BỘ TƯ PHÁP _________ Số:
04/2023/TT-BTP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ____________________ Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2023 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện một số thủ
tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành
án dân sự
______________________
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự; Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý kho vật chứng; Nghị định số
70/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý kho vật chứng ban hành kèm theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CP
ngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về
hóa đơn, chứng từ; Nghị định số
41/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ
quy định về hóa đơn, chứng từ và Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01
năm 2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số
43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu
nghiệp vụ trong thi hành án dân sự.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số
thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành
án dân sự, bao
gồm:
1. Việc
đăng tải, cập nhật, bổ sung, sửa đổi, quản lý, khai thác,
sử dụng và cung
cấp thông tin của người phải thi hành
án chưa có điều kiện thi hành án trên Trang thông
tin điện
tử Cục Thi
hành án dân sự và Cổng thông tin điện
tử Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp (sau đây
gọi tắt là Trang/Cổng thông tin điện tử thi hành
án dân sự).
2. Thực
hiện một số thủ tục về quản lý hành chính trong thi hành
án dân sự, gồm: giao nhận, bảo quản, xử lý vật chứng, tài sản kê
biên, tạm giữ; thu, chi tiền thi hành
án; chế độ kiểm tra và báo cáo về thi hành
án dân sự.
3. Lập, sử dụng, bảo quản và lưu
trữ sổ, hồ sơ thi hành án; các loại biểu mẫu nghiệp vụ; việc quản
lý, sử dụng biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
cơ quan quản
lý thi hành
án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, người làm công
tác thi hành
án dân sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
công tác thi
hành án dân sự.
Chương II
CÔNG KHAI THÔNG
TIN
CỦA NGƯỜI PHẢI THI HÀNH
ÁN CHƯA CÓ ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN
Điều 3. Nguyên tắc công khai
thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án
1. Việc
công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án
phải bảo đảm chính xác, minh bạch, đầy đủ nội dung, đúng hình thức và thời gian
quy định.
2. Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi
hành án chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin được công khai.
3. Việc
công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án
theo các bản án, quyết định của Tòa án quân sự được thực hiện theo đề nghị của
các cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 4. Nội dung, hình thức
công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án
1. Thông tin của người phải
thi hành án chưa có điều kiện thi hành án gồm: tên, địa chỉ của người phải thi
hành án; bản án, quyết định phải thi hành; quyết định thi hành án; nghĩa vụ
chưa có điều kiện thi hành án, lý do chưa có điều kiện thi hành án.
2. Thông tin về người phải thi
hành án chưa có điều kiện thi hành án được công khai bằng hình thức đăng tải
trên Trang/Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự.
Điều 5. Trình tự, thủ tục công
khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, Chi cục
Thi hành án dân sự lập danh sách gửi Cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án
dân sự lập danh sách của Cục Thi hành án dân sự và tổng hợp danh sách của các
Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc để thực hiện đăng tải công khai theo quy
định. Danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thực hiện
theo mẫu tại Phụ lục VII Thông tư này.
Điều 6. Trình tự thay đổi,
chấm dứt công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi
hành án
1. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thông tin của người phải thi hành án đã
công khai có thay đổi, Cục Thi hành án dân sự cập nhật thay đổi thông tin của
người phải thi hành án thuộc trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự và các Chi
cục Thi hành án dân sự trực thuộc. Chi cục Thi hành án dân sự kịp thời gửi
thông tin cho Cục Thi hành án dân sự để cập nhật việc thay đổi.
2. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định đình chỉ thi hành án hoặc
người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án hoặc có quyết
định tiếp tục thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải chấm dứt việc công
khai thông tin.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý thi hành án dân sự
1. Trách
nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự
a) Hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc công khai thông tin của người phải thi
hành án chưa có điều kiện thi hành án trong Hệ thống Thi hành án dân sự theo
quy định của pháp luật. Trường hợp cần thiết, tiến hành kiểm tra thông tin
người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án được công khai trên
Trang/Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự;
b) Phối
hợp với Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng trong việc quản lý công khai thông tin
của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án theo đề nghị của các
cơ quan thi hành án trong quân đội;
c) Đảm
bảo kinh phí, điều kiện kỹ thuật, dung lượng đường truyền, phần mềm hỗ trợ thực
hiện công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
án.
2. Trách
nhiệm của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng
a) Phối
hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp trong việc quản lý công
khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án theo
quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án của các cơ quan thi hành án
trong quân đội;
b) Hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Phòng Thi hành án cấp quân khu trong việc triển
khai thực hiện các công việc liên quan đến công khai thông tin của người phải
thi hành án chưa có điều kiện thi hành án trên Trang thông tin điện tử của Cục
Thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án cư
trú hoặc làm việc.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ
quan thi hành án dân sự
1. Trách
nhiệm của Cục Thi hành án dân sự
a) Tổng
hợp danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án theo mẫu quy
định tại Phụ lục VII để công khai theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b) Rà
soát, kiểm tra thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành
án đã công khai trên Trang/Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự để kịp thời
cập nhật, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt công khai theo quy định của pháp luật;
c) Hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc lập
danh sách thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án để
công khai trên Trang thông tin điện tử thi hành án dân sự;
d) Tổ
chức cập nhật thay đổi, chấm dứt kịp thời, đầy đủ thông tin của người phải thi
hành án chưa có điều kiện thi hành án trên Trang thông tin điện tử Cục Thi hành
án dân sự;
đ) Bố trí đủ nguồn lực, phân
công nhiệm vụ và hướng dẫn phối hợp giữa các đơn vị trong Cục Thi hành án dân
sự, Chi cục Thi hành án dân sự thực hiện các công việc liên quan đến công khai
thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án trên Trang
thông tin điện tử thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật;
e) Phối
hợp với Phòng Thi hành án cấp quân khu công khai thông tin của người phải thi
hành án chưa có điều kiện thi hành án đang cư trú hoặc làm việc trên địa bàn.
2. Trách
nhiệm của Phòng Thi hành án cấp quân khu
a) Lập
danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thuộc thẩm quyền
báo cáo Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, gửi Cục Thi hành án dân sự nơi người
phải thi hành án đang cư trú hoặc làm việc để công khai thông tin trên Trang
thông tin điện tử thi hành án dân sự;
b) Phối
hợp với Cục Thi hành án dân sự đã đăng tải thông tin người phải thi hành án
chưa có điều kiện thi hành án kịp thời cập nhật thay đổi, chấm dứt thông tin
người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án đã công khai theo quy
định;
c) Chịu
trách nhiệm về tính chính xác của thông tin người phải thi hành án chưa có điều
kiện thi hành án.
3. Trách
nhiệm của Chi cục Thi hành án dân sự
a) Lập
danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án theo mẫu quy
định tại Phụ lục VII và gửi Cục Thi hành án dân sự để công khai theo quy định
tại Điều 5 Thông tư này;
b) Thường
xuyên rà soát, kiểm tra thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành án công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự
để kịp thời gửi thông tin thay đổi, phát hiện những sai sót cần điều chỉnh, bổ
sung, đính chính gửi Cục Thi hành án dân sự để xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 9. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc công khai thông tin của người phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành án
Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến công khai thông tin của người phải thi hành án chưa có điều
kiện thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo trong thi hành án dân sự.
Chương III
MỘT SỐ THỦ TỤC VỀ QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Mục
1:
GIAO
NHẬN, BẢO QUẢN, XỬ LÝ VẬT CHỨNG, TÀI SẢN
Điều 10. Giao nhận vật chứng,
tài sản
1. Cơ
quan thi hành án dân sự có trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản vật chứng, tài sản
do cơ quan có thẩm quyền chuyển giao theo quyết định chuyển vật chứng của Viện
kiểm sát nhân dân.
2. Thủ
tục giao, nhận vật chứng, tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 122, 123
Luật Thi hành án dân sự. Biên bản giao, nhận vật chứng, tài sản phải được lập
thành 04 bản; bên giao, bên nhận mỗi bên giữ 01 bản, kế toán bên nhận giữ 01
bản và 01 bản lưu hồ sơ thi hành án. Trường hợp chưa có hồ sơ thi hành án thì
01 bản tạm lưu tại kế toán thi hành án.
Điều 11. Bảo quản vật chứng,
tài sản
1. Vật chứng, tài sản phải
được bảo quản theo quy định của pháp luật, có sổ ghi chép rõ ràng, đầy đủ theo
quy định tại Mẫu số 13, Phụ lục I Thông tư này và lập thẻ kho theo vụ việc theo
quy định tại Mẫu số D67-THADS, Phụ lục VI Thông tư này.
Vật chứng, tài sản để trong
kho phải sắp xếp gọn gàng, khoa học, có dán nhãn, ghi rõ tên của vụ án, chủ sở
hữu của tài sản (nếu có) gắn vào từng loại tài sản. Việc bảo quản vật chứng,
tài sản phải bảo đảm nguyên vẹn, không để mất mát, lẫn lộn, hư hỏng hoặc gây ô
nhiễm môi trường, gây nguy hại cho tài sản của Nhà nước, tổ chức, cá nhân và
tính mạng, sức khỏe của con người.
Vật chứng do cơ quan điều
tra chuyển
giao nhưng
vụ án chưa xét xử xong phải được sắp xếp, bảo quản
riêng, không để lẫn lộn với vật chứng, tài sản của các vụ việc đã có quyết định
thi hành
án.
Trường hợp số lượng vật chứng,
tài sản quá lớn, không thể bố trí bảo quản tại cơ quan thi hành
án dân sự thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự có thể thuê cơ quan, đơn vị có điều kiện bảo quản.
Việc bảo quản vật chứng là
tiền, giấy tờ có giá, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, vũ
khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, động vật, thực vật và các vật
chứng khác liên quan đến lĩnh vực y tế
cần có điều kiện bảo quản đặc biệt thì việc bảo quản thực hiện theo quy định
của Bộ luật Tố tụng hình sự và quy định hiện hành của Chính phủ.
Người được giao trách
nhiệm bảo quản vật chứng, tài sản hoặc các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác khi phát hiện vật chứng, tài sản
bị mất mát, hư hỏng hoặc thay đổi hiện trạng niêm phong phải
kịp thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự để có biện pháp
xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Thủ kho chỉ
được nhập, xuất vật chứng, tài sản khi có lệnh của Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự. Lệnh nhập, xuất kho theo quy định tại Mẫu số D65-THADS và D66-THADS Phụ
lục VI Thông
tư này. Khi
nhập hoặc xuất kho, thủ kho có
trách nhiệm kiểm tra lệnh nhập, xuất và các giấy tờ
cần thiết của người đến giao, nhận vật chứng, tài sản. Việc
nhập, xuất vật chứng, tài sản phải có phiếu nhập, xuất kho theo quy định
tại Mẫu số C04-THADS
và C05-THADS Phụ lục V Thông
tư này.
3. Trường hợp vật chứng cần trích
xuất để phục vụ cho hoạt động tố tụng thì cơ quan yêu
cầu trích xuất phải có văn bản gửi cơ quan thi hành án dân sự. Căn cứ đề nghị
của cơ quan
yêu cầu trích xuất và quy định
của pháp luật, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quyết định việc
xuất kho
để chuyển giao cho cơ quan yêu
cầu. Cơ quan
yêu cầu trích xuất vật chứng phải đến nhận vật chứng
tại kho của
cơ quan
thi hành án dân sự hoặc tại nơi đang giữ vật chứng và chịu
trách nhiệm vận chuyển, bảo quản trong quá trình quản lý vật chứng
đó. Việc giao
nhận vật chứng sau khi trích
xuất phục vụ cho hoạt động tố tụng được thực hiện theo hướng
dẫn tại Điều 10 Thông tư này.
4. Định kỳ hàng quý, 06 tháng
và năm, cơ quan
thi hành án dân sự phải thực hiện chế độ kiểm kê kho bảo
quản vật chứng, tài sản. Việc kiểm kê vật chứng, tài sản phải được lập biên
bản, ghi
rõ giờ, ngày, tháng, năm kiểm kê; tên, số lượng và
tình trạng của từng loại vật chứng, tài sản, có chữ ký của kế toán, thủ kho và
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 12. Xử lý đối với vật
chứng, tài sản và một số vấn đề liên quan đến án phí, tiền phạt
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự ra quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản theo quy
định tại Điều 125 Luật Thi hành án dân sự, Điều 33 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ trong các trường hợp sau:
a) Vật
chứng, tài sản thuộc diện tiêu hủy theo bản án, quyết định;
b) Tài sản không bán được hoặc
bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Thi
hành án dân sự;
c) Tài
sản của người phải thi hành án trong trường hợp cưỡng chế trả nhà, giao nhà,
chuyển quyền sử dụng đất nhưng bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng mà đương sự
không nhận hoặc không xác định được địa chỉ.
Việc tiêu hủy vật chứng, tài
sản phải lập biên bản, ghi rõ hiện trạng của vật chứng, tài sản tiêu hủy, họ
tên, chữ ký của các thành viên Hội đồng tiêu hủy; biên bản phải gửi cho Viện
kiểm sát nhân dân, cơ quan tài chính cùng cấp và lưu hồ sơ thi hành án.
2. Đối với giấy tờ liên quan
đến tài sản, nhân thân của đương sự được bản án, quyết định tuyên trả lại cho
đương sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo, nếu đương sự không đến
nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó
theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự.
3. Trường
hợp quyết định về án phí, phạt tiền, tịch thu vật chứng, tài sản tạm giữ đã
được thi hành nhưng sau đó phát hiện có sai sót và đã có quyết định hủy bỏ
quyết định về án phí, phạt tiền, tịch thu thì cơ quan thi hành án dân sự lập hồ
sơ đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan
thi hành án cấp quân khu có trụ sở để làm thủ tục hoàn trả số tiền, tài sản đã
nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 124 Luật Thi hành án
dân sự.
Trường hợp số tiền, tài sản
phải nộp ngân sách lớn hơn số tiền, tài sản làm thủ tục hoàn trả thì cơ quan
thi hành án dân sự thực hiện đối trừ trực tiếp để làm thủ tục hoàn trả.
Hồ sơ đề nghị hoàn trả gồm:
a) Các
quyết định về án phí, tiền phạt, tịch thu vật chứng, tài sản và các quyết định
hủy bỏ quyết định về án phí, tiền phạt, vật chứng, tài sản có liên quan đến
khoản tiền, tài sản được hoàn trả;
b) Giấy
nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành hoặc các chứng từ liên
quan đến việc giao nhận tài sản tịch thu (trường hợp cơ quan thi hành án dân sự
nộp tiền thay đương sự và số tiền đó nằm trong cùng số tiền của nhiều đương sự
khác thì phải có bảng kê ghi họ tên các đương sự kèm theo giấy nộp tiền đó);
Trường hợp số tiền, tài sản
nộp ngân sách không đủ để thực hiện đối trừ trực tiếp thì ngoài các giấy tờ
trên còn có văn bản đề nghị hoàn trả án phí, tiền phạt, vật chứng, tài sản của
cơ quan
thi hành án dân sự.
Mục
2
HOẠT
ĐỘNG THU, CHI TIỀN THI HÀNH
ÁN
Điều 13. Biên
lai thu tiền thi hành án dân sự
Biên lai thu tiền thi hành án
dân sự là chứng từ do cơ quan thi hành án dân sự lập khi thu các kho ản thuộc
thẩm quyền thu của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Biên lai thu tiền thi hành án
dân sự theo quy định tại Thông tư này được thể hiện theo hình thức điện tử
(biên lai điện tử) hoặc bản giấy (biên lai giấy).
Biên lai điện tử là tập hợp
các thông tin được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử, theo mẫu quy định tại Phụ
lục V Thông tư này, do cơ quan thi hành án dân sự cấp bằng phương tiện điện tử
cho người nộp theo quy định của pháp luật.
Biên lai giấy là tập hợp các
thông tin được thể hiện ở dạng giấy, do cơ quan thi hành án dân sự đặt in theo
mẫu quy định tại Phụ lục V Thông tư này để sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Biên lai giấy
1. Tên
loại biên lai, hình thức biên lai
Biên lai thu tiền, Biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án, Biên lai thu tiền nộp ngân sách nhà nước,
Biên lai thu tiền thi hành án, Biên lai thu tiền thuế, phí, lệ phí.
Biên lai không in sẵn mệnh giá
theo hình thức đặt in.
2. Nội
dung trên biên lai
a) Ký
hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai, số biên lai
Ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu
biên lai được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 32 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
Số biên lai là số thứ tự được
thể hiện trên biên lai, được ghi bằng chữ số Ả - rập có tối đa 7 chữ số, bắt
đầu từ số 0000001. Biểu mẫu quy định tại Phụ lục V Thông tư này.
b) Liên
của biên lai là số tờ trong cùng một số biên lai. Mỗi số biên lai có 04 liên,
trong đó:
Liên 1: Lưu tại tổ chức thu
(nền màu trắng, chữ màu đen);
Liên 2: Giao cho người nộp
tiền (nền màu trắng, chữ màu đỏ);
Liên 3: Lưu hồ sơ thi hành án
(nền màu trắng, chữ màu tím);
Liên 4: Giao cho kế toán (nền
màu trắng, chữ màu xanh lá cây).
3. Đặt
in biên lai
Biên lai được đóng thành quyển
khổ giấy in
A5, mỗi quyển có 50 số.
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng
biên lai của các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc và tại Cục Thi hành án
dân sự, Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng Kế hoạch in
biên lai.
Cục Thi hành án dân sự lựa
chọn tổ chức nhận in đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để
ký hợp đồng đặt in biên lai thu tiền. Hợp đồng đặt in biên lai phải được thể
hiện bằng văn bản, ghi cụ thể mẫu biên lai, ký hiệu mẫu biên lai, số lượng, số
thứ tự biên lai đặt in (số thứ tự bắt đầu và số thứ tự kết thúc), kèm biên lai
mẫu. Khi kết thúc hợp đồng in phải thanh lý hợp đồng giữa bên đặt in và tổ chức
nhận in, không được đặt in biên lai thu tiền ngoài hợp đồng đã ký kết.
4. Phát
hành biên lai
Cơ quan thi hành án dân sự
trước khi sử dụng biên lai đặt in phải thông báo phát hành biên lai.
Cục Thi hành án dân sự thông
báo phát hành các loại biên lai do Cục Thi hành án dân sự phát hành trên Trang
thông tin điện tử Cục Thi hành án dân sự.
Đối với biên lai dùng để thu
tiền phí, lệ phí trong thi hành án dân sự theo Mẫu số 03b1 Phụ lục V Thông tư
này, Cục Thi hành án dân sự, Chi cục Thi hành án dân sự có thêm thông báo phát
hành riêng gửi cơ quan Thuế cùng cấp theo phương thức điện tử chậm nhất 05 ngày
trước ngày bắt đầu sử dụng. Thông báo phát hành biên lai thực hiện theo Mẫu số
02/PH-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
5. Quản
lý, sử dụng biên lai
a) Nhập
kho biên lai
Cục Thi hành án dân sự (kế
toán nghiệp vụ) lập phiếu nhập và nhập kho, vào sổ theo dõi biên lai theo Mẫu
số S01 Phụ lục VIII Thông tư này.
b) Xuất
kho biên lai
Căn cứ đề nghị cấp biên lai
(đối với đơn vị cấp lần đầu), Báo cáo thanh toán biên lai (từ lần thứ hai trở
đi), Cục Thi hành án dân sự làm thủ tục xuất kho biên lai cho đơn vị mình và
Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
c)
Cấp phát biên lai
Trước khi lĩnh biên lai mới,
người sử dụng phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số B01/BLG Phụ
lục VIII Thông tư này và nộp lại quyển biên lai (liên lưu) đã dùng hết cho người
quản lý biên lai, trước khi nộp lại phải kiểm tra, đối chiếu giữa sổ kế toán và
từng số biên lai đã sử dụng. Khi nhận biên lai mới, người sử dụng biên lai phải
kiểm đếm từng số, từng quyển, từng loại và phải ký nhận và sổ lĩnh và cấp biên
lai theo Mẫu S02 Phụ lục VIII Thông tư này.
Mỗi người sử dụng biên lai chỉ
được cấp 01 quyển biên lai mỗi loại cho mỗi lần đề nghị cấp mới, không được
nhận hộ biên lai. Biên lai Mẫu số C21- THADS Phụ lục V Thông tư này chỉ cấp cho
người được giao trách nhiệm thu tại đơn vị, không cấp cho Chấp hành viên.
d) Sử
dụng biên lai
Các loại biên lai trước khi sử
dụng phải đóng dấu của cơ quan được giao nhiệm vụ trực tiếp thu (dấu đóng ở
phía trên bên trái biên lai) và phải sử dụng theo đúng chức năng của từng loại
biên lai.
Biên lai phải ghi đầy đủ, rõ
ràng các nội dung đã in sẵn, ghi rõ họ, tên, chữ ký người thu tiền, không được
tẩy xoá, làm nhòe, nhàu nát. Trường hợp tờ biên lai bị hỏng phải gạch chéo và
lưu đủ 4 liên ở quyển biên lai để thanh toán.
Biên lai phải dùng theo số thứ
tự từ nhỏ đến lớn. Khi viết biên lai phải đặt giấy than (trường hợp biên lai
không phải giấy cacbon) lót dưới để in sang các liên có nội dung như nhau.
6. Báo
cáo, thanh toán, theo dõi biên lai
a) Báo
cáo, thanh toán biên lai
Định kỳ hàng tháng, người sử
dụng biên lai phải thanh toán biên lai theo Mẫu số B01/BLG Phụ lục VIII Thông
tư này; định kỳ hàng quý, người sử dụng biên lai báo cáo tình hình sử dụng biên
lai theo Mẫu số B02/BLG Phụ lục VIII Thông tư này.
Cục Thi hành án dân sự có
trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng biên lai tại Cục và các Chi cục Thi hành
án dân sự trực thuộc theo Mẫu số B02/BLG Phụ lục VIII Thông tư này. Chi cục Thi
hành án dân sự gửi báo cáo tình hình sử dụng biên lai về Cục Thi hành án dân sự
cùng thời điểm nộp báo cáo kế toán nghiệp vụ thi hành án.
Riêng biên lai dùng để thu
tiền phí, lệ phí trong thi hành án dân sự còn phải báo cáo cơ quan Thuế cùng
cấp theo Mẫu số BC26/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
b) Theo dõi biên lai
Cục Thi hành án dân sự lập Sổ
theo dõi biên lai theo Mẫu số S01 Phụ lục VIII Thông tư này để theo dõi tình
hình cấp phát biên lai tại Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
Cục Thi hành án dân sự và Chi
cục Thi hành án dân sự lập Sổ lĩnh và cấp biên lai theo Mẫu số S02 Phụ lục VIII
Thông tư này để theo dõi tình hình nhận và sử dụng biên lai của người trực tiếp
sử dụng biên lai.
c) Báo
cáo kiểm kê biên lai
Hàng năm, Chi cục Thi hành án
dân sự kiểm kê biên lai của đơn vị mình và báo cáo về Cục Thi hành án dân sự.
Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm kiểm kê biên lai tại kho của Cục Thi hành
án dân sự; tổng hợp kiểm kê biên lai của các Chi cục Thi hành án dân sự trực
thuộc, gửi Tổng cục Thi hành án dân sự theo Mẫu số B03/BCKK Phụ lục VIII Thông
tư này.
7. Tiêu
hủy biên lai
a) Các
trường hợp tiêu hủy biên lai được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
b) Biên lai được xác định đã tiêu
hủy
Biên lai được xác định đã tiêu
hủy khi đã sử dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy
khác, đảm bảo biên lai đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số
liệu trên đó.
c) Trình tự, thủ tục tiêu hủy
Cục Thi hành án dân sự thực
hiện tiêu hủy biên lai của Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án
dân sự trực thuộc. Chi cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm nộp toàn bộ biên
lai cần tiêu hủy về Cục Thi hành án dân sự để tiêu hủy.
Cục Thi hành án dân sự phải
lập Bảng kiểm kê biên lai cần tiêu hủy. Bảng kiểm kê biên lai cần hủy phải được
ghi chi tiết các nội dung gồm: tên biên lai, ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên
lai, số lượng biên lai tiêu hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số
biên lai nếu số biên lai cần tiêu hủy không liên tục).
Cục Thi hành án dân sự phải
thành lập hội đồng tiêu hủy biên lai. Hội đồng tiêu hủy gồm có: Cục trưởng hoặc
Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, kế toán, thủ kho, đại diện Phòng Nghiệp
vụ và tổ chức thi hành án dân sự. Thông báo kết quả tiêu hủy biên lai được lập
thành 02 bản, 01 bản lưu, 01 bản gửi Tổng cục Thi hành án dân sự. Các thành
viên Hội đồng tiêu hủy biên lai phải ký vào biên bản tiêu hủy biên lai và chịu
trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.
Hồ sơ tiêu hủy biên lai gồm:
Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy biên lai, bảng kiểm kê biên lai cần tiêu
hủy, biên bản tiêu hủy biên lai, thông báo kết quả tiêu hủy biên lai. Hồ sơ
tiêu hủy biên lai được lưu tại Cục Thi hành án dân sự.
Riêng biên lai dùng để thu
tiền phí, lệ phí trong thi hành án dân sự được thực hiện theo khoản 3 Điều 39
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
8. Xử
lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng biên lai thu tiền
Khi phát hiện mất, cháy, hỏng
biên lai đã phát hành hoặc chưa phát hành thì Chi cục Thi hành án dân sự có
trách nhiệm báo cáo Cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự báo cáo Tổng
cục Thi hành án dân sự đối với các trường hợp xảy ra tại Cục Thi hành án dân sự
và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc. Báo cáo thực hiện theo Mẫu số
BC21/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ. Trường hợp biên lai dùng để thu tiền phí, lệ phí
trong thi hành án dân sự thì gửi thêm 01 bản đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
Thời hạn báo cáo, chậm nhất
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng biên lai.
9. Lưu
trữ biên lai
Cục Thi hành án dân sự, Chi
cục Thi hành án dân sự phải bố trí nơi để biên lai, sắp xếp ngăn nắp thứ tự
từng loại, từng ký hiệu để thuận lợi cho việc bảo quản, cấp phát, kiểm tra và
theo dõi quản lý. Thủ kho của cơ quan thi hành án dân sự đồng thời là thủ kho
ấn chỉ.
Biên lai, sổ sách, báo cáo
liên quan phải được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định. Đối với các quyển
biên lai đã sử dụng hết, các đơn vị sử dụng biên lai có trách nhiệm nộp lại
liên lưu về Cục Thi hành án dân sự.
Biên lai thu tiền thi hành án
dân sự được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ, bảo quản chứng từ
có giá. Thời hạn lưu trữ liên lưu tại cuống của biên lai thực hiện theo quy
định của pháp luật kế toán. Hết thời hạn lưu trữ, Cục Thi hành án dân sự tiến
hành liệt kê danh mục cần tiêu huỷ. Thủ tục tiêu huỷ thực hiện theo quy định
tại khoản 7 Điều này.
Điều 15. Biên lai điện tử
1. Tên
loại biên lai điện tử, ký hiệu biên lai điện tử được thực hiện theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
Ký hiệu mẫu biên lai điện tử
là các thông tin thể hiện tên loại biên lai điện tử và số thứ tự mẫu trong một
loại biên lai điện tử (một loại biên lai có thể có nhiều mẫu).
Số biên lai điện tử bắt đầu từ
số 1 vào ngày 01 tháng 01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng biên lai điện tử và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Phần tên đơn vị phát hành biên
lai phải thể hiện tên đơn vị cấp trên quản lý trực tiếp và tên đơn vị thu tiền.
2. Định
dạng biên lai điện tử được thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều
33 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
3. Đăng
ký, thông báo sử dụng biên lai điện tử
Cục Thi hành án dân sự, Chi
cục Thi hành án dân sự thông báo các loại biên lai sử dụng trên Trang/Cổng
thông tin điện tử Thi hành án dân sự.
Đối với biên lai dùng để thu
tiền phí, lệ phí trong thi hành án dân sự theo Mẫu số 03b1 Phụ lục V Thông tư
này trước khi sử dụng, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện đăng ký sử dụng qua
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu
số 01/ĐKTĐ-BL Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
4. Báo
cáo tình hình sử dụng biên lai điện tử
Định kỳ hàng tháng, người sử
dụng biên lai thực hiện báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số B01/BLĐT
Phụ lục VIII Thông tư này.
Định kỳ hàng quý, Cục Thi hành
án dân sự có trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng biên lai tại Cục và các Chi
cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo Mẫu số B02/BLĐT Phụ lục VIII Thông tư
này. Chi cục Thi hành án dân sự gửi báo cáo tình hình sử dụng biên lai về Cục
Thi hành án dân sự cùng thời điểm nộp báo cáo kế toán nghiệp vụ thi hành án.
Riêng báo cáo tình hình sử dụng biên lai dùng để thu tiền phí, lệ phí trong thi
hành án dân sự thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
5. Tiêu
hủy biên lai điện tử
Tiêu hủy biên lai điện tử là
biện pháp làm cho biên lai điện tử không còn tồn tại trên hệ thống thông tin,
không thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong biên lai điện tử.
Biên lai điện tử đã hết thời
hạn lưu trữ theo quy định của Luật Kế toán nếu không có quyết định khác của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy. Việc tiêu hủy biên lai điện
tử không được làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các biên lai điện
tử chưa hủy và phải đảm bảo sự hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.
Trình tự, thủ tục tiêu hủy
biên lai
điện tử thực hiện theo quy định
tại điểm c
khoản 7 Điều 14 Thông
tư này.
6. Xây
dựng biên lai điện tử
Nội dung trên biên lai điện tử
được nhập đầy đủ thông tin theo mẫu dựa trên các thông tin mà người nộp tiền
cung cấp, thông tin từ các cơ quan khác gửi đến cơ quan thi hành án dân sự có
liên quan đến biên lai điện tử.
Việc lập biên lai điện tử do
Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự được phân công thực hiện.
7. Cung
cấp, sử dụng biên lai điện tử
a) Đối
tượng sử dụng biên lai điện tử
Đối tượng sử dụng biên lai
điện tử bao gồm: Các cơ quan thi hành án dân sự là người sử dụng biên lai điện
tử để thu tiền; các tổ chức, cá nhân là đối tượng phải nộp tiền; các cơ quan
quản lý nhà nước sử dụng thông tin biên lai điện tử để thực hiện các thủ tục
theo quy định của pháp luật.
b) Hình
thức cung cấp, sử dụng biên lai điện tử
Cơ quan thi hành án dân sự
cung cấp cho các tổ chức, cá nhân là người nộp tiền, người phải thi hành án mã
tra cứu, thông tin địa chỉ truy cập để tra cứu biên lai điện tử.
Các cơ quan, tổ chức khác muốn
sử dụng biên lai điện tử để thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật
thì gửi đề nghị bằng văn bản đến cơ quan thi hành án dân sự.
Kế toán nghiệp vụ thi hành án
dân sự in bản thể hiện của biên lai điện tử để làm cơ sở hạch toán kế toán, lưu
chứng từ kế toán; Chấp hành viên in bản thể hiện của biên lai điện tử để lưu hồ
sơ thi hành án.
c) Tra
cứu biên lai điện tử
Biên lai điện tử trên nền tảng
ứng dụng số được tra cứu theo mã tra cứu do cơ quan thi hành án dân sự cung
cấp.
8. Biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia Tên loại
biên lai: Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án.
Ký hiệu mẫu biên lai: Mẫu số
C21-THADS-DVC Phụ lục V Thông tư này.
Số Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí tòa án trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Hình thức cung cấp, sử dụng
biên lai: Các tổ chức, cá nhân nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng
Dịch vụ công Quốc gia được in biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên
Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Kế toán nghiệp vụ thi hành án
dân sự thực hiện đối chiếu với Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thi hành án dân sự
mở tài khoản để lập biên lai, cung cấp biên lai điện tử lên Cổng Dịch vụ công
Quốc gia, in bản thể hiện của biên lai điện tử để hạch toán, lưu hồ sơ kế toán
và cung cấp cho Chấp hành viên khi có quyết định thi hành án.
Báo cáo tình hình sử dụng biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia: Định kỳ
hàng quý, Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm tổng hợp tình hình sử dụng biên
lai tại Cục Thi hành án dân sự và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc
theo Mẫu số B03/DVC Phụ lục VIII Thông tư này. Thời hạn nộp báo cáo thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 16. Cách ghi, nhập thông
tin biên lai thu tiền thi hành án dân sự
1. Người
ghi, nhập thông tin biên lai phải ghi, nhập đầy đủ các thông tin trên biên lai,
số tiền tính đến đơn vị nhỏ nhất. Trường hợp nộp thay phải ghi, nhập đầy đủ họ
tên, địa chỉ của người trực tiếp nộp tiền và họ tên, địa chỉ của người được nộp
thay. Khi lập, nhận biên lai cần kiểm tra đối chiếu các thông tin trên biên
lai.
Trường hợp sử dụng biên lai
trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì các thông tin trên biên lai do người nộp
tiền nhập.
2. Trường
hợp sử dụng biên lai giấy, người nộp tiền phải ký, ghi rõ họ tên. Nếu người nộp
tiền không biết chữ thì phải điểm chỉ, không được dùng các ký hiệu khác và
người ghi biên lai ghi rõ ngón tay và bàn tay điểm chỉ của người nộp tiền. Phần
người thu tiền là chữ ký của người trực tiếp thu tiền.
Trường hợp sử dụng biên lai
điện tử, người nộp tiền không phải ký biên lai. Phần người thu tiền là chữ ký
số của người thu tiền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sử dụng biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia phần “Đơn vị
thu tiền” là tên cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp nhận tiền.
3. Đối
với việc chuyển từ khoản tạm thu sang thu chính thức thì nội dung biên lai ghi,
nhập như sau:
a) Mục
họ tên người nộp tiền: theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Mục
nội dung thu: lý do nộp tiền và số, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành quyết
định thi hành án;
c) Mục
số tiền thu: số tiền bằng số, bằng chữ và tính đến đơn vị nhỏ nhất;
d) Mục
chữ ký của người nộp tiền: ghi chú “trích chuyển từ biên lai tạm thu sang biên
lai thu chính thức”;
đ) Mục chữ ký người thu tiền:
là chữ ký của kế toán nghiệp vụ thi hành án.
4. Đối
với khoản thu qua chuyển khoản thì nội dung biên lai ghi, nhập như sau:
Mục họ tên người nộp tiền:
theo họ tên người đã nộp tiền trong thông báo của ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà
nước;
Mục nội dung thu và số tiền
thu: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này; Mục chữ ký của người nộp
tiền: ghi chú: “thu qua chuyển khoản”;
Mục chữ ký người thu tiền: là
chữ ký của kế toán nghiệp vụ thi hành án.
Các khoản tiền thu được
bằng hình thức chuyển khoản phải được thể hiện kịp thời, đầy đủ, cụ thể vào sổ
kế toán thi
hành án. Khi nhận được thông báo của Kho bạc
Nhà nước hoặc ngân hàng, trường hợp đã có quyết định thi hành
án, kế toán thông báo cho Chấp hành viên phụ trách hồ sơ
vụ việc để lập biên lai thu tiền; trường hợp tạm thu thì
thông báo cho
người quản lý biên lai tạm thu lập
biên lai.
5. Đối với phiếu thu tiền
thi hành
án thì nội dung
ghi như sau:
Phần họ, tên người nộp tiền: ghi họ,
tên người trực tiếp nộp tiền vào quỹ (nếu Chấp hành viên nộp tiền thì ghi người
nộp tiền là họ, tên Chấp hành viên); lý do nộp
tiền; phần kèm theo ghi rõ số biên lai thu tiền.
Điều 17. Nộp
tiền thi hành án vào quỹ cơ quan thi hành
án dân sự
1. Tất
cả các khoản tiền thu được bằng tiền mặt trong hoạt
động thi
hành án dân sự phải nộp vào quỹ cơ quan thi hành
án dân sự ngay
trong ngày thu để xử lý theo quy định
pháp luật. Trường hợp đương sự nộp tiền vào cuối ngày làm việc thì phải nộp vào
quỹ cơ quan
ngay đầu giờ làm việc của ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp thu tiền
thi hành
án bằng tiền mặt ở ngoài trụ sở cơ quan thi hành án dân sự thì phải nộp
vào quỹ cơ quan
ngay trong ngày làm việc đầu tiên khi về
đến trụ sở.
2. Cơ quan thi hành
án dân sự chỉ thu vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ theo bản
án, quyết định của Tòa án.
Điều 18. Thanh toán
tiền, trả tài sản thi hành án
1. Trong thời
hạn 10 ngày
kể từ ngày thu
tiền, tài sản thi hành án, giao tài
sản cho người
mua được
tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án dân sự phải tiến hành thanh toán
tiền, trả tài sản thi hành án theo thứ
tự quy định
tại Điều 47
Luật Thi hành án dân sự và thu phí thi hành
án theo
quy định của pháp luật.
Chấp hành viên thông báo cho đương
sự đến nhận tiền, tài sản. Thông báo đến nhận tiền, tài sản cần ghi rõ:
yêu cầu đương sự khi đến nhận tiền, tài sản phải
xuất trình tài khoản định danh điện tử theo quy định
của pháp luật hoặc mang theo một trong các
giấy tờ sau
đây: Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh
cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (các giấy
tờ trên phải là bản chính).
2. Việc
thanh toán tiền, trả tài sản được thực hiện theo một trong các hình thức sau
đây:
a) Đương
sự trực tiếp đến nhận tiền tại trụ sở cơ quan thi hành án.
Trường hợp này, Chấp hành viên
đề nghị kế toán làm thủ tục chi trả tiền;
b) Đương
sự ủy quyền cho người khác nhận thay.
Trường hợp này, người được ủy
quyền nhận thay phải có giấy ủy quyền hợp pháp và xuất trình tài khoản định
danh điện tử hoặc một trong các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chấp hành viên đề nghị kế toán làm thủ tục chi trả tiền.
Hồ sơ thi hành
án lưu bản chụp giấy ủy quyền và bản chụp một trong các
giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều
này; chứng từ kế toán lưu bản chính giấy ủy quyền và bản chụp một trong các
giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều
này.
c) Đương sự đề nghị chuyển tiền qua bưu
điện hoặc chuyển khoản.
Trường hợp này, đương sự phải
có đơn đề nghị chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản.
Đơn đề nghị ghi rõ họ tên, địa chỉ của người nhận tiền, thông tin số
tài khoản nhận tiền (trong trường hợp đề nghị chuyển
khoản). Đơn đề nghị được gửi trực tiếp hoặc qua bưu
điện.
Trên cơ sở đơn đề nghị của
đương sự, Chấp hành viên đề nghị kế toán lập phiếu chi và
thực hiện gửi tiền cho đương sự qua bưu
điện hoặc chuyển khoản. Cước phí chuyển tiền qua bưu
điện hoặc chuyển khoản do người nhận tiền chịu và được
trừ vào số tiền họ được nhận. Giấy chuyển tiền qua bưu
điện và phiếu báo nhận tiền (bản chụp) lưu trong hồ
sơ thi hành
án cùng với phiếu chi, bản chính lưu tại bộ phận kế
toán.
3. Trường hợp người được thi hành
án là doanh
nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh
tế cử người đại diện hợp pháp đến nhận tiền thi hành
án quy định
tại khoản 3
Điều 49 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng
7 năm 2015 của
Chính phủ thì người nhận tiền phải xuất trình văn bản chứng minh cho việc
đại diện theo
pháp luật hoặc theo ủy
quyền và tài khoản định danh điện tử hoặc một trong các
giấy tờ theo
quy định tại khoản 1 Điều
này.
Việc lưu tài liệu, chứng từ thanh toán
tiền trong
trường hợp này được thực hiện theo quy định
tại điểm b
khoản 2 Điều này.
4. Hết thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày thông báo mà người được nhận tiền không đến nhận tiền, cơ quan thi hành
án dân sự xử lý vụ việc theo quy định tại khoản 2, khoản
5 Điều
49 Nghị
định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số
33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của
Chính phủ. Đối với khoản tiền không đủ điều kiện gửi ngân hàng theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành
án dân sự lập bảng kê chi tiết các khoản tiền và gửi vào
tài khoản tạm gửi tại Kho bạc.
Cơ quan thi hành
án dân sự có trách nhiệm theo dõi việc gửi tiền vào ngân
hàng hoặc tài khoản tạm gửi tại Kho bạc theo đúng
quy định
của pháp luật.
Điều 19. Nộp
tiền vào ngân sách Nhà nước
1. Việc nộp tiền vào ngân sách
Nhà nước được thực hiện bằng chứng từ riêng tương ứng với từng việc cụ thể;
trường hợp nộp chung của nhiều việc thì phải lập bảng kê chi tiết
nêu rõ từng khoản, theo từng quyết định thi hành
án. Bảng kê chi tiết do Chấp hành viên lập và chuyển cho kế
toán để làm thủ tục nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
Trường hợp nộp chung các
khoản tiền của các Chấp hành viên kê nộp vào ngân sách thì kế toán phải tổng
hợp các bảng kê để nộp ngân sách. Sau khi nộp tiền, kế toán sao giấy
nộp tiền và bảng kê nộp tiền giao cho Chấp hành viên quản lý hồ sơ
để lưu từng hồ sơ thi hành án theo quy định.
2. Bộ phận kế toán lưu bản chính,
Chấp hành viên lưu hồ sơ bản chụp của chứng từ nộp tiền.
3. Đối
với khoản thoái thu để hoàn trả trong kỳ,
nếu số tiền nộp đủ để hoàn trả thì tại dòng cuối cùng của bảng kê nộp tiền vào
ngân sách phải ghi rõ tên quyết định thoái thu, số
tiền thoái thu.
Mục
3
CHẾ
ĐỘ KIỂM TRA CÔNG TÁC THI HÀNH
ÁN
Điều 20. Nguyên
tắc kiểm tra
1. Việc kiểm tra không
được làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
2. Việc
kiểm tra
phải công khai, minh bạch, dân chủ; các đánh giá,
kết luận phải chính xác, khách quan.
3. Kết
thúc kiểm tra
phải có kết luận về những nội dung được
kiểm tra.
Điều 21. Căn
cứ xây dựng Kế hoạch kiểm tra
1. Kế
hoạch công tác năm của đơn vị.
2. Kế
hoạch tổ chức thi hành án dân sự.
3. Chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ thi hành
án dân sự được giao hàng năm của địa phương và đơn vị.
4. Kết quả công tác của đơn vị
thực hiện kiểm tra và của đơn vị được kiểm tra trong năm
báo cáo và những năm trước đó.
5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của đơn vị lập kế hoạch kiểm tra.
6. Chỉ đạo của cơ quan có
thẩm quyền (cơ quan quản lý thi hành
án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự cấp trên ...).
Điều 22. Xây dựng và ban hành
kế hoạch kiểm tra
1. Hàng
năm, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự xây dựng và ban hành kế hoạch
kiểm tra của đơn vị mình. Kế hoạch kiểm tra bao gồm:
a) Kế
hoạch tự kiểm tra;
b) Kế
hoạch kiểm tra nội bộ đơn vị;
c) Kế
hoạch kiểm tra đối với cấp dưới;
d) Kế
hoạch kiểm tra liên ngành.
2. Kế
hoạch kiểm tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục
đích, yêu cầu kiểm tra;
b) Phạm
vi, đối tượng kiểm tra;
c) Hình
thức kiểm tra;
d) Nội
dung kiểm tra;
đ) Phương pháp kiểm tra;
e) Tổ
chức thực hiện.
3. Kế hoạch kiểm tra phải
được lập xong
trong kỳ báo cáo 03 tháng đầu tiên của năm báo cáo
thi hành
án dân sự và phải gửi cho cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp để báo cáo.
Điều 23. Nội
dung
kiểm tra
1. Căn
cứ yêu cầu quản lý và tình hình thực tiễn, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành
án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Chi cục
trưởng Chi
cục Thi hành án dân sự quyết định nội dung kiểm
tra.
2. Nội
dung kiểm
tra phải
bám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của công chức, đơn vị, địa phương và bảo
đảm tính khả thi, đạt được mục đích đã đề ra. Trong quá
trình kiểm tra,
nếu phát hiện những vấn đề có liên quan cần
phải được kiểm tra làm rõ thì phải báo cáo, xin ý
kiến chỉ đạo của người đã ký quyết định kiểm tra và
chỉ thực hiện kiểm tra sau khi có ý kiến của người đó.
Điều 24. Phương
thức kiểm tra
1. Việc
kiểm tra
được thực hiện trực tiếp thông qua kiểm
tra sổ
sách, hồ sơ, tài liệu và nghe báo cáo, giải trình của đối
tượng được kiểm tra.
2. Trường
hợp cần thiết, đoàn kiểm tra có thể tiến hành thẩm tra, xác minh để
làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm
tra.
Điều 25. Trình
tự, thủ tục kiểm tra, kết luận kiểm tra
1. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành
án dân sự quy
định về trình tự, thủ tục và các biểu mẫu kiểm tra thi hành
án dân sự để thực hiện thống nhất trong nội bộ Hệ thống thi hành
án dân sự.
2. Kết luận kiểm tra phải
thể hiện rõ những việc đã làm được, chưa làm được, hạn chế, nguyên nhân; những
kiến nghị về biện pháp khắc phục; biện pháp xử lý đối với tập thể, cá nhân có sai phạm
trong công
tác thi hành
án dân sự; kiến nghị, đề xuất với người có thẩm quyền.
Kết luận kiểm tra có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và phải được gửi cho đơn
vị được kiểm tra, cấp trên trực tiếp quản lý, tổ chức, cá nhân có
liên quan
để thực hiện và báo cáo.
3. Trưởng
đoàn kiểm tra
có trách nhiệm ký kết luận kiểm tra, chịu
trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan ra quyết định kiểm tra và
trước pháp luật về kết luận kiểm tra.
4. Thủ trưởng cơ quan ra quyết
định kiểm tra
chịu trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của Đoàn
kiểm tra
bảo đảm khách quan, công tâm, đúng quy định
của pháp luật; chỉ đạo tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra và
tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra trong trường
hợp cần thiết.
Mục
4
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO THI HÀNH ÁN
Điều 26. Nguyên
tắc báo cáo về thi hành án
1. Cơ
quan thi
hành án dân sự phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng
hạn các báo cáo về thi hành án dân sự theo quy định.
2. Nội
dung báo
cáo về công tác thi hành án dân sự phải bảo đảm đầy đủ, trung thực,
chính xác, khách quan, phản ánh đúng tình hình thực
hiện các nhiệm vụ của đơn vị và theo yêu cầu của người có thẩm
quyền.
Điều 27. Các
loại báo cáo trong thi hành án dân sự
1. Báo cáo định kỳ theo quy định
trong Hệ
thống thi
hành án dân sự;
2. Báo cáo theo kế
hoạch công tác của ngành, của đơn vị;
3. Báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của cơ quan
thi hành án dân sự cấp trên và cơ quan quản
lý thi hành
án dân sự; báo cáo theo yêu cầu của người có thẩm
quyền.
Điều 28. Nội
dung,
phạm vi, thời hạn, phương thức báo cáo
1. Tổng
Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quy định
về nội dung,
phạm vi, thời hạn, phương thức báo cáo
để thực hiện thống nhất trong nội bộ Hệ thống thi hành
án dân sự.
2. Báo cáo tài chính, kế toán,
đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về tài
chính, kế toán, đầu tư công; chế độ kế toán nghiệp vụ thi hành
án dân sự.
3. Báo
cáo thống kê thi hành án thực hiện theo quy định
của pháp luật về thống kê, thống kê thi hành án dân sự.
4. Báo cáo theo chế
độ mật thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước.
Điều 29. Trách
nhiệm thực hiện báo cáo, thẩm tra báo cáo về thi hành
án
1. Thủ
trưởng cơ quan
nơi thực hiện báo cáo chịu trách nhiệm về tính đầy đủ,
chính xác, kịp thời và nội dung báo cáo.
2. Cơ quan nhận
báo cáo, cơ quan đã yêu cầu báo thực hiện thẩm tra báo
cáo trong
trường hợp cần xác định tính chính xác của các thông tin trong báo
cáo.
3. Việc chấp hành chế độ báo
cáo, thống kê về thi hành án dân sự là một trong những
điều kiện xét thi đua, khen thưởng hàng năm.
Chương IV
BIỂU MẪU NGHIỆP VỤ THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ
Mục
1
LẬP,
SỬ DỤNG, BẢO QUẢN VÀ LƯU TRỮ SỔ, HỒ SƠ THI HÀNH
ÁN
Điều 30. Lập,
sử dụng và bảo quản các loại sổ thi hành án
1. Cơ quan thi hành
án dân sự phải lập đầy đủ các loại sổ thi hành án theo mẫu
thống nhất hướng dẫn tại Phụ lục I Thông tư này, gồm:
a) Mẫu số 01: Sổ
nhận bản án, quyết định;
b) Mẫu
số 02: Sổ
nhận yêu cầu thi hành án;
c) Mẫu
số 03: Sổ
thụ lý thi
hành án (chủ động, theo yêu
cầu);
d) Mẫu
số 04: Sổ ra quyết
định thu
hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy
quyết định về thi hành án;
đ) Mẫu số 05: Sổ ra quyết
định ủy thác thi hành án;
e) Mẫu
số 06: Sổ
nhận quyết định ủy thác thi hành án;
g) Mẫu
số 07: Sổ ra quyết
định ủy thác xử lý tài sản;
h) Mẫu
số 08: Sổ ra quyết
định xử lý tài sản ủy thác;
i) Mẫu
số 09: Sổ ra quyết
định hoãn, tạm đình chỉ, tiếp tục thi hành án;
k) Mẫu số 10: Sổ ra quyết
định đình chỉ thi hành án;
l) Mẫu số 11: Sổ ra quyết
định về việc chưa có điều kiện thi hành án;
m) Mẫu số 12: Sổ ra quyết
định rút hồ sơ thi hành án (đối với Cục Thi hành
án dân sự);
n) Mẫu
số 13: Sổ theo dõi
vật chứng, tài sản kê biên, tạm giữ;
o) Mẫu
số 14: Sổ ra quyết
định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án;
ô) Mẫu số 15: Sổ ra quyết
định cưỡng chế thi hành án;
ơ) Mẫu số 16: Sổ ra quyết
định thu
phí thi hành án;
p) Mẫu
số 17: Sổ theo dõi
xử lý tài sản bán đấu giá thi hành án;
q) Mẫu
số 18: Sổ theo dõi
miễn, giảm trong
thi hành án;
r) Mẫu
số 19: Sổ theo dõi,
quản lý thi
hành án hành chính;
s) Mẫu
số 20: Sổ theo dõi
việc chưa có điều kiện thi hành án;
t) Mẫu
số 21: Sổ theo dõi
lưu trữ hồ sơ thi hành án.
2. Hệ thống sổ kế toán thi hành
án thực hiện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
3. Ngoài các loại sổ quy định
tại Thông tư này, cơ quan thi hành án dân sự có thể lập các
loại sổ khác phục vụ công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu thực tiễn công tác thi hành
án dân sự, hành chính.
4. Sử
dụng, bảo quản sổ thi hành án
a) Tất cả các loại sổ thi hành
án được in
trên khổ giấy A3, bìa cứng theo mẫu quy định
tại Phụ lục I Thông tư này. Trang ruột của sổ được đánh số thứ
tự từng trang,
số trang được đặt canh giữa
theo chiều
ngang
trong phần lề trên của trang ruột;
đóng dấu giáp lai đầy đủ và được bảo quản cẩn thận. Tên sổ, số sổ
phải thể hiện trên trang bìa và trên gáy sổ để dễ theo dõi,
sử dụng. Các loại sổ thi hành án được lập theo năm
báo cáo thống kê thi hành án dân sự và có thể được
sử dụng trong
nhiều năm. Năm sử dụng được viết to, đậm,
rõ ở trang
đầu tiên của các trang theo dõi
năm đó. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xác nhận tổng
số trang
ở trang bìa 2 của
sổ, thời gian
sử dụng sổ (từ ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm),
ký tên và đóng dấu cơ quan thi hành án dân sự. Khi chuyển
sổ phải ghi
số thứ tự sổ trên trang bìa.
b) Sổ
thi hành
án phải được ghi chép sạch sẽ, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo các
cột mục đã được in trong sổ và không được tùy tiện tẩy
xóa, sửa chữa. Trường hợp cần sửa chữa thì phải gạch bỏ phần nội dung sai sót,
nhầm lẫn đó và Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ký, đóng dấu và
chịu trách nhiệm.
Việc theo dõi
các quyết định về thi hành án gửi cho Sở
Tư pháp theo
quy định tại Điều 20 Luật Lý lịch tư pháp, được ghi nhận
tại cột “Ghi
chú” của các sổ tương ứng.
c) Định kỳ hàng quý, 06 tháng
và kết thúc năm công tác, cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện
kết sổ. Việc kết sổ thực hiện bằng cách dùng bút mực khác màu gạch một đường ngang trên
trang giấy
tại dòng kẻ phía dưới liền kề với số thứ tự cuối cùng của kỳ kết sổ. Nội dung kết
sổ phải phản ánh đúng và đầy đủ các cột mục hướng dẫn của sổ, có chữ ký của
người kết sổ và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự. Riêng đối với sổ kế toán thi hành án, sổ theo dõi
vật chứng, tài sản kê biên, tạm giữ, ngoài chữ ký của người kết sổ và xác nhận
của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự còn phải có chữ
ký của những người có trách nhiệm liên quan như kế toán, thủ kho, thủ
quỹ.
d) Đối với các cơ quan thi hành
án dân sự đã áp dụng sổ điện tử thì phải bảo đảm theo đúng
biểu mẫu quy
định, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin vào
sổ. Việc lập, sử dụng, lưu trữ dữ liệu điện tử phải bảo đảm an toàn,
an ninh mạng.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và các công
chức, người lao động có liên quan chịu
trách nhiệm về an toàn, an ninh dữ liệu sổ thi hành
án dân sự điện tử. Định kỳ hàng quý cơ quan thi hành án dân sự phải in sổ;
thực hiện việc kết sổ và lưu trữ theo đúng quy định.
Trước khi
in sổ phải kiểm tra tính chính xác thông tin trên
sổ điện tử; trường hợp cần sửa chữa thông tin sau khi in sổ
thì việc sửa chữa trên bản in được thực hiện theo quy định
tại điểm b
khoản 4 Điều này, đồng thời cập nhật
những nội dung
sửa đổi, bổ sung trên sổ điện tử và ghi “đã
sửa đổi, bổ sung ngày tháng năm” tại cột “Ghi chú”
trên sổ điện tử.
Điều 31. Lập
và bảo quản hồ sơ thi hành án
1. Lập hồ sơ thi hành
án
a) Chấp hành viên lập hồ sơ thi hành
án theo
quy định tại Điều 8 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng
7 năm 2015 của
Chính phủ. Hồ sơ thi hành án, gồm: bản án, quyết
định tổ chức thi hành; quyết định thi hành
án; các biên bản bàn giao, xử lý vật chứng, tài sản đã kê
biên, tạm giữ; biên bản xác minh, biên bản giải quyết việc thi hành
án; giấy báo; giấy triệu tập; giấy mời; các đơn yêu cầu, khiếu nại về thi hành
án; các biên lai, phiếu thu, phiếu chi; các
tài liệu liên quan đến việc xử lý tài sản để thi hành
án; các công văn, giấy tờ của cơ quan thi hành án dân sự, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc thi hành
án dân sự, như: công văn xin ý kiến chỉ đạo, hướng dẫn
nghiệp vụ thi
hành án; công văn trao đổi
với cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá
trình thi
hành án; công văn yêu cầu chuyển tiền, tang vật
còn thiếu hoặc chưa chuyển giao cho cơ quan thi hành
án dân sự; các giấy tờ, tài liệu liên quan khác (nếu có).
b) Hồ sơ thi hành
án phải có bìa in theo mẫu thống nhất hướng dẫn tại Phụ lục II Thông
tư này.
Chấp hành viên có trách nhiệm ghi đầy
đủ, chi tiết
nội dung
các mục đã in trên bìa hồ sơ.
Trường hợp bìa hồ sơ đã cũ,
nát, ố nhàu thì phải được thay thế bằng bìa hồ sơ mới. Bìa hồ
sơ mới phải ghi đầy đủ các cột mục, nội dung của
bìa hồ sơ cũ.
c) Các
tài liệu có trong hồ sơ thi hành án phải được sắp xếp cẩn
thận, đánh số bút lục và liệt kê đầy đủ vào bảng danh mục in trên
bìa hồ sơ thi
hành án.
Chấp hành viên phải liệt kê và
sắp xếp tài liệu theo thứ tự bắt đầu từ bút lục số 01 cho đến
bút lục cuối cùng.
Cơ quan thi hành
án dân sự thực hiện khắc dấu bút lục để sử dụng theo mẫu
thống nhất tại Phụ lục II Thông tư này. Việc quản lý và
sử dụng dấu bút lục thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý
và sử dụng con
dấu.
2. Thứ tự đánh số bút lục và sắp
xếp tài liệu trong hồ sơ thi hành án
a) Các bút lục được đánh số theo phương
pháp tịnh tiến về số và thứ tự từng tờ tài liệu có trong hồ
sơ. Bút lục được đánh số một lần. Số bút lục được đánh vào góc phải, phía trên,
mặt trước của từng tờ tài liệu. Mỗi tờ tài liệu được đánh một số bút lục (riêng
quyết định thi
hành án, bản án, quyết định chỉ đánh một số bút lục;
trường hợp có nhiều bản án, quyết định thì mỗi bản án, quyết định đánh một số
bút lục). Việc đánh số bút lục được thực hiện ngay sau khi thiết
lập hoặc tiếp nhận tài liệu, theo trình tự thời gian tiếp
nhận. Trường hợp tại một thời điểm tiếp nhận nhiều tài liệu thì đánh số bút lục
theo thứ
tự thời gian
ban hành tài liệu.
b) Tài liệu trong hồ sơ
được xếp theo
thứ tự sau:
Đối với việc thi hành
án chủ động: tài liệu thứ nhất là quyết định thi hành
án; tài liệu thứ hai là bản án, quyết định mà cơ quan thi hành
án dân sự đưa ra thi hành.
Đối với việc thi hành
án theo yêu
cầu: tài liệu thứ nhất là quyết định thi hành án; tài liệu thứ hai là
tài liệu về việc yêu cầu thi hành án; tài liệu thứ ba là
bản án, quyết định mà cơ quan thi hành án dân sự đưa ra thi hành.
Các tài liệu tiếp theo (nếu
có) được sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới theo thời
điểm cơ quan
thi hành án có được tài liệu.
Tài liệu trong hồ
sơ thi hành
án phải được thống kê tại trang 03 của bìa hồ sơ thi hành
án (Danh
mục tài liệu), từ bút lục số 01 đến
các bút lục tiếp theo.
Điều 32. Lưu
trữ sổ, hồ sơ thi hành án
1. Trước
khi đưa
sổ, hồ sơ thi
hành án vào lưu trữ, cơ quan thi hành
án dân sự phải thực hiện việc kiểm tra, sắp xếp, hoàn thiện các thủ
tục, bảo đảm đầy đủ, chặt chẽ.
2. Sau khi kết
thúc việc thi
hành án, Chấp hành viên được phân công tổ chức thi hành
vụ việc phải kiểm tra các tài liệu có trong hồ
sơ; ký, ghi
rõ họ tên vào phía dưới, góc phải của bảng thống kê và
chuyển cho
Thẩm tra viên kiểm tra, ký
xác nhận vào phía dưới, góc trái của bảng thống kê, báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự phê duyệt đưa vào lưu trữ.
Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự ghi
vào phía dưới góc phải trang 01 của
bìa hồ sơ: cho
lưu trữ kể từ ngày, tháng, năm; ký tên và đóng dấu. Sau đó
hồ sơ được chuyển cho cán bộ lưu trữ. Việc chuyển giao hồ
sơ cho cán
bộ lưu trữ phải lập thành biên bản và ghi rõ số lượng hồ sơ đưa vào lưu
trữ, kèm theo
danh mục hồ sơ chuyển giao.
3. Việc lưu trữ, bảo quản, khai thác,
sử dụng hồ sơ về thi hành án đã đưa vào lưu trữ,
thời hạn lưu trữ được thực hiện theo quy định pháp luật về lưu trữ.
Người được phân công thực hiện
nhiệm vụ lưu trữ hồ sơ thi hành án phải vào Sổ theo dõi
lưu trữ hồ sơ thi hành án, ghi đầy
đủ các cột, mục; sắp xếp hồ sơ lưu trữ bảo đảm khoa học,
thuận lợi cho
việc kiểm tra, khai thác, sử dụng, bảo quản.
Trường hợp cần rút hồ sơ lưu trữ để phục vụ công tác kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, nghiên cứu khoa học và yêu cầu khác thì phải
có sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
Mục
2
BIỂU
MẪU NGHIỆP VỤ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 33. Các
loại biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự
Các loại biểu mẫu nghiệp vụ thi hành
án dân sự có tên, số, ký hiệu theo các phụ lục, bao gồm:
1. Danh mục
biểu mẫu sổ thi hành án (Phụ lục I);
2. Danh mục
biểu mẫu bìa hồ sơ và dấu bút lục (Phụ lục II);
3. Danh mục
biểu mẫu Quyết định của Cục Thi hành án dân sự (Phụ lục III);
4. Danh mục
biểu mẫu Quyết định của Chi cục Thi hành
án dân sự (Phụ lục IV);
5. Danh mục
biểu mẫu chứng từ kế toán (Phụ lục V);
6. Danh mục
biểu mẫu đơn, giấy báo, giấy mời, giấy triệu tập, thông báo, biên bản, lệnh
xuất nhập kho,
thẻ kho thi hành án dân sự (Phụ lục VI);
7. Biểu mẫu danh sách
người phải thi
hành án chưa có điều kiện thi hành
án (Phụ lục VII);
8. Danh mục biểu mẫu sổ, báo cáo biên lai và
báo cáo khác (Phụ lục VIII).
Điều 34. Quản
lý biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự
1. Tổng cục Thi hành
án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất việc quản lý và hướng dẫn sử
dụng các biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự kèm theo Thông
tư này.
2. Cục
Thi hành
án dân sự quản lý và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu nghiệp vụ thi hành
án dân sự trong
phạm vi địa phương.
Điều 35. Sử
dụng biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự
1. Biểu mẫu nghiệp vụ thi hành
án dân sự được sử dụng thống nhất, phù hợp với các hoạt động nghiệp vụ phát sinh trong quá
trình tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định
tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự.
2. Quá trình tổ chức thi hành
án, căn cứ tình hình thực tiễn, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự, Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức thi hành
án dân sự xem
xét, quyết định lựa chọn sử dụng biểu mẫu, bổ sung các nội
dung cần
thiết phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và
từng vụ việc thi hành án dân sự.
3. Kích
cỡ của các loại biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự quy định
tại Phụ lục III, Phụ lục IV, Phụ
lục VI và
Phụ lục VIII
Thông tư này được thống nhất sử dụng trên khổ giấy A4 (210mm x 297mm).
Điều 36. Ghi chép
biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự
1. Việc ghi chép
nghiệp vụ thi
hành án dân sự theo biểu
mẫu phải chính xác, chữ viết phải rõ ràng, dễ đọc, viết cùng một loại mực,
không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu riêng, không tẩy xóa, không dùng từ
ngữ địa phương. Trường hợp đã ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động thi
hành án dân sự thì nội dung ghi trong biểu
mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự có thể được in qua máy vi tính.
2. Việc ghi chép
biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự phải bảo đảm
liên tiếp, không được bỏ trống, đánh rõ số trang. Kết
thúc việc ghi
chép phải gạch chéo vào phần còn trống không ghi chép
trong văn
bản.
3. Nghiêm
cấm việc tự ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung tài
liệu, hồ sơ thi hành án dân sự.
4. Quá
trình ghi
chép, sử dụng biểu mẫu nghiệp vụ thi hành
án dân sự, nếu có sai sót thì Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị áp dụng biểu mẫu nghiệp vụ thi hành án dân sự có thể đính
chính, khắc phục xử lý như sau:
a) Đối với các loại quyết định,
thông báo, giấy báo và giấy triệu tập về thi hành
án (gọi chung
là văn bản) đã phát hành có sai sót
nhưng sai
sót đó không làm thay đổi
nội dung
vụ việc thì thực hiện sửa đổi, bổ sung hoặc
đính chính bằng văn bản đối với phần sai sót; trường hợp sai sót
làm thay
đổi nội dung vụ việc thì phải ban hành
văn bản thu
hồi văn bản đã phát hành để thay thế
bằng văn bản mới;
b) Đối với sai sót trong biên
bản thi hành
án cần chỉnh sửa, nếu các thành viên có tên trong biên
bản đồng ý chỉnh sửa trực tiếp thì Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự, Chấp hành viên, Thẩm tra viên hoặc công chức thi hành
án đã lập biên bản chỉnh sửa trực tiếp vào phần sai sót
trên biên bản, đồng thời, những người tham gia phải ký ngay bên
cạnh phần đã chỉnh sửa. Trường hợp các thành viên không đồng ý chỉnh sửa trực
tiếp thì phải thay thế bằng biên bản khác.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Hiệu
lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng
10 năm 2023. Thông
tư số 01/2016/TT-BTP
ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng
dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành
án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Đối
với việc thi
hành án đã thi hành một phần hoặc chưa thi hành
xong trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện các
thủ tục về thi
hành án theo đúng quy định
thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành
án tiếp theo
được tiếp tục thực hiện theo quy định
của Thông tư này.
3. Trường hợp các văn bản quy ph
ạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung,
thay thế thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế
đó.
Điều 38. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý
thi hành án dân sự, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Tổng
Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan bảo đảm các điều kiện để triển khai thực hiện biên lai điện tử
trong Hệ thống Thi hành án dân sự theo lộ trình, phương thức triển khai sử dụng
biên lai điện tử do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
3. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu giải
quyết./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương
Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; - Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể; - Kiểm toán nhà nước; - Bộ Tư pháp (Bộ trưởng, các
Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ); - Cục THADS tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; - Cục Thi hành án Bộ Quốc
phòng; - Thi hành án cấp quân khu; - Công báo, website Chính
phủ; - Cổng thông tin điện tử Bộ
Tư pháp; - Lưu: VT, Tổng cục THADS. |
KT. BỘ
TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Mai Lương
Khôi |
DANH MỤC PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo Thông tư
số 04/2023/TT-BTP
ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Bộ
Tư pháp)
________________________
STT |
Tên phụ lục |
Ký hiệu |
1 |
Danh mục
biểu mẫu sổ thi hành án (21 biểu mẫu) |
Phụ lục I |
2 |
Danh mục
biểu mẫu bìa hồ sơ và dấu bút lục (02 biểu mẫu) |
Phụ lục II |
3 |
Danh mục
biểu mẫu Quyết định của Cục thi hành án dân sự (60 biểu mẫu) |
Phụ lục
III |
4 |
Danh mục
biểu mẫu Quyết định của Chi cục thi hành án dân sự (59 biểu mẫu) |
Phụ lục IV |
5 |
Danh mục
biểu mẫu chứng từ kế toán (29 biểu mẫu) |
Phụ lục V |
6 |
Danh mục
biểu mẫu đơn, giấy báo, giấy mời, giấy triệu tập, thông báo, biên bản, lệnh
xuất nhập kho, thẻ kho thi hành án dân sự (67 biểu mẫu) |
Phụ lục VI |
7 |
Biểu mẫu
danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án (01 biểu mẫu) |
Phụ lục
VII |
8 |
Danh mục
biểu mẫu sổ, báo cáo biên lai và báo cáo khác (19 biểu mẫu) |
Phụ lục
VIII |
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
|
1 Danh mục phụ lục IV.doc - (Xem nhanh)
1. Danh mục Phụ lục III.doc - (Xem nhanh)
1. danhmucphuluc VI.doc - (Xem nhanh)
Biểu mẫu.doc - (Xem nhanh)
Danh mục Phụ lục I.doc - (Xem nhanh)
Danh mục Phụ lục II.doc - (Xem nhanh)
Danh mục Phụ lục V.docx - (Xem nhanh)
Danh mục Phụ lục VIII.doc - (Xem nhanh)
Danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi
hành.xls
Mẫu số 01- Phụ lục 2.doc - (Xem nhanh)
Mẫu số 02- Phụ lục 2.doc - (Xem nhanh)
Phụ lục III.doc - (Xem nhanh)
Phụ lục IV.doc - (Xem nhanh)
Phụ lục V.doc - (Xem nhanh)
Phụ lục VI.doc - (Xem nhanh)
Phụ lục VIII.doc - (Xem nhanh)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét