BỘ TƯ PHÁP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
|
|||
Số: 04 /2020/TT-BTP |
Hà Nội, ngày 28 tháng 5
năm 2020 |
THÔNG TƯ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch
Căn cứ Luật hộ tịch số 60/2014/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số
96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng
thực;
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch
và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật hộ tịch.
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết một số điều
của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật hộ tịch (sau đây gọi là Nghị định số 123/2015/NĐ-CP)
về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch; việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả đăng ký hộ tịch; trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh, kết
hôn, khai tử, nhận cha, mẹ, con và một số việc hộ tịch khác; việc đăng
ký khai sinh, kết hôn, khai tử lưu động; ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý Sổ
hộ tịch, giấy tờ hộ tịch.
Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3
Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người
khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn,
đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện,
nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm
quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng
thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà,
cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy
quyền không phải chứng thực.
2. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà,
người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không
phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ
trẻ em về các nội dung khai sinh.
Điều 3.
Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký hộ tịch
1. Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ; nếu
hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung,
hoàn thiện theo quy định.
Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp
nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ
sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
2. Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký
hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ
tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
3. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể nộp bản sao được chứng thực
từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản
chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu nộp bản
chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối
chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy
tờ đó.
Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có
trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi
lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được
yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
4. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, người trả
kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội
dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch.
Nếu người yêu cầu đăng
ký hộ tịch thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký hộ tịch thì ký, ghi rõ
họ, tên trong Sổ hộ tịch theo hướng dẫn của người trả kết quả.
5. Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, cả hai
bên nam, nữ phải có mặt; khi trả kết quả đăng ký nhận cha, mẹ, con, cả bên nhận
và bên được nhận là cha, mẹ, con đều phải có mặt.
Điều 4. Giải quyết yêu cầu đăng ký
hộ tịch khi không nhận được kết quả xác minh
Trường hợp việc đăng
ký hộ tịch cần xác minh theo quy định tại khoản 4 Điều 22, khoản 2 Điều 26, khoản
2 Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 9, khoản 1 Điều 12
Thông tư này, sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà
không nhận được văn bản trả lời, thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định. Đối
với trường hợp xác minh về tình trạng hôn nhân thì cho phép người yêu cầu cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của
mình theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Điều 5. Trách nhiệm, hệ quả của việc
cam đoan không đúng sự thật
1. Trường hợp cho phép
người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký
hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản
cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.
2. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung
cam đoan không đúng sự thật.
Chương II
HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ MỘT SỐ VIỆC HỘ TỊCH
Mục 1
ĐĂNG KÝ KHAI SINH
Điều 6. Nội dung khai sinh
Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14
Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với
pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt
đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.
2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán
của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định
theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.
Điều 7. Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài
1.
Hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công
dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai
sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam, được thực hiện theo quy định tại Điều
29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp và cư trú
tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:
giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu,
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý
xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ
quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
b) Việc xác định quốc tịch Việt Nam cho trẻ em khi đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định
pháp luật Việt Nam về quốc tịch.
2. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước
ngoài cho con khi đăng ký khai sinh, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc
tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn
mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó.
Nếu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không xác nhận thì cơ quan đăng ký hộ tịch
thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ, nhưng để trống phần ghi về quốc tịch trong
Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh.
Điều 8. Đăng ký khai sinh cho người
đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hiện
tại thực hiện việc
đăng ký khai sinh cho công dân Việt Nam cư trú trong nước, sinh
trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, chưa đăng ký khai sinh
nhưng đã có hồ sơ, giấy
tờ cá nhân (bản chính hoặc bản sao hợp lệ) như: giấy tờ tùy thân theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; Sổ hộ khẩu; Sổ tạm trú; giấy tờ
khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh thực
hiện việc đăng ký khai sinh cho người Việt
Nam định cư tại nước ngoài, chưa đăng ký khai sinh, nếu có hồ sơ, giấy tờ cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó có ghi nơi sinh tại Việt Nam.
3. Hồ sơ đăng ký khai sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này gồm có: Tờ khai đăng ký khai sinh, văn bản cam đoan về việc
chưa đăng ký khai sinh; các giấy tờ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều
26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Trình
tự giải quyết, nội dung đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản
2, khoản 3, khoản 5 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều
9 và Điều 10 Thông tư này.
Điều 9. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở
đăng ký lại khai sinh
Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:
1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
hợp lệ.
2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai
sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai
sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì giấy tờ do
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác
định nội dung đăng ký lại khai sinh:
a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp
hoặc xác nhận;
d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên,
ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản
sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách
nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật theo quy định tại Điều 5
Thông tư này.
4. Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh
không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch
có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh.
Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan
đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh
lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định tại Điều 4, Điều 5
Thông tư này và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan.
Điều 10. Xác định nội dung đăng ký
lại khai sinh
1. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai
sinh có giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
và khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này thì nội dung đăng ký lại khai sinh được
xác định theo giấy tờ đó.
2. Tại thời điểm đăng
ký lại khai sinh, nếu thông tin về cha, mẹ và của bản thân người yêu cầu đăng
ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ tại khoản 1 Điều này, thì
người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi. Nếu
việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký
lại khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; nội dung thông tin trước
khi thay đổi được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ
đăng ký khai sinh.
Trường hợp cha, mẹ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã chết
thì mục “Nơi cư trú” trong Sổ đăng ký khai sinh, Giấy khai sinh ghi: “Đã chết”.
Trường hợp địa danh hành chính
đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì ghi
theo địa danh hành chính hiện tại; địa danh hành chính trước đây được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục Ghi chú trong Sổ
đăng ký khai sinh.
Mục 2
ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, CẤP GIẤY
XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Điều 11. Việc đăng ký kết
hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc xác minh trong thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại
khoản 2 Điều 38 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 31 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP được
thực hiện theo hướng dẫn sau đây:
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp có trách nhiệm nghiên
cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn.
Trường hợp có
khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không
đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hoặc
xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ
trong hồ sơ đăng ký kết hôn
thì Phòng Tư
pháp phối hợp với cơ quan có
liên quan xác minh làm rõ.
Trong quá trình thẩm
tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân
thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.
2. Trường hợp công dân Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài cấp giấy tờ cho phép cư trú, có yêu cầu kết hôn với nhau hoặc kết hôn với
công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo quy định tại Điều 37 Luật hộ tịch.
3. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là
giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp.
Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Việc
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21,
Điều 22, Điều 23 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Trường hợp người
yêu cầu cấp lại
Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân để kết hôn
mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp
trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do
không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định
đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết
quả xác minh thì
cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn
bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.
2. Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng
kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được
cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị
sử dụng đến ngày 10/02/2020.
3. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản
cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của
người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.
Ví dụ: Giấy này được cấp
để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, công dân Việt Nam, Hộ chiếu số: B123456 do Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức cấp
ngày 01/02/2020; tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Giấy này được cấp để
làm thủ tục đăng ký kết hôn với anh KIM JONG DOEK, sinh năm 1970, quốc tịch Hàn
Quốc, Hộ chiếu số HQ12345 do cơ quan
có thẩm quyền Hàn Quốc cấp ngày 02/02/2020; tại cơ quan có thẩm
quyền của Hàn Quốc, tại Hàn Quốc.
4. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện
kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.
Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng
để đăng ký kết hôn.
5. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với
người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước
ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.
Mục 3
ĐĂNG KÝ KHAI TỬ,
ĐĂNG KÝ NHẬN CHA, MẸ, CON
Điều 13. Đăng ký khai tử
Việc đăng ký khai tử
được thực hiện theo quy định tại Mục 7 Chương II Luật hộ tịch và hướng dẫn sau đây:
1. Trường hợp đăng ký
khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử
hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ,
tài liệu, chứng cứ do cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai tử không có giấy tờ, tài liệu, chứng
cứ chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc giấy tờ, tài liệu, chứng
cứ không hợp lệ, không bảo đảm giá trị chứng minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối đăng ký khai tử.
Điều 14. Chứng
cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh
quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của
Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở
trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận
cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có
ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Điều 15. Kết hợp giải quyết việc đăng ký
khai sinh và nhận cha, mẹ, con
1. Khi đăng ký khai
sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc
mẹ kết hợp giải
quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp đăng ký
khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước
ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
2. Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ,
con bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký
khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận
cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc
giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ
tịch;
c) Chứng cứ chứng minh
quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ,
con được thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 Luật hộ tịch trong trường
hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 36 và Điều 44 Luật hộ tịch trong trường
hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội dung đăng ký khai
sinh xác định theo quy định tại khoản
1 Điều 4 Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư này. Giấy khai sinh và
Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.
Điều 16. Đăng ký nhận
cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp nam, nữ
chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống
cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với
người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ,
con.
Nếu
có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ
được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy
chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha
cung cấp;
người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Trường hợp con do
người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về
người cha, nay vợ chồng có văn bản
thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục
bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai
sinh và Giấy khai sinh của người con.
3. Trường hợp con do
người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh
mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông
tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải
làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.
Trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc
cung cấp thông tin về người mẹ và lập văn bản thừa nhận con chung
không đúng sự thật tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều này theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Trường hợp con do
người vợ sinh ra hoặc có
thai trong thời kỳ
hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng
không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn
nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định
theo quy định pháp luật.
Trường hợp Tòa án nhân
dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa
xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con,
hồ sơ phải có văn bản
từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy
định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.
Mục 4
THAY ĐỔI, CẢI
CHÍNH, BỔ SUNG THÔNG TIN HỘ TỊCH
Điều 17. Cải chính hộ tịch
1.
Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch;
không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức
hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân
khác.
2. Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của
người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.
3. Việc cải chính nội dung đăng ký khai tử thuộc
thẩm quyền của cơ quan đã đăng ký
khai tử, theo đề nghị của người có trách nhiệm đăng ký khai tử quy định
tại Điều 33 Luật hộ tịch.
Điều 18. Bổ sung thông
tin hộ tịch
1. Giấy tờ hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật hộ tịch có
giá trị sử dụng mà không phải bổ sung thông tin hộ tịch còn thiếu so với biểu mẫu
hộ tịch hiện hành.
2. Giấy tờ hộ tịch được cấp hợp lệ kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
mà thông tin hộ tịch còn thiếu thì được bổ sung, nếu có giấy tờ, tài liệu do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hợp lệ chứng minh.
Yêu cầu ghi bổ sung quốc tịch Việt Nam chỉ thực hiện đối với giấy
tờ hộ tịch được cấp kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, sau khi xác định người yêu
cầu đang có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
3. Trường hợp cá nhân đã được đăng ký khai sinh trước ngày 01
tháng 01 năm 2016 nhưng Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh không ghi ngày,
tháng sinh thì được bổ sung ngày, tháng sinh theo Giấy chứng sinh hoặc văn bản
xác nhận của cơ sở y tế nơi cá nhân sinh ra.
Trường hợp không có Giấy chứng sinh, không có văn bản xác nhận của
cơ sở y tế thì ngày, tháng sinh được xác định như sau:
a) Đối với người có hồ sơ, giấy tờ cá nhân ghi thống nhất về ngày,
tháng sinh, thì xác định theo ngày, tháng sinh đó.
Trường hợp ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân không thống
nhất thì xác định theo ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ được cấp hoặc xác
nhận hợp lệ đầu tiên.
b) Đối với người không có hồ sơ, giấy tờ cá nhân hoặc hồ sơ, giấy
tờ cá nhân không có ngày, tháng sinh thì cho phép người yêu cầu cam đoan về
ngày, tháng sinh theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
c) Trường hợp không xác định được
ngày, tháng sinh theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này, thì ngày, tháng
sinh là ngày 01 tháng 01 của năm sinh; trường hợp xác định được tháng sinh
nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh là ngày 01 của tháng sinh.
4. Trường hợp cơ quan thực hiện việc bổ sung thông tin hộ tịch không
phải cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây, thì sau khi giải quyết phải thông báo bằng
văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến cơ quan đăng ký hộ tịch trước
đây để ghi vào Sổ hộ tịch; nếu cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại
diện thì thông báo đến Bộ Ngoại giao.
Điều 19. Thay đổi, bổ
sung thông tin hộ tịch của con nuôi
1. Sau khi được giải quyết cho làm
con nuôi, theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai
sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện thay đổi hộ tịch theo quy
định tại Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 46 Luật hộ tịch.
2. Trường hợp trẻ
em được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ rơi, trẻ chưa xác định được cha, mẹ thì theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi, Ủy
ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực
hiện bổ sung thông tin của cha, mẹ nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy
khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải
ghi rõ “cha, mẹ nuôi”.
3. Trường hợp con riêng được cha dượng,
mẹ kế nhận làm con nuôi, nếu Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh còn để trống
phần khai về cha hoặc mẹ, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc
nơi cư trú của con nuôi bổ sung thông tin về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai
về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ
đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”.
Nếu Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai
sinh có đủ phần khai về cha và mẹ, thì theo yêu cầu của cha nuôi hoặc mẹ nuôi, Ủy
ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực
hiện thay đổi phần khai về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha hoặc mẹ
trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai
sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”.
Điều 20. Thay
đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc trong một số
trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp thay đổi,
cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc mà việc hộ tịch trước
đây được đăng ký tại Sở Tư pháp thì thẩm quyền giải quyết được xác định như
sau:
a) Trường hợp người
yêu cầu là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi cư trú trước khi xuất cảnh thực hiện thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin
hộ tịch, xác định lại dân tộc;
b)
Trường hợp người yêu cầu là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người đó thực hiện cải chính, bổ sung thông
tin hộ tịch.
c) Trường hợp người
yêu cầu là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có trụ sở của Sở Tư pháp đã đăng ký việc hộ tịch trước đây thực hiện
cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
Sau khi thực hiện việc
thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc, Ủy ban
nhân dân cấp huyện gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho Sở Tư
pháp để ghi chú vào Sổ hộ tịch theo quy định.
2. Trường hợp thay đổi,
cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc nhưng người yêu cầu
không còn bản chính giấy tờ hộ tịch hoặc cơ quan đăng ký hộ tịch không còn lưu
giữ được Sổ hộ tịch, thì cơ quan đăng ký hộ tịch vẫn tiếp nhận, giải quyết theo
quy định.
Sau khi cấp Trích lục
thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc cho người
yêu cầu, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính, bổ
sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch hoặc
mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch theo quy định.
Mục 5
GHI VÀO SỔ HỘ
TỊCH VIỆC THAY ĐỔI HỘ TỊCH THEO BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM
QUYỀN; GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC HỘ TỊCH CỦA CÔNG DÂN VIỆT
NAM ĐÃ ĐƯỢC
GIẢI QUYẾT TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI; CẤP
BẢN SAO TRÍCH LỤC HỘ TỊCH
Điều 21. Ghi vào Sổ hộ
tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
1. Cơ quan đăng ký hộ
tịch nhận được thông báo kèm theo trích lục bản án, bản sao quyết định liên
quan đến việc thay đổi thông tin hộ tịch của cá nhân có trách nhiệm ghi vào sổ
việc thay đổi hộ tịch theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật hộ tịch; trường hợp
Sổ hộ tịch đã được chuyển lưu tại cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên thì gửi
thông báo kèm theo bản chụp trích lục bản án, bản sao quyết định tới cơ quan
đang lưu trữ Sổ hộ tịch để ghi tiếp vào Sổ hộ tịch.
2.
Trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch chưa nhận được thông báo kèm theo trích lục
bản án, bản sao quyết định, mà người có thông tin hộ tịch thay đổi cung cấp
trích lục bản án, bản sao quyết định hợp lệ, đã có hiệu lực pháp luật thì cơ
quan đăng ký hộ tịch cũng thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch theo quy định tại khoản
1 Điều này, đồng thời ghi chú nội dung thay đổi vào mặt sau của bản chính giấy
tờ hộ tịch. Trường hợp cơ quan thực hiện ghi chú không phải là cơ quan đã đăng
ký hộ tịch trước đây thì ghi chú nội dung thay đổi vào mặt sau của bản chính giấy
tờ hộ tịch, đồng thời gửi bản chụp trích lục bản án, bản sao quyết định đến cơ
quan đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Điều 22. Ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài
1.
Công dân Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài, nếu có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh
thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch, cấp Trích lục ghi vào
Sổ hộ tịch việc khai sinh và bản sao Giấy khai sinh cho người yêu cầu.
2. Trường hợp công dân
Việt Nam không thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi vào Sổ
hộ tịch việc ly hôn để làm thủ
tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, thì thực hiện tại
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc nơi đăng ký kết
hôn mới.
Điều 23. Cấp bản sao trích lục hộ tịch
1.
Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch hoặc quản lý Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử có thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch. Nội dung bản sao
trích lục hộ tịch được ghi đúng theo thông tin trong Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử. Những
thông tin Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử không có để ghi vào mẫu
bản sao trích
lục hộ tịch hiện hành thì để trống.
2.
Trường hợp Sổ
hộ tịch trước đây ghi tuổi thì cơ quan đăng ký hộ tịch xác định năm sinh tương ứng
ghi vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch, sau đó cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Ví dụ: Sổ đăng ký khai
sinh năm 1975 ghi tuổi của cha là 25 tuổi, tuổi của mẹ là 23 tuổi thì xác định
năm sinh của cha: 1950, năm sinh của mẹ: 1952.
3. Trường hợp thông tin của cá nhân đã được thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại
dân tộc, ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài thì thông tin trong bản
sao Giấy khai sinh, bản sao trích lục hộ tịch là
thông tin đã được cập nhật theo nội dung ghi trong mục Ghi chú của Sổ hộ tịch.
Trường
hợp yêu cầu cấp bản sao Trích lục kết hôn mà trong Sổ đăng ký kết hôn đã ghi
chú việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật, ghi vào Sổ hộ tịch
việc ly hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
thì mục
Ghi chú trong Trích
lục kết hôn bản sao ghi rõ: Đã ly hôn theo Bản án/Quyết
định số… ngày…tháng…năm … của Tòa án ….
Mục 6
ĐĂNG KÝ KHAI
SINH, KHAI TỬ, KẾT HÔN LƯU ĐỘNG
Điều 24. Các trường hợp
đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động
1.
Trường hợp trẻ em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký
khai sinh cho con; cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà
không còn ông bà nội, ngoại và người thân thích khác hoặc những người này không
thể
đi đăng ký khai sinh cho trẻ thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai
sinh lưu động.
Trường hợp người chết
không có người thân thích, người thân thích không sống cùng địa bàn xã hoặc là
người già, yếu, khuyết tật không đi đăng ký khai tử được thì Ủy ban nhân dân cấp
xã tiến hành đăng ký khai tử lưu động.
Trường hợp hai bên
nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là
người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được thì Ủy ban nhân dân
cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động.
2. Ngoài các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Uỷ ban
nhân dân cấp xã quyết định tổ chức đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động.
3.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí thời gian, kinh phí, nhân lực để
thực hiện đăng ký hộ tịch lưu động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này với hình thức phù hợp, bảo đảm mọi sự kiện sinh, tử, kết hôn của người dân
được đăng ký đầy đủ.
Điều 25. Thủ tục đăng
ký khai sinh, khai tử lưu động
1. Công chức tư pháp -
hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký khai sinh, khai tử lưu động có trách
nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần
thiết để thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức
đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân.
Tại địa điểm đăng ký hộ
tịch lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu điền đầy đủ
thông tin trong Tờ khai; kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở cho việc đăng ký khai
sinh, khai tử theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và
Thông tư này; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn trả kết quả đăng ký khai
sinh, khai tử lưu động không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
2.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã ký giấy tờ hộ tịch và ghi nội dung đăng ký vào Sổ hộ tịch tương ứng.
3.
Trong thời hạn 05 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức tư pháp -
hộ tịch đem theo giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch để trả kết quả cho người có yêu
cầu tại địa điểm đăng ký lưu động; hướng dẫn người dân ký, ghi rõ họ, tên trong
Sổ hộ tịch theo quy định; tại
mục Ghi chú trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Đăng ký lưu động”.
4.
Trường hợp người
yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai,
sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ
vào Tờ khai. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch phải
đọc lại nội dung giấy tờ hộ tịch cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó
điểm chỉ vào Sổ hộ tịch.
Quy định này cũng được
áp dụng đối với thủ tục đăng ký kết hôn lưu động tại Điều 26 của Thông tư này.
Điều 26. Thủ tục đăng
ký kết hôn lưu động
1.
Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động
có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần
thiết để thực hiện đăng ký lưu động. Tại địa điểm đăng ký lưu động, công chức
tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của
các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký kết
hôn; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn trả kết quả đăng ký kết hôn lưu động
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
2.
Trong thời hạn 05 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu xét thấy các bên
có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức
tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy chứng nhận kết
hôn, sau đó tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm
đăng ký lưu động.
Chương III
MẪU GIẤY TỜ, SỔ HỘ TỊCH;
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG GIẤY TỜ, SỔ HỘ TỊCH
Mục 1
MẪU GIẤY TỜ, SỔ HỘ TỊCH
Điều 27. Mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch
1. Ban hành kèm theo
Thông tư này:
a) Danh mục giấy tờ hộ
tịch do Bộ Tư pháp in, phát hành (Phụ lục 1);
b) Danh mục Sổ hộ tịch
do Bộ Tư pháp in, phát hành (Phụ lục 2);
c) Danh mục giấy tờ hộ
tịch được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, cơ quan đăng ký
hộ tịch tự in, sử dụng (Phụ lục 3);
d) Danh mục Sổ hộ tịch
được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, cơ quan đăng ký hộ tịch
tự in, sử dụng (Phụ lục 4);
đ) Danh mục Tờ khai
đăng ký hộ tịch được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, cơ
quan đăng ký hộ tịch, người dân tự in, sử dụng (Phụ lục 5);
2. Tiêu chuẩn về kích
thước, màu sắc, chi tiết kỹ thuật của mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch được mô tả cụ thể trong các Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 28. Thẩm quyền
in, phát hành mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch
1. Bộ Tư pháp in, phát hành Giấy khai sinh (bản
chính và bản sao), Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), Sổ đăng ký khai sinh, Sổ
đăng ký kết hôn, Sổ đăng ký khai tử được ban hành theo Danh mục quy định tại điểm
a và điểm b khoản 1 Điều 27 Thông tư này.
Sở Tư pháp các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương liên hệ với Bộ Tư pháp để được cung cấp mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch và phải chịu trách
nhiệm nếu cơ quan đăng ký hộ tịch tại địa phương sử dụng mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch
không do Bộ Tư pháp phát hành.
2. Trường hợp cơ quan
đăng ký hộ tịch đã sử dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch
dùng chung thì được cung cấp phôi mẫu Giấy khai sinh (bản chính và bản sao), Giấy
chứng nhận kết hôn (bản chính) theo Danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 Thông tư này để sử dụng.
3.
Mẫu Trích lục hộ tịch (bản chính và bản sao) được ban hành theo Danh mục quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 27 Thông tư này; mẫu Tờ khai đăng ký hộ tịch được ban
hành theo Danh mục quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 27 Thông
tư này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (tại địa chỉ:
www.moj.gov.vn), cơ quan đăng ký hộ tịch có thể truy cập, tự in để sử dụng.
Người yêu cầu đăng ký hộ
tịch truy cập trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp để tự in và sử dụng
các mẫu Tờ khai đăng ký hộ tịch. Trường
hợp người yêu cầu đăng ký hộ tịch không thể tự in được thì cơ quan đăng ký hộ tịch
có trách nhiệm in và phát miễn phí cho người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
4.
Mẫu Sổ hộ tịch được ban hành theo Danh mục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 27 Thông
tư này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (tại địa chỉ:
www.moj.gov.vn), cơ quan đăng ký hộ tịch có thể truy cập,
tự in để sử dụng.
Trường hợp cơ quan
đăng ký hộ tịch trong nước không thể tự in được, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm in và phát hành cho các cơ quan đăng ký hộ
tịch trên địa bàn để sử dụng hoặc liên hệ với Bộ Tư pháp để được cung cấp.
5. Cơ quan đăng ký hộ
tịch phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng giấy tờ, Sổ hộ tịch được in, phát
hành không đúng quy định của Thông tư này.
Mục 2
HƯỚNG DẪN CÁCH
GHI SỔ, GIẤY TỜ HỘ TỊCH
MỞ, KHÓA SỔ HỘ TỊCH, LƯU TRỮ, BẢO QUẢN SỔ HỘ TỊCH
Điều 29. Cách ghi Sổ, giấy tờ hộ tịch
1.
Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư
pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự (sau đây gọi chung là công chức làm công
tác hộ tịch) phải tự ghi vào Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch. Nội dung ghi phải
chính xác; chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa; viết bằng
loại mực tốt, cùng một màu; không dùng các màu mực khác nhau; không dùng mực đỏ.
Trường hợp ứng dụng
công nghệ thông tin để in giấy tờ hộ tịch thì phải in bằng loại mực tốt, màu
đen, không bị nhòe, mất nét hoặc phai màu.
2.
Sổ hộ tịch phải được đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối cùng ngay từ
khi mở sổ. Sổ được ghi liên tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống.
3. Số đăng ký trong
năm phải được ghi liên tục theo thứ tự, bắt đầu từ số 01 cho đến hết năm. Trường
hợp chưa hết năm mà hết sổ thì sử dụng sang quyển sổ khác và ghi tiếp theo số
thứ tự cuối cùng của sổ trước, không được ghi lại từ số 01.
Trường hợp hết năm mà
chưa sử dụng hết sổ thì cơ quan đăng ký hộ tịch được sử dụng tiếp sổ
cho năm tiếp
theo sau khi thực hiện việc khóa sổ hết năm theo đúng quy định.
4. Số ghi trên giấy tờ
hộ tịch của cá nhân phải trùng với số thứ tự ghi trong Sổ hộ tịch theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
5. Các cột, mục trong Sổ
hộ tịch, giấy tờ hộ tịch phải được ghi đầy đủ, chính xác theo đúng hướng dẫn
trong Sổ hộ tịch và Thông tư này; ngày, tháng, năm được ghi theo dương lịch.
6. Việc thay đổi hộ tịch
của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được ghi
vào Sổ hộ tịch như sau:
a) Việc thay đổi quốc
tịch được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh; việc thay đổi này
cũng được ghi vào mục Ghi chú trong các Sổ hộ tịch khác mà người thay đổi quốc
tịch đã đăng ký hộ tịch;
b) Việc xác định cha,
mẹ, con được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh của người con;
c) Việc xác định lại
giới tính được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh của người được
xác định lại giới tính;
d) Việc nuôi con nuôi,
chấm dứt việc nuôi con nuôi được ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh;
đ) Việc ly hôn, hủy việc
kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ
đăng ký kết hôn;
e) Việc công nhận giám
hộ được ghi vào Sổ đăng ký giám hộ;
g)
Việc tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, bị mất hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh;
h) Việc tuyên bố hoặc
huỷ tuyên bố một người đã chết được ghi vào Sổ đăng ký khai tử.
7. Việc hộ tịch của
công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài được
ghi vào Sổ hộ tịch như sau:
a) Việc khai sinh được
ghi vào Sổ đăng ký khai sinh;
b) Việc kết hôn được
ghi vào Sổ đăng ký kết hôn;
c) Việc giám hộ được
ghi vào Sổ đăng ký giám hộ;
d) Việc nhận cha, mẹ,
con; xác định cha, mẹ, con được ghi vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con. Trường hợp
người con đã được đăng ký khai sinh,
ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
thông báo cho cơ quan đã đăng ký khai sinh,
ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký khai sinh;
đ) Việc nuôi con nuôi
được ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi;
e)
Việc thay đổi hộ tịch được ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ
tịch, xác định lại dân tộc và ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký các việc hộ tịch
khác;
g) Việc ly hôn, huỷ việc
kết hôn được ghi vào Sổ ghi chú ly hôn. Nếu việc kết hôn, ghi chú kết hôn trước
đây thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã đăng ký kết hôn, ghi chú kết hôn
để ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký kết hôn;
h) Việc khai tử được
ghi vào Sổ đăng ký khai tử.
8. Cơ quan đăng ký, quản
lý hộ tịch đang lưu trữ Sổ hộ tịch có trách nhiệm thực hiện việc ghi vào Sổ hộ
tịch theo quy định tại khoản 6 Điều này ngay sau khi nhận được bản án, quyết định.
Trường hợp Sổ hộ tịch
được lưu trữ tại 2 cấp thì cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch nhận được bản án,
quyết định, sau khi ghi vào Sổ hộ tịch, có trách nhiệm thông báo tiếp cho cơ
quan đang lưu trữ Sổ hộ tịch còn lại để ghi vào Sổ hộ tịch, bảo đảm cập nhật đồng
bộ.
9. Khi ghi vào Sổ hộ tịch,
phải ghi theo đúng nội dung của giấy tờ hộ tịch, hồ sơ ghi vào Sổ hộ
tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài; những nội dung trong Sổ hộ tịch có mà trong giấy tờ, hồ
sơ hộ tịch không có thì để trống, những nội dung trong giấy tờ hộ tịch có nhưng
trong Sổ hộ tịch không có thì ghi vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch.
Trường hợp nội dung
thông tin hộ tịch trên giấy tờ hộ tịch, Sổ hộ tịch chưa xác định được thì để trống,
không được gạch chéo hoặc đánh dấu.
Điều 30. Cách ghi địa
danh hành chính trên giấy tờ hộ tịch, Sổ hộ tịch khi có sự thay đổi
1. Khi có sự thay đổi
về địa danh hành chính thì phần ghi địa danh hành chính trên giấy tờ hộ tịch và
Sổ hộ tịch được ghi theo địa danh hành chính tại thời điểm đăng ký.
2. Khi cấp bản sao trích lục hộ tịch, phần ghi địa danh hành
chính trong bản sao trích lục hộ tịch phải
theo đúng địa danh hành chính đã đăng ký trong Sổ hộ tịch.
Điều 31. Cách ghi Giấy
khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh
1. Họ, chữ đệm, tên của người được
khai sinh phải ghi bằng chữ in hoa, có dấu.
2.
Ngày, tháng, năm sinh của người được khai sinh được ghi bằng số và bằng chữ.
3. Mục Nơi sinh được
ghi như sau:
a) Trường hợp trẻ em
sinh tại bệnh viện, nhà hộ sinh, trạm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây
gọi chung là cơ sở y tế) thì ghi tên cơ sở y tế và địa chỉ trụ sở cơ sở y tế đó.
b) Trường hợp trẻ em
sinh ngoài cơ sở y tế, bao gồm trường hợp sinh tại nhà, sinh trên phương tiện
giao thông, trên đường, trong trại tạm giam, trại giam hoặc tại địa điểm khác
thì ghi địa danh hành chính thực tế, nơi trẻ em sinh ra (ghi đủ 3 cấp đơn vị
hành chính).
c) Trường hợp trẻ em
sinh ra ở nước ngoài thì Nơi sinh được ghi theo tên thành phố và tên quốc gia,
nơi trẻ em được sinh ra; trường hợp trẻ em sinh ra tại quốc gia liên bang thì
ghi tên thành phố, tên tiểu bang và tên quốc gia đó.
d) Trường hợp đăng ký
lại khai sinh mà không xác định
được đầy đủ thông
tin về nơi sinh thì mục Nơi sinh ghi cấp tỉnh
nếu sinh tại Việt Nam hoặc tên quốc gia nếu sinh ở nước ngoài (ví dụ: tỉnh Vĩnh
Phúc hoặc Hoa Kỳ).
4. Mục Nơi cư trú được
ghi như sau:
a) Trường hợp công dân
Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú; trường hợp
không có nơi đăng ký thường trú, thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường
hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi
đang sinh sống.
b) Trường hợp công dân
Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở nước
ngoài.
5. Mục Giấy tờ tùy
thân của người đi đăng ký khai sinh phải ghi rõ: tên loại giấy tờ, số, cơ quan
cấp, ngày cấp giấy tờ đó.
6. Mục Nơi đăng ký
khai sinh phải ghi đúng tên cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh theo quy định
của Luật hộ tịch, cụ thể như sau:
a)
Trường hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã thì phải
ghi địa danh hành chính đủ 3 cấp (xã, huyện, tỉnh).
b) Trường hợp đăng ký
khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì phải ghi địa danh hành chính 2 cấp (huyện, tỉnh).
c) Trường hợp đăng ký
khai sinh thuộc thẩm quyền của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì ghi
tên của Cơ quan đại diện.
7. Trường hợp cha hoặc mẹ của người được khai
sinh là người nước ngoài thì ghi tên người đó theo đúng hộ chiếu hoặc giấy tờ
có giá trị thay thế hộ chiếu.
8. Tên địa danh,
tên quốc gia nước ngoài được viết theo tên đã được phiên âm sang tiếng Việt (ví
dụ: Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Hoa Kỳ....); trường hợp không có
phiên âm tiếng Việt thì viết theo phiên âm La-tinh (ví dụ: Osaka; New York....).
9. Phần ghi chú những thông tin thay đổi sau
này tại mặt sau của Giấy khai sinh sử dụng để ghi chú nội dung thay đổi, cải
chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại
dân tộc; ghi các thông tin hộ tịch thay đổi theo bản án, quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Khi thực hiện cần ghi rõ ngày, tháng, năm tiến hành ghi
chú, thông tin hộ tịch có sự thay đổi và tên loại giấy tờ, số, tên cơ quan,
ngày, tháng, năm cấp giấy tờ là căn cứ để thực hiện việc ghi chú.
10. Việc hướng dẫn ghi họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm, nơi cư trú, giấy tờ tùy thân, nơi đăng ký,
địa danh, quốc
gia, phần ghi chú những
thông tin thay đổi sau này tại Điều này được áp dụng để ghi thống nhất trong
các Sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch khác.
Điều 32.
Cách ghi Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn
1. Ngày,
tháng, năm đăng ký kết hôn là ngày hai bên nam, nữ có mặt, ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng
nhận kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời
điểm đăng ký kết hôn, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Trường hợp đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế theo quy định tại khoản
2 Điều 44 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, công nhận quan hệ hôn nhân theo quy định tại khoản 2 Điều
11 Luật hôn nhân và gia đình, thực hiện lại việc đăng ký kết hôn
theo quy định tại Điều 13 Luật hôn nhân và gia đình thì ngày, tháng, năm xác lập
quan hệ hôn nhân được ghi vào mặt sau Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp đăng ký lại
kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế mà không xác định được ngày đăng ký kết hôn
trước đây, ngày xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng thì ghi ngày đầu
tiên của tháng, năm đăng ký kết hôn, xác lập quan hệ chung sống; trường hợp
không xác định được ngày, tháng thì ghi ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết
hôn trước đây, năm xác lập quan hệ chung sống.
Điều 33. Cách ghi Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân, Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung
thực về tình trạng
hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:
-
Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
-
Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy
chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...).
- Nếu chung sống với
nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ
(chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông....
-
Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987,
nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng,
nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của
Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu có đăng ký kết
hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng
trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết
(Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày... tháng...
năm...); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu người đang có vợ/chồng
yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn
thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết
hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng
là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có
yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước
khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận
tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.
Ví dụ: Không đăng ký kết hôn với ai trong
thời gian cư trú tại xã Bồng Lai, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh từ ngày
20/11/1996 đến ngày 04/3/1998.
3. Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước
ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu.
Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định trên cơ sở kết quả kiểm tra
Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý và ghi
tương tự như quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 34. Cách ghi
Trích lục khai tử, Sổ đăng ký khai tử
1. Mục “Đã chết vào
lúc” được ghi theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử quy định tại khoản
2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, trong đó ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng,
năm chết bằng số và bằng chữ; trường hợp không rõ giờ, phút thì để trống.
2. Mục “Nơi chết” ghi
rõ tên cơ sở y tế và địa danh hành chính nơi có trụ sở cơ sở y tế trong trường
hợp chết tại cơ sở y tế.
Trường hợp chết trên
phương tiện giao thông, chết do tai nạn, chết tại trại giam, trại tạm giam, nơi
thi hành án tử hình, tại trụ sở cơ quan, tổ chức hoặc không xác định được nơi
chết thì ghi địa danh hành chính đủ 3 cấp (xã, huyện, tỉnh) nơi người đó chết
hoặc nơi phát hiện thi thể người chết.
3. Mục Nguyên nhân chết
trong Sổ đăng ký khai tử được ghi theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP; trường hợp không
có giấy tờ này hoặc chưa xác định được thì để trống.
4. Phần ghi về Giấy
báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo
tử phải ghi rõ tên giấy tờ; số, ngày, tháng, năm cấp; cơ quan, tổ chức cấp. Trường
hợp Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền
đăng ký khai tử đồng thời
có trách nhiệm cấp Giấy báo tử thì không thực
hiện cấp Giấy báo tử; mục Giấy
báo tử trong Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử để trống.
Điều 35. Sửa chữa sai
sót khi ghi Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch
1. Trong quá trình đăng ký hộ tịch mà có sai sót trong việc
ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch phải gạch bỏ phần
sai sót, ghi sang bên cạnh hoặc lên phía trên, không được chữa đè lên chữ cũ,
không được tẩy xóa và viết đè lên chỗ đã tẩy xoá.
Trường hợp có sai sót
bỏ trống trang sổ thì công chức làm công tác hộ tịch phải gạch chéo vào trang bỏ
trống.
Cột ghi chú của Sổ hộ
tịch phải ghi rõ nội dung sửa chữa sai sót; ngày, tháng, năm sửa; công chức làm
công tác hộ tịch ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
Công
chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ
tịch biết về việc sửa chữa sai sót. Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch có trách
nhiệm kiểm tra, đóng dấu xác nhận vào nội dung sửa chữa sai sót.
Công chức làm công tác
hộ tịch không được tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đã ghi
trong Sổ hộ tịch.
2. Trong quá trình đăng ký hộ tịch, nếu
có sai sót trên giấy tờ hộ tịch thì công chức làm công tác hộ tịch phải hủy bỏ
giấy tờ đó và ghi giấy tờ mới, không cấp cho người dân giấy tờ hộ tịch đã bị sửa
chữa.
3. Khi quá trình đăng ký hộ tịch đã kết
thúc theo quy định pháp luật mà sau đó mới phát hiện có sai sót thì thực hiện cải
chính hộ tịch theo quy định.
Điều 36. Mở, khóa Sổ
hộ tịch
Việc mở, khóa Sổ hộ tịch
tại cơ quan đăng
ký hộ tịch được thực hiện như sau:
1. Số quyển của Sổ hộ tịch được đánh số và ghi
theo thứ tự sử dụng của từng loại sổ trong năm, bắt đầu từ số 01.
Ví dụ: - Sổ đăng ký
giám hộ, số: 01-TP/HT-2020-GH
- Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, số:
01-TP/HT-2020-CMC.
Ngày mở sổ là ngày
đăng ký sự kiện hộ tịch đầu tiên của sổ.
Ngày khoá sổ trong trường hợp hết sổ mà chưa hết năm là ngày đăng ký sự kiện hộ tịch cuối cùng của sổ;
trường hợp hết năm mà chưa dùng hết sổ thì khóa sổ vào ngày 31 tháng 12 của năm
đó.
2. Công chức làm công tác hộ tịch phải thống kê
rõ tổng số sự kiện hộ tịch đã đăng ký trong sổ, số trường hợp ghi
sai sót phải sửa chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Thông tư này, số trang bị bỏ trống (nếu có).
3. Sau khi thống kê theo quy định tại khoản 2 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch phải ký, ghi rõ họ, chữ đệm,
tên; báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch ký xác nhận, ghi rõ họ, chữ đệm,
tên, chức vụ và đóng dấu.
Điều 37. Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ
sơ đăng ký hộ tịch
1. Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch được giữ gìn, bảo quản, lưu trữ
vĩnh viễn để sử dụng, phục vụ nhu cầu của nhân dân và hoạt động quản lý nhà nước.
2. Cục Lãnh sự, Cơ quan đại diện, Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tư pháp có trách
nhiệm lưu trữ, bảo quản, khai thác sử dụng Sổ hộ tịch theo đúng quy định của
pháp luật; thực hiện các biện pháp phòng chống bão lụt, cháy, ẩm ướt, mối mọt để
bảo đảm an toàn.
Thủ trưởng cơ quan phải chịu trách nhiệm
trong việc làm mất, hư hỏng hoặc khai thác, sử dụng Sổ hộ tịch trái quy định pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ yêu cầu đăng ký hộ tịch do cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận trước
ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết
xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật hộ tịch
(sau đây gọi là Thông tư số 15/2015/TT-BTP).
2. Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
15/2015/TT-BTP đang sử dụng
tại các cơ quan đăng ký hộ tịch được tiếp tục sử dụng đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Các trường hợp yêu cầu đăng ký hộ tịch khác tiếp nhận kể từ thời
điểm Thông tư có hiệu lực thi hành được cấp giấy tờ hộ tịch theo mẫu ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều 39. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực từ ngày 16 tháng 7 năm 2020 và thay thế Thông tư
số 15/2015/TT-BTP.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc,
đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Tư pháp kịp
thời phản ánh về Bộ Tư pháp để có hướng dẫn./.
Nơi nhận: - Thủ tướng
Chính phủ (để báo cáo); - Các Phó Thủ tướng
Chính phủ (để báo cáo); - Văn phòng
Chính phủ; - Tòa án
nhân dân tối cao; - Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; - Các Bộ:
Công an, Ngoại giao; - Trung ương
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; - UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; - Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Cổng thông
tin điện tử của Chính phủ; - Cổng thông
tin điện tử Bộ Tư pháp; - Cục Kiểm
tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, Cục
HTQTCT. |
BỘ TRƯỞNG Lê Thành Long |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét