CHÍNH PHỦ Số: 37/2015/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ------------------------- Hà Nội, ngày 22 tháng
04 năm 2015 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ HỢP
ĐỒNG XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
Chương I
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị
định này quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
2. Nghị
định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác lập và
quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng (bao gồm cả hợp
đồng xây dựng giữa nhà đầu tư thực hiện dự án BOT, BTO, BT và PPP với nhà thầu
thực hiện các gói thầu của dự án) sau:
a) Dự án
đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công
lập;
b) Dự án
đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước;
c) Dự án
đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại Điểm a, b Khoản này có sử dụng vốn nhà
nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500
tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;
Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân liên quan đến hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu
tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng quy định tại Nghị định này.
3. Đối với
hợp đồng xây dựng thuộc các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (gọi tắt là ODA), nếu điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định khác với các quy định tại Nghị
định này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.
Trong Nghị
định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hợp đồng
xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và
bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu
tư xây dựng.
2. Bên giao
thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu
chính.
3. Bên nhận
thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao
thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà thầu.
4. Điều
kiện chung của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng quy định quyền,
nghĩa vụ cơ bản và mối quan hệ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng.
5. Điều
kiện cụ thể của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng để cụ thể hóa,
bổ sung một số quy định của điều kiện chung của hợp đồng xây dựng,
6. Phụ lục
của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng để quy định chi
tiết, làm rõ, sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của hợp đồng xây dựng.
7. Ngày làm
việc trong Nghị định này được hiểu là các ngày theo dương lịch, trừ ngày chủ
nhật, ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật.
8. Chỉ dẫn
kỹ thuật là tập hợp các yêu cầu
kỹ thuật dựa trên các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho công
trình, thiết kế xây dựng công trình để hướng dẫn, quy định về vật liệu, sản
phẩm, thiết bị sử dụng cho công trình gói thầu xây dựng và các công tác thi
công, giám sát, nghiệm thu công trình xây dựng.
9. Thiết kế
FEED là thiết kế kỹ thuật tổng thể được triển khai theo thông lệ quốc tế để làm
cơ sở triển khai thiết kế chi tiết.
10. Phạm vi
công việc được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
11. Nhà
thầu chính là nhà thầu trực tiếp ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư xây dựng.
12. Nhà
thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng
xây dựng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu.
13. Nhà
thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá
nhân mang quốc tịch nước ngoài tham gia ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng
xây dựng tại Việt Nam. Nhà thầu nước
ngoài có thể là nhà thầu chính, tổng thầu hoặc nhà thầu phụ.
Điều
3. Các loại hợp đồng xây dựng
1. Theo
tính chất, nội dung công việc hợp đồng xây dựng có các loại sau:
a) Hợp đồng
tư vấn xây dựng (viết tắt là hợp đồng
tư vấn) là hợp đồng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong
hoạt động đầu tư xây dựng;
b) Hợp đồng
thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng thi công xây dựng) là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng
công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình
là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các công trình của một dự án
đầu tư;
c) Hợp đồng
cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là hợp
đồng cung cấp thiết bị) là hợp đồng thực hiện việc cung cấp thiết bị để
lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu
cung cấp thiết bị công nghệ là hợp đồng cung cấp thiết bị cho tất cả các công
trình của một dự án đầu tư xây dựng;
d) Hợp đồng
thiết kế và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Engineering -
Construction viết tắt là EC) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và thi công
xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi
công xây dựng công trình là hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng tất cả các
công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
đ) Hợp đồng
thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (tiếng Anh là Engineering - Procurement
viết tắt là EP) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và cung cấp thiết bị để
lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu
thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ là hợp
đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ cho tất cả các công trình
của một dự án đầu tư xây dựng;
e) Hợp đồng
cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là
Procurement - Construction viết tắt là PC) là
hợp đồng để thực hiện việc cung cấp
thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ
và thi công xây dựng công trình là hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi
công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
g) Hợp đồng
thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tiếng
Anh là Engineering - Procurement - Construction viết tắt là EPC) là hợp đồng để
thực hiện các công việc từ thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ đến thi công
xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp
đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng tất
cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
h) Hợp đồng
chìa khóa trao tay là hợp đồng
xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết
bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
i) Hợp đồng
cung cấp nhân lực, máy và thiết bị thi công là hợp đồng xây dựng để cung cấp kỹ sư, công nhân (gọi chung
là nhân lực), máy, thiết bị thi công và các phương tiện cần thiết khác để phục
vụ cho việc thi công công trình, hạng mục công trình, gói thầu hoặc công việc
xây dựng theo thiết kế xây dựng;
k) Các loại
hợp đồng xây dựng khác.
2. Theo
hình thức giá hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau:
a) Hợp đồng
trọn gói;
b) Hợp đồng
theo đơn giá cố định;
c) Hợp đồng
theo đơn giá điều chỉnh;
d) Hợp đồng
theo thời gian;
đ) Hợp đồng
theo giá kết hợp là hợp đồng xây dựng sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng nêu từ Điểm a đến Điểm d
Khoản này.
3. Theo mối
quan hệ của các bên tham gia trong hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau:
a) Hợp đồng
thầu chính là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa chủ đầu tư với nhà
thầu chính hoặc tổng thầu.
b) Hợp đồng
thầu phụ là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu
với nhà thầu phụ.
c) Hợp đồng
giao khoán nội bộ là hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu
thuộc một cơ quan, tổ chức.
d) Hợp đồng
xây dựng có yếu tố nước ngoài là hợp đồng
xây dựng được ký kết giữa một bên là nhà thầu nước ngoài với nhà thầu trong
nước hoặc chủ đầu tư trong nước.
Điều
4. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng
Về nguyên
tắc ký kết hợp đồng xây dựng phải phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 138 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 và đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Tại thời
điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng lực hành nghề,
năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà thầu liên danh, việc phân chia
khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải phù hợp với năng lực hoạt
động của từng thành viên trong liên danh. Đối với nhà thầu chính nước ngoài,
phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện các công việc của hợp đồng
dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói
thầu.
2. Chủ đầu
tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu
chính để thực hiện công việc. Trường hợp
chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng
bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến độ,
chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng.
3. Tổng
thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng
các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này
phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng
thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất
lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
4. Giá ký
kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh
ngoài phạm vi công việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư
cho phép.
Điều
5. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng
Khi thực
hiện hợp đồng xây dựng, các bên hợp đồng phải đảm bảo các nguyên tắc thực hiện
hợp đồng xây dựng theo quy định tại Khoản 3 Điều 138 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13.
Điều
6. Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng
1. Hợp đồng
xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Người
tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Đáp ứng
các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại Điều 4 Nghị định này;
c) Hình
thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền
theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp
đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.
2. Thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu có) hoặc thời điểm cụ
thể khác do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp
đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp
đồng).
3. Tính
pháp lý của hợp đồng xây dựng:
a) Hợp đồng
xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu
và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện;
b) Hợp đồng
xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa
các bên. Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được
giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Các cơ
quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung
hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình
theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
tham gia hợp đồng.
Điều
7. Quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng
1. Trong
phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình, các bên cần lập kế hoạch và biện pháp tổ
chức thực hiện phù hợp với nội dung của hợp đồng xây dựng đã ký kết nhằm đạt
được các thỏa thuận trong hợp
đồng.
2. Tùy theo
loại hợp đồng xây dựng, nội dung quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng bao gồm:
a) Quản lý
tiến độ thực hiện hợp đồng;
b) Quản lý
về chất lượng;
c) Quản lý
khối lượng và giá hợp đồng;
d) Quản lý
về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ;
đ) Quản lý
điều chỉnh hợp đồng và các nội dung khác của hợp đồng.
3. Bên giao
thầu, bên nhận thầu phải cử và thông báo cho bên kia về người đại diện để quản
lý thực hiện hợp đồng xây dựng. Người đại diện của các bên phải được toàn quyền
quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong phạm vi quyền
hạn được quy định trong hợp đồng.
4. Tất cả
các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu và các ý kiến phản hồi của các bên trong quá
trình quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng phải thực hiện bằng văn bản. Nội dung
văn bản kiến nghị, đề xuất, yêu cầu cần thể hiện căn cứ, cơ sở, hiệu quả (nếu
có) của các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu và thời hạn trả lời theo đúng thỏa
thuận trong hợp đồng. Khi nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu
cầu của một bên, bên kia phải trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc
không chấp thuận đúng thời hạn quy định đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng, nhưng tối đa là bảy (07)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Sau
khoảng thời gian này nếu bên nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu không giải
quyết mà không đưa ra lý do chính đáng gây thiệt hại cho bên kia, thì phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại cho bên kia (nếu có).
5. Các kiến
nghị, đề xuất, yêu cầu của các bên trong quá trình quản lý thực hiện hợp đồng
phải gửi đến đúng địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ trao đổi thông tin mà các bên
đã thỏa thuận trong hợp đồng
xây dựng.
6. Những nội dung chưa
được quy định tại Nghị định này, các bên phải căn cứ vào các quy định của pháp
luật có liên quan để thực hiện.
Chương II
Điều
8. Thông tin về hợp đồng xây dựng
Thông tin
về hợp đồng xây dựng phải được ghi trong hợp đồng, bao gồm:
1. Loại hợp
đồng, số hợp đồng, tên gói thầu, tên dự án, địa điểm xây dựng và căn cứ ký kết hợp đồng.
2. Tên giao
dịch của các bên tham gia ký kết hợp đồng, đại diện của các bên, địa chỉ đăng
ký kinh doanh hay địa chỉ để giao dịch, mã số thuế, giấy đăng ký kinh doanh, số
tài khoản, điện thoại, fax, e-mail, thời gian và địa điểm ký kết hợp đồng, các
thông tin liên quan khác.
3. Trường
hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì phải ghi đầy đủ thông tin của các thành viên trong liên danh theo quy
định tại Khoản 2 Điều này, trong đó phải ghi rõ thành viên đứng đầu liên danh.
Điều
9. Căn cứ ký kết hợp đồng xây dựng
1. Các căn
cứ ký kết hợp đồng xây dựng bao gồm các yêu cầu về công việc cần thực hiện được
các bên thống nhất, kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng và các căn cứ pháp lý áp dụng có liên quan.
2. Đối với
hợp đồng EPC, EC, EP ngoài các căn cứ nêu ở Khoản 1 Điều này thì căn cứ ký kết
hợp đồng còn bao gồm báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc thiết kế
FEED được duyệt.
3. Đối với
hợp đồng chìa khóa trao tay ngoài các căn cứ nêu ở Khoản 1 Điều này thì căn cứ
ký kết hợp đồng còn bao gồm
nhiệm vụ thực hiện dự án, chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đầu tư xây dựng được phê duyệt.
Nội dung
hợp đồng xây dựng, hồ sơ hợp đồng xây dựng và thứ tự ưu tiên của các tài liệu
kèm theo hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 141, Điều 142 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13.
Điều
11. Luật áp dụng và ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng xây dựng
1. Hợp đồng
xây dựng phải áp dụng hệ thống pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và tuân thủ các quy định của Nghị định này.
2. Ngôn ngữ
sử dụng cho hợp đồng xây dựng là tiếng Việt.
3. Đối với hợp đồng xây dựng có yếu tố nước ngoài thì ngôn
ngữ sử dụng là tiếng Việt và tiếng nước ngoài do các bên thỏa thuận lựa chọn;
trường hợp không thỏa thuận được thì sử dụng tiếng Anh.
Mục
2: NỘI DUNG VÀ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC, YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Điều
12. Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng
1. Nội dung
và khối lượng công việc của hợp đồng
xây dựng là những nội dung, khối lượng công việc mà bên giao thầu ký kết với
bên nhận thầu phù hợp với phạm vi công việc của hợp đồng và phải được các bên
thỏa thuận rõ trong hợp đồng. Phạm vi công việc được xác định căn cứ vào hồ sơ
mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm
phán và các văn bản pháp lý có liên quan. Tùy theo loại hợp đồng xây dựng cụ thể, phạm vi công việc
thực hiện được xác định như sau:
a) Đối với
hợp đồng tư vấn xây dựng: Là việc lập quy hoạch; lập dự án đầu tư xây dựng;
thiết kế; khảo sát; quản lý dự án; quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng; giám
sát thi công xây dựng; thẩm tra thiết kế, dự toán và các công việc tư vấn khác
trong hoạt động đầu tư xây dựng;
b) Đối với
hợp đồng thi công xây dựng: Là việc cung cấp vật liệu xây dựng, nhân lực, máy
và thiết bị thi công và thi công xây dựng công trình theo đúng hồ sơ thiết kế
được phê duyệt.
c) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ: Là việc
cung cấp thiết bị; hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành thử, vận hành, đào tạo
và chuyển giao công nghệ (nếu có) theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
d) Đối với hợp đồng EPC: Là việc thiết kế, cung cấp vật
tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình; đào tạo và hướng dẫn vận hành,
bảo dưỡng, sửa chữa; chuyển giao công nghệ; vận hành thử không tải và có tải;
những công việc khác theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
đ) Đối với hợp đồng chìa khóa trao tay: Nội dung chủ yếu
là việc lập dự án đầu tư xây dựng; thiết kế; cung cấp thiết bị và thi công xây
dựng công trình; đào tạo và hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa;
chuyển giao công nghệ; vận hành thử không tải và có tải; bàn giao công trình
sẵn sàng đi vào hoạt động cho bên giao thầu và những công việc khác theo đúng
dự án được phê duyệt.
2. Việc
điều chỉnh khối lượng công việc của hợp đồng được thực hiện theo quy định tại
Điều 37 Nghị định này.
Điều
13. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hợp đồng
xây dựng
1. Yêu cầu
về chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng:
a) Chất
lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu của hợp đồng,
tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu về chất lượng theo quy định của pháp luật. Các
bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận trong hợp đồng về quy chuẩn, tiêu chuẩn
(tiêu chuẩn và quy chuẩn Quốc gia), chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm của
hợp đồng xây dựng.
b) Đối với
thiết bị, hàng hóa nhập khẩu
ngoài quy định tại Điểm a Khoản này còn phải quy định về nguồn gốc, xuất xứ.
2. Nghiệm
thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành:
a) Các thỏa thuận về quy trình nghiệm thu, bàn giao
của các bên tham gia hợp đồng phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Các công
việc cần nghiệm thu, bàn giao; căn cứ nghiệm thu, bàn giao; quy trình, thời
điểm nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành; thành phần nhân sự
tham gia nghiệm thu, bàn giao; biểu mẫu nghiệm thu, bàn giao; các quy định về
người ký, các biên bản, tài liệu nghiệm thu, bàn giao phải đúng với quy định
của pháp luật và được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
c) Các bên
chỉ được nghiệm thu, bàn giao các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo
quy định tại Khoản 1 Điều này.
d) Đối với
những công việc theo yêu cầu phải được nghiệm thu trước khi chuyển qua các công
việc khác, bên nhận thầu phải thông báo trước cho bên giao thầu để nghiệm thu
theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
đ) Đối với
các sản phẩm sai sót (chưa bảo đảm yêu cầu của hợp đồng) thì phải được sửa chữa, trường hợp không sửa chữa
được thì phải loại bỏ. Bên nào gây ra sai sót thì bên đó phải chịu toàn bộ chi
phí liên quan đến sửa chữa, kiểm định lại và các chi phí khác liên quan đến
việc khắc phục sai sót, cũng như tiến độ thực hiện hợp đồng.
Điều
14. Thời gian và tiến độ
thực hiện hợp đồng xây dựng
1. Thời
gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các
bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng đã ký.
2. Bên nhận
thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết thực hiện hợp đồng trình bên giao thầu chấp thuận để làm căn cứ thực
hiện.
3. Tiến độ
thực hiện hợp đồng phải thể hiện các mốc hoàn thành, bàn giao các công việc,
sản phẩm chủ yếu.
4. Đối với
hợp đồng thi công xây dựng của gói thầu có quy mô lớn, thời gian thực hiện dài,
thì tiến độ thi công có thể được lập cho từng giai đoạn.
5. Đối với
hợp đồng cung cấp thiết bị, tiến độ cung cấp thiết bị phải thể hiện các mốc bàn
giao thiết bị, trong đó có quy định về số lượng, chủng loại thiết bị cho từng
đợt bàn giao.
6. Đối với
hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay, ngoài tiến độ thi công cho từng
giai đoạn còn phải lập tiến độ cho từng loại công việc (lập dự án, thiết kế,
cung cấp thiết bị và thi công xây dựng).
7. Khuyến
khích việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng trên cơ sở bảo đảm chất lượng
sản phẩm của hợp đồng. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ đem lại hiệu quả cao hơn
cho dự án thì bên nhận thầu được xét thưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
8. Việc
điều chỉnh tiến độ của hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị
định này.
Mục
3: GIÁ HỢP ĐỒNG, TẠM ỨNG, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Điều
15. Giá hợp đồng xây dựng và điều kiện áp dụng
1. Giá hợp
đồng xây dựng là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên nhận thầu để
thực hiện công việc theo yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tiến độ, điều kiện
thanh toán, tạm ứng hợp đồng và các yêu cầu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
2. Trong
hợp đồng xây dựng các bên phải ghi rõ nội dung các khoản chi phí, các loại thuế, phí (nếu có) đã tính và chưa tính
trong giá hợp đồng; giá hợp đồng
xây dựng được điều chỉnh phải phù hợp với
loại hợp đồng, hình thức giá
hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận
trong hợp đồng. Đối với những hợp đồng xây dựng các bên có thỏa thuận thanh
toán bằng nhiều đồng tiền khác nhau thì phải ghi cụ thể giá hợp đồng tương ứng
với từng loại tiền tệ.
3. Giá hợp
đồng xây dựng có các hình thức sau:
a) Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay
đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc
thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm
vi công việc phải thực
hiện.
b) Giá hợp
đồng theo đơn giá cố định được xác định trên cơ sở đơn giá cố định cho các công
việc nhân với khối lượng công việc tương ứng. Đơn giá cố định là đơn giá không
thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.
c) Giá hợp
đồng theo đơn giá điều chỉnh được xác định trên cơ sở đơn giá đã điều chỉnh do
trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp đồng nhân với khối lượng công việc
tương ứng được điều chỉnh giá. Phương pháp điều chỉnh đơn giá do trượt giá thực
hiện theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 38 Nghị định này.
d) Giá hợp đồng theo thời gian được xác định trên cơ
sở mức thù lao cho chuyên gia, các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên
gia và thời gian làm việc (khối lượng) tính theo tháng, tuần, ngày, giờ.
- Mức thù
lao cho chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được xác định trên cơ sở mức
lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp
đồng nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
- Các khoản
chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia bao gồm: Chi phí đi lại, văn phòng làm
việc và chi phí hợp lý khác.
đ) Giá hợp
đồng theo giá kết hợp là loại giá hợp đồng được sử dụng kết hợp các loại giá
hợp đồng nêu từ Điểm a đến Điểm d Khoản này cho phù hợp với đặc tính của từng
loại công việc trong hợp đồng.
4. Giá hợp đồng xây dựng được xác định căn cứ vào giá
trúng thầu, hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng giữa các bên.
5. Điều
kiện áp dụng các loại giá hợp đồng xây dựng được quy định như sau:
a) Đối với hợp đồng trọn gói:
Giá hợp
đồng trọn gói được áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và
đàm phán ký kết hợp đồng đã đủ điều kiện để xác định rõ về khối lượng và đơn
giá để thực hiện các công việc theo đúng các yêu cầu của hợp đồng xây dựng hoặc
trong một số trường hợp chưa thể xác định được rõ khối lượng, đơn giá (như: Hợp
đồng EC, EP, PC, EPC và hợp đồng chìa khóa trao tay) nhưng các bên tham gia hợp
đồng có đủ năng lực kinh nghiệm để tính toán, xác định giá hợp đồng trọn gói.
Khi áp dụng
giá hợp đồng trọn gói thì giá gói thầu, giá hợp đồng phải tính toán đầy đủ các
yếu tố rủi ro liên quan đến giá hợp đồng như rủi ro về khối lượng, trượt giá
trong thời gian thực hiện hợp đồng và mỗi bên phải tự chịu trách nhiệm đối với
các rủi ro của mình.
b) Đối với
hợp đồng theo đơn giá cố định:
Giá hợp đồng theo đơn giá cố định được áp dụng cho
các gói thầu tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và đàm phán ký kết hợp đồng đã đủ
điều kiện để xác định rõ về đơn giá để thực hiện các công việc theo đúng các
yêu cầu của hợp đồng xây dựng, nhưng
chưa xác định được chính xác khối lượng công việc. Khi đó, đơn giá cho các công
việc theo hợp đồng phải tính toán đầy đủ các yếu tố rủi ro liên quan đến giá
hợp đồng như trượt giá trong thời gian thực hiện hợp đồng và mỗi bên phải tự
chịu trách nhiệm đối với các rủi ro của mình. Khi đó, giá gói thầu, giá hợp
đồng các bên phải dự tính trước chi phí dự phòng cho các yếu tố trượt giá và
khối lượng.
c) Đối với
hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: Được áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm
lựa chọn nhà thầu và đàm phán ký kết hợp
đồng các bên tham gia hợp đồng chưa đủ điều kiện để xác định rõ về khối
lượng, đơn giá và các yếu tố rủi ro liên quan đến giá hợp đồng như trượt giá
trong thời gian thực hiện hợp đồng. Khi đó, giá gói thầu, giá hợp đồng các bên
phải dự tính trước chi phí dự phòng cho các yếu tố trượt giá và khối lượng.
d) Giá hợp
đồng theo thời gian thường được áp dụng đối với một số hợp đồng xây dựng có
công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng. Hợp đồng tư vấn xây dựng được
áp dụng tất cả các loại giá hợp đồng quy định trong Nghị định này.
Điều
16. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng
1. Bảo đảm
thực hiện hợp đồng xây dựng là việc bên nhận thầu thực hiện một trong các biện
pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình trong
thời gian thực hiện hợp đồng; khuyến khích áp dụng hình thức bảo lãnh.
2. Bảo đảm
thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của
các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo đảm; theo mẫu được bên giao thầu
chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa
vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối
với hợp đồng có công việc thi công xây dựng
và cung cấp thiết bị. Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng
thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện
không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng.
3. Trường
hợp bên nhận thầu là nhà thầu liên danh thì từng thành viên phải nộp bảo đảm
thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu, mức bảo đảm tương ứng với phần giá trị
hợp đồng mà mỗi thành viên thực hiện. Nếu liên danh có thỏa thuận nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm thực
hiện hợp đồng thì nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm cho bên giao thầu,
từng thành viên nộp bảo đảm thực hiện hợp
đồng cho nhà thầu đứng đầu liên danh tương ứng với giá trị hợp đồng do
mình thực hiện.
4. Giá trị
bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ
mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong
khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao
thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá
hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận.
5. Bên nhận
thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp
đồng trong trường hợp từ chối
thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp vi phạm khác
được quy định trong hợp đồng.
6. Bên giao
thầu phải hoàn trả cho bên nhận thầu bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi bên
nhận thầu đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc đã chuyển sang nghĩa vụ bảo hành và bên giao
thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây
dựng và cung cấp thiết bị.
Điều
17. Bảo đảm thanh toán hợp đồng xây dựng
1. Bảo đảm
thanh toán hợp đồng xây dựng là
việc bên giao thầu thực hiện các biện pháp nhằm chứng minh khả năng thực hiện
nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng xây dựng đã ký kết với bên nhận thầu thông
qua các hình thức như kế hoạch bố trí vốn được phê duyệt, bảo đảm của ngân hàng
hoặc tổ chức tín dụng, hợp
đồng cung cấp tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay vốn với các định chế tài chính.
2. Trước
khi ký kết hợp đồng xây dựng, bên giao thầu phải có bảo đảm thanh toán phù hợp
với tiến độ thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng. Nghiêm cấm bên giao thầu
ký kết hợp đồng xây dựng khi chưa có kế hoạch vốn để thanh toán theo thỏa thuận
thanh toán trong hợp đồng, trừ các
công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp.
Điều
18. Tạm ứng hợp đồng xây dựng
1. Tạm ứng
hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí
mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các
công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo
hợp đồng.
2. Việc tạm
ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp
đồng xây dựng có hiệu lực, riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải
phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã
nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại
tiền mà các bên đã thỏa thuận.
3. Mức tạm
ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải được các bên thỏa thuận cụ
thể trong hợp đồng. Mức tạm ứng và số lần tạm ứng hợp đồng xây dựng phải được
ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây
dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu,
giá đề xuất.
4. Bảo lãnh
tạm ứng hợp đồng:
a) Đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng
lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho
bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp
đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá
trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc
bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng
theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện
theo các chương trình mục tiêu.
b) Trường
hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì từng thành viên trong liên danh
phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản tiền tạm ứng cho
từng thành viên, trừ trường hợp các thành viên trong liên danh thỏa thuận để nhà thầu đứng đầu liên danh nộp
bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên
giao thầu.
c) Thời
gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp
đồng phải được kéo dài cho đến khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền
tạm ứng. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm dần tương ứng với
giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa các bên.
5. Mức tạm
ứng hợp đồng không được vượt quá
50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có), trường
hợp đặc biệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc
Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban
nhân cấp tỉnh; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập
đoàn, tổng công ty đối với trường hợp
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ; mức tạm ứng tối
thiểu được quy định như sau:
a) Đối với
hợp đồng tư vấn:
- 15% giá
hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.
- 20% giá
hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.
b) Đối với
hợp đồng thi công xây dựng công trình:
- 10% giá
hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.
- 15% giá
hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.
- 20% giá
hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
c) Đối với
hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp
đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng
xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.
d) Trường
hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại Điểm
a, b, c Khoản này, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng
vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm
ứng.
đ) Tiền tạm
ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai
bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi
hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.
6. Bên nhận
thầu phải sử dụng tạm ứng hợp đồng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả.
Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích của hợp đồng xây dựng đã ký.
7. Đối với
việc sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, một số vật liệu phải
dự trữ theo mùa thì bên giao thầu, bên nhận thầu thỏa thuận kế hoạch tạm ứng và mức tạm ứng để bảo đảm tiến
độ thực hiện hợp đồng.
Điều
19. Thanh toán hợp đồng xây dựng
1. Việc
thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với
loại hợp đồng, giá hợp đồng
và các điều kiện trong hợp đồng
mà các bên đã ký kết. Khi thanh toán theo các thỏa thuận trong hợp đồng các bên
không phải ký phụ lục hợp đồng,
trừ trường hợp bổ sung công việc chưa có trong hợp đồng.
2. Các bên
thỏa thuận trong hợp đồng về số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm
thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán.
3. Bên giao
thầu phải thanh toán đầy đủ (100%) giá trị của từng lần thanh toán cho bên nhận
thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận
trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trường
hợp trong kỳ thanh toán các bên chưa đủ điều kiện để thanh toán theo đúng quy
định của hợp đồng (chưa có dữ liệu để điều chỉnh giá, chưa đủ thời gian để xác
định chất lượng sản phẩm,...) thì có thể tạm thanh toán. Khi đã đủ điều kiện để
xác định giá trị thanh toán thì bên giao thầu phải thanh toán cho bên nhận thầu
theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Đối với
hợp đồng trọn gói: Thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công
trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn
thanh toán mà các bên đã thỏa thuận
trong hợp đồng, khi thanh toán không đòi hỏi có xác nhận khối lượng hoàn thành
chi tiết.
6. Đối với
hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Thanh toán trên cơ sở khối
lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm, nếu có) được nghiệm
thu của từng lần thanh toán và đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh theo đúng các thỏa
thuận trong hợp đồng.
7. Đối với hợp đồng theo thời gian việc thanh toán được
quy định như sau:
a) Chi phí
cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí
liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực
tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
b) Các
khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức
thanh toán quy định trong hợp đồng.
8. Đối với
hợp đồng theo giá kết hợp, việc thanh toán phải thực hiện tương ứng với quy
định về thanh toán hợp đồng
xây dựng được quy định từ Khoản 5, 6, 7 Điều này.
9. Việc
thanh toán các khối lượng phát sinh (ngoài hợp
đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng thực hiện theo các thỏa thuận hợp
đồng hoặc thỏa thuận bổ sung hợp đồng
mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định
của pháp luật có liên quan.
10. Thời
hạn thanh toán do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng phù hợp với quy mô
và tính chất của từng hợp đồng. Thời hạn thanh toán không được kéo dài quá 14
ngày làm việc kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo
thỏa thuận trong hợp đồng và được quy định cụ thể như sau:
a) Trong
thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp
lệ của bên nhận thầu, bên giao thầu phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề
nghị thanh toán tới ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán.
b) Trong
thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ của
bên giao thầu, ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phục vụ thanh toán phải chuyển
đủ giá trị của lần thanh toán đó cho bên nhận thầu.
c) Đối với
các hợp đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay
của các tổ chức tín dụng nước ngoài thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định
của Điều ước quốc tế. Khi thỏa thuận về thời hạn thanh toán các bên phải căn cứ
các quy định của Điều ước quốc tế và quy trình thanh toán vốn đầu tư theo quy
định của pháp luật để thỏa thuận trong hợp đồng cho phù hợp.
11. Nghiêm
cấm bên giao thầu không thanh toán đầy đủ hoặc không đúng thời hạn theo các
thỏa thuận trong hợp đồng cho bên nhận thầu.
Điều
20. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng
1. Hồ sơ
thanh toán hợp đồng xây dựng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp
đồng xây dựng, giá hợp đồng và các thỏa thuận
trong hợp đồng. Hồ sơ thanh toán (bao gồm cả biểu mẫu) phải được ghi rõ trong
hợp đồng xây dựng và phải được bên giao thầu xác nhận. Hồ sơ thanh toán hợp
đồng xây dựng gồm các tài liệu chủ yếu sau:
a) Đối với hợp đồng trọn gói:
- Biên bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại
diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
biên bản nghiệm thu khối lượng này là bản xác nhận hoàn thành công trình, hạng
mục công trình, khối lượng công việc phù hợp với phạm vi công việc phải thực
hiện theo hợp đồng (đối với hợp đồng thi công xây dựng phù hợp với phạm vi công
việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn phù hợp với nhiệm vụ
tư vấn phải thực hiện) mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;
- Bảng tính
giá trị nội dung của các công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã
ký kết có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và
đại diện bên nhận thầu;
- Đề nghị
thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn
thành theo hợp đồng, giá trị khối
lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị
thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại
diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.
b) Đối với
hợp đồng theo đơn giá cố định:
- Biên bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng theo
hợp đồng) trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu
hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Bảng tính
giá trị cho những công việc chưa có đơn giá trong hợp đồng (nếu có), trong đó
cần thể hiện cả khối lượng và đơn giá cho các công việc này có xác nhận của đại
diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Đề nghị
thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn
thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm
trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ
các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.
c) Đối với
hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:
- Biên bản
nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng theo
hợp đồng) trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu
hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Bảng tính
đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá (còn gọi là đơn giá thanh toán) theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng có xác nhận của đại
diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Bảng tính
giá trị cho những công việc chưa có đơn giá trong hợp đồng (nếu có), trong đó
cần thể hiện cả khối lượng và đơn giá cho các công việc này có xác nhận của đại
diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Đề nghị
thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn
thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm
trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ
các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.
d) Đối với hợp đồng theo thời gian:
- Biên bản
nghiệm thu thời gian làm việc thực tế hoặc bảng chấm công (theo tháng, tuần,
ngày, giờ) tương ứng với kết quả công việc trong giai đoạn thanh toán có xác
nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên
nhận thầu. Trường hợp, trong quá trình thực hiện có công việc phát sinh cần
phải bổ sung chuyên gia mà
trong hợp đồng chưa có mức thù
lao cho các chuyên gia này thì các bên phải thỏa thuận và thống nhất mức thù
lao trước khi thực hiện. Khi đó, hồ sơ thanh toán phải có bảng tính giá trị các
công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp
đồng và được đại diện các bên: Giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và bên
nhận thầu xác nhận;
- Đề nghị
thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị hoàn thành theo
hợp đồng, giá trị cho những công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm
ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này
có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.
đ) Đối với
các hợp đồng xây dựng có công việc cung cấp thiết bị, thì khối lượng hoàn thành
có thể căn cứ vào hóa đơn, chứng từ,
vận đơn, biên bản nghiệm thu, bàn giao thiết bị và các tài liệu khác có liên
quan.
e) Đối với
các hợp đồng xây dựng có công việc tư vấn khó xác định khối lượng hoàn thành
(khối lượng hoàn thành chỉ mang tính chất
tương đối) thì khối lượng hoàn thành được xác định căn cứ vào các hồ sơ, tài
liệu hay các sản phẩm mà bên nhận thầu đã hoàn thành được bên giao thầu xác
nhận phù hợp với giai đoạn thanh toán được thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Đối với
hợp đồng theo giá kết hợp, hồ sơ thanh toán cho từng loại công việc của hợp đồng thực hiện theo các quy định tương ứng
nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Khi thỏa
thuận về hồ sơ thanh toán hợp đồng, các bên phải căn cứ vào quy mô, tính chất
và nguồn vốn sử dụng cho hợp đồng để thỏa thuận cụ thể các tài liệu cần có trong số các tài liệu chủ yếu
quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Ngoài
các tài liệu chủ yếu nêu tại Khoản 1 Điều này, đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay của các tổ chức
tín dụng nước ngoài, hồ sơ
thanh toán còn phải thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế.
5. Nghiêm
cấm bên giao thầu, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thanh toán
hợp đồng đề ra các yêu cầu về hồ sơ thanh toán trái với thỏa thuận trong hợp
đồng và các quy định tại Nghị định này nhằm cản trở việc thanh toán theo đúng
thỏa thuận hợp đồng có hiệu lực
pháp lý.
Điều
21. Đồng tiền và hình thức thanh toán hợp đồng xây dựng
1. Đồng
tiền sử dụng trong thanh toán hợp đồng xây dựng là Đồng Việt Nam; trường hợp sử
dụng ngoại tệ để thanh toán do các bên hợp
đồng thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật về ngoại
hối.
2. Trong
một hợp đồng xây dựng có
những công việc đòi hỏi phải thanh toán bằng nhiều đồng tiền khác nhau, thì các
bên phải thỏa thuận rõ trong hợp đồng nhưng phải đảm bảo nguyên tắc đồng tiền
thanh toán phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.
3. Hình
thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, chuyển khoản và các hình thức khác do các
bên thỏa thuận phù hợp với
quy định của pháp luật và phải được ghi trong hợp đồng.
Điều
22. Quyết toán hợp đồng xây dựng
1. Quyết
toán hợp đồng là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng xây dựng mà bên giao thầu có trách
nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các công
việc theo thỏa thuận trong hợp
đồng.
2. Hồ sơ
quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng và giá hợp đồng. Nội dung của hồ
sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau:
a) Biên bản
nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc thuộc phạm vi hợp đồng và công việc
phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng.
b) Bảng
tính giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (gọi là quyết toán A-B), trong đó nêu
rõ giá trị công việc hoàn thành theo hợp đồng; giá trị khối lượng công việc
phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký, giá trị đã
thanh toán hoặc tạm thanh toán và giá trị còn lại mà bên giao thầu có trách
nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu.
c) Hồ sơ
hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có công việc
thi công xây dựng.
d) Các tài
liệu khác theo thỏa thuận trong
hợp đồng.
3. Thời hạn
thực hiện quyết toán hợp đồng xây
dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 147 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13.
Điều
23. Thanh lý hợp đồng xây dựng
Việc thanh
lý hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 147 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13.
Mục
4: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN THAM GIA HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Điều
24. Quyền và nghĩa vụ chung của bên giao thầu và bên nhận thầu
1. Quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng
xây dựng do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng bảo đảm nguyên tắc không trái với các quy định của pháp luật.
2. Bên giao
thầu, bên nhận thầu phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết về quyền và
trách nhiệm của người đại diện để quản lý thực hiện hợp đồng. Khi các bên thay
đổi người đại diện để quản lý thực hiện hợp đồng thì phải thông báo cho bên kia
biết bằng văn bản. Riêng trường hợp bên nhận thầu thay đổi người đại diện để
quản lý thực hiện hợp đồng, nhân sự chủ chốt thì phải được sự chấp thuận của
bên giao thầu.
3. Trường
hợp bên nhận thầu là tập đoàn, tổng công ty khi thực hiện hợp đồng xây dựng có
thể giao trực tiếp cho các đơn vị thành viên của mình nhưng phải đảm bảo nguyên
tắc công khai, minh bạch, phù hợp với năng lực của từng thành viên và phải được
bên giao thầu chấp thuận trước.
4. Tùy
theo từng loại hợp đồng xây dựng cụ thể, quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu,
bên nhận thầu còn được quy định từ Điều 25 đến Điều 34 Nghị định này.
Điều
25. Quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu tư vấn
1. Quyền
của bên giao thầu tư vấn:
a) Được
quyền sở hữu và sử dụng sản phẩm tư vấn theo hợp đồng.
b) Từ chối
nghiệm thu sản phẩm tư vấn không đạt chất lượng theo hợp đồng.
c) Kiểm tra
chất lượng công việc của bên nhận thầu nhưng không được làm cản trở hoạt động
bình thường của bên nhận thầu.
d) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ
của bên giao thầu tư vấn:
a) Cung cấp
cho bên nhận thầu thông tin về yêu
cầu công việc, tài liệu, bảo đảm thanh toán và các phương tiện cần thiết để
thực hiện công việc theo thỏa thuận
trong hợp đồng (nếu có).
b) Bảo đảm
quyền tác giả đối với sản phẩm tư vấn có quyền tác giả theo hợp đồng.
c) Giải
quyết kiến nghị của bên nhận thầu theo thẩm
quyền trong quá trình thực hiện hợp đồng đúng thời hạn do các bên thỏa
thuận trong hợp đồng.
d) Thanh
toán đầy đủ cho bên nhận thầu theo đúng tiến độ thanh toán đã thỏa thuận trong
hợp đồng.
đ) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
26. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu tư vấn
1. Quyền
của bên nhận thầu tư vấn:
a) Yêu cầu
bên giao thầu cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ tư vấn và
phương tiện làm việc theo thỏa thuận
trong hợp đồng (nếu có).
b) Được đề
xuất thay đổi điều kiện cung cấp dịch vụ tư vấn vì lợi ích của bên giao thầu
hoặc khi phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm tư vấn.
c) Từ chối
thực hiện công việc không hợp lý ngoài phạm vi hợp đồng và những yêu cầu trái
pháp luật của bên giao thầu.
d) Được đảm
bảo quyền tác giả theo quy định của pháp luật (đối với những sản phẩm tư vấn có
quyền tác giả).
đ) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ
của bên nhận thầu tư vấn:
a) Hoàn
thành công việc đúng tiến độ, chất lượng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
b) Đối với hợp đồng thiết kế: Tham gia nghiệm thu công
trình xây dựng cùng chủ đầu tư
theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, giám sát
tác giả, trả lời các nội dung có liên quan đến hồ sơ thiết kế theo yêu cầu của
bên giao thầu.
c) Bảo quản
và giao lại cho bên giao thầu những tài liệu và phương tiện làm việc do bên
giao thầu cung cấp theo hợp đồng sau khi hoàn thành công việc (nếu có).
d) Thông
báo ngay bằng văn bản cho bên giao thầu về những thông tin, tài liệu không đầy
đủ, phương tiện làm việc không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc.
đ) Giữ bí
mật thông tin liên quan đến dịch vụ tư vấn mà hợp đồng hoặc pháp luật có quy
định.
e) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
27. Quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu thi công xây dựng công trình
1. Quyền
của bên giao thầu thi công xây dựng:
a) Tạm dừng
thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi bên nhận thầu vi
phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn lao động, bảo vệ môi trường
và phòng chống cháy nổ;
b) Kiểm tra
chất lượng thực hiện công việc, cơ sở gia công chế tạo của bên nhận thầu nhưng
không được làm cản trở hoạt động bình thường của bên nhận thầu;
c) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ
của bên giao thầu thi công xây dựng:
a) Trường
hợp bên giao thầu là chủ đầu tư thì phải xin giấy phép xây dựng theo quy định.
b) Bàn giao
toàn bộ hoặc từng phần mặt bằng xây dựng cho bên nhận thầu quản lý, sử dụng phù
hợp với tiến độ và các thỏa thuận
của hợp đồng.
c) Cử và
thông báo bằng văn bản cho bên nhận thầu về nhân lực chính tham gia quản lý
thực hiện hợp đồng.
d) Cung cấp
kịp thời hồ sơ thiết kế và các tài liệu, phương tiện, máy và thiết bị có liên
quan, vật tư theo thỏa thuận trong
hợp đồng (nếu có) và quy định của pháp luật có liên quan.
đ) Thanh
toán cho bên nhận thầu theo đúng tiến độ thanh toán trong hợp đồng.
e) Tổ chức
giám sát thi công xây dựng công trình.
g) Kiểm tra
biện pháp bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ của
bên nhận thầu.
h) Nghiệm
thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng đúng thời hạn theo quy định.
i) Trường
hợp thuê các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn thì phải quy định rõ
nhiệm vụ, quyền hạn của nhà tư vấn trong việc quản lý thực hiện hợp đồng và
thông báo cho bên nhận thầu biết.
k) Xem xét
và chấp thuận kịp thời bằng văn bản các đề xuất liên quan đến thiết kế, thi
công của bên nhận thầu trong
quá trình thi công xây dựng công trình.
l) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
28. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu thi công xây dựng công trình
1. Quyền
của bên nhận thầu thi công xây dựng:
a) Được
quyền đề xuất với bên giao thầu về khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng; từ chối thực hiện những công việc
ngoài phạm vi của hợp đồng khi chưa được hai bên thống nhất và những yêu cầu
trái pháp luật của bên giao thầu.
b) Được
thay đổi các biện pháp thi công sau khi được bên giao thầu chấp thuận nhằm đẩy
nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, an toàn, hiệu quả công trình trên cơ sở giá
hợp đồng đã ký kết.
c) Được
quyền yêu cầu bên giao thầu thanh toán các khoản lãi vay do chậm thanh toán
theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng;
được quyền đòi bồi thường thiệt hại khi bên giao thầu chậm bàn giao mặt bằng và
các thiệt hại khác do lỗi của bên giao thầu gây ra.
d) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nghĩa vụ
của bên nhận thầu thi công xây dựng:
a) Cung cấp
nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị thi công và các điều kiện vật chất liên
quan khác đủ số lượng và chủng loại theo hợp đồng; thiết kế bản vẽ thi công
(trường hợp bên nhận thầu thực hiện thiết kế bản vẽ thi công) để thực hiện các
công việc theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
b) Tiếp
nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản tim, cốt, mốc giới công trình.
c) Thi công
xây dựng theo đúng thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, bảo đảm
chất lượng, tiến độ, an toàn, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ.
d) Ghi nhật
ký thi công xây dựng công trình.
đ) Thí
nghiệm vật liệu, kiểm định thiết bị, sản phẩm xây dựng theo đúng quy định của
Nhà nước về quản lý chất lượng
công trình xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
e) Quản lý
người lao động trên công trường, bảo đảm an toàn, an ninh trật tự, không gây
ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh.
g) Lập biện
pháp tổ chức thi công, hồ sơ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình.
h) Chịu
trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng công trình do mình đảm nhận. Sửa
chữa sai sót trong công trình đối với những công việc do mình thi công.
i) Phối hợp
với các nhà thầu khác cùng thực hiện trên công trường.
k) Định kỳ
báo cáo với bên giao thầu về tiến độ thi công, nhân lực và thiết bị chính để
thi công xây dựng công trình.
l) Di
chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công
trường trong thời hạn quy định sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao
hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại Điều 41 Nghị định này, trừ trường
hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.
m) Hoàn trả
mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
n) Giữ bí
mật thông tin liên quan đến hợp đồng hoặc pháp luật có quy định.
o) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
29. Quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu cung cấp thiết bị công nghệ
1. Cung cấp
các thông tin, tài liệu cần thiết, mặt bằng lắp đặt thiết bị cho bên nhận thầu.
2. Phối hợp
với bên nhận thầu trong quá trình đào tạo, chuyển giao công nghệ, hướng dẫn lắp
đặt, sử dụng, vận hành.
3. Từ chối
nghiệm thu và có quyền không nhận bàn giao thiết bị công nghệ không đúng với
thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, chủng loại và nguồn gốc xuất
xứ.
4. Trường
hợp bên giao thầu thực hiện thiết kế công nghệ cho bên nhận thầu thì bên giao
thầu phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng và quyền sở hữu trí tuệ của
thiết kế này.
5. Các
quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
30. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu cung cấp thiết bị công nghệ
1. Bàn giao
thiết bị công nghệ cho bên giao thầu đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, địa
điểm, thời gian, cách thức đóng gói, bảo quản, nguồn gốc xuất xứ và các thỏa
thuận khác trong hợp đồng.
2. Cung cấp
cho bên giao thầu đầy đủ các thông tin cần thiết về thiết bị công nghệ; hướng
dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành, bảo quản, bảo trì thiết bị công nghệ; đào tạo
cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).
3. Cùng với
bên giao thầu vận hành thử thiết bị công nghệ.
4. Về sở
hữu trí tuệ đối với thiết bị công nghệ:
a) Thiết bị
công nghệ do bên nhận thầu cung cấp phải bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ. Bên nhận
thầu không được cung cấp những thiết bị công nghệ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Bên nhận thầu phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trong trường hợp có tranh chấp
liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với những thiết bị công nghệ đã cung
cấp;
b) Trường hợp thiết bị công nghệ được chế tạo theo thiết kế hoặc theo
những số liệu do bên giao thầu cung cấp thì bên nhận thầu không phải chịu trách
nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát
sinh từ những thiết bị công nghệ đó;
c) Các bên
tham gia ký kết hợp đồng phải chịu trách nhiệm trong trường hợp không thông báo
ngay cho bên kia biết những khiếu nại của bên thứ ba về quyền sở hữu trí tuệ
đối với thiết bị công nghệ sau khi đã biết hoặc phải biết về những khiếu nại.
5. Các
quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
31. Quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu EPC
1. Quyền
của bên giao thầu EPC:
a) Từ chối
nghiệm thu sản phẩm không đạt chất lượng theo hợp đồng; không nghiệm thu những
thiết bị công nghệ không đúng với thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất
lượng, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ và các sản phẩm vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ.
b) Kiểm tra
việc thực hiện các công việc của bên nhận thầu theo nội dung hợp đồng đã ký kết
nhưng không được làm cản trở hoạt động bình thường của bên nhận thầu.
c) Tạm dừng
việc thực hiện công việc theo hợp đồng và yêu cầu khắc phục hậu quả khi phát
hiện bên nhận thầu thực hiện công việc vi phạm các nội dung đã ký kết trong hợp
đồng hoặc các quy định của nhà nước.
d) Yêu cầu
bên nhận thầu bàn giao các hồ sơ,
tài liệu liên quan đến sản phẩm của hợp đồng theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
đ) Xem xét,
chấp thuận danh sách các nhà thầu phụ đủ điều kiện năng lực chưa có trong hợp
đồng EPC theo đề nghị của bên nhận thầu.
e) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ
của bên giao thầu EPC:
a) Thanh
toán cho bên nhận thầu theo tiến độ thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng.
b) Cử và
thông báo bằng văn bản cho bên nhận thầu về nhân lực chính tham gia quản lý và
thực hiện hợp đồng.
c) Cung cấp
cho bên nhận thầu thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện
công việc (nếu có thỏa thuận trong
hợp đồng).
d) Nghiệm
thu, thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
kịp thời thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công của các công trình, hạng
mục công trình theo quy định.
đ) Xin giấy
phép xây dựng theo quy định, bàn giao mặt bằng sạch cho bên nhận thầu theo tiến
độ thực hiện hợp đồng.
e) Giám sát
việc thực hiện công việc theo nội dung hợp đồng đã ký kết; kiểm tra các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, bảo
vệ môi trường, phòng chống cháy nổ theo quy định.
g) Thỏa thuận với bên nhận thầu về hồ sơ mời thầu mua sắm thiết bị công
nghệ (nếu có thỏa thuận trong hợp
đồng).
h) Nghiệm
thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng
đúng thời hạn theo quy định.
i) Bảo đảm
quyền tác giả đối với các sản phẩm tư vấn theo hợp đồng.
k) Tổ chức
đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình.
l) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
32. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu EPC
1. Quyền
của bên nhận thầu EPC:
a) Yêu cầu
bên giao thầu cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện làm việc (nếu có thỏa
thuận trong hợp đồng) liên quan đến công việc của hợp đồng theo nội dung hợp
đồng đã ký kết.
b) Được đề
xuất với bên giao thầu về những công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng; từ
chối thực hiện những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết khi chưa được
hai bên thống nhất hoặc những yêu cầu trái pháp luật của bên giao thầu.
c) Tổ chức,
quản lý thực hiện các công việc theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
d) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ
của bên nhận thầu EPC:
a) Cung cấp
đủ nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị và các phương tiện cần thiết khác để
thực hiện các công việc theo hợp đồng.
b) Tiếp
nhận, quản lý, bảo quản, bàn giao lại các tài liệu, phương tiện do bên giao
thầu cung cấp (nếu có thỏa thuận
trong hợp đồng).
c) Thông
báo cho bên giao thầu về những thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện
làm việc không đảm bảo ảnh hưởng đến việc thực hiện công việc theo hợp đồng đã
ký kết.
d) Giữ bí
mật các thông tin liên quan đến hợp đồng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
đ) Thực
hiện công việc theo hợp đồng đảm bảo an toàn, chất lượng, đúng tiến độ và các
thỏa thuận khác trong hợp đồng.
e) Lập
thiết kế (thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công) các hạng mục công trình,
công trình chính của gói
thầu, dự án phù hợp với thiết kế cơ sở hoặc thiết kế FEED được duyệt và trình
cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
g) Tổ chức
việc mua sắm, chế tạo và cung cấp thiết bị công nghệ đáp ứng yêu cầu và tiến độ
thực hiện của hợp đồng; lựa chọn nhà thầu phụ (nếu có) thông qua đấu thầu hoặc
chỉ định thầu trình chủ đầu tư chấp thuận; thỏa
thuận và thống nhất với chủ đầu tư về nội dung hồ sơ mời thầu mua sắm
các thiết bị công nghệ (nếu có thỏa thuận
trong hợp đồng).
h) Tổ chức
đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình, chuyển giao
công nghệ và dịch vụ kỹ thuật kèm theo (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).
i) Thực
hiện các công việc thử nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành chạy thử đồng bộ công trình
và bàn giao công trình hoàn thành cho bên giao thầu theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng và theo quy định của
pháp luật hiện hành.
k) Đảm bảo
các sản phẩm do mình cung cấp không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định
của pháp luật.
l) Bàn giao
các hồ sơ, tài liệu liên quan đến sản phẩm của hợp đồng cho bên giao thầu theo nội dung hợp đồng đã ký
kết.
m) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
33. Quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu hợp đồng chìa khóa trao tay
Ngoài các
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 31 Nghị định này, thì bên giao thầu trong
hợp đồng chìa khóa trao tay còn
nghĩa vụ nghiệm thu dự án đầu tư xây dựng để trình cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về xây dựng, người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt hoặc thẩm định, phê
duyệt theo thẩm quyền.
Điều
34. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu hợp đồng chìa khóa trao tay
Ngoài các
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 32 Nghị định này, thì bên nhận thầu hợp
đồng chìa khóa trao tay còn nghĩa
vụ lập dự án đầu tư xây dựng, tham
gia bảo vệ dự án cùng bên giao thầu trước người có thẩm quyền quyết định đầu tư và hoàn thiện dự án theo yêu cầu của bên
giao thầu phù hợp với các thỏa thuận
trong hợp đồng.
Mục
5: ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Điều
35. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng
1. Điều
chỉnh hợp đồng bao gồm điều
chỉnh khối lượng, điều chỉnh đơn giá, điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng,
điều chỉnh giá hợp đồng và các nội dung khác (nếu có) mà các bên đã thỏa thuận
trong hợp đồng.
2. Hợp đồng
xây dựng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3
Điều 143 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13.
Điều
36. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng xây dựng
1. Việc
điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp
đồng.
2. Đối với
hợp đồng trọn gói, chỉ được điều chỉnh hợp đồng cho những khối lượng công việc
bổ sung ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc
phải thực hiện theo thiết kế, yêu cầu của hồ
sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài
nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) và trường hợp
bất khả kháng.
3. Giá hợp
đồng sau điều chỉnh không làm vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê
duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng cho gói thầu đó) thì chủ đầu tư được quyền
quyết định điều chỉnh; trường hợp
vượt giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt thì phải được Người có
thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận trước khi điều chỉnh và phải đảm bảo đủ
vốn để thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều
37. Điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng
1. Các bên
tham gia hợp đồng phải thỏa thuận cụ thể về các trường hợp được điều chỉnh khối lượng, phạm vi và trình tự,
thủ tục điều chỉnh khối lượng.
2. Việc
điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp
đồng xây dựng được quy định sau:
a) Đối với
hợp đồng trọn gói: Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi
hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc
phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư
vấn phải thực hiện).
Trường hợp
này, khi điều chỉnh khối lượng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì
chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp
đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm
quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không được
thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa
chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành.
b) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều
chỉnh: Bổ sung những khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng
nhưng không làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu
tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá
gói thầu được phê duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem
xét, quyết định; các khối lượng công việc đã có đơn giá trong hợp đồng được xác
định theo khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng trong
hợp đồng đã ký) được nghiệm thu.
3. Đối với
những khối lượng phát sinh nằm ngoài phạm vi hợp đồng đã ký mà chưa có đơn giá
trong hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng phải thống nhất đơn giá để thực hiện
khối lượng công việc này trước khi thực hiện.
Điều
38. Điều chỉnh đơn giá và giá hợp đồng xây dựng
1. Trong
hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận cụ thể các trường hợp được điều chỉnh
đơn giá và giá hợp đồng xây dựng; trình tự, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều
chỉnh giá hợp đồng; phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng phải phù hợp với loại
giá hợp đồng, tính chất công việc trong hợp đồng xây dựng.
2. Việc
điều chỉnh đơn giá hợp đồng được quy định như sau:
a) Việc
điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá
điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian khi các bên có thỏa thuận trong hợp đồng.
b) Trường
hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện tăng hoặc giảm lớn hơn 20% khối
lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có
đơn giá trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên
tắc đã thỏa thuận trong hợp đồng
về đơn giá cho các khối lượng này để thanh toán.
c) Trường hợp khối lượng thực tế thực hiện tăng hoặc giảm nhỏ hơn hoặc
bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá
trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để thanh toán.
d) Việc
điều chỉnh đơn giá hợp đồng cho những khối lượng công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng bên giao thầu và bên nhận thầu có thỏa
thuận điều chỉnh đơn giá thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này và hướng
dẫn của Bộ Xây dựng.
3. Phương
pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng:
a) Việc áp
dụng các phương pháp điều chỉnh giá phải phù hợp với tính chất công việc, loại
giá hợp đồng, đồng tiền
thanh toán và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
b) Cơ sở dữ
liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung công việc
trong hợp đồng. Trong hợp đồng phải quy định việc sử dụng nguồn thông tin về
giá hoặc nguồn chỉ số giá của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh
giá hợp đồng theo công thức sau:
GTT
= GHĐ x Pn
Trong đó:
- “GTT”:
Là giá thanh toán tương ứng với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm
thu.
- “GHĐ”:
Là giá trong hợp đồng tương ứng với các khối lượng công việc hoàn thành được
nghiệm thu.
- “Pn”:
Hệ số điều chỉnh (tăng hoặc giảm) được áp dụng cho thanh toán hợp đồng đối với
các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu trong khoảng thời gian “n”.
4. Bộ Xây
dựng hướng dẫn cụ thể về điều chỉnh hợp
đồng xây dựng.
Điều
39. Điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng
1. Trong
hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận về các trường hợp được điều chỉnh tiến độ. Trường hợp thời hạn
hoàn thành chậm hơn so với tiến độ của hợp đồng, các bên phải xác định rõ trách
nhiệm của mỗi bên đối với những thiệt hại do chậm tiến độ gây ra.
2. Tiến độ
thực hiện hợp đồng được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Do ảnh
hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc các sự
kiện bất khả kháng khác.
b) Thay
đổi, điều chỉnh dự án, phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công theo yêu
cầu của bên giao thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng.
c) Do việc
bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng, tạm dừng hợp
đồng do lỗi của bên giao thầu, các thủ tục liên quan ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện hợp đồng xây dựng mà không do lỗi của bên nhận thầu gây ra.
d) Tạm dừng
thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không do
lỗi của bên giao thầu gây ra.
3. Khi điều
chỉnh tiến độ hợp đồng không làm
kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng (bao gồm cả thời gian được kéo dài tiến độ
thực hiện hợp đồng theo quy định của hợp đồng xây dựng) thì chủ đầu tư và nhà
thầu thỏa thuận, thống nhất
việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ làm kéo dài tiến độ thực hiện
hợp đồng thì chủ đầu tư phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem
xét, quyết định.
Mục
6: TẠM DỪNG, CHẤM DỨT, THƯỞNG, PHẠT DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Điều
40. Tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng
1. Các tình
huống được tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng, quyền được tạm dừng;
trình tự thủ tục tạm dừng, mức đền bù thiệt hại do tạm dừng phải được bên giao
thầu và bên nhận thầu thỏa thuận
trong hợp đồng xây dựng.
2. Các bên
tham gia hợp đồng được tạm dừng
thực hiện hợp đồng xây dựng trong các trường
hợp sau:
a) Bên giao
thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp
ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký
kết.
b) Bên nhận
thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng
xây dựng và kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng khi bên giao thầu vi phạm các
thỏa thuận về thanh toán, cụ thể như: Không thanh toán đủ cho bên nhận thầu giá
trị của giai đoạn thanh toán mà các bên đã thống nhất vượt quá 28 ngày kể từ
ngày hết hạn thanh toán theo quy định tại Khoản 10 Điều 19 Nghị định này, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác; không có bảo đảm thanh toán cho các khối
lượng sắp được thực hiện.
3. Trước
khi một bên tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng, thì phải thông báo cho bên kia biết bằng văn bản
trước 28 ngày, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng thực hiện; bên giao thầu, bên
nhận thầu phải có trách nhiệm cùng thương lượng giải quyết để tiếp tục thực
hiện đúng thỏa thuận hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả
kháng.
Trường hợp,
bên tạm dừng thực hiện hợp đồng
không thông báo hoặc lý do tạm dừng không phù hợp với quy định của hợp đồng thì
phải bồi thường thiệt hại cho phía bên kia.
Điều
41. Chấm dứt hợp đồng xây dựng
1. Các tình
huống được chấm dứt hợp đồng, quyền được chấm dứt hợp đồng; trình tự thủ tục
chấm dứt, mức đền bù thiệt hại do chấm dứt hợp đồng phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và phải phù hợp với quy định của Nghị
định này, quy định của pháp luật có liên quan.
2. Mỗi bên
đều có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong các
trường hợp quy định tại các
Khoản 7 và 8 Điều này.
3. Trường
hợp đã tạm dừng thực hiện hợp đồng mà bên vi phạm hợp đồng không khắc phục lỗi của mình trong khoảng thời
gian năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bắt đầu tạm dừng theo thông báo, trừ
trường hợp các bên thỏa thuận khác và không có lý do chính đáng thì bên tạm
dừng có quyền chấm dứt hợp đồng.
4. Trường
hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng
xây dựng mà không phải do lỗi của
bên kia gây ra, thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại
cho bên kia.
5. Trước
khi một bên chấm dứt hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước
một khoảng thời gian nhất định theo thỏa
thuận trong hợp đồng nhưng không ít hơn hai mươi tám (28) ngày, trừ
trường hợp các bên thỏa thuận khác và trong đó phải nêu rõ lý do chấm dứt hợp
đồng. Nếu bên chấm dứt hợp đồng không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia,
thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
6. Hợp đồng
xây dựng không còn hiệu lực kể từ thời điểm bị chấm dứt và các bên phải hoàn
tất thủ tục thanh lý hợp đồng
trong khoảng thời gian theo thỏa thuận
trong hợp đồng, nhưng không quá năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày thông báo
chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp
các bên thỏa thuận khác. Ngoài thời gian này nếu một bên không làm các thủ tục
thanh lý hợp đồng thì bên kia
được toàn quyền quyết định việc thanh lý
hợp đồng.
7. Bên giao
thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Bên nhận
thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc
tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên giao thầu.
b) Bên nhận
thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp
đồng hoặc năm mươi sáu (56) ngày liên tục không thực hiện công việc theo
hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ
trường hợp được phép của bên giao thầu.
8. Bên nhận
thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Bên giao
thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có
sự chấp thuận của bên nhận thầu.
b) Sau năm
mươi sáu (56) ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
c) Bên giao
thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày
bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
9. Trong
thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ khi hợp đồng xây dựng bị chấm dứt, bên
nhận thầu phải di chuyển toàn bộ vật tư, nhân lực, máy móc, thiết bị và các tài
sản khác thuộc sở hữu của mình ra khỏi công trường, nếu sau khoảng thời gian
này bên nhận thầu chưa thực hiện việc di chuyển thì bên giao thầu có quyền xử
lý đối với các tài sản này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều
42. Thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng
Việc thưởng
hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 146
Luật xây dựng số 50/2014/QH13.
Điều
43. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng xây dựng
1. Trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng thực hiện
theo quy định từ Khoản 3 đến Khoản 7 Điều 146 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13,
các quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Trường
hợp, bên giao thầu thanh toán không đúng thời hạn và không đầy đủ theo thỏa thuận trong hợp đồng thì phải bồi thường cho bên nhận thầu theo lãi
suất quá hạn do ngân hàng thương mại nơi bên nhận thầu mở tài khoản thanh toán
công bố tương ứng với các thời kỳ chậm thanh toán. Lãi chậm thanh toán được
tính từ ngày đầu tiên chậm thanh toán cho đến khi bên giao thầu đã thanh toán
đầy đủ cho bên nhận thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Mục
7: KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Điều
44. Khiếu nại trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng
1. Khiếu
nại trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng trong Nghị định này được hiểu
là khi một bên phát hiện bên kia thực hiện không đúng hoặc không thực hiện
nghĩa vụ theo đúng hợp đồng thì có quyền yêu cầu bên kia thực hiện đúng nội
dung hợp đồng đã ký. Khi đó, bên phát hiện có quyền khiếu nại bên kia về nội
dung này.
2. Khi một
bên khiếu nại bên kia thì phải đưa ra các căn cứ, dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ những nội dung khiếu nại.
3. Trong
vòng năm mươi sáu (56) ngày kể từ khi nảy sinh vấn đề một bên thực hiện hợp
đồng không phù hợp với các thỏa thuận đã ký, bên phát hiện phải thông báo ngay
cho bên kia về những nội dung đó và khiếu nại về các nội dung này. Ngoài khoảng thời gian này nếu không
bên nào có khiếu nại thì các bên phải thực hiện theo đúng những thỏa thuận đã ký.
4. Trong
vòng hai mươi tám (28) ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, bên nhận được khiếu
nại phải đưa ra những căn cứ, dẫn chứng về
những nội dung cho rằng việc khiếu nại của bên kia là không phù hợp với hợp
đồng đã ký, nếu những căn cứ và dẫn chứng không thuyết phục, không hợp lý thì
phải chấp thuận với những khiếu nại của bên kia. Ngoài khoảng thời gian này nếu
bên nhận được khiếu nại không có ý kiến thì coi như đã chấp thuận với những nội
dung khiếu nại do bên kia đưa ra.
5. Các
khiếu nại của mỗi bên phải được gửi đến đúng địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ
trao đổi thông tin mà các bên đã thỏa thuận
trong hợp đồng. Các khiếu nại không được giải quyết bởi các bên tham gia hợp
đồng sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 45 Nghị định này.
Điều
45. Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng
1. Khi giải
quyết các tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, các bên phải
tuân thủ nguyên tắc và trình tự giải quyết
tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định tại Khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13.
2. Trường
hợp các bên tham gia hợp đồng có thỏa thuận giải quyết tranh chấp hợp đồng
thông qua hòa giải được thực hiện bởi cơ quan, tổ chức hoặc một, một số cá nhân
chuyên gia (gọi chung là ban xử lý tranh chấp), khi đó việc xử lý tranh chấp
hợp đồng thông qua ban xử lý tranh chấp được quy định như sau:
a) Ban xử
lý tranh chấp có thể được nêu trong hợp
đồng tại thời điểm ký kết hoặc thiết lập sau khi có tranh chấp xảy ra.
Số lượng thành viên ban xử lý tranh chấp do các bên tự thỏa thuận. Thành viên
ban xử lý tranh chấp phải là người có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung
tranh chấp, kinh nghiệm trong vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng và hiểu
biết về các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng xây dựng.
b) Trong thời hạn hai mươi tám (28) ngày kể từ ngày các
bên nhận được kết luận hòa giải của ban xử lý tranh chấp, nếu một bên không
đồng ý kết luận hòa giải của ban xử lý tranh chấp thì có quyền phản đối và các
tranh chấp này sẽ được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định của
pháp luật; trường hợp quá thời hạn
nêu trên không bên nào phản đối kết luận hòa giải thì coi như các bên đã thống
nhất với kết luận hòa giải. Khi đó, các bên phải thực hiện theo kết luận hòa
giải.
c) Chi phí
cho ban xử lý tranh chấp được tính trong giá hợp đồng xây dựng và do mỗi bên hợp đồng chịu một nửa, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Thời
hiệu khởi kiện theo thủ tục Trọng tài hoặc thời hiệu khởi kiện lên Tòa án giải
quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được thực hiện theo quy định có liên quan
của pháp luật.
Mục
8: CÁC NỘI DUNG KHÁC CỦA HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Điều
46. Bảo hiểm và bảo hành theo hợp đồng xây dựng
1. Bảo hiểm
a) Chủ đầu
tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh
hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc
thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp. Trường hợp, phí bảo hiểm này đã được
tính vào giá hợp đồng thì bên nhận thầu thực hiện mua bảo hiểm công trình theo
quy định.
b) Nhà thầu
tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công
việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở
lên.
c) Bên nhận
thầu phải thực hiện mua các loại bảo hiểm cần thiết (bảo hiểm đối với người lao
động thi công trên công trường, bảo hiểm thiết bị, bảo hiểm đối với bên thứ
ba,...) để bảo đảm cho hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.
2. Bảo hành
a) Bên nhận
thầu có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị theo đúng các thỏa
thuận trong hợp đồng. Các thỏa thuận
của các bên hợp đồng về thời hạn bảo
hành, mức bảo đảm bảo hành phải phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng.
b) Bảo đảm
bảo hành có thể thực hiện bằng hình thức bảo lãnh hoặc hình thức khác do các
bên thỏa thuận, nhưng phải ưu tiên áp dụng hình thức bảo lãnh;
c) Bên nhận
thầu chỉ được hoàn trả bảo đảm bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn
bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.
d) Trong
thời hạn bảo hành, bên nhận thầu phải thực hiện việc bảo hành trong vòng hai
mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được thông báo sửa chữa của bên giao thầu;
trong khoảng thời gian này, nếu bên nhận thầu không tiến hành bảo hành thì bên
giao thầu có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa
chữa.
1. Một hợp
đồng thầu chính có thể có nhiều hợp đồng thầu phụ. Khi ký hợp đồng thầu phụ, tổng thầu, nhà thầu chính
hoặc nhà thầu nước ngoài phải thực hiện theo các quy định sau:
a) Chỉ được
ký kết hợp đồng thầu phụ đúng với năng lực hành nghề, năng lực hoạt động của
nhà thầu phụ.
b) Nhà thầu
nước ngoài khi thực hiện hợp đồng xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam với vai trò
là nhà thầu chính phải sử dụng nhà thầu phụ trong nước đáp ứng được các yêu cầu
của gói thầu và chỉ được ký hợp đồng thầu phụ với các nhà thầu phụ nước ngoài
khi các nhà thầu phụ trong nước không đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. Đối
với các vật tư, thiết bị tạm nhập tái xuất phải được quy định cụ thể trong hợp
đồng theo nguyên tắc ưu tiên sử dụng các vật tư, thiết bị trong nước đáp ứng
được yêu cầu của gói thầu.
c) Đối với
các nhà thầu phụ không có trong danh sách thầu phụ kèm theo hợp đồng thì phải
được chủ đầu tư chấp thuận.
d) Tổng
thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về tiến độ, chất
lượng, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, sai sót của mình và các công việc
do các nhà thầu phụ thực hiện.
đ) Tổng
thầu, nhà thầu chính không được giao lại toàn bộ công việc theo hợp đồng cho nhà thầu phụ thực hiện.
2. Nhà thầu
phụ do chủ đầu tư chỉ định (nếu có)
a) Nhà thầu
phụ do chủ đầu tư chỉ định là nhà thầu phụ được chủ đầu tư chỉ định cho nhà
thầu chính hoặc tổng thầu thuê làm nhà thầu phụ để thực hiện một số phần việc
chuyên ngành có yêu cầu kỹ thuật cao hoặc khi thầu chính, tổng thầu không đáp
ứng được yêu cầu về an toàn, chất lượng và tiến độ thực hiện hợp đồng sau khi
chủ đầu tư đã yêu cầu.
b) Đối với
các hợp đồng xây dựng áp
dụng nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định, thì các bên hợp đồng phải thỏa thuận cụ thể về
các tình huống chủ đầu tư được chỉ định nhà thầu phụ.
c) Nhà thầu
chính hoặc tổng thầu có quyền từ chối nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định nếu công việc nhà thầu chính hoặc tổng thầu, thầu
phụ đang thực hiện vẫn tuân thủ đúng các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc có đầy đủ cơ sở cho rằng nhà thầu
phụ do chủ đầu tư chỉ định không đáp ứng được các yêu cầu theo hợp đồng.
3. Chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho nhà thầu phụ
trên cơ sở đề xuất thanh toán của nhà thầu chính hoặc tổng thầu, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác.
4. Nhà thầu
phụ có tất cả các quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu theo quy định của Nghị
định này và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều
48. An toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ
1. Trách
nhiệm của các bên về an toàn lao động phải được thỏa thuận trong hợp đồng và
được quy định như sau:
a) Nhà thầu
thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người, máy móc thiết bị và
công trình trên công trường xây dựng, kể cả các công trình phụ cận. Trường hợp
các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thống nhất.
b) Biện
pháp an toàn, nội quy về an toàn lao động phải được thể hiện công khai trên
công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm
trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
c) Nhà thầu
thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm
tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi
phạm về an toàn lao động thì
phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động
thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
d) Nhà thầu
thi công xây dựng có trách nhiệm
đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động cho người lao
động của mình. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo về an toàn lao động.
đ) Nhà thầu
thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an
toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công
trường.
e) Khi có
sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan
có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao
động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi
thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.
2. Trách
nhiệm bảo vệ môi trường xây dựng của mỗi bên phải thỏa thuận trong hợp đồng và
được quy định như sau:
a) Nhà thầu
thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người
lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp
chống bụi, chống ồn và thu dọn hiện trường; nước thải, chất thải rắn và các
loại chất thải khác phải được thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về môi trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải
thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.
b) Trong
quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo
đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
c) Nhà thầu
thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực
hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ
môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền tạm
dừng thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi
trường.
d) Các tổ
chức, cá nhân để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình
thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi
thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
3. Các bên
tham gia hợp đồng xây dựng phải tuân thủ các quy định hiện hành về phòng chống
cháy nổ.
Điều
49. Điện, nước và an ninh công trường
Trong hợp
đồng các bên phải thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc cung
cấp, thanh toán chi phí điện, nước và an ninh công trường.
Điều
50. Vận chuyển thiết bị công nghệ
1. Bên nhận
thầu phải thông báo trước cho bên giao thầu trong một khoảng thời gian nhất
định do các bên thỏa thuận về thời điểm
giao thiết bị, nhưng không được ít hơn hai mươi mốt (21) ngày.
2. Bên nhận
thầu phải chịu trách nhiệm về việc đóng gói, bốc xếp, vận chuyển, lưu kho và
bảo quản thiết bị, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác.
3. Bên nhận
thầu phải bồi thường cho bên giao thầu đối với các hư hỏng, mất mát và chi phí
phát sinh do việc vận chuyển thiết bị của bên nhận thầu gây ra.
Điều
51. Rủi ro và bất khả kháng
1. Rủi ro
là nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện hợp đồng xây dựng trong tương
lai. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải quy định trách nhiệm của mỗi bên về
quản lý và xử lý rủi ro của mình; trách nhiệm khắc phục hậu quả của mỗi bên
trong trường hợp gặp rủi ro.
2. Bất khả
kháng là một sự kiện rủi ro xảy ra một cách khách quan không thể lường trước
khi ký kết hợp đồng xây dựng và không thể khắc phục được khi nó xảy ra mặc dù
đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép như: Thiên tai, sự cố
môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác.
3. Khi một
bên bị rơi vào tình trạng bất khả kháng, thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trong thời gian sớm nhất có
thể.
4. Trong hợp đồng các
bên phải thỏa thuận về việc xử lý bất khả kháng như: Thông báo về bất khả
kháng; trách nhiệm của các bên đối với bất khả kháng; chấm dứt và thanh toán
hợp đồng xây dựng trong trường hợp bất khả kháng (nếu có).
Chương III
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2015.
2. Nghị
định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng; Nghị định số
207/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về
hợp đồng trong hoạt động xây dựng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực.
1. Các hợp
đồng xây dựng đã ký và đang thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì
thực hiện theo quy định về hợp đồng
xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Các hợp
đồng xây dựng đang trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết nếu có nội dung
nào chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này thì báo cáo người có thẩm quyền
quyết định đầu tư xem xét, quyết định trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến
độ, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng và không làm phương hại đến quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên.
3. Nội dung
về hợp đồng xây dựng trong các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phê duyệt nhưng
chưa phát hành nếu có nội dung nào chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này
thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp; trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, nếu có thay đổi nội dung liên quan đến hợp đồng cho phù hợp với các
quy định của Nghị định này, thì phải thông báo cho tất cả các nhà thầu đã mua
hồ sơ dự thầu, hồ sơ yêu cầu biết để điều chỉnh các nội dung hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất cho phù hợp; trường
hợp đã đóng thầu thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Các chủ
thể khi lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu có các nội
dung liên quan đến hợp đồng
xây dựng; thương thảo, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng phải tuân
thủ các quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Xây
dựng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng
xây dựng; hướng dẫn điều chỉnh hợp đồng xây dựng, phương pháp điều chỉnh giá
hợp đồng xây dựng, các loại hợp đồng xây dựng, mẫu hợp đồng xây dựng và các nội
dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hợp đồng xây dựng.
3. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân vận dụng bộ mẫu điều kiện hợp đồng của Hiệp hội Quốc
tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC), hợp đồng xây dựng mẫu vào việc xác lập và thực
hiện hợp đồng xây dựng. Khi vận dụng các hợp đồng xây dựng mẫu các bên phải xem
xét hiệu chỉnh nội dung hợp đồng cho phù hợp với các quy định của pháp luật
Việt Nam.
4. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, Chủ
tịch Hội đồng quản trị các Tập đoàn kinh
tế, các Tổng công ty Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét