THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 160/2004/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 06 tháng 9
năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc xác
định khu vực cấm, địa điểm cấm
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật Nhà nước được thiết lập
để bảo vệ, quản lý, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của người, phương tiện
nhằm duy trì trật tự, an ninh và phòng, chống các hành vi xâm nhập, phá hoại,
thu thập bí mật Nhà nước trong khu vực, địa điểm đó.
Công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú hoặc thường trú tại
Việt Nam (sau đây gọi là người nước ngoài) muốn vào khu vực cấm, địa điểm cấm
phải được phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Điều 5 của Quyết
định này.
Quyết định này không áp dụng đối với công dân Việt Nam được phép thường
xuyên cư trú, làm việc ở khu vực cấm, địa điểm cấm.
Điều 2. Khu vực cấm, địa điểm cấm gồm:
1. Các công trình phòng thủ biên giới, phòng thủ vùng trời, phòng thủ
vùng biển.
2. Các khu vực công nghiệp quốc phòng, công an; các khu quân sự, khu
công an, doanh trại quân đội nhân dân, doanh trại công an nhân dân, sân bay
quân sự, quân cảng, kho vũ khí của quân đội nhân dân, công an nhân dân.
3. Các kho dự trữ chiến lược quốc gia.
4. Các công trình, mục tiêu đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế,
văn hóa xã hội.
5. Khu vực biên giới (trừ các thị xã, thị trấn và các điểm du lịch đã
được Chính phủ cho phép; các trường hợp có giấy tờ hợp lệ xuất nhập cảnh qua
cửa khẩu đường bộ, đường sắt, các trường hợp công dân nước thứ ba được qua lại
theo Hiệp định về Quy chế biên giới mà Việt Nam đã tham gia ký kết).
6. Khi có tình huống đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự
an toàn xã hội và trong trường hợp có thảm họa do thiên nhiên, con người, có
dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô lớn, đe dọa nghiêm trọng, tính mạng,
sức khoẻ, tài sản của nhân dân, Nhà nước, mà Nhà nước chưa ban bố tình trạng
khẩn cấp thì Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) được quyền xác định khu
vực cấm, địa điểm cấm tạm thời đối với công dân Việt Nam và người nước ngoài.
Điều 3. Các khu vực, địa điểm được xác định là khu vực cấm, địa điểm cấm phải
cắm biển "khu vực cấm", "địa điểm cấm". Mẫu biển "khu
vực cấm", "địa điểm cấm" theo quy định thống nhất do Bộ trưởng
Bộ Công an quy định.
Điều 4. Thẩm quyền xác định khu vực cấm, địa điểm cấm cụ thể và quyết định cắm
biển cấm:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xác định khu vực cấm, địa điểm cấm
cụ thể và quyết định cắm biển cấm trong phạm vi địa phương mình quản lý theo đề
nghị của Giám đốc Công an cấp tỉnh.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xác định khu vực cấm, địa điểm cấm cụ thể và
quyết định cắm biển cấm đối với các công trình quốc phòng và khu quân sự.
3. Bộ trưởng Bộ Công an xác định khu vực cấm, địa điểm cấm cụ thể và
quyết định cắm biển cấm tại các đơn vị công an.
4. Việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm trong vành đai biên giới và
Quy chế quản lý thực hiện theo quy định tại Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về Quy chế khu vực vành đai biên giới đất liền
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xác định khu
vực cấm, địa điểm cấm tạm thời và quyết định cắm biển cấm tạm thời nêu tại
khoản 6 Điều 2 Quyết định này.
Điều 5. Bảo vệ khu vực cấm, địa điểm cấm:
1. Khu vực cấm, địa điểm cấm phải có Nội quy bảo vệ do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quản lý khu vực, địa điểm đó quy định.
2. Công dân Việt Nam vào khu vực cấm, địa điểm cấm phải được Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quản lý khu vực, địa điểm đó cho phép.
Người nước ngoài vào khu vực cấm, địa điểm cấm phải có giấy phép của cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh cấp. Nếu
vào khu vực quân sự, khu vực công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý phải
được Thủ trưởng đơn vị quản lý khu vực đó cho phép.
Điều 6. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế dự trù kinh
phí từ ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo; thay thế Quyết định số 128/TTg ngày 01 tháng 12 năm 1992 của Thủ tướng
Chính phủ về xác định các khu vực, địa điểm được cắm biển cấm.
Điều 8. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh trong phạm vi và quyền hạn của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
THỦ TƯỚNG (Đã ký) Phan Văn Khải |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét