VĂN PHÒNG QUỐC HỘI Số: 01/VBHN-VPQH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2017 |
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm
2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 20181,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật Hình sự2.
Phần
thứ nhất
Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật Hình
sự
Bộ luật Hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an
ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân
tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi
hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và
đấu tranh chống tội phạm.
Bộ luật này quy định về tội phạm và hình phạt.
Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm
hình sự
1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy
định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy
định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
1. Đối với người phạm tội:
a) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát
hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật,
không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã
hội;
c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố
chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d)3 Nghiêm trị người phạm tội dùng
thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai
báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có
trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ
án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;
đ) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có
thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ
cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;
e) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành
hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có
ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được
xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù
trước thời hạn có điều kiện;
g) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện
làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do
luật định thì được xóa án tích.
2. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
a) Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện
phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
b) Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và
thành phần kinh tế;
c) Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn
tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
d)4 Khoan hồng đối với pháp nhân
thương mại tích cực hợp tác với cơ
quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải
quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại
gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.
Điều 4. Trách nhiệm phòng ngừa và
đấu tranh chống tội phạm
1. Cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân
dân và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quan khác của
Nhà nước, tổ chức, cá nhân phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, giám sát và
giáo dục người phạm tội tại cộng đồng.
2. Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những người
thuộc quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ và tuân theo
pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có
biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ
chức của mình.
3. Mọi công dân có nghĩa vụ tích
cực tham gia phòng, chống tội phạm.
Chương
II
1. Bộ luật Hình sự áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội
thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội
hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch
Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.
2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ
ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn
đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc
tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định
hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết
bằng con đường ngoại giao.
1. Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam
có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà
Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ
luật này.
Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc
tịch thường trú ở Việt Nam.
2. Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm
tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp hành vi
phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi
ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm
tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển
cả hoặc tại giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định.
Điều 7. Hiệu lực của Bộ luật Hình
sự về thời gian
1. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là
điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực
hiện.
2. Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt
nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo,
miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm
hình phạt, xóa án tích và quy định khác không có lợi cho người phạm tội, thì
không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó
có hiệu lực thi hành.
3. Điều luật xóa bỏ một tội phạm,
một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp
dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình
phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và quy
định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội
đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực
thi hành.
Chương
III
1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã
hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính
chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử
lý bằng các biện pháp khác.
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ
luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và
mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ
luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc
phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức
độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này
quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và
mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy
định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình
phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù,
tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân
loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các
tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của
hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không
mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể
gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra
hoặc có thể ngăn ngừa được;
2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có
thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy
trước hậu quả đó.
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm
hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách
nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định
khác.
2.6 Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144,
150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286,
287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Điều 13. Phạm tội do dùng rượu,
bia hoặc chất kích thích mạnh khác
Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích
thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ,
phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành
lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội
phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều
299 của Bộ luật này.
2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các
điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123,
134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải
chịu trách nhiệm hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội
quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình
sự.
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không
thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về
tội phạm chưa đạt.
Điều 16. Tự ý nửa chừng chấm dứt
việc phạm tội
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không
thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.
Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn
trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ
yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự
về tội này.
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng
thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu
kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực
hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc
thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người
khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật
chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về
hành vi vượt quá của người thực hành.
1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội
phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở
việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình
sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con,
cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách
nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các
tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại
Điều 389 của Bộ luật này.
Điều 19. Không tố giác tội phạm8
1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang
được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật
này.
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu,
anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm
hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các
tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc
tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người không tố giác là người
bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều
này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật
này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào
chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ
khi thực hiện việc bào chữa.
Chương
IV
NHỮNG TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội
trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả
của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 21. Tình trạng không có năng
lực trách nhiệm hình sự
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi
đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ
quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của
người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ
quan, tổ
chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi
ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống
trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh
gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích
của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một
thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải
là tội phạm.
2. Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu
cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm
hình sự.
Điều 24. Gây thiệt hại trong khi
bắt giữ người phạm tội
1. Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi
phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây
thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm.
2. Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng
vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 25. Rủi ro trong nghiên cứu,
thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên
cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã
tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì
không phải là tội phạm.
Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không
áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách
nhiệm hình sự.
Điều 26. Thi hành mệnh lệnh của
người chỉ huy hoặc của cấp trên
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành
mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân
để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo
cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh
đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh
lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
Quy định này không áp dụng đối
với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2
Điều 423 của Bộ luật này.
Chương
V
THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH
NHIỆM HÌNH SỰ, MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do
Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định
như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ
ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này,
người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức
cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối
với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người
phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại
kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Điều 28. Không áp dụng thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy
định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:
1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương
XIII của Bộ luật này;
2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội
phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;
3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.
Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm
hình sự
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có
một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự
thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho
xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá.
2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự
khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến
của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm
cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm
tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội
nữa;
c) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác,9 người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu
quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất
hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước
và xã hội thừa nhận.
3. Người thực hiện tội phạm
nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng10 gây
thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người
khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả11 và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp12 của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách
nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Chương
VI
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà
nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với
người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
Điều 31. Mục đích của hình phạt
Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân
thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy
tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới;
giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và
đấu tranh chống tội phạm.
Điều 32. Các hình phạt đối với
người phạm tội
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân;
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng
một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Điều 33. Các hình phạt đối với
pháp nhân thương mại phạm tội
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Phạt tiền;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định;
b) Cấm huy động vốn;
c) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội
chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình
phạt bổ sung.
Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm
trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các
trường hợp sau đây:
a) Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng
do Bộ luật này quy định;
b) Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản
lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm
khác do Bộ luật này quy định.
2. Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối
với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác
do Bộ luật này quy định.
3. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và
mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét
đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không
được thấp hơn 1.000.000 đồng.
4. Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội
được quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.
Điều 36. Cải tạo không giam giữ
1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03
năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật
này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú
rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian
tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam
giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không
giam giữ.
2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho
cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát,
giáo dục người đó.
3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải
thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị
khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ
thu nhập được thực hiện hằng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể
cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là
người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.
4. Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không
có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì
phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải
tạo không giam giữ.
Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ
trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.
Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối
với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người
bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng
hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện
những nghĩa vụ quy định tại Luật Thi hành án hình sự.
Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời
khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trục xuất được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc
hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
1. Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành
hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.
Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối
thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp
hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
2. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người
lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.
Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng
đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng
chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới
18 tuổi phạm tội.
1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với
người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an
ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng
và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18
tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc
người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng
tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội
nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ
động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực
với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập
công lớn.
4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc
trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được
chuyển thành tù chung thân.
Điều 41. Cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ,
hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp
hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt
chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp
người bị kết án được hưởng án treo.
Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm
trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định.
Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày
chấp hành xong hình phạt tù.
Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm
ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục
của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết
án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo quy
định tại Điều 44 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định.
Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an
ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường
hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày
chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 44. Tước một số quyền công
dân
1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an
ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy
định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:
a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;
b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền
phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Thời hạn tước một số
quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù
hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án
được hưởng án treo.
Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản
thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước.
Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án
về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội
phạm khác do Bộ luật này quy định.
Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn
để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
Chương
VII
Điều 46. Các biện pháp tư pháp
1. Biện pháp tư pháp đối với người phạm tội bao gồm:
a) Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
b) Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại;
buộc công khai xin lỗi;
c) Bắt buộc chữa bệnh.
2. Biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm
tội bao gồm:
a) Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
b) Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại;
buộc công khai xin lỗi;
c) Khôi phục lại tình trạng ban đầu;
d) Thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn
hậu quả tiếp tục xảy ra.
Điều 47. Tịch thu vật, tiền trực
tiếp liên quan đến tội phạm
1. Việc tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tịch
thu tiêu hủy được áp dụng đối với:
a) Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội;
b) Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác
những thứ ấy mà có; khoản thu lợi bất chính từ việc phạm tội;
c) Vật thuộc loại Nhà nước cấm tàng trữ,13
cấm lưu hành.
2. Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử
dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý
hợp pháp.
3. Vật, tiền là tài sản của người khác, nếu người này có
lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì
có thể bị tịch thu.
Điều 48. Trả lại tài sản, sửa
chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi
1. Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho
chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại
vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.
2. Trong trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tinh thần,
Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật chất, công khai xin lỗi người
bị hại.
1. Đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội
trong khi mắc bệnh quy định tại Điều 21 của Bộ luật này, Viện kiểm sát hoặc Tòa
án căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần có thể quyết
định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt
buộc chữa bệnh.
2. Đối với người phạm tội trong khi có năng lực trách
nhiệm hình sự nhưng trước khi bị kết án đã mắc bệnh tới mức mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám
định pháp y, giám định pháp y tâm thần, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một
cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau
khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Đối với người đang chấp hành hình phạt tù mà bị bệnh
tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì
căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần, Tòa án có thể
quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa
để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, nếu không có lý do khác để miễn chấp hành hình phạt, thì người đó phải tiếp tục chấp
hành hình phạt.
Thời gian bắt buộc chữa bệnh được
trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Chương
VIII
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUYẾT
ĐỊNH HÌNH PHẠT
Điều 50. Căn cứ quyết định hình
phạt
1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định
của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm
tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm
hình sự.
2. Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ
quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng
thi hành của người phạm tội.
Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại
của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt
hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình
thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi
bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do
hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải
do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại
không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận
thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết
tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s)14 Người phạm tội thành khẩn khai
báo, ăn năn hối cải;
t)15 Người phạm tội tích cực hợp
tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá
trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong
sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x)16 Người phạm tội là người có
công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú
hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ
trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là
dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ
trong khi quyết định hình phạt.
Điều 52. Các tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai
hoặc17 người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự
vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế
khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công
tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp,
thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc18
tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn hoặc19 phương tiện
có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh
hoặc che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu
định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Điều 53. Tái phạm, tái phạm nguy
hiểm
1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án
tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội
về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy
hiểm:
a) Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi
phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện
hành vi phạm tội do cố ý.
Mục 2. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG
CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 54. Quyết định hình phạt
dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết định một
hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong
khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai
tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp
nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung
hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người
giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
3.20 Trong trường hợp có đủ các
điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một
khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án
có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển
sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm
nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Điều 55. Quyết định hình phạt
trong trường hợp phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án
quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau
đây:
1. Đối với hình phạt chính:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam
giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình
phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải
tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên
là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ
được chuyển đổi
thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này;
c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã
tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã
tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác;
các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.
2. Đối với hình phạt bổ sung:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên
là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này
quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản
tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên
là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.
Điều 56. Tổng hợp hình phạt của
nhiều bản án
1. Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản
án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết
định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung
theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.
Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được
trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.
2. Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà
lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội
mới, sau đó tổng hợp với phân hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi
quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án
đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của
các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định
tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 57. Quyết định hình phạt
trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội
chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội
phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức
độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không
thực hiện được đến cùng.
2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được
quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ
thể.
3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật
được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì
áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt
không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.
Điều 58. Quyết định hình phạt
trong trường hợp đồng phạm
Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm,
Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm
tội của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách
nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.
Người phạm tội có thể được miễn
hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 của Bộ
luật này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách
nhiệm hình sự.
Chương
IX
THỜI HIỆU THI HÀNH BẢN
ÁN, MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
Điều 60. Thời hiệu thi hành bản
án
1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ
luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại
bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:
a) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo
không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;
b) 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03
năm đến 15 năm;
c) 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15
năm đến 30 năm;
d) 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân
hoặc tử hình.
3. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân
thương mại là 05 năm.
4. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày
bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành
vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội
mới.
5. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị
kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại
kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.
Điều 61. Không áp dụng thời hiệu
thi hành bản án21
Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án đối với các tội
quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, khoản 3 và khoản 4 Điều 353, khoản 3 và
khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.
Điều 62. Miễn chấp hành hình phạt
1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được
đặc xá hoặc đại xá.
2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời
hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc
biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa
chấp hành hình phạt nêu đã lập công lớn hoặc mắc
bệnh hiểm nghèo và người đó không còn
nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành
toàn bộ hình phạt.
4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình
chỉ chấp hành hình phạt, nêu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công
hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh
gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội
nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm
sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được
một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài
do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp
hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt
còn lại.
6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp
hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải
tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định
miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại
Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong
bản án.
Điều 63. Giảm mức hình phạt đã
tuyên
1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có
thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian
nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì
theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm
quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu
là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù
có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.
2. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt
đã tuyên.
Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30
năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành
hình phạt là 20 năm.
3. Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có
tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm
tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải
bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.
4. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại
thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm
lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một phần hai mức hình phạt chung.
5. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại
thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành
được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù
chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc
người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm
b hoặc điểm c
khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được
xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm
thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30 năm.
Điều 64. Giảm thời hạn chấp hành
hình phạt trong trường hợp đặc biệt
Người bị kết án có lý do đáng được khoan hồng thêm như đã
lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì Tòa án có
thể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so với thời gian và mức
quy định tại Điều 63 của Bộ luật này.
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân
của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt
chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử
thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách
theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được
hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa
phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc
giám sát, giáo dục người đó.
3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được
hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình
phạt này.
4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần
hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời
gian thử thách.
5. Trong thời gian thử thách, nếu
người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành
án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp
hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi
phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp
hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của
bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Điều 66. Tha tù trước thời hạn có
điều kiện
1.22 Người đang chấp hành án phạt
tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp
hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Có nơi cư trú rõ ràng;
d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền,
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù
có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân
nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng,
thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người
khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36
tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời
hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã
được giảm xuống tù có thời hạn;
e) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định
tại khoản 2 Điều này.
2.23 Không áp dụng quy định của
Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án về một trong các tội quy định tại
Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù
trở lên về một trong các tội quy định
tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên
đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của
Bộ luật này;
b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.
3. Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm
quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị
kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa
vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của
hình phạt tù.
4. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi
phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên
trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt
tù còn lại chưa chấp hành.
Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời
gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và
tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định
tại Điều 56 của Bộ luật này.
5. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp
hành được ít nhất là một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì
theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết
định rút ngắn thời gian thử thách.
Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt
tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình
phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được
hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi,
thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải
chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01
năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia
hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công
vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu
người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa
án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của
bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Điều 68. Tạm đình chỉ chấp hành
hình phạt tù
1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
2. Thời gian tạm đình chỉ không
được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.
Chương
X
1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các
điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.
Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm
trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án
tích.
Điều 70. Đương nhiên được xóa án
tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với
người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI
của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách
án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ
khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người
đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không
thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền,
cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến
15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù
chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ
sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền
công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì
thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành
xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ
khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội
mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách
nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu
cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều
kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
Điều 71. Xóa án tích theo quyết
định của Tòa án24
1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng
đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương
XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết
án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật,
thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án
tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án
treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản
án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo
không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến
15 năm;
d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù
chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ
sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp
hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết
định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị Tòa án bác đơn
xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai
trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.
Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp
đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến
bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc
chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc
xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định
tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
Điều 73. Cách tính thời hạn để
xóa án tích
1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại
Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện
hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì
thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt
chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới
hết thời hiệu thi hành.
3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có
tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa
án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71
của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.
4. Người được miễn chấp hành phần
hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
Chương
XI
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI
Điều 74. Áp dụng quy định của Bộ
luật Hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình
sự theo những quy định của Chương này; theo quy định khác của Phần thứ nhất của
Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.
Điều 75. Điều kiện chịu trách
nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
1. Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân
thương mại;
b) Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp
nhân thương mại;
c) Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều
hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;
d) Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật này.
2. Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự
không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.
Điều 76. Phạm vi chịu trách nhiệm
hình sự của pháp nhân thương mại25
Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội
phạm quy định tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195,
196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237,
238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 của Bộ luật này.
1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình
phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội.
2. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất,
mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình
hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng
không được thấp hơn 50.000.000 đồng.
Điều 78. Đình chỉ hoạt động có
thời hạn
1. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt động
của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại
phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an
ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực
tế.
2. Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 79. Đình chỉ hoạt động vĩnh
viễn
1. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của
pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại
phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của
nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự,
an toàn xã hội và không có khả năng khắc
phục hậu quả gây ra.
2. Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt
động.
Điều 80. Cấm kinh doanh, cấm hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định
1. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp
tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy hại cho
tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội.
2. Tòa án quyết định lĩnh vực cụ thể bị cấm kinh doanh
hoặc cấm hoạt động.
3. Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số
lĩnh vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp
luật.
1. Cấm huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp
nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội.
2. Các hình thức cấm huy động vốn bao gồm:
a) Cấm vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài hoặc quỹ đầu tư26;
b) Cấm phát hành, chào bán chứng khoán;
c) Cấm huy động vốn khách hàng;
d) Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước;
đ) Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.
3. Tòa án quyết định áp dụng một hoặc một số hình thức
cấm huy động vốn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể
từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Điều 82. Các biện pháp tư pháp áp
dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội
1. Tòa án có thể quyết định áp dụng các biện tư pháp sau
đây đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
a) Các biện pháp tư pháp quy định tại Điều 47 và Điều 48
của Bộ luật này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
c) Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn
chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
2. Tòa án có thể quyết định áp dụng biện pháp tư pháp
buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi do hành vi phạm tội của mình
gây ra.
3. Căn cứ vào từng trường hợp phạm tội cụ thể, Tòa án có
thể quyết định buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải thực hiện một hoặc một
số biện pháp sau đây nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả của tội phạm:
a) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng
không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
b) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan
dịch bệnh;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện được đưa vào lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập khẩu trái với quy định của
pháp luật hoặc được tạm nhập, tái xuất nhưng không tái xuất theo đúng quy định
của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện,
nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm;
d) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe
con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại
hoặc tang vật khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật;
đ) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng
hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
e) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa vi phạm đang lưu thông
trên thị trường.
Điều 83. Căn cứ quyết định hình
phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của
Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm
tội, việc chấp hành pháp luật của pháp nhân thương mại và các tình tiết giảm
nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại.
Điều 84. Các tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự:
a) Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc
phục hậu quả;
c) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại
hoặc gây thiệt hại không lớn;
d)27 Tích cực hợp tác với cơ quan
có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ
án;
đ) Có nhiều đóng góp trong việc thực hiện chính sách xã
hội.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi các tình
tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm
nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là
dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ
trong khi quyết định hình phạt.
Điều 85. Các tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự:
a) Câu kết với pháp nhân thương mại
khác để phạm tội;
b) Cố ý thực hiện tội phạm đến cùng;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp,
thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
e) Dùng thủ đoạn tinh vi để phạm tội hoặc nhằm trốn
tránh, che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu
định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Điều 86. Quyết định hình phạt
trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng 01 lần pháp nhân thương mại phạm nhiều
tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định
sau đây:
1.28 Đối với hình phạt chính:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên
cùng là phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung.
Hình phạt tiền không tổng hợp với các hình phạt khác;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có
thời hạn và đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong cùng lĩnh vực hoặc hình phạt đã
tuyên cùng là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong cùng lĩnh vực thì hình phạt
chung là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong lĩnh vực đó;
c) Nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có
thời hạn trong cùng lĩnh vực thì được tổng hợp thành hình phạt chung nhưng
không vượt quá 04 năm;
d) Nếu trong số các hình phạt
đã tuyên có hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 79 của Bộ luật này thì hình phạt chung là đình chỉ hoạt động
vĩnh viễn đối với toàn bộ hoạt động;
đ) Nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn trong các lĩnh vực khác nhau
hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong các lĩnh vực khác nhau hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn và đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong các lĩnh vực khác
nhau thì không tổng hợp.
2. Đối với hình phạt bổ sung:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên
là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này
quy định đối với hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền được cộng lại thành
hình phạt chung;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì pháp nhân
thương mại bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.
Điều 87. Tổng hợp hình phạt của
nhiều bản án
1. Trường hợp pháp nhân thương mại đang chấp hành một bản
án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết
định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung
theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật này.
Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước về đình
chỉ hoạt động có thời hạn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định hoặc cấm huy động vốn được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt
chung.
2. Khi xét xử một pháp nhân thương mại đang phải chấp
hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình
phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa
chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại
Điều 86 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp một pháp nhân thương mại phải chấp
hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa
được tổng
hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định
tổng hợp
hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Pháp nhân thương mại phạm tội có thể được miễn hình phạt
khi đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi
phạm tội gây ra.
Pháp nhân thương mại bị kết án
đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong
hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi
hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi
phạm tội mới.
Chương
XII
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XỬ LÝ
HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
Điều 90. Áp dụng Bộ luật Hình sự
đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy
định của Chương này; theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này không
trái với quy định của Chương này.
Điều 91. Nguyên tắc xử lý đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội
1. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm
lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục
đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.
Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ
tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.
2.29 Người dưới 18 tuổi phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự
nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một
trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít
nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134,
141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất
nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy
định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không
đáng kể trong vụ án.
3. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi
phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về
nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.
4. Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người
dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một
trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo
dục, phòng ngừa.
5. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người
dưới 18 tuổi phạm tội.
6. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục
khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.
Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi
phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở
lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18
tuổi phạm tội.
7. Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội,
thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm
nguy hiểm.
Mục 2. CÁC BIỆN PHÁP GIÁM SÁT,
GIÁO DỤC ÁP DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ quyết
định miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp khiển trách, hòa giải tại
cộng đồng hoặc biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người đại diện hợp pháp của họ đồng ý với
việc áp dụng một trong các biện pháp này.
1.30 Khiển trách được áp dụng đối
với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây nhằm
giúp họ nhận thức rõ hành vi phạm tội, hậu quả gây ra đối với cộng đồng, xã hội
và nghĩa vụ của họ:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi lần đầu phạm tội
ít nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ
luật này;
b) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không
đáng kể trong vụ án.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án quyết định
áp dụng biện pháp khiển trách. Việc khiển trách đối với người dưới 18 tuổi phạm
tội phải có sự chứng kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp
của người dưới 18 tuổi.
3. Người bị khiển trách phải thực hiện các nghĩa vụ sau
đây:
a) Tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của nơi cư trú,
học tập, làm việc;
b) Trình diện trước cơ quan có thẩm quyền khi được yêu
cầu;
c) Tham gia các chương trình học tập, dạy nghề do địa
phương tổ chức, tham gia lao động với hình thức phù hợp.
4. Tùy từng trường hợp cụ thể cơ quan có thẩm quyền ấn
định thời gian thực hiện các nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3
Điều này từ 03 tháng đến 01 năm.
Điều 94. Hòa giải tại cộng đồng
1.31 Hòa giải tại cộng đồng được áp
dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít
nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất
nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật
này.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc hòa giải tại cộng đồng khi người bị hại
hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại đã tự nguyện hòa giải và đề nghị
miễn trách nhiệm hình sự.
3. Người được áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng
phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Xin lỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại;
b) Nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này.
4.32 Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ
quan có thẩm quyền ấn định thời điểm xin lỗi, thời gian thực hiện nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và nghĩa vụ quy định tại
điểm b và điểm c khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này từ 03 tháng đến 01 năm.
Điều 95. Giáo dục tại xã, phường,
thị trấn
1.33 Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát hoặc Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ
01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít
nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất
nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật
này.
2. Người được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án
giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức giám sát, giáo dục phải thực hiện các
nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ về học tập, lao động;
b) Chịu sự giám sát, giáo dục của gia đình, xã, phường,
thị trấn;
c) Không đi khỏi nơi cư trú khi không được phép;
d) Các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ
luật này.
3.34 Nếu người được giáo dục tại
xã, phường, thị trấn đã chấp hành một phần hai thời hạn và có nhiều tiến bộ thì
theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao trách nhiệm giám sát, giáo
dục, Cơ quan đã áp dụng biện pháp này có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo
dục tại xã, phường, thị trấn.
Mục 3. BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC
TẠI TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Điều 96. Giáo dục tại trường giáo
dưỡng
1. Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu thấy
do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống
của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ.
2. Người được giáo dục tại trường giáo dưỡng phải chấp
hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự
quản lý, giáo dục của nhà trường.
Điều 97. Chấm dứt trước thời hạn
biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
Nếu người được giáo dục tại trường giáo dưỡng đã chấp
hành một phần hai thời hạn, có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của trường giáo
dưỡng được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, Tòa án có thể quyết định chấm
dứt thời hạn giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Điều 98. Các hình phạt được áp
dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các
hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:
1. Cảnh cáo;
2. Phạt tiền;
3. Cải tạo không giam giữ;
4. Tù có thời hạn.
Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng.
Mức tiền phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định.
Điều 100. Cải tạo không giam giữ
1.35 Hình phạt cải tạo không giam
giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất
nghiêm trọng do vô ý hoặc phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc
người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng.
2. Khi áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập của người
đó.
Thời hạn cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18
tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định.
Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18
tuổi phạm tội được quy định như sau:
1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm
tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình,
thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời
hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà
điều luật quy định;
2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm
tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình,
thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời
hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù
mà điều luật quy định.
Mục 5. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT, TỔNG
HỢP HÌNH PHẠT, MIỄN GIẢM HÌNH PHẠT, XÓA ÁN TÍCH
Điều 102. Quyết định hình phạt
trong trường
hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Tòa án quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi
trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyên tắc quy
định tại khoản 1 Điều 57 của Bộ luật này.
2. Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy
định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật
được áp dụng.
Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần hai mức hình phạt được quy
định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật
được áp dụng.
3. Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt quy
định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật này.
Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần hai mức hình phạt
quy định tại các điều 99, 100 và 101 của Bộ luật này.
Điều 103. Tổng hợp hình phạt
trong trường hợp phạm nhiều tội
1. Khi xét xử cùng một lần người dưới 18 tuổi phạm nhiều
tội thì Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt
chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.
Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức
hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu hình phạt chung là tù có
thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối
với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với
người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.
2. Đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau
khi đủ 16 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
a) Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện
trước khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với
tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức
hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Nếu mức hình phạt đã tuyên
đối với tội được thực hiện sau khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn mức hình phạt
đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung
không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện
trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng
hợp hình phạt áp dụng như sau:
a) Nếu mức hình phạt Tòa án
tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng hơn hoặc
bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18
tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Nếu mức hình phạt Tòa án
tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng hơn mức hình
phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt
chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội.
Điều 104. Tổng hợp hình phạt của
nhiều bản án
Việc tổng hợp hình phạt trong trường hợp một người đang
phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước hoặc sau khi có
bản án này, được thực hiện theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật
này.
Hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao
nhất quy định tại Điều 103 của Bộ luật này.
Điều 105. Giảm mức hình phạt đã
tuyên
1. Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam
giữ hoặc phạt tù, nếu có tiến bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì
được Tòa án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi lần có thể giảm đến 04
năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã
tuyên.
2. Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam
giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay
và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
3. Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt tiền nhưng bị lâm
vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định giảm hoặc miễn việc chấp
hành phần tiền phạt còn lại.
Điều 106. Tha tù trước thời hạn
có điều kiện
1. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu
không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 của Bộ luật này có thể
được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù;
d) Có nơi cư trú rõ ràng.
2. Việc tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện
theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 66 của Bộ luật này.
1. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án
tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội
phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do
vô ý;
c) Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3
Chương này.
2.36 Người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt
chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành
bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền,
phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến
15 năm;
d) 03 năm trong trường hợp bị
phạt tù trên 15 năm.
Phần
thứ hai
CÁC TỘI XÂM PHẠM AN NINH
QUỐC GIA
Điều 108. Tội phản bội Tổ quốc
1. Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây
nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ
nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an
ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ,
thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 109. Tội hoạt động nhằm lật
đổ chính quyền nhân dân
Người nào hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm
lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt
như sau:
1. Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm
đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Gây cơ sở để hoạt động tình báo,
phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa
chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động
tình báo, phá hoại;
c) Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật nhà nước
cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước
ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
4. Người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện
nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự về tội này.
Điều 111. Tội xâm phạm an ninh
lãnh thổ
Người nào xâm nhập lãnh thổ,
có hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành động khác nhằm
gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức
hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân
dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu
quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử
hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15
năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 113. Tội khủng bố nhằm chống
chính quyền nhân dân
1.38 Người nào nhằm chống chính
quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc
phá hủy tài sản của Cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2.39 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ
khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần
tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công
chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá
nhân;
d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của
mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
3.40 Phạm tội trong trường hợp đe
dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có hành
vi khác uy hiếp tinh thần của cán bộ, công chức hoặc người khác, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 10 năm.
4. Khủng bố cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức
quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 114. Tội phá hoại cơ sở vật
chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại
cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an
ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, thì bị phạt tù từ 12 năm
đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 115. Tội phá hoại việc thực
hiện các chính sách kinh tế - xã hội
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại
việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt
tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
Điều 116. Tội phá hoại chính sách
đoàn kết
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây
nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân
với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với các tổ chức
chính trị - xã hội;
b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm
phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
c) Gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo
tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo
với chính quyền nhân dân, với các tổ chức chính trị - xã hội;
d) Phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt
tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm
chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
12 năm:
a) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;
b) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin,
tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;
c) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin,
tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà kích
động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống người thi hành công
vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 112 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
Điều 119. Tội chống phá cơ sở
giam giữ
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá cơ sở
giam giữ, tổ chức trốn khỏi cơ sở giam giữ, đánh tháo người bị giam giữ, người bị áp giải hoặc trốn khỏi cơ sở giam giữ, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt
tù từ 03 năm đến 10 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
1. Người nào tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn
đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 121. Tội trốn đi nước ngoài
hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước
ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
Người phạm tội quy định tại
Chương này còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú
từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Chương
XIV
CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH
MẠNG, SỨC KHỎE, NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ
của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô
giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực
hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu
tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của
nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một
cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 124. Tội giết hoặc vứt bỏ
con mới đẻ
1. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu
hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07
ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu
hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt
bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ
chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng
đến 02 năm.
Điều 125. Tội giết người trong
trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị
kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với
người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm.
2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ
03 năm đến 07 năm.
1. Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới
hạn phòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt
giữ người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 05 năm.
Điều 127. Tội làm chết người
trong khi thi hành công vụ
1. Người nào trong khi thi hành công vụ mà làm chết người
do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 128. Tội vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ
03 năm đến 10 năm.
Điều 129. Tội vô ý làm chết người
do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề
nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ
05 năm đến 12 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược
đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.
Điều 131. Tội xúi giục hoặc giúp
người khác tự sát
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt
tính mạng của họ;
b) Tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác
tự tước đoạt tính mạng của họ.
2. Phạm tội làm 02 người trở lên tự sát, thì bị phạt tù
từ 02 năm đến 07 năm.
Điều 132. Tội không cứu giúp
người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy
hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó
chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình
trạng nguy hiểm;
b) Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay
nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 133. Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe dọa
giết người,
nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực
hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công
vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh
việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Điều 134. Tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác41
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11%
nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy
hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình,
người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang
chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo
dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do
được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công
vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31 % đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11%
đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a
đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở
lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 %
đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a
đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản
1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở
lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến
điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản
1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1
Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy
hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội
phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng
thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn
nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên42;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc dẫn đến
chết người.
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người
phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên.
3. Phạm tội dẫn đến chết
người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03
năm.
1. Người nào trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài
những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên, mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
của mỗi người 31 % trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không
có khả năng tự vệ.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 138. Tội vô ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt
cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 01 năm43.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc44
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm
đến 03 năm hoặc45 phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm46
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc47
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm48.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 140. Tội hành hạ người khác
1. Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc
mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có
khả năng tự vệ;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 31% trở lên49;
c) Đối với 02 người trở lên.
1.50 Người nào dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ
đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn
của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2.51 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm
sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3.52 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại
các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới
16 tuổi
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực
hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân
hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với
người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác
với người dưới 13 tuổi.
2.53 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm
sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.54 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử
hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Đối với người dưới 10 tuổi;
d) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
e) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình
hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn
cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm.
2.55 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Có tính chất loạn luân;
đ) Làm nạn nhân có thai;
e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến
60%;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.56 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại
các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 144. Tội cưỡng dâm người từ
đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng
quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ
tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
2.57 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích, gây tổn
hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 3 1% đến 60%;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3.58 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực
hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm
sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 146. Tội dâm ô đối với người
dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối
với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện
các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm
sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%59;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên60;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 147. Tội sử dụng người dưới
16 tuổi vào mục đích khiêu dâm
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà lôi kéo, dụ dỗ, ép
buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu
dâm dưới mọi hình thức, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm
sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Có mục đích thương mại;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%61;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên62;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 148. Tội lây truyền HIV cho
người khác
1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền
HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của
người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với người dưới 18 tuổi, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 142 và Điều 145 của Bộ luật này63;
c) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
d) Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa
bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang64 thi hành
công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Điều 149. Tội cố ý truyền HIV cho
người khác
1. Người nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công
vụ của nạn nhân;
c) Đối với người dưới 18 tuổi;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Lợi dụng nghề nghiệp;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%65.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
b) Đối với 06 người trở lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên66;
d) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1.67
Người nào
dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong
các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục,
cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục
đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực
hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2.68 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;
e) Phạm tội 02 lần trở lên.
3.69 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
đ) Đối với 06 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư
trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 151. Tội mua bán người dưới
16 tuổi70
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ
trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc
lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân
đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để
thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội;
c) Đối với từ 02 người đến 05 người;
d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi
dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Vì động cơ đê hèn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d
khoản 3 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
e) Đối với 06 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 152. Tội đánh tráo người
dưới 01 tuổi
1. Người nào đánh tráo người dưới 01 tuổi71,
thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người dưới 01 tuổi mà mình có trách nhiệm chăm
sóc, nuôi dưỡng;
d) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 153. Tội chiếm đoạt người
dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ
đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2.72 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi
dưỡng;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31 % đến 60%.
3.73 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đối với 06 người trở lên;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4.74 Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 154. Tội mua bán, chiếm đoạt
mô hoặc bộ phận cơ thể người
1. Người nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể
người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì mục đích thương mại;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Đối với 06 người trở lên;
d) Gây chết người;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của
người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc,
chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương
tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên76;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng
nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan
có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương
tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%77;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên78;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Chương
XV
CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TỰ
DO CỦA CON NGƯỜI, QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam
người trái pháp luật
1.79 Người nào bắt, giữ hoặc giam
người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều
377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.
2.80 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm
vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
từ 31% đến 60%.
3.81 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo
hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 158. Tội xâm phạm chỗ ở của
người khác
1.82
Người nào
thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
b) Đuổi trái pháp luật người
khác ra khỏi chỗ ở của họ;
c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang
ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;
d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã
bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản
khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ
hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông
tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người
khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín,
điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư
khác của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến
danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
đ) Làm nạn nhân tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ
đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử,
quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân, thì bị phạt
cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến
01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 02 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dần đến hoãn ngày bầu cử, bầu cử lại hoặc hoãn việc
trưng cầu ý dân.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 161. Tội làm sai lệch kết
quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân
1. Người nào có trách nhiệm trong việc tổ chức, giám sát
việc bầu cử, tổ chức trưng cầu ý dân mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu hoặc
dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu
cử, kết quả trưng cầu ý dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến phải tổ chức lại
việc bầu cử hoặc trưng cầu ý dân.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 162. Tội buộc công chức,
viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật
1.83 Người nào vì vụ lợi hoặc động
cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với
công chức, viên chức;
b) Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;
c) Cưỡng ép, đe dọa buộc công chức, viên chức, người lao
động phải thôi việc.
2.84 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
c) Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
d) Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng khác.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 163. Tội xâm phạm quyền hội
họp, lập hội của công dân
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người
khác lập hội, hội họp hợp pháp, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 164. Tội xâm phạm quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng
thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ luật
hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 165. Tội xâm phạm quyền bình
đẳng giới
1. Người nào vì lý do giới mà thực hiện hành vi dưới bất
kỳ hình thức nào cản trở người khác tham gia hoạt
động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể
dục, thể
thao, y tế, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này
mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng
đến 02 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 166. Tội xâm phạm quyền
khiếu nại, tố cáo
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản
trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc
xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành
quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo gây
thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Trả thù người khiếu nại, tố cáo;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Làm người khiếu nại, tố cáo tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ
đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền tự
do ngôn
luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân, đã bị xử
lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn
vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng
đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ
01 năm đến 05 năm.
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức
khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không
thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm
khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là
có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm
đoạt tài sản
1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm
đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
285. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 11 % đến 30%;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3.86 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%.
4.87 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích, gây tổn
hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 170. Tội cưỡng đoạt
tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác
uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là
có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 171. Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là
có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở
lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 172. Tội công nhiên chiếm
đoạt tài sản
1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác
trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng
nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt
tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy
định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị
hại và gia đình họ88.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Hành hung để tẩu thoát;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;
đ)89 (được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị
giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b)90 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)91 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1.92 Người nào trộm cắp tài sản của
người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới
2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt
tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy
định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị
hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2.93 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.94 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch
bệnh.
4.95 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt
tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản
của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới
2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt
tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy
định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị
hại và gia đình họ96.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g)97 (được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
b)98 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)99 (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản 100
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây
chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy
định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống
chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được
tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc
bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến
thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được
tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục
đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa
cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng
trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép
tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ
quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng101 hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là102 di vật, cổ vật103 bị giao nhầm
hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở
hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận
lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản tộ giá 200.000.000 đồng trở
lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 177. Tội sử dụng trái phép
tài sản
1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của
người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 500.000.000 đồng nhưng104 tài sản là di vật, cổ vật105 nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và106 Điều
220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến
05 năm:
a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
b) Tài sản là bảo vật quốc gia;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá
1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý
làm hư hỏng tài sản
1.107 Người nào hủy hoại hoặc cố ý
làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành
vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị
hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2.108 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy
hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm,
3.109 Phạm tội gây thiệt hại cho
tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 10 năm.
4.110 Phạm tội gây thiệt hại cho
tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10
năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý
tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà
để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị
phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000
đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị111
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 180. Tội vô ý gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản
1. Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người
khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài
sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc112 phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
Chương
XVII
CÁC TỘI XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự
nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ,
ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một
vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung
sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết
hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có
vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo
không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến
ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn
vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự
sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc
phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người
chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến 02 năm.
Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng
dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ
hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm
phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng
mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác,
tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn
vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt
nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.
Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn
tránh nghĩa vụ cấp dưỡng113
Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa
vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ
cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính
mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi
quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến
02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 187. Tội tổ chức mang thai
hộ vì mục đích thương mại
1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại,
thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Chương
XVIII
CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mục 1. CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH,
THƯƠNG MẠI
1.114
Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc
ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý
trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000
đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định
tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196
và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm
đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
h) Phạm tội 02 lần trở lên;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù
từ 07 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
6.115 Pháp nhân thương mại phạm
tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như
sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với
hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là
di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá
từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190,
191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
7.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01
năm đến 03 năm.
Điều 189. Tội vận chuyển trái
phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
1.116
Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc
ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý
trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000
đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định
tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196
và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm
đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
c) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.117 Phạm tội trong trường hợp
vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5.118 Pháp nhân thương mại phạm
tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với
hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là
di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá
từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190,
191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 2.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 190. Tội sản xuất, buôn bán
hàng cấm
1.119 Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều
232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật
này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước
cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam
hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới
3.000 bao;
c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40
kilôgam;
d) Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh
doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng;
đ) Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các
điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một
trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189,
191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.120 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm
lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến
dưới 300 lít;
e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500
bao;
g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu
hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử
dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;
k) Buôn bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu
nhập lậu;
l) Tái phạm nguy hiểm.
3.121 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm
lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu
hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính
500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử
dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính
700.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a)122 Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
b)123 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng
đến 6.000.000.000 đồng;
c)124 Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến
9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 191. Tội tàng trữ, vận
chuyển hàng cấm
1.125
Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311
của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm
lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến
dưới 100 lít;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000
bao;
c) Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu
hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử
dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và
đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các
điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị
kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.126 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm
lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến
dưới 300 lít;
e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500
bao;
g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu
hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử
dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;
k) Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá
điếu nhập lậu;
l) Tái phạm nguy hiểm.
3.127 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm
lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước
cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc
thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử
dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính
700.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a)128 Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b)129 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng
đến 3.000.000.000 đồng;
c)130 Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán
hàng giả
1.131
Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật
này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc
hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến
dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong
các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã
bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2.132 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc
hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
g) Làm chết người;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
l) Buôn bán qua biên giới;
m) Tái phạm nguy hiểm.
3.133 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc
hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở
lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết 02 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a)134 Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
b)135 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000
đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến
9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 193. Tội sản xuất, buôn bán
hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực,
thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
2.136 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Buôn bán qua biên giới;
g) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc
hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
h) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3.137 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc
hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở
lên;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
d) Làm chết người;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%.
4.138 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết 02 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 122% trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
6.139 Pháp nhân thương mại phạm
tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh
doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 194. Tội sản xuất, buôn bán
hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa
bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2.140 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Buôn bán qua biên giới;
g) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc
hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
h) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3.141 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc
hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở
lên;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
2.000.000.000 đồng;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4.142 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
6.143 Pháp nhân thương mại phạm
tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 195. Tội sản xuất, buôn bán
hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực
vật, giống cây trồng, giống vật nuôi 144
1.145
Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc
hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến
dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong
các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã
bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng.
2.146 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Buôn bán qua biên giới;
g) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc
hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
i) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3.147 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc
hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị
giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng đến
dưới 3.000.000.000 đồng;
c) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
2.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
6.148 Pháp nhân thương mại phạm
tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
1. Người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự
khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình
hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá
hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất
chính thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Hàng hóa trị giá từ 500.000.000
đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm
đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Hàng hóa trị giá từ 1.500.000.000 đồng đến dưới
3.000.000.000 đồng;
đ) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng
đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng hóa trị giá 3.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị xử phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều này149, thì bị phạt
tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm150
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 197. Tội quảng cáo gian dối
1. Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã
bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 198. Tội lừa dối khách hàng
1. Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp
dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn
gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo,
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 199. Tội vi phạm quy định về
cung ứng điện151
1. Người nào có trách nhiệm mà đóng điện, cắt điện, từ
chối cung cấp điện trái quy định của pháp luật hoặc trì hoãn việc xử lý sự cố
điện không có lý do chính đáng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một
trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ
thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mục 2. CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH
VỰC THUẾ, TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG, CHỨNG KHOÁN, BẢO HIỂM
1.152
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã
bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này
hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193,
194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai
thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế
hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên
quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi
giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa,
dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán
hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm
số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được
giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác
định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà
không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và
Điều 189 của Bộ luật này;
h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn
thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển
đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở
lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
5.153 Pháp nhân thương mại phạm
tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1
Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng
hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong
các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của
Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng
đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 201. Tội cho vay lãi nặng
trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi
suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất154 quy
định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên155, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 202. Tội làm, buôn bán tem
giả, vé giả
1. Người nào làm, buôn bán các loại tem giả, vé giả thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng từ
15.000 đơn vị đến dưới 30.000 đơn vị;
b) Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng 30.000
đơn vị trở lên;
d) Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá
200.000.000 đồng trở lên;
đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 203. Tội in, phát hành, mua
bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng
từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng
từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng156 hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng
từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng
trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này157, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 204. Tội vi phạm quy định về
bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào có trách nhiệm bảo quản, quản lý hóa đơn,
chứng từ mà vi phạm quy định của Nhà nước về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng
từ thu nộp ngân sách nhà nước gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước hoặc cho
người khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 205. Tội lập quỹ trái phép
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập quỹ trái quy
định của pháp luật và đã sử dụng quỹ đó gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước
từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000. 000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Dùng thủ đoạn xảo quyệt để trốn tránh việc kiểm soát;
b) Để thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật khác;
c) Gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 200.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 206. Tội vi phạm quy định về
hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng158
1.159
Người nào
thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng,
trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;
b) Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với
điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp
luật;
c) Vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng;
d) Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định
giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp
tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;
e) Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với
một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
g) Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn
góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng;
h) Phát hành, cung ứng, sử dụng phương tiện thanh toán
không hợp
pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng
từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả;
i) Kinh doanh vàng trái phép hoặc kinh doanh ngoại hối
trái phép;
k) Tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000
đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng
trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 207. Tội làm, tàng trữ, vận
chuyển, lưu hành tiền giả
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền
giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương
ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương
ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù
chung thân.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ
chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác, thì bị phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả
hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 10.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả
hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng từ 100.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá
tương ứng từ 300.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 209. Tội cố ý công bố thông
tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán
1. Người nào cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che
giấu thông tin trong hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, hoạt động kinh
doanh chứng khoán,
tổ chức thị trường, đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm:
a) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến
dưới 3.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi công bố
thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích160 mà còn
vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000
đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở
lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm161 hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy
động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 210. Tội sử dụng thông tin
nội bộ để mua bán chứng khoán
1. Người nào biết được thông tin liên quan đến công ty
đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của
công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó mà sử dụng thông tin này để mua bán
chứng khoán
hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin này hoặc tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán trên
cơ sở thông tin này, thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 500.000.000 đồng đến
dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 1.500.000.000 đồng trở
lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm162 hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy
động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 211. Tội thao túng thị
trường chứng khoán
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây thu
lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt
hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình
hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm
tạo ra cung, cầu giả tạo;
b) Thông đồng với người khác đặt lệnh mua và bán cùng
loại chứng khoán
trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà
không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân
chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung
cầu giả tạo;
c) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối
vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc
giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường;
d) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người
khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá
chứng khoán,
thao túng giá chứng khoán;
đ) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành
chứng khoán
nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và
nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;
e) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi
giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng
giá chứng khoán.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở
lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 212. Tội làm giả tài liệu
trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán
1. Người nào làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm
yết chứng khoán
thu lợi bất chính từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng hoặc gây
thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng
đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở
lên;
c) Có tổ chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 213. Tội gian lận trong kinh
doanh bảo hiểm
1.163
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ
20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều
174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để
giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;
b) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ
chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
c) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ
sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
d) Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để
hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp luật
có quy định khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5.164 Pháp nhân thương mại phạm
tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1
Điều này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị
phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các điểm a, b và đ khoản 2 Điều này hoặc chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ
2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại
5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
7.000.000.000 đồng;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 214. Tội gian lận bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây,
chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174,
353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm:
a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo
hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung
lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 215. Tội gian lận bảo hiểm y
tế
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây,
chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc
gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc
trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì
bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ
thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà
thực tế người bệnh không sử dụng;
b) Giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế hoặc
sử dụng thẻ bảo hiểm y tế được cấp khống, thẻ bảo hiểm y tế giả, thẻ đã bị thu
hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám chữa bệnh
hưởng chế độ bảo hiểm y tế trái quy định.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế 500.000.000 đồng trở
lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ
theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã
bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người
lao động.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người
lao động;
d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại
điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người lao động trở lên;
c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc
đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều
này.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
Mục 3. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM
TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
Điều 217. Tội vi phạm quy định về
cạnh tranh
1.165
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác
từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt
tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp
khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
b) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường doanh nghiệp không
phải là các bên của thỏa thuận;
c) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh khi các bên tham gia
thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan 30% trở lên thuộc một
trong các trường hợp: thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp; thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp
hàng hóa, cung ứng dịch vụ; thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối
lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ
thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư; thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều
kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác
chấp nhận nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
2.166 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc
vị trí độc quyền;
d) Thu lợi bất chính 3.000.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây thiệt hại cho người khác 5.000.000.000 đồng trở
lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c)167 Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 217a. Tội vi phạm quy định
về kinh doanh theo phương thức đa cấp 168
1. Người nào tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương
thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc
không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thuộc
một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
174 và Điều 290 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 02 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại cho người khác từ 500.000.000 đồng đến
dưới 1.500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại cho người khác 1.500.000.000 đồng trở
lên;
c) Quy mô mạng lưới người tham gia 100 người trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 218. Tội vi phạm quy định về
hoạt động bán đấu giá tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu
lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại
cho người khác từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập danh sách khống về người đăng ký mua tài sản bán
đấu giá;
b) Lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia
hoạt động bán đấu giá tài sản;
c) Thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động bán
đấu giá tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho người khác 300.000.000 đồng trở lên;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 219. Tội vi phạm quy định về
quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí
1. Người nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã
bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính169 về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thất thoát, lãng phí 170 từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thất thoát, lãng phí171
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 220. Tội vi phạm quy định172 về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một
trong những hành vi sau đây gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử
phạt vi phạm hành chính173 về hành vi này mà còn vi
phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 của Bộ luật này, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định về quyết định chủ trương đầu tư;
b) Vi phạm quy định về lập, thẩm định chủ trương đầu tư;
c) Vi phạm quy định về quyết định đầu tư chương trình, dự
án;
d) Vi phạm quy định về tư vấn, thiết kế chương trình, dự
án.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 221. Tội vi phạm quy định174 về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một
trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử
phạt vi phạm hành chính175 về hành vi này mà còn vi
phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến
05 năm:
a) Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác
giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán;
b) Dụ dỗ, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp,
xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;
c) Để ngoài sổ kế toán tài sản
của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán;
d) Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước
thời hạn lưu trữ theo176
quy định của Luật Kế toán;
đ) Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên nhằm bỏ
ngoài sổ kế toán tài sản, nguồn vốn, kinh phí của đơn vị kế toán.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 222. Tội vi phạm quy định về
đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây,
gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới
100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính177 về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;
b) Thông thầu;
c) Gian lận trong đấu thầu;
d) Cản trở hoạt động đấu thầu;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng,
minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu
chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
g) Chuyển nhượng thầu trái phép.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 223. Tội thông đồng, bao che
cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một
trong các hành vi sau đây, làm thất thoát tiền thuế phải nộp từ 100.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ
luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế,
xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế không đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các
quy định khác của pháp luật về thuế;
b) Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế không đúng quy định của178 Luật Quản lý thuế và quy
định khác của pháp luật về thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Làm thất thoát tiền thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thất thoát tiền thuế179
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 224. Tội vi phạm quy định về
đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một
trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Quyết định đầu tư xây dựng không đúng quy định của
Luật Xây dựng;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, điều
chỉnh dự toán, nghiệm thu công trình sử dụng vốn của Nhà nước trái với quy định
của Luật Xây dựng;
c) Lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực
hiện hoạt động xây dựng;
d) Dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án,
khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công trình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 225. Tội xâm phạm quyền tác
giả, quyền liên quan
1.180
Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý
thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên
quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính
từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể
quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng,
thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm:
a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản
ghi âm, bản sao bản ghi hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên
quan 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a)181 Thực hiện một trong các hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính
từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể
quyền tác giả, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt
hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành
vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 226. Tội xâm phạm quyền Sở
hữu công nghiệp
1.182
Người nào cố ý xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn
địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu
hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ Sở hữu nhãn hiệu hoặc
chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi
phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn
địa lý 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a)183 Thực hiện hành vi quy định
tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu
nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt
hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 227. Tội vi phạm quy định về
nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên184
1.185 Người nào vi phạm quy định
về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo, nội thủy,
vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam
mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác
tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
b) Khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành
vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm.
2.186 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Thu lợi bất chính từ nghiên
cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác 500.000.000
đồng trở lên;
b) Khoáng sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Có tổ chức;
d) Gây sự cố môi trường;
đ) Làm chết người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a)187 Thực hiện một trong các hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này, thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò,
khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc khoáng sản trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%; thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai
thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
700.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành
vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 228. Tội vi phạm các quy
định về sử dụng đất đai
1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc
sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai,
đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 229. Tội vi phạm các quy
định về quản lý đất đai
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn
giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trái quy
định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đất trồng lúa có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2)
đến dưới 30.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000
mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện
tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2);
b) Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền
từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;
c) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đất trồng lúa có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2)
đến dưới 70.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000
mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện
tích từ 40.000 mét vuông (m2) đến dưới 80.000 mét vuông (m2);
c) Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền
từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc
từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Đất trồng lúa có diện tích 70.000 mét vuông (m2)
trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích 100.000
mét vuông (m2) trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp
có diện tích 80.000 mét vuông (m2) trở lên;
b) Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền
7.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc 15.000.000.000 đồng trở
lên đối với đất phi nông nghiệp.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 230. Tội vi phạm quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một
trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về đất,
hỗ trợ và tái định cư;
b) Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về tài
sản, về sản xuất kinh doanh.
2. Phạm tội thuộc một trong nhũng trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 231. Tội cố ý làm trái quy
định về phân phối tiền, hàng cứu trợ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái
những quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ gây thiệt hại hoặc thất thoát
tiền, hàng cứu trợ từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại hoặc thất thoát tiền, hàng cứu trợ 3 00.000.000 đồng trở lên;
d) Gây ảnh hưởng xấu về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 232. Tội vi phạm quy định về
khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản188
1.189 Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 243 của
Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng từ 20
mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 15 mét khối (m3)
đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ
10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực
vật thông thường hoặc từ 07 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3)
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng từ 15
mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật
thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3)
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên từ
07 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ loài thực
vật thông thường hoặc từ 05 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3)
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng từ 10
mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật
thông thường hoặc từ 05 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3)
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên từ
03 mét khối (m3) đến dưới 08 mét khối (m3) gỗ loài thực
vật thông thường hoặc từ 01 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3)
gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh
mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ
trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
h) Khai thác trái phép gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm 1A từ 01 mét khối (m3) đến dưới 02 mét khối (m3)
tại rừng sản xuất, từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 1,5 mét khối (m3)
tại rừng phòng hộ hoặc từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 01 mét khối (m3)
tại rừng đặc dụng;
i) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới
60.000.000 đồng;
k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán
trái phép từ 1,5 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3)
gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc
từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp; từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối
(m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục II Công Ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật rừng thông thường;
l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép
loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 600.000.000
đồng;
m) Khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán
trái phép gỗ hoặc thực vật rừng ngoài gỗ có khối lượng hoặc trị giá dưới mức
quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm 1 khoản này nhưng đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.190 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng từ 40
mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 30 mét khối (m3) đến dưới 50 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ
20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng từ 30
mét khối (m3) đến dưới 60 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên từ
15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng từ 20
mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên từ
08 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 03 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh
mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ
trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;
h) Khai thác trái phép gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 02 mét khối (m3) đến dưới 04 mét khối (m3)
tại rừng sản xuất, từ 1,5 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3)
tại rừng phòng hộ hoặc từ 01 mét khối (m3) đến dưới 02 mét khối (m3)
tại rừng đặc dụng;
i) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ
60.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán
trái phép từ 03 mét khối (m3) đến dưới 06 mét khối (m3)
gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc
từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối
(m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 40 mét khối
(m3) đến dưới 80 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng
thông thường;
l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép
loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 600.000.000 đồng đến dưới 1.200.000.000
đồng;
m) Có tổ chức;
n) Mua bán, vận chuyển qua biên giới;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3.191 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng trồng 80 mét
khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 50 mét khối (m3)
trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IIA;
b) Khai thác trái phép rừng sản xuất là rừng tự nhiên 40
mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 30 mét khối
(m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng trồng 60 mét
khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 40 mét khối (m3)
trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IIA;
d) Khai thác trái phép rừng phòng hộ là rừng tự nhiên 30
mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật
thông thường hoặc 20 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng trồng 40 mét
khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 20 mét khối (m3)
trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IIA;
e) Khai thác trái phép rừng đặc dụng là rừng tự nhiên 15
mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường hoặc 10 mét khối
(m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh
mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá
200.000.000 đồng trở lên; thực vật rừng thông thường ngoài gỗ trị giá 400.000.000 đồng trở lên;
h) Khai thác trái phép gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IA 04 mét khối (m3) trở lên tại rừng sản xuất,
03 mét khối (m3) trở lên tại rừng phòng hộ hoặc 02 mét khối (m3)
trở lên tại rừng đặc dụng;
i) Khai thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá 120.000.000 đồng trở lên;
k) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép
06 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; 40 mét khối (m3)
trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán
quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; 80 mét khối (m3)
trở lên gỗ loài thực vật rừng thông thường;
l) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép
loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá 1.200.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a)192 Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b)193 Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c)194 Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 233. Tội vi phạm quy định về
quản lý rừng195
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn
thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật
từ 20.000 mét vuông (m2) đến dưới 25.000 mét vuông (m2)
đối với rừng sản xuất; từ 15.000 mét vuông (m2) đến dưới 20.000 mét
vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 10.000 mét vuông (m2)
đến dưới 15.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng
trái pháp luật từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 12.500 mét vuông (m2)
đối với rừng sản xuất; từ 7.500 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét
vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 5.000 mét vuông (m2)
đến dưới 7.500 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;
c) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 232 của Bộ luật này;
d) Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng, cho phép
chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật hoặc cho phép khai thác, vận chuyển
lâm sản trái pháp luật dưới mức quy định tại điểm a, điểm b khoản này và các
điểm từ điểm a đến điểm 1 khoản 1 Điều 232 của Bộ luật này nhưng đã bị xử lý kỷ
luật về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật
từ 25.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2)
đối với rừng sản xuất; từ 20.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét
vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 15.000 mét vuông (m2)
đến dưới 25.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;
d) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật
từ 12.500 mét vuông (m2) đến dưới 17.000 mét vuông (m2)
đối với rừng sản xuất; từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 15.000 mét
vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 7.500 mét vuông (m2)
đến dưới 12.000 mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;
đ) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm 1 khoản
2 Điều 232 của Bộ luật này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật
40.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng sản xuất; 30.000 mét
vuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc 25.000 mét vuông (m2)
trở lên đối với rừng đặc dụng;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật
17.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng sản xuất; 15.000 mét
vuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc 12.000 mét vuông (m2)
trở lên đối với rừng đặc dụng;
c) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 232 của Bộ luật này.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 234. Tội vi phạm quy định về
bảo vệ động vật hoang dã196
1.197 Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 242 và
Điều 244 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ
150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc động vật hoang dã khác trị giá
từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép bộ phận cơ
thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng
đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
c) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn
bán trái phép động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thu lợi bất
chính hoặc trị giá dưới mức quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.198 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
d) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;
đ) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị
cấm;
e) Vận chuyển, buôn bán qua biên giới;
g) Động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc
Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc của động
vật hoang dã khác trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
h) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3.199 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc
Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc của động vật hoang dã khác trị
giá 1.500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b)200 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Chương
XIX
Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi
trường201
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng
đến 02 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ
1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có
chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam chất thải
nguy hại khác;
b) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ
500 kilôgam đến dưới 1.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có
chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 1.500 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy
hại khác nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy
định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
c) Xả thải ra môi trường từ 500 mét khối (m3)
trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông
số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần
đến dưới 10 lần hoặc từ 300 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 500 mét
khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
d) Xả thải ra môi trường 500 mét khối (m3)
trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần
hoặc từ 300 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 500 mét khối (m3)
trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 100 mét khối (m3)
trên ngày đến dưới 300 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số
môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở
lên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định
tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
đ) Thải ra môi trường từ 150.000 mét khối (m3)
trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông
số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần
đến dưới 10 lần hoặc từ 100.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 150.000 mét khối (m3) trên giờ khí
thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường 10 lần trở lên;
e) Thải ra môi trường 150.000 mét khối (m3)
trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05 lần hoặc từ 100.000 mét khối
(m3) trên giờ đến dưới 150.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 50.000 mét
khối (m3) trên giờ đến dưới 100.000 mét khối (m3) trên
giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường 10 lần trở lên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một
trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm;
g) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất
thải rắn thông thường từ 100.000 kilôgam đến dưới 200.000 kilôgam hoặc từ
70.000 kilôgam đến dưới 100.000 kilôgam nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
h) Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải
ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt
giá trị liều từ 50 milisivơ (mSv) trên năm đến dưới 200 milisivơ (mSv) trên năm
hoặc giá trị suất liều từ 0,0025 milisivơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,01 milisivơ
(mSv) trên giờ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ
3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có
chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 10.000 kilôgam đến dưới 50.000 kilôgam chất thải
nguy hại khác;
b) Xả thải ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3)
trên ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông
số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần
đến dưới 10 lần hoặc từ 500 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000
mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại
vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
c) Thải ra môi trường từ 300.000 mét khối (m3)
trên giờ đến dưới 500.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 150.000 mét
khối (m3) trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3) trên
giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường 10 lần trở lên;
d) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất
thải rắn thông thường từ 200.000 kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam;
đ) Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải
ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt
giá trị liều từ 200 milisivơ (mSv) trên năm đến dưới 400 milisivơ (mSv) trên
năm hoặc giá trị suất liều từ 0,01 milisivơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,02 milisivơ (mSv) trên giờ;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03
năm đến 07 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái
pháp luật 5.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc
biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa
chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ
khó phân hủy hoặc 50.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại khác;
b) Xả thải ra môi trường 10.000 mét khối (m3)
trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc
5.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi
trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
c) Thải ra môi trường 500.000 mét khối (m3)
trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc 300.000 mét khối (m3)
trên giờ trở lên khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên;
d) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật chất
thải rắn thông thường 500.000 kilôgam trở lên;
đ) Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải
ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt
giá trị liều 400 milisivơ (mSv) trên năm trở lên hoặc giá trị suất liều 0,02
milisivơ (mSv) trên giờ trở lên;
e) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 12.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 12.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 236. Tội vi phạm quy định về
quản lý chất thải nguy hại
1. Người nào có thẩm quyền mà cho phép chôn, lấp, đổ, thải trái quy định của pháp luật chất thải nguy hại có
thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của
pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo202 Phụ
lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 3.000
kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ
môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn
phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến
05 năm:
a) Chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt
vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất
phải loại trừ theo203 Phụ lục A Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 5.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam;
chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ
loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo Quy chuẩn204 kỹ
thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt
quy chuẩn
cho phép;
b) Có tổ chức;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc trường hợp chất thải nguy hại có thành
phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp
luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo205 Phụ lục A
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy 10.000 kilôgam trở
lên; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng
xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo Quy chuẩn206
kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ
vượt quy chuẩn cho phép, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 237. Tội vi phạm quy định về
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
1.207 Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường để xảy
ra sự cố môi trường;
b) Vi phạm quy định về ứng phó, khắc phục sự cố môi
trường làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% hoặc
gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng.
2.208 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000. 000 đồng đến 2.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại từ 3.000.000.000 đồng đến dưới
7.000.000.000 đồng.
3.209 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201%
trở lên;
c) Gây thiệt hại 7.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
c)210 Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến
10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000. 000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
1.211 Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% hoặc gây thiệt hại từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 303 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm:
a) Xây nhà, công trình trái phép trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai;
b) Làm hư hỏng công trình thủy lợi, đê điều, công trình
phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám
sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra;
c) Khoan, đào thăm dò, khảo sát, khai thác đất, đá, cát
sỏi, khoáng
sản, nước dưới đất trái phép;
d) Sử dụng chất nổ, gây nổ, gây cháy trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo
vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng,
chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, trừ trường hợp có giấy phép
hoặc trường hợp khẩn cấp do luật định;
đ) Vận hành hồ chứa nước không đúng quy trình vận hành hồ
chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa; vận hành công trình phân lũ, làm chậm lũ
không đúng với quy trình, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, trừ trường hợp đặc biệt
thực hiện theo quyết định của người có thẩm quyền.
2.212 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3.213 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tong tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 02 năm
đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định
tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c)214 Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 239. Tội đưa chất thải vào
lãnh thổ Việt Nam
1.215
Người nào đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam trái pháp luật thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Đưa từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải
nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo
quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến
dưới 10.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
b) Đưa từ 70.000 kilôgam đến dưới 170.000 kilôgam chất
thải khác.
2.216 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đưa từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam chất thải
nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo
quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 10.000 kilôgam đến
dưới 50.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
c) Đưa từ 170.000 kilôgam đến dưới 300.000 kilôgam chất
thải khác.
3.217 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Đưa 5.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại có thành
phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại
theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công
ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000 kilôgam trở
lên chất thải nguy hại khác;
b) Đưa 300.000 kilôgam trở lên chất thải khác.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b)218 Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 01 năm;
c)219 Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến
7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 240. Tội làm lây lan dịch
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm
lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh
động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng
lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động
vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh
nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người;
c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho
người.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Dẫn đến phải công bố dịch
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Làm chết người.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 10 năm đến 12 năm:
a) Dẫn đến phải công bố dịch
thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
b) Làm chết 02 người trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 241. Tội làm lây lan dịch
bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm
lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật gây thiệt hại về
tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới220 500.000.000 đồng
hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
một trong những hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 02 năm221:
a) Đưa vào, mang ra hoặc cho phép đưa vào, mang ra khỏi
vùng có dịch động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác
bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động
vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật thuộc diện kiểm dịch mà không thực
hiện các quy định của pháp luật về kiểm dịch;
c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động
vật, thực vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
b) Dẫn đến phải công bố dịch
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Dẫn đến phải công bố dịch
thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 242. Tội hủy hoại nguồn lợi
thủy sản
1.222 Người nào vi phạm quy định
về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc một trong các trường hợp sau đây, gây thiệt
hại nguồn lợi thủy sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thủy
sản thu được trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng chất độc, chất nổ, hóa chất, dòng điện hoặc phương tiện, ngư cụ bị cấm để khai thác thủy sản hoặc làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản;
b) Khai thác thủy sản trong khu vực cấm hoặc trong khu
vực cấm có thời hạn;
c) Khai thác loài thủy sản bị cấm khai thác, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 244 của Bộ luật này;
d) Phá hoại nơi cư ngụ của loài thủy
sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ
61% đến 121%;
g) Vi phạm quy định khác của pháp luật về bảo vệ nguồn
lợi thủy sản.
2.223 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 03 năm đến 05 năm:
a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
3.224 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản 1.500.000.000 đồng
trở lên hoặc thủy sản thu được trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
1.225 Người nào đốt, phá rừng trái
phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Cây trồng chưa thành rừng
hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ
30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
b) Rừng sản xuất có diện tích
từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2)
đến dưới 7.000 mét vuông (m2);
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông (m2)
đến dưới 3.000 mét vuông (m2);
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không
tính được bằng diện tích;
e) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ
40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
g) Diện tích rừng hoặc trị giá lâm sản dưới mức quy định
tại một trong các điểm a, b, c, d, đ và e khoản
này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định
tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm.
2.226 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái
sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2)
đến dưới 100.000 mét vuông (m2);
đ) Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2)
đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
e) Rừng phòng hộ có diện tích
từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
g) Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2)
đến dưới 5.000 mét vuông (m2);
h) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 100.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không
tính được bằng diện tích;
i) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
Nhóm IA trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
3.227 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Cây trồng chưa thành rừng
hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích
100.000 mét vuông (m2) trở lên;
b) Rừng sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2)
trở lên;
c) Rừng phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2)
trở lên;
d) Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông (m2)
trở lên;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá 200.000.000 đồng trở
lên trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
e) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở
lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b)228 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì
bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 244. Tội vi phạm quy định về
bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm229
1.230
Người nào vi
phạm quy định về bảo vệ động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái
phép động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm
của động vật quy định tại điểm a khoản này;
c) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép ngà voi có khối lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác
có khối lượng từ 50 gam đến dưới 01 kilôgam;
d) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái
phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy định tại điểm
a khoản này với số lượng từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến
10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác;
đ) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ
phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú,
từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể
động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản này;
e) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái
phép động vật hoặc tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ
thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm
của động vật có số lượng dưới mức quy định tại các điểm c, d và đ khoản này
nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại
Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.231 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách
rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể
lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách
rời sự sống của từ 08 cá thể đến 11 cá thể lớp thú, từ 11 cá thể đến 15 cá thể
lớp chim, bò sát hoặc từ 16 cá thể đến 20 cá thể động vật lớp khác quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này;
c) Từ 01 cá thể đến 02 cá thể voi, tê giác hoặc bộ phận
cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 01 cá thể đến 02 cá thể voi, tê giác;
từ 03 cá thể đến 05 cá thể gấu, hổ hoặc bộ phận cơ thể
không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 05 cá thể gấu, hổ;
d) Ngà voi có khối lượng từ 20 kilôgam đến dưới 90
kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 09 kilôgam;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
g) Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;
h) Săn bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị
cấm;
i) Buôn bán, vận chuyển qua biên giới;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3.232 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 08 cá thể lớp thú trở lên, 11 cá thể lớp
chim, bò sát trở lên hoặc 16 cá thể động vật lớp khác trở lên
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Số lượng động vật hoặc bộ
phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 12 cá thể lớp thú trở lên, 16 cá thể
lớp chim, bò sát trở lên hoặc 21 cá thể động vật lớp khác trở lên quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này;
c) Từ 03 cá thể voi, tê giác trở lên hoặc
bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 03 cá thể voi, tê giác trở lên; 06 cá thể gấu, hổ trở lên hoặc bộ phận cơ
thể không thể tách rời sự sống của 06 cá thể gấu, hố trở lên;
d) Ngà voi có khối lượng 90 kilôgam trở lên; sừng tê giác
có khối lượng 09 kilôgam trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b)233 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, i và k khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một
số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 245. Tội vi phạm234 quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
1. Người nào vi phạm235 quy định
về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên
trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích
từ 300 mét vuông (m2) đến dưới 500 mét vuông (m2);
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những
hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản 200.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên
trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt236 của khu bảo tồn
thiên nhiên có tổng diện tích237 500 mét vuông (m2)
trở lên;
c) Có tổ chức;
đ) Sử dụng công cụ, phương tiện, biện pháp bị cấm;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh,
cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm
đến 03 năm.
Điều 246. Tội nhập khẩu, phát tán
các loài ngoại lai xâm hại
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Nhập khẩu trái phép loài động vật, thực vật ngoại lai
xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong trường
hợp vật phạm pháp trị giá từ 250.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc trong trường hợp vật phạm pháp trị giá dưới 250.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Phát tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại
hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm
hại, gây thiệt hại về tài sản từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Nhập khẩu trái phép loài động vật, thực vật ngoại lai
xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong trường
hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Phát tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại
hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ
xâm hại, gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh,
cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm
đến 03 năm.
Chương
XX
Điều 247. Tội trồng cây thuốc
phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy
1. Người nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa
hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định238 thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn
định cuộc sống;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Với số lượng 3.000 cây trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
4. Người nào phạm tội thuộc khoản 1 Điều này, nhưng đã tự
nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu
hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Điều 248. Tội sản xuất trái phép
chất ma túy
1. Người nào sản xuất trái phép chất ma túy dưới bất kỳ
hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2.239 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
e) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100
mililít đến dưới 200 mililít;
i) Tái phạm nguy hiểm;
k) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể
tích của các
chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một
trong các điểm từ điểm đ đến điểm h khoản này.
3.240 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến
dưới 05 kilôgam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
d) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100
gam đến dưới 300 gam;
đ) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 200
mililít đến dưới 750 mililít;
e) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể
tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy
định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản này.
4.241 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam
trở lên;
d) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750
mililít trở lên;
đ) Có 02 chất ma túy trở lên
mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d
khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
Điều 249. Tội tàng trữ trái phép
chất ma túy
1.242
Người nào
tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản
xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định
tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại
các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ,
thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma
túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến
dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến
dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10
mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể
tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2.243 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ,
thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma
túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến
dưới 200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến
dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam
đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100
mililít đến dưới 250 mililít;
n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể
tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy
định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3.244 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ,
thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma
túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến
dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng tù 50 kilôgam đến
dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100
gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250
mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể
tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản
này.
4.245 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa
cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ,
thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma
túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở
lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam
trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750
mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể
tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy
định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
Điều 250. Tội vận chuyển trái
phép chất ma túy
1.246 Người nào vận chuyển trái
phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép
chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định
tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại
các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần
sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ,
thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma
túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến
dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến
dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam
đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10
mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể
tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy
định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2.247 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Qua biên giới;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
h) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
i) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ,
thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma
túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến
dưới 50 kilôgam;
m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam
đến dưới 100 gam;
n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100
mililít đến dưới 250 mililít;
o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể
tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
g đến điểm n khoản này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3.248 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ,
thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma
túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến
dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến
dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100
gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250
mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
a đến điểm g khoản này.
4.249 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ,
thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma
túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở
lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam
trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750
mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể
tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy
định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
Điều 251. Tội mua bán trái phép
chất ma túy
1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt
tù từ 02 năm đến 07 năm.
2.250 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán
ma túy cho người dưới 16 tuổi;
g) Qua biên giới;
h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ,
thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma
túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến
dưới 200 kilôgam;
m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến
dưới 50 kilôgam;
n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam
đến dưới 100 gam;
o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
h đến điểm o khoản này;
q) Tái phạm nguy hiểm.
3.251 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ,
thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma
túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến
dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến
dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100
gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250
mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể
tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy
định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4.252 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ,
thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma
túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở
lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam
trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750
mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể
tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy
định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma
túy
1.253
Người nào chiếm đoạt chất ma túy dưới bất
kỳ hình thức nào thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định
tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại
các điều 248, 249, 250 và 251 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ,
thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma
túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến
dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến
dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam
đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10
mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể
tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy
định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2.254 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc
cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ,
thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma
túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến
dưới 200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến
dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam
đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100
mililít đến dưới 250 mililít;
n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể
tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy
định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3.255 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ,
thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma
túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến
dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến
dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100
gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250
mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể
tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy
định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4.256 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối
lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA
hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ,
thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma
túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở
lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam
trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750
mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể
tích của các
chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một
trong các điểm
từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
1.257 Người nào tàng trữ, vận
chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất
ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06
năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành
vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm;
b) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 50 gam đến dưới
200 gam;
c) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 75 mililít đến
dưới 300 mililít.
2.258 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa Cơ quan, tổ chức;
đ) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 200 gam đến dưới
500 gam;
e) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 300 mililít đến
dưới 750 mililít;
g) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
h) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3.259 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 500 gam đến dưới
1.200 gam;
b) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 750 mililít đến
dưới 1.800 mililít.
4.260 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng 1.200 gam trở lên;
b) Tiền chất ở thể lỏng có thể tích 1.800 mililít trở lên.
5.261 Trường hợp phạm tội có cả
tiền chất ở thể rắn và tiền chất ở thể lỏng thì được quy đổi để làm căn cứ truy
cứu trách nhiệm hình sự, với tỷ lệ 01 gam tiền chất ở thể rắn tương đương với
1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng. Sau khi quy đổi,
số lượng tiền chất thuộc khoản nào, thì người thực hiện hành vi phạm tội bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản đó.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán
phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành
vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Có số lượng từ 06 đơn vị đến 19 đơn vị dụng cụ, phương
tiện cùng loại hoặc khác loại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Có số lượng262 20 đơn vị dụng
cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác loại trở lên;
e) Vận chuyển, mua bán qua biên giới263;
g) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
Điều 255. Tội tổ chức sử dụng
trái phép chất ma túy
1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới
bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
d) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú
từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 256. Tội chứa chấp việc sử
dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ
hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi;
d) Đối với 02 người trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 257. Tội cưỡng bức người
khác sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng
thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác để buộc
họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người đang cai
nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp làm chết 02 người trở lên,
thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 258. Tội lôi kéo người khác
sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc
bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết
người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên,
thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 259. Tội vi phạm quy định về
quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần264
1.265
Người nào có trách nhiệm trong quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử
lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định
tại Điều này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XX của
Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập, tái xuất, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc
hướng thần;
b) Vi phạm quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất,
bảo quản chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
c) Vi phạm quy định về giao nhận, vận chuyển chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc
hướng thần;
d) Vi phạm quy định về phân phối, mua bán, trao đổi chất
ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
đ) Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng
thần tại khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới, trên biển;
e) Vi phạm quy định về cấp phát, cho phép sử dụng chất ma
túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Chương
XXI
CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN
CÔNG CỘNG, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Mục 1. CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN
GIAO THÔNG
Điều 260. Tội vi phạm quy định về
tham gia giao thông đường bộ266
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy
định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương có thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc
chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu
giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc
hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%:
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong
trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm
a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 261. Tội cản trở giao thông
đường bộ 267
1. Người nào đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép công trình
giao thông đường bộ; đặt, để, đổ trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, vật
sắc nhọn, chất gây trơn hoặc chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường
bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai
lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín hiệu,
cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc thiết bị an toàn giao thông đường bộ
khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử dụng
trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy, hành lang an toàn đường bộ hoặc
vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ gây
thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm;
b) Làm chết 02 người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản trở giao thông đường bộ trong trường hợp có khả
năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3
Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.
Điều 262. Tội đưa vào sử dụng
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an
toàn 268
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động
hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn
kỹ thuật gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 263. Tội điều động người
không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ 269
1. Người nào có thẩm quyền mà biết rõ người không có giấy
phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng
rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử
dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác
theo quy định của pháp luật mà vẫn điều động người đó điều khiển phương tiện
tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 264. Tội giao cho người
không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ270
1. Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có
giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất
kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp
luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho
người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở
lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Điều 265. Tội tổ chức đua xe trái
phép271
1. Người nào tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy
hoặc các loại xe khác có gắn động cơ, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 04 năm
đến 10 năm:
a) Tổ chức cho 10 xe tham gia trở lên trong cùng một lúc
hoặc tổ chức 02 cuộc đua xe trở lên trong cùng
một lúc;
b) Tổ chức cá cược;
c) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
d) Tại nơi tập trung đông dân cư;
đ) Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
e) Làm chết người;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
i) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
k) Tái phạm về tội này hoặc tội đua xe trái phép.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 266. Tội đua xe trái phép272
1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại
xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường
hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều
này hoặc Điều 265 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
đ) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm
hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
e) Tham gia cá cược;
g) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
h) Tại nơi tập trung đông dân cư;
i) Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 267. Tội vi phạm quy định về
điều khiển phương tiện giao thông đường sắt273
1. Người nào chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông
đường sắt mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường sắt gây thiệt hại cho
người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn
tương ứng với nhiệm vụ được giao;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc
chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu
giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người
có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông
đường sắt trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một
trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều
này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 268. Tội cản trở giao thông
đường sắt 274
1. Người nào đặt chướng ngại vật trên đường sắt; làm xê
dịch ray, tà vẹt; khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt; mở đường ngang, xây
cống hoặc công trình khác trái phép qua đường sắt; làm hỏng, thay đổi, chuyển
dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt; để súc vật đi qua đường sắt không đúng quy định
hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển; đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không
được phép chạy trên đường sắt; phá hoại phương tiện giao thông đường
sắt; lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công
trình giao thông đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các
trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về
một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ
61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở
lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản trở giao thông đường sắt trong trường hợp có khả
năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3
Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm.
Điều 269. Tội đưa vào sử dụng
phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn275
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động
hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị
giao thông đường sắt rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, không
có giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm gây thiệt hại cho người khác thuộc một
trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 270. Tội điều động người
không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt 276
1. Người nào điều động
người không có giấy phép lái tàu hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng
rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử
dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác
theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông
đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây
hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 271. Tội giao cho người
không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt277
1. Người nào giao cho người không có giấy phép lái tàu
hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở
có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích
mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại cho
người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ
122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201%
trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 272. Tội vi phạm quy định về
điều khiển phương tiện giao thông đường thủy 278
1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông
đường thủy mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thủy gây thiệt hại
cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc
chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu
giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người
có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường thủy;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông
đường thủy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại
một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp
thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 273. Tội cản trở giao thông
đường thủy 279
1. Người nào khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của
công trình giao thông đường thủy; tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông
đường thủy mà không đặt và duy trì báo hiệu; di chuyển làm giảm hiệu lực, tác
dụng của báo hiệu; tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường
thủy; lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thủy hoặc
hành vi khác cản trở giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản trở giao thông đường thủy trong trường hợp có khả
năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3
Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Điều 274. Tội đưa vào sử dụng
phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn280
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động
hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông
đường thủy rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật gây thiệt hại cho
người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201 % trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 275. Tội điều động người
không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường thủy281
1. Người nào điều động người không có bằng, giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc người đang
trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng
chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo
quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thủy gây thiệt
hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61 % đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này
từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 276. Tội giao cho người
không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường thủy282
1. Người nào giao cho người không có bằng, giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu
hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất
kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp
luật điều khiển phương tiện giao thông đường
thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc
đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết
án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 277. Tội vi phạm quy định về
điều khiển tàu bay283
1. Người nào chỉ huy, điều khiển tàu bay mà vi phạm quy
định về an toàn giao thông đường không, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây
thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được
ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ
thể của
những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 278. Tội cản trở giao thông
đường không284
1. Người nào đặt chướng ngại vật; di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển hiệu, tín hiệu an toàn giao thông đường không; sử dụng
sai hoặc làm nhiễu tần số thông tin liên lạc; làm hư hỏng trang bị, thiết bị
của sân bay hoặc trang bị, thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho an toàn bay; cung
cấp thông tin sai đến mức gây uy hiếp an toàn của tàu bay, an toàn của hành
khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người
khác tại cảng hàng không, sân bay hoặc công trình, trang bị, thiết bị hàng
không dân dụng; điều khiển, đưa phương tiện mặt đất không đáp ứng điều kiện kỹ
thuật vào khai thác tại khu bay hoặc có hành vi khác cản trở giao thông đường
không gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc
đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy
định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
d) Là người có trách nhiệm trực tiếp bảo đảm an toàn giao
thông đường không hoặc trực tiếp quản lý thiết bị an toàn giao thông đường
không.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản trở giao thông đường không trong trường hợp có khả
năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3
Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 279. Tội đưa vào sử dụng tàu
bay, thiết bị bảo đảm hoạt động bay không bảo đảm an toàn285
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động
hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng tàu bay, thiết bị bảo
đảm hoạt động bay rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này
từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này
201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 280. Tội điều động hoặc giao
cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay 286
1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy
phép người lái tàu bay hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp
luật điều khiển tàu bay, thì bị phạt tù từ 01
năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 281. Tội vi phạm quy định về
duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông287
1. Người nào có trách nhiệm trong việc duy tu, sửa chữa,
quản lý công trình giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không mà
có một trong các hành vi sau đây, dẫn đến hậu quả làm chết người, gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% hoặc gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về
duy tu, bảo dưỡng, quản lý để công trình giao thông không bảo đảm an toàn kỹ
thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật;
b) Không khắc phục kịp thời đối với công trình giao thông
bị hư hỏng, đe dọa an toàn giao thông;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng biện pháp
hướng dẫn, điều khiển giao thông, đặt biển hiệu, cọc
tiêu, rào chắn ngăn ngừa tai nạn khi công trình giao thông đã bị hư hại mà chưa
kịp hoặc đang tiến hành duy tu, sửa chữa;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về
kiểm tra và thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên đoạn đường đèo
dốc nguy hiểm, đoạn đường có đá lở, đất sụt, nước ngập hoặc trên đoạn đường có
nguy cơ không bảo đảm an toàn giao thông;
đ) Không có biện pháp xử lý kịp thời và biện pháp ngăn
ngừa tai nạn khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình giao thông thuộc
thẩm quyền quản lý của mình bị hư hỏng;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về
đặt tín hiệu phòng vệ khi thi công, sửa chữa công trình giao thông;
g) Không thu dọn, thanh thải biển hiệu phòng vệ, rào chắn, phương tiện, vật liệu khi thi
công xong;
h) Vi phạm quy định khác về duy tu, sửa chữa, quản lý
công trình giao thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 06 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 282. Tội chiếm đoạt tàu bay,
tàu thủy
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng
thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt tàu bay hoặc tàu thủy, thì bị phạt tù từ 07 năm
đến 15 năm.
2.288 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tổ chức;
b) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm
khác;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Chiếm đoạt tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3.289 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản 500.000.000 đồng trở lên.
4.290 Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 283. Tội điều khiển tàu bay
vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam291
1. Người nào điều khiển tàu bay vào hoặc ra
khỏi Việt Nam mà vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111
của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Điều 284. Tội điều khiển phương
tiện hàng hải vi phạm quy định về hàng hải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam292
1. Người nào điều khiển phương tiện hàng hải vào hoặc ra
khỏi Việt Nam hoặc đi qua lãnh hải Việt Nam mà thực hiện một trong các hành vi
sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ
luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nước cảng biển;
b) Chạy không đúng vùng được phép hoạt động theo quy
định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thủ tục
vào cảng, rời cảng, chế độ hoa tiêu, thủ tục neo, đậu, cập cầu, cập mạn, quy
định về trật tự vệ sinh, an toàn cháy nổ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về
đi, tránh nhau, vượt nhau, nhường đường trong hoạt động giao thông hàng hải
hoặc phương tiện giao thông hàng hải không có, không bảo đảm về còi, chuông,
kẻng theo âm lượng quy định;
đ) Không bảo đảm về đèn hành trình, đèn hiệu theo tiêu
chuẩn quy định, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc phát tín hiệu về
âm hiệu, tín hiệu ánh sáng.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Mục 2. TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, MẠNG VIỄN THÔNG
1. Người nào sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc293 tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm có tính năng tấn
công mạng máy tính, mạng viễn thông294, phương tiện điện
tử để sử dụng vào mục đích trái pháp
luật, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm
đến 07 năm:
a) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
1. Người nào cố ý phát tán chương trình tin học gây hại
cho mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000
đồng;
c) Làm lây nhiễm từ 50 phương tiện điện tử đến dưới 200
phương tiện điện tử hoặc hệ thống thông tin có từ 50 người sử dụng đến dưới 200
người sử dụng;
d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm
đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
d) Làm lây nhiễm từ 200 phương tiện điện tử đến dưới 500
phương tiện điện tử hoặc hệ thống thông tin có từ 200 người sử dụng đến dưới
500 người sử dụng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ
thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành
lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin
điều khiển giao thông;
c) Thu lợi bất chính 500.000.000
đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên;
đ) Làm lây nhiễm 500 phương tiện điện tử trở lên hoặc hệ
thống thông tin có từ 500 người sử dụng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào tự ý xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần
mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng
máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở
hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện
điện tử thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 286 và Điều 289 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính từ 50.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
c) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng
máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử từ 30 phút
đến dưới 24 giờ hoặc từ 03 lần đến dưới 10 lần trong thời gian 24 giờ;
d) Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 24 giờ đến dưới 72 giờ;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm
đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn
thông;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
e) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng
máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử từ 24 giờ đến dưới 168 giờ hoặc từ 10 lần đến dưới 50 lần trong thời gian 24 giờ;
g) Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 72 giờ đến dưới 168 giờ.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ
thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc
gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài
chính295, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao
thông;
c) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 1.500.000.000 đồng trở lên;
đ) Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng
máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử 168
giờ trở lên hoặc 50 lần trở lên trong thời gian 24 giờ,
e) Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức 168 giờ trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 288. Tội đưa hoặc sử dụng
trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông
1. Người nào thực hiện một trong
các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây
dư luận xấu làm giảm uy tín của Cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin
trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy
định tại các điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;
b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc
công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng
máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;
c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy
tính, mạng viễn thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn
thông;
c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự
sát;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;
g) Dẫn đến biểu tình.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường
lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác xâm nhập
trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người
khác chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện
điện tử; lấy cắp, thay đổi, hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép
các dịch vụ, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 03
năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
đ) Đối với trạm trung chuyển
internet quốc gia, hệ thống cơ Sở dữ liệu tên miền và hệ thống máy chủ tên miền
quốc gia;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ
thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống
thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân
hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;
c) Thu lợi bất chính 500.000.000
đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc
phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của Cơ
quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của
chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân
hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản,
chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
c) Truy cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ
chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
d) Lừa đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử,
kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua
mạng nhằm chiếm đoạt tài sản;
đ) Thiết lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông,
internet nhằm chiếm đoạt tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
e) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000
đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
c) Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
c) Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
1. Người nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công
khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng
từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng
đến 02 năm:
a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài
khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 50 tài khoản đến dưới 200 tài
khoản;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa
trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng 200 tài
khoản trở lên;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
1. Người nào sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành
riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an
ninh vào mục đích khác gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 294. Tội cố ý gây nhiễu có
hại
1. Người nào cố ý gây nhiễu có hại, cản trở hoạt động
bình thường của hệ thống thông tin vô tuyến điện gây thiệt hại từ 200.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
Mục 3. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM
AN TOÀN CÔNG CỘNG
Điều 295. Tội vi phạm quy định về
an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người 297
1. Người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ
sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người gây thiệt
hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122%
đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
d) Là người có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh
lao động, về an toàn ở nơi đông người.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 06 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao
động, về an toàn ở nơi đông người trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu
quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được
ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 296. Tội vi phạm quy định về
sử dụng người lao động dưới 16 tuổi 298
1. Người nào sử dụng người lao động dưới 16 tuổi làm công
việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại theo danh mục mà Nhà
nước quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 297. Tội cưỡng bức lao động299
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ
đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 298. Tội vi phạm quy định về
xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng300
1. Người nào vi phạm quy định về xây dựng trong lĩnh vực
khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, giám sát,
nghiệm thu công trình hoặc lĩnh vực khác thuộc một trong các trường hợp sau
đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 và Điều 281 của Bộ luật
này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công
chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ
chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ
khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần
tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe hoặc chiếm giữ, làm
hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d)301 Tấn công, xâm hại, cản trở,
gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong
các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có những hành vi khác uy hiếp
tinh thần, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị tước một số quyền công
dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 300. Tội tài trợ khủng bố
1. Người nào huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ
hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm.
2. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
4.302 Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như
sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
1.303
Người nào
bắt, giữ hoặc giam người khác làm con tin nhằm cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh
thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá
nhân làm hoặc không làm một việc như một điều kiện để thả con
tin, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 113 và Điều 299 của Bộ luật
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 04 năm.
2.304 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người đủ 70 tuổi trở lên;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3.305 Phạm tội gây hậu quả rất
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4.306 Phạm tội gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Tấn công tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện
hàng hải khác đang ở biển cả hoặc ở nơi không thuộc quyền tài phán của quốc gia
nào;
b) Tấn công hoặc bắt giữ người trên tàu biển, phương tiện
bay hoặc phương tiện hàng hải khác quy định tại điểm a khoản này;
c) Cướp phá tài sản trên tàu biển, phương tiện bay hoặc
phương tiện hàng hải khác quy định tại điểm a khoản này.
2.307 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 11% đến 30%;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3.308 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
4.309 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
Điều 303. Tội phá hủy công trình,
cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
1.310 Người nào phá hủy công
trình, cơ sở hoặc phương tiện giao thông vận tải, thông tin - liên lạc, công
trình điện lực, dẫn chất đốt, công trình thủy lợi hoặc công trình quan trọng
khác về quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa và xã hội,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 114 của Bộ luật này, thì bị phạt
tù từ 03 năm đến 12 năm.
2.311 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Làm công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an
ninh quốc gia hư hỏng, ngưng hoạt động;
c) Làm chết 03 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh tế - xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế từ 01 năm
đến 05 năm.
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2.312 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
c) Làm chết người;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
g) Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3.313 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng;
đ) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất
lớn.
4.314 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201%
trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
đ) Vật phạm pháp có số
lượng đặc
biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 305. Tội chế tạo, tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2.315 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam;
c) Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn;
d) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
đ) Làm chết người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61 % đến
121%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3.316 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam;
b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn;
c) Làm chết 02 người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4.317 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên;
b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn;
c) Làm chết 03 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 306. Tội chế tạo, tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ,
vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ 318
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí
thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác
có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ
khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một
trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Làm chết người;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 307. Tội vi phạm quy định về
quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ319
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất,
sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu
hủy vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một
trong các điểm
a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 308. Tội thiếu trách nhiệm
trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng 320
1. Người nào được giao vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí
thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà thiếu
trách nhiệm để người khác sử dụng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 309. Tội sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ,
vật liệu hạt nhân321
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân,
thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ
thể của
những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 310. Tội vi phạm quy định về
quản lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân322
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất,
trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển,
mua bán hoặc xử lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân gây thiệt hại cho người
khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù tù 15 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201 % trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ, vật liệu
hạt nhân trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều
này nếu không được ngăn chặn kịp thời,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 311. Tội sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc323
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc
mua bán trái phép chất cháy, chất độc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
g) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Làm chết 02 người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Làm chết 03 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở
lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 312. Tội vi phạm quy định về
quản lý chất cháy, chất độc324
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất,
trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển,
mua bán hoặc xử lý chất cháy, chất độc gây thiệt hại cho người khác thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người
này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 313. Tội vi phạm quy định về
phòng cháy, chữa cháy325
1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể
của những
người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn
đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu
không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam
giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 314. Tội vi phạm quy định về
an toàn vận hành công trình điện lực326
1. Người nào cho phép xây nhà, công trình hoặc tự ý xây
nhà, công trình trong phạm vi hành lang an toàn của công trình điện lực; gây
nổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy, trồng cây, làm đổ cây ảnh hưởng đến an
toàn vận hành công trình điện lực; đào hố, đóng cọc, xây nhà trong hành lang
bảo vệ đường cáp điện ngầm; thả neo tàu, thuyền trong hành lang bảo vệ đường
cáp điện ngầm đặt ở lòng sông, lòng biển đã có thông báo hoặc biển báo; lắp các thiết bị điện hoặc thi công đường điện
không bảo đảm an toàn hoặc các hành vi khác gây mất
an toàn vận hành công trình điện lực theo quy định của pháp luật thuộc một
trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 06 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này
201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện
lực trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong
các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 315. Tội vi phạm quy định về
khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế
khác327
1. Người nào vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh,
sản xuất, pha chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác thuộc một trong
các trường
hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 259 của Bộ luật này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ
122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 316. Tội phá thai trái phép
1.328 Người nào thực hiện việc phá
thai trái phép cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người mà tỷ lệ tổn thương có thể 61 % trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121 %;
d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.329 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
3.330 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này
201% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 317. Tội vi phạm quy định về
an toàn thực phẩm331
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi
phạm quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm mà biết
là cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất thực phẩm
mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật
bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp,
bán thực phẩm mà biết là có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc
động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi
quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm;
c) Sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm mà biết là chưa được phép sử dụng hoặc
chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị
giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc sản phẩm trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết là có
sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được
phép sử dụng trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi
bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
đ) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết là có
sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực phẩm trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định
tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
e) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm
từ điểm a đến điểm đ khoản này hoặc chế biến, cung cấp, bán thực phẩm mà biết
là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ
độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 05 người đến 20 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm
đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Làm chết người;
c) Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ
21 người đến 100 người;
d) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
g) Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
h) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu
hành tại Việt Nam trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ
101 người đến 200 người;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 300.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng;
đ) Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do
bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
e) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của
201 người trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng
tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201%
trở lên;
d) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử
dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 300.000.000 đồng
trở lên;
đ) Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do
bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
e) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được
phép lưu hành tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất
chính 500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mục 4. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM
TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Điều 318. Tội gây rối trật tự
công cộng
1. Người nào gây rối trật tự công
cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 319. Tội xâm phạm thi thể,
mồ mả, hài cốt
1. Người nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở
trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội;
b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn
hóa;
c) Vì động cơ đê hèn;
d) Chiếm đoạt bộ phận thi
thể, hài cốt.
Điều 320. Tội hành nghề mê tín,
dị đoan
1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức
mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
1.332 Người nào đánh bạc trái phép
dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật
này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000
đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông,
phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc
hoặc gá bạc
1.333 Người nào tổ chức đánh bạc
hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một
lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh
bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng
một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu hoặc quản lý của
mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số
tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu
bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000
đồng trở lên;
c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần
trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh
bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người
canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng
phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành
vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này
hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.334 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông
hoặc phương, tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu
thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ
tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến
dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở
lên;
b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài
chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp
của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ Sở để biết là do
người khác phạm tội mà có;
b) Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết
hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện
hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt
động khác;
c) Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị
trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm
tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc
xác minh các thông tin đó;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm
a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là
có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội
mà có.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tiền, tài sản phạm tội trị
giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tiền, tài sản phạm tội trị giá 500.000.000 đồng trở
lên;
b) Thu lợi bất chính 100.000.000
đồng trở lên;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền
tệ quốc gia.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này,
thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các điểm a, c, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ
luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 325. Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc
chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp336
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà thực hiện một trong
các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Rủ rê, lôi kéo, mua chuộc,
kích động hoặc xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc sống sa đọa;
b) Đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có hành vi khác ép
buộc người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc sống sa đọa;
c) Chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi;
d) Chứa chấp, rủ rê, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi
giục, đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có hành vi khác ép buộc người dưới 18
tuổi thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 326. Tội truyền bá văn hóa
phẩm đồi trụy
1.337
Người nào
làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách,
báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi
trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB)
đến dưới 05 gigabyte (GB);
b) Ảnh có số lượng từ 100 ảnh đến dưới 200 ảnh;
c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 50
đơn vị đến dưới 100 đơn vị;
d) Phổ biến cho từ 10 người đến 20 người;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành
vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm.
2.338 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (GB)
đến dưới 10 gigabyte (GB);
c) Ảnh có số lượng từ 200 ảnh
đến dưới 500 ảnh;
d) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 100
đơn vị đến dưới 200 đơn vị;
đ) Phổ biến cho từ 21 người đến 100 người;
e) Phổ biến cho người dưới 18 tuổi;
g) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông
hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3.339 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng 10 gigabyte (GB) trở
lên;
b) Ảnh có số lượng 500 ảnh trở lên;
c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng 200 đơn
vị trở lên;
d) Phổ biến cho 101 người trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm
đến 05 năm.
1. Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến
05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Cưỡng bức mại dâm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chứa mại dâm 04 người trở
lên;
đ) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%340;
g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên341.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
tuổi;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 328. Tội môi giới mại dâm
1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì
bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000
đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 329. Tội mua dâm người dưới
18 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1
Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Mua dâm 02 lần trở lên;
b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Chương
XXII
CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 330. Tội chống người thi
hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng
thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép
buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do
báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do
dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ
quân sự
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật
về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập
trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
Điều 333. Tội không chấp hành
lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ
1. Người nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh
gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có
chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
mình;
b) Lôi kéo người khác phạm tội.
Điều 334. Tội làm trái quy định
về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy
định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 335. Tội cản trở việc thực
hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa
vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn
hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Điều 336. Tội đăng ký hộ tịch
trái pháp luật
1. Người nào có nhiệm vụ, quyền
hạn mà thực hiện việc đăng ký, cấp giấy tờ
về hộ tịch
trái pháp luật, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt
cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đăng ký, cấp giấy tờ
về hộ tịch
trái pháp luật cho 02 người trở lên;
b) Giấy tờ về hộ tịch đã được cấp,
đăng ký trái pháp luật được sử dụng để thực hiện hành vi trái
pháp luật.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 337. Tội cố ý làm lộ bí mật
nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà
nước342
1.343 Người nào cố ý làm lộ bí mật
nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt
tù từ 02 năm đến 07 năm.
2.344 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh
tế, văn hóa.
3.345 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 338. Tội vô ý làm lộ bí mật
nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất
vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây346, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật;
b) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh
tế, văn hóa,347 chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 339. Tội giả mạo chức vụ,
cấp bậc, vị trí công tác
Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực
hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 340. Tội sửa chữa và sử dụng
giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng
nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện tội
phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Sử dụng giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa hoặc làm sai
lệch thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 341. Tội làm giả con dấu,
tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ
quan, tổ chức 348
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác
của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện
hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05
con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm
nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện
tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 342. Tội chiếm đoạt, mua
bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép
con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức không thuộc tài liệu bí mật nhà nước
hoặc bí mật công tác, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng trở lên;
c) Để349 thực hiện hành vi trái pháp luật;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 343. Tội vi phạm các quy
định về quản lý nhà ở
1. Người nào chiếm dụng chỗ ở, xây dựng nhà trái phép, đã
bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Nhà ở, công trình xây dựng trái phép có thể bị dỡ bỏ, trưng mua hoặc tịch thu.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 344. Tội vi phạm quy định về
hoạt động xuất bản350
1.351 Người nào vi phạm quy định
về hoạt động xuất bản thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) In 2.000 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm mà
không có quyết định xuất bản, không có giấy phép xuất bản tài liệu không kinh
doanh hoặc không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Xuất bản, in hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình
chỉ phát hành, bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái
phép với số lượng 500 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm;
c) Xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử có nội dung
bị cấm, không có quyết định xuất bản hoặc không có bản thảo đã được ký duyệt
theo quy định của pháp luật.
2.352 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thay đổi, làm sai lệch nội dung
bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh đã có dấu của
cơ quan cấp giấy phép xuất bản để xuất bản bản thảo
có nội dung bị cấm theo quy định của Luật Xuất bản;
c) Phát hành xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy
định của Luật Xuất bản.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng
các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh, gây hư hại di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam, thắng cảnh có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng; hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cấp tỉnh hoặc đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp gây hư hại di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam, thắng cảnh có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc hủy
hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh cấp quốc gia hoặc cấp quốc gia đặc biệt, thì bị phạt tù từ 03 năm
đến 07 năm.
Điều 346. Tội vi phạm quy chế về
khu vực biên giới
1. Người nào vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các
quy định khác về khu vực biên giới, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm.
2. Tái phạm nguy hiểm353 hoặc phạm
tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới,
thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm cư trú từ354 01 năm đến 05
năm.
Điều 347. Tội vi phạm quy định về
xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép
Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt
Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm.
Điều 348. Tội tổ chức, môi giới
cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép
1. Người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người
khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, thì bị phạt tù từ 01
năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với từ 05 người đến 10 người;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết người.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 349. Tội tổ chức, môi giới
cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi
nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với từ 05 người đến 10 người;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết người.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 350. Tội cưỡng ép người khác
trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc
ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120
của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây355, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với từ 05 người đến 10 người;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Vì động cơ đê hèn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây356, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Làm chết người.
Điều 351. Tội xúc phạm Quốc kỳ,
Quốc huy, Quốc ca
Người nào cố ý xúc phạm Quốc kỳ,
Quốc huy, Quốc ca, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Chương
XXIII
Điều 352. Khái niệm tội phạm về
chức vụ
1. Các tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt
động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực
hiện công vụ, nhiệm vụ.
2. Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác,
có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất
định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
Mục 1. CÁC TỘI PHẠM THAM NHŨNG
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài
sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1
Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói,
giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên
góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó
khăn;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng357 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong cơ quan, tổ chức.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 15 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến
dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến
dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc
tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ
chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc
qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân
người đó hoặc cho người hoặc tổ chức
khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu
của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới
2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã
bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng358 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến
dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ
chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Điều 355. Tội lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản
1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài
sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc
dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1
Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng359 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói,
giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài
sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng
kinh tế đặc biệt khó khăn.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến
dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến
dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc
tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 356. Tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn trong khi thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công
vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc
gây thiệt hại khác360 đến lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng
trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng.
Điều 357. Tội lạm quyền trong khi
thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân
khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản
từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác361 đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01
năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng
trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng.
Điều 358. Tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc
qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây dưới mọi hình
thức để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy
người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc
liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm,
thì bị phạt tù từ 01 năm362 đến 06 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ
2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng 363 đến dưới 3.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến
dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất
khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng.
Điều 359. Tội giả mạo trong công
tác
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
b) Làm, cấp giấy tờ giả;
c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp
các giấy tờ, tài liệu;
c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả
đến 05 giấy tờ giả.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 06 giấy tờ giả364 đến 10 giấy tờ giả;
b) Để thực hiện tội phạm ít
nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng365
11 giấy tờ giả trở lên;
b) Để thực hiện tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng.
Mục 2. CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC
VỤ
Điều 360. Tội thiếu trách nhiệm
gây hậu quả nghiêm trọng366
1. Người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm
mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác hoặc chiếm đoạt,
mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật công tác, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại các điều 110, 337 và 342 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;
e) Để người khác sử dụng thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 362. Tội vô ý làm lộ bí mật
công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài
liệu bí mật công tác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 338 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm367:
a) Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của
cơ quan, tổ chức;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
c) Để người khác sử dụng thực
hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc368
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên;
b) Để người khác sử dụng thực
hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1.369 Người nào là cán bộ, công chức, viên chức mà cố ý từ bỏ
nhiệm vụ công tác gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2.370 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Lôi kéo người khác đào nhiệm;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng;
c) Phạm tội trong hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, dịch
bệnh hoặc trong trường hợp khó khăn đặc biệt khác của xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ
đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc
không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác
trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản,
lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng,
thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản,
lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước
ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh
nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.
7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được
coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động
khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và
được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
1. Người nào môi giới hối lộ mà của hối lộ thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ
2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Biết của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Của hối lộ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm.
4. Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng.
6. Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi
bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
7. Người nào môi giới hối lộ trong các doanh nghiệp, tổ
chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Điều 366. Tội lợi dụng ảnh hưởng
đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi
1.371
Người nào
trực tiếp hoặc qua trung gian nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây để dùng ảnh hưởng
của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc
trách nhiệm của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ
2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền, tài sản hoặc lợi ích
vật chất khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Chương
XXIV
CÁC TỘI XÂM PHẠM HOẠT
ĐỘNG TƯ PHÁP
Điều 367. Khái niệm tội xâm phạm
hoạt động tư pháp
Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là những hành vi xâm
phạm sự đúng đắn của hoạt động tố tụng và thi hành án.
Điều 368. Tội truy cứu trách
nhiệm hình sự người không có tội
1. Người nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình
sự người mà mình biết rõ là không có tội, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh
quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Đối với từ 02 người đến 05 người;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu;
d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%372;
đ) Dẫn đến việc kết án oan
người vô tội về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Đối với 06 người trở lên;
b) Dẫn đến việc kết án oan
người vô tội về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên373;
d) Làm người bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan tự sát.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 369. Tội không truy cứu
trách nhiệm hình sự người có tội
1. Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm
hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện tội
phạm rất nghiêm trọng;
b) Đối với 02 người đến 05 người;
c) Người không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự bỏ trốn hoặc thực hiện hành vi cản trở điều tra, truy tố,
xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm
trọng;
d) Dẫn đến việc người không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự trả thù người tố giác, báo tin về tội phạm, người
bị hại, nhân chứng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với 06 người trở lên374;
b) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm
phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng375;
c) Người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tiếp tục
thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Làm người bị hại tự sát.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 370. Tội ra bản án trái pháp
luật
1. Thẩm phán, Hội thẩm nào ra bản án mà mình biết rõ là
trái pháp luật, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2.376 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu;
c) Kết án oan người vô tội về
tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng;
d) Bỏ lọt tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm
trọng; người phạm tội nghiêm trọng hoặc phạm tội rất nghiêm trọng;
đ) Gây rối loạn tâm thần và hành
vi của bị cáo, người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
3.377 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Kết án oan người vô tội về
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Bỏ lọt tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc người phạm
tội đặc biệt nghiêm trọng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị
hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
61 % trở lên;
d) Dẫn đến bị cáo, người bị
hại, đương sự tự sát;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 371. Tội ra quyết định trái
pháp luật
1.378 Người nào có thẩm quyền
trong hoạt động tố tụng, thi hành án ra quyết định mà mình biết rõ là trái pháp
luật gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 368, 369, 370, 377 và
378 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.
2.379 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu;
d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt,
người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án,
người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương có
thể từ 31%
đến 60%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
3.380 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt,
người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án,
người bị hại, đương sự mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Dẫn đến người bị bắt, người
bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị
hại, đương sự tự sát;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 372. Tội ép buộc người có
thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn
ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án làm trái pháp
luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến ra bản án hoặc
quyết định trái pháp luật;
c) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc
dùng thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt khác;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Dẫn đến làm oan người vô
tội hoặc bở lọt tội phạm hoặc người phạm tội381;
b) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào trong hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc thi hành các biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà dùng
nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm của người khác dưới bất kỳ
hình thức nào, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại về sức khỏe cho người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại về sức khỏe cho người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm người bị nhục hình tự sát.
4. Phạm tội làm người bị nhục hình chết, thì bị phạt tù
từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào trong hoạt động tố tụng mà sử dụng thủ đoạn
trái pháp luật ép buộc người bị lấy lời khai,
người bị hỏi cung382 phải khai ra thông tin liên quan
đến vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
d) Dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm
người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung383;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Dẫn đến384
làm sai lệch kết quả khỏi tố, điều tra, truy tố, xét xử;
g) Ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải
khai sai sự thật.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bức cung tự sát;
b) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm
trọng; người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng385.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm người bị bức cung chết;
b) Dẫn đến làm oan người vô
tội;
c) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; người thực hiện tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng386.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 375. Tội làm sai lệch hồ sơ
vụ án, vụ việc
1.387 Điều tra viên, Kiểm sát
viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người khác có nhiệm vụ, quyền hạn
trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của bị hại, đương sự thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài
liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch
nội dung vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến việc giải quyết vụ
án, vụ việc bị sai lệch;
c) Gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3.388 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm
hoặc người phạm tội;
b) Làm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo,
người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự tự sát;
c) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1.389 Người nào được giao trách
nhiệm trực tiếp quản lý, canh gác, áp giải người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm
giam, người đang chấp hành án phạt tù mà không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng quy định về quản lý, canh gác, áp giải để người thực hiện tội phạm ít
nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng trốn thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm:
a) Làm vụ án bị tạm đình chỉ;
b) Người bỏ trốn trả thù
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;
c) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm
trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
2.390 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm vụ án bị đình chỉ;
b) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm
trọng;
c) Để từ 02 người đến 05 người
bỏ trốn;
d) Để người thực hiện tội phạm
rất nghiêm trọng bỏ trốn;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng;
b) Để 06 người trở lên bỏ trốn;
c) Để người thực hiện tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng bỏ trốn.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 377. Tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật 391
1.392
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi
sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Không ra quyết định trả tự do cho người được trả tự do
theo quy định của luật;
b) Ra lệnh, quyết định bắt, giữ, giam người không có căn
cứ theo quy định của luật;
c) Không chấp hành quyết định trả tự do cho người được
trả tự do theo quy định của luật;
d) Thực hiện việc bắt, giữ, giam người không có lệnh,
quyết định theo quy định của luật hoặc tuy có lệnh, quyết định nhưng chưa có
hiệu lực thi hành;
đ) Không ra lệnh, quyết định gia hạn tạm giữ, tạm giam
hoặc thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giữ, tạm
giam khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam dẫn đến người bị tạm giữ, tạm giam bị
giam, giữ quá hạn.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Giam, giữ trái pháp luật từ 02 người đến 05 người;
b) Làm người bị giam, giữ trái pháp luật tổn hại về sức
khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Làm người bị giam, giữ hoặc gia đình họ lâm vào hoàn
cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
d) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai,
người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Giam, giữ trái pháp luật 06 người trở lên;
b) Làm người bị giam, giữ trái pháp luật tổn hại về sức
khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc chết;
c) Làm người bị giam, giữ tự sát;
d) Làm gia đình người bị giam, giữ ly tán.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền
tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang
chấp hành án phạt tù393, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm
giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm rất nghiêm trọng
hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Người được tha trái pháp luật bỏ trốn hoặc có hành vi
cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục
thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
c) Người được tha trái pháp luật trả thù người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng394,
người tham gia tố tụng;
d) Tha trái pháp luật từ 02 người đến 05 người.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Tha trái pháp luật 06 người trở lên;
b) Người được tha trái pháp luật thực hiện tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 379. Tội không thi hành án
1. Người nào có thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định
thi hành án hoặc không thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa
án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ
trốn;
c) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;
d) Dẫn đến người bị kết án,
người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không
thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp
tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi
hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp
tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người
có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi
hành án với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 380. Tội không chấp hành án
1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp
cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công
vụ;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Tẩu tán tài sản.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 381. Tội cản trở việc thi
hành án
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở
việc thi hành án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ
trốn;
b) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án,
người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không
thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số
tiền từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp
tục thực hiện tội phạm;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi
hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được
nghĩa vụ thi hành án với số tiền 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 200.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 382. Tội cung cấp tài liệu
sai sự thật hoặc khai báo gian dối
1. Người làm chứng, người giám định, người định giá tài
sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào
chữa nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt
cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội
phạm hoặc người phạm tội395.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
1. Người làm chứng nếu không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật này, người giám định, người định giá tài sản,
người dịch thuật từ chối khai báo, trốn tránh việc kết luận giám định, định giá
tài sản396 hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý
do chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 384. Tội mua chuộc hoặc
cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu
1. Người nào mua chuộc hoặc cưỡng ép người làm chứng,
người bị hại, đương sự trong các vụ án hình sự, hành chính, dân sự397 khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc
không khai báo, không cung cấp tài liệu; mua chuộc hoặc cưỡng ép người giám
định, người định giá tài sản kết luận gian dối, người phiên dịch, người dịch
thuật dịch xuyên tạc, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 03 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn
nguy hiểm khác;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.
Điều 385. Tội vi phạm việc niêm
phong, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản
1. Người nào được giao giữ, quản lý tài sản bị kê biên,
bị niêm phong hoặc vật chứng bị niêm phong, tài khoản bị phong tỏa mà thực hiện
một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phá hủy niêm phong, giải tỏa việc phong tỏa tài khoản
mà không có quyết định của người có thẩm quyền;
b) Tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc hủy
hoại tài sản bị kê biên.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch;
b) Dẫn đến bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải
thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành
được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 100.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 386. Tội trốn khỏi nơi giam,
giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử
1. Người nào đang bị tạm giữ, tạm giam, áp giải, xét xử
hoặc chấp hành án phạt tù mà bỏ trốn, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ lực đối với người canh gác
hoặc người áp giải.
1. Người nào đánh tháo người bị bắt, tạm giữ, tạm giam,
người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 119 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải;
d) Đánh tháo người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc
gia hoặc người bị kết án tử hình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 388. Tội vi phạm quy định về
giam giữ
1.398
Người nào
thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định của pháp luật về giam
giữ, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây rối hoặc chống lại mệnh lệnh của
người có thẩm quyền trong quản lý giam giữ;
b) Không có trách nhiệm mà đưa vào, tàng trữ, sử dụng
thiết bị thông tin liên lạc cá nhân hoặc phương tiện ghi âm, ghi hình trong cơ
sở giam giữ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm cư trú từ 01 năm đến
03 năm, cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 389. Tội che giấu tội phạm
1.399
Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại
các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Các điều 108, 109, 110, 111, 1 12, 113, 1 14, 115,
116, 117, 118, 119, 120 và 121;
b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều
144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151,
152, 153 và 154;
c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các
khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4
Điều 178;
d) Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2
và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192,
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2,
3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3
và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và
khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222,
khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;
đ) Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;
e) Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều
254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;
g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301,
302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309,
các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;
h) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều
354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3
và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các
khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;
i) Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều
374, khoản 2 Điều 386;
k) Các điều 421, 422, 423, 424 và 425.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn
cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm
tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Điều 390. Tội không tố giác tội
phạm
1.400 Người nào biết rõ một trong
các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang
được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này
đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt
cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm.
2. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người
phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm
hình sự hoặc miễn hình phạt.
Điều 391. Tội gây rối trật tự
phiên tòa, phiên họp 401
1. Người nào tại phiên tòa, phiên họp mà thóa mạ, xúc
phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc có
hành vi đập phá tài sản, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 178 của
Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Dẫn đến phải dừng phiên tòa, phiên họp;
b) Hành hung Thẩm phán, Hội thẩm,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 134 của Bộ luật này.
Chương
XXV
1. Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng.
2. Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện.
3. Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân
đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
4. Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.
Điều 393. Tội ra mệnh lệnh trái
pháp luật
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ra mệnh lệnh
trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng hoặc trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
1. Người nào từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện
mệnh lệnh của người có thẩm quyền, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Dùng vũ lực;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Điều 395. Tội chấp hành không
nghiêm chỉnh mệnh lệnh
1. Người nào chấp hành mệnh lệnh của người có thẩm quyền
một cách lơ là, chậm trễ, tùy tiện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng.
Điều 396. Tội cản trở đồng đội
thực hiện nhiệm vụ
1. Người nào cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ dẫn đến
người đó không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được giao,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Dùng vũ lực;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 397. Tội làm nhục đồng đội
1. Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm
trọng nhân phẩm, danh dự đồng đội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối với chỉ huy hoặc cấp trên;
c) Vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Trong khu vực có chiến sự;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên402;
h) Làm nạn nhân tự sát.
Điều 398. Tội hành hung đồng đội
1. Người nào trong quan hệ công tác mà cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của đồng đội mà không
thuộc trường hợp
quy định tại Điều 134403 của Bộ luật này, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối với chỉ huy hoặc cấp trên;
c) Vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Trong khu vực có chiến sự;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng.
1. Người nào đầu hàng địch, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Giao nộp cho địch vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân
sự;
c) Giao nộp tài liệu quan trọng hoặc khai báo bí mật công
tác quân sự;
d) Lôi kéo người khác phạm tội;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Giao nộp cho địch vật, tài liệu bí mật nhà nước hoặc
khai báo bí mật nhà nước;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 400. Tội khai báo hoặc tự
nguyện làm việc cho địch khi bị bắt làm tù binh
1. Người nào khi bị địch bắt làm tù binh mà khai báo bí
mật công tác quân sự hoặc tự nguyện làm việc cho địch, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối xử tàn ác với tù binh khác;
c) Lôi kéo người khác khai báo, làm việc cho địch;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Giao nộp cho địch vật, tài liệu bí mật nhà nước hoặc
khai báo bí mật nhà nước;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 401. Tội bỏ vị trí chiến đấu
hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu
1. Người nào tự ý rời bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm
nhiệm vụ trong chiến đấu, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí
mật công tác quân sự;
c) Lôi kéo người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh
nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi
phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 403. Tội trốn tránh nhiệm vụ
1. Người nào tự gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của
mình hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Trong thời chiến;
d) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
đ) Trong tình trạng khẩn cấp;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Điều 404. Tội cố ý làm lộ bí mật
công tác quân sự
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự, nếu
không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 361 của
Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng.
Điều 405. Tội chiếm đoạt, mua bán
hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự
1. Người nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu
bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các điều 110, 337 và 361 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng.
Điều 406. Tội vô ý làm lộ bí mật
công tác quân sự
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự, nếu
không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu:
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 407. Tội làm mất tài liệu bí
mật công tác quân sự
1. Người nào làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự,
nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của
Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc
biệt nghiêm trọng.
1. Người nào cố ý báo cáo sai trong hoạt động quân sự gây
hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong tình trạng khẩn cấp;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng.
Điều 409. Tội vi phạm quy định về
trực ban, trực chiến, trực chỉ huy
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực
ban, trực chiến, trực chỉ huy gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng.
Điều 410. Tội vi phạm quy định về
bảo vệ
1.404
Người nào
không chấp hành quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm người được bảo vệ, hộ tống bị tổn thương cơ
thể;
b) Làm hư hỏng phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
2.405 Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm người được bảo vệ, hộ tống chết;
b) Làm mất phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Trong khu vực có chiến sự;
đ) Lôi kéo người khác phạm tội;
e) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên;
g) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng khác.
Điều 411. Tội vi phạm các quy
định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định
bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm.
Điều 412. Tội vi phạm quy định về
sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
1. Người nào vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân
dụng, trang bị kỹ thuật quân sự gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng.
Điều 413. Tội hủy hoại hoặc cố ý
làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân
dụng, trang bị kỹ thuật quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy
định tại Điều 114 và Điều 303 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Lôi kéo người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Điều 414. Tội làm mất hoặc vô ý
làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào được giao quản lý, được trang bị vũ khí quân
dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Điều 415. Tội quấy nhiễu nhân dân
1. Người nào có hành vi quấy nhiễu nhân dân đã bị xử lý
kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Trong khu vực có chiến sự;
d) Trong khu vực đã có lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng.
Điều 416. Tội lạm dụng nhu cầu
quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ
1. Người nào trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá
phạm vi cần thiết của nhu cầu quân sự gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở
lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Điều 417. Tội cố ý bỏ thương
binh, tử sĩ hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh
1. Người nào có trách nhiệm mà cố ý bỏ thương binh, tử sĩ
tại trận địa hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh dẫn đến không tìm thấy
thương binh, tử sĩ hoặc thương binh bị chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối với 02 thương binh hoặc 02 tử sĩ trở lên.
Điều 418. Tội chiếm đoạt hoặc hủy
hoại di vật của tử sĩ
1. Người nào chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sĩ,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của 02 tử sĩ trở lên.
Điều 419. Tội chiếm đoạt hoặc hủy
hoại chiến lợi phẩm
1. Người nào trong chiến đấu hoặc khi thu dọn chiến
trường mà chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm406.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Chiến lợi phẩm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến uy tín quân đội;
d) Chiến lợi phẩm có giá trị trong quân sự;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
a) Chiến lợi phẩm trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiến lợi phẩm có giá trị đặc biệt trong quân sự;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 420. Tội ngược đãi tù binh,
hàng binh
Người nào ngược đãi tù binh, hàng
binh, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng
đến 02 năm.
Chương
XXVI
CÁC TỘI PHÁ HOẠI HÒA
BÌNH, CHỐNG LOÀI NGƯỜI VÀ TỘI PHẠM CHIẾN TRANH
Điều 421. Tội phá hoại hòa bình,
gây chiến tranh xâm lược
1. Người nào tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược
hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược nhằm chống lại độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia hoặc một
vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền khác, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi
hành mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Điều 422. Tội chống loài người
1. Người nào trong thời bình hay trong chiến tranh mà
thực hiện hành vi tiêu diệt hàng loạt dân cư
của một khu
vực, phá hủy nguồn sống, phá hoại cuộc sống văn hóa, tinh thần của một quốc gia
hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền,
làm đảo lộn nền tảng của một xã hội nhằm phá hoại xã hội đó hoặc thực hiện hành
vi diệt chủng khác hoặc thực hiện hành vi diệt sinh, diệt môi trường tự nhiên,
thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân
hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi
hành mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Điều 423. Tội phạm chiến tranh
1. Người nào trong thời kỳ chiến tranh mà ra lệnh hoặc
trực tiếp tiến hành việc giết hại dân thường, người bị thương, tù binh, cướp
phá tài sản, tàn phá các nơi dân cư, sử dụng các
phương tiện hoặc phương pháp chiến tranh bị cấm hoặc thực hiện hành vi khác vi
phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế hoặc các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm,
tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi
hành mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Điều 424. Tội tuyển mộ, huấn
luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê
Người nào tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử
dụng lính đánh thuê nhằm chống lại một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập,
có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Điều 425. Tội làm lính đánh thuê
Người nào làm lính đánh thuê nhằm chống một quốc gia hoặc một
vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
Phần
thứ ba
Điều 426. Hiệu lực thi hành408
Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2018409.
Bộ luật Hình sự số 15/1999/QH10
và Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành.
Nơi nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
-------------------------------
1 Hiệu lực thi hành của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13 được quy định tại Điều 1 của Nghị quyết số
41/2017/QH14 về việc thi hành Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ
luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự số
99/2015/QH13, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13 ngày 20 tháng 6
năm 2017.
2 Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13.”
3 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2018.
4 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
5 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
6 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
7 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
8 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
9 Cụm từ “Trước khi hành vi
phạm tội bị phát giác,” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
10 Cụm từ “Người thực hiện
tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý” được thay thế bằng
cụm từ “Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm
trọng” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
11 Cụm từ “, đã tự nguyện
sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả” được bổ sung theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2018.
12 Từ “hợp pháp” được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
13 Cụm từ “cấm tàng trữ,”
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
14 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
15 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
16 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
17 Dấu “,” được thay thế bằng từ “hoặc” theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
18 Dấu “,” được thay thế bằng từ “hoặc” theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
19 Dấu ”,” được thay thế bằng từ “hoặc” theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
20 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
21 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
22 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
23 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
24 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
25 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
26 Cụm từ “Cấm vay vốn ngân
hàng, tổ chức tín dụng hoặc các quỹ đầu tư” được thay thế bằng cụm từ “Cấm vay
vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc quỹ đầu tư” theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
27 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự' số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
28 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
29 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
30 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
31 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 1 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 thang 01 năm 2018.
32 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
33 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
34 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
35 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
36 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
37 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
38 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
39 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
40 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
41 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
42 Cụm từ “Đối với 02 người
trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người
từ 31% đến 60%” được thay thế bằng cụm từ “Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở
lên” theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
43 Cụm từ “phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm” được thay thế bằng cụm từ “phạt cải
tạo không giam giữ đến 01 năm” theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 của Luật
số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
44 Cụm từ “phạt cải tạo
không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc” được bổ sung theo quy định tại điểm g
khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
45 Cụm từ “phạt cải tạo
không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc” được bổ sung theo quy định tại điểm g
khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
46 Cụm từ “phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm” được thay thế bằng cụm từ “phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm” theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
47 Cụm từ “phạt cải tạo
không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc” được bổ sung theo quy định tại điểm g
khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
48 Cụm từ “phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm” được thay thế bằng cụm từ “phạt tù từ 02 năm đến 05 năm” theo quy
định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2018.
49 Cụm từ “Gây rối loạn tâm
thần và hành vi của nạn nhân 11% trở lên” được thay thế bằng cụm từ “Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên”
theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
50 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
51 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
52 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
53 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1
của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
54 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
55 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
56 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2018.
57 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
58 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 1 00/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
59 Cụm từ “Gây rối loạn tâm
thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%” được thay thế bằng cụm từ “Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%” theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
60 Cụm từ “Gây rối loạn tâm
thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên” được thay thế bằng cụm từ “Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên”
theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
61 Cụm từ “Gây rối loạn tâm
thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%” được thay thế bằng cụm từ “Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%” theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
62 Cụm từ “Gây rối loạn tâm
thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên” được thay thế bằng cụm từ “Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên”
theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
63 Cụm từ “, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 145 của Bộ luật này” được bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
64 Từ “đang” được bổ sung
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
65 Cụm từ “Gây rối loạn tâm
thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%” được thay thế bằng cụm từ “Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%” theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
66 Cụm từ “Gây rối loạn tâm
thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên” được thay thế bằng cụm từ “Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên” theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
67 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
68 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
69 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
70 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
71 Cụm từ “Người nào đánh
tráo người dưới 01 tuổi này với người dưới 01 tuổi khác” được thay thế bằng cụm từ “Người nào đánh
tráo người dưới 01 tuổi” theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
72 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
73 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
74 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
75 Cụm từ “Gây rối loạn tâm
thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%” được thay thế bằng cụm từ “Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%” theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
76 Cụm từ “Gây rối loạn tâm
thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên” được thay thế bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên” theo quy định tại điểm e khoản 2
Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
77 Cụm từ “Gây rối loạn tâm
thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%” được thay thế bằng cụm từ “Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%” theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 của Luật
số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13. có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
78 Cụm từ “Gây rối loạn tâm
thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên” được thay thế bằng cụm từ “Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên” theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
79 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
80 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
81 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
82 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
83 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
84 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
85 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13. có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
86 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
87 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
88 Cụm từ tài sản là kỷ vật,
di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại”
được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
89 Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
90 Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
91 Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
92 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
93 Khoản này được sửa dối,
bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
94 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
95 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
96 Cụm từ “tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc
biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại” được bãi bỏ theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
97 Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
98 Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2018.
99 Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
100 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
101 Dấu “,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 2 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
102 Cụm từ “hoặc dưới
10.000.000 đồng nhưng tài sản là” được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
103 Cụm từ “hoặc vật có giá
trị lịch sử, văn hóa” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
104 Cụm từ “dưới 500.000.000
đồng nhưng” được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
105 Cụm từ “hoặc vật có giá
trị lịch sử, văn hóa” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/201 5/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
106 Cụm từ “Điều 219 và” được
bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
107 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
108 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
109 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
110 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
111 Từ “bị” được bổ sung theo
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
112 Cụm từ “phạt cải tạo
không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc” được bổ sung theo quy định tại điểm g
khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
113 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
114 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 38 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
115 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 38 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
116 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 39 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
117 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 39 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
118 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 39 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
119 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 40 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
120 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 40 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
121 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 40 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
122 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 40 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
123 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 40 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
124 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 40 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
125 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 41 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
126 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 41 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
127 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 41 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
128 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 41 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
129 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 41 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
130 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 41 Điều 1
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
131 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 42 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
132 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 42 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
133 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 42 Điều 1
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
134 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 42 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
135 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 42 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
136 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 43 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
137 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 43 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
138 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 43 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
139 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 43 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
140 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 44 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
141 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 44 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
142 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 44 Điều 1 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
143 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 44 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
144 Tên Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 45 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
145 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 45 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
146 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 45 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
147 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 45 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
148 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
149 Cụm từ “Phạm tội thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này” được thay thế bằng cụm từ “Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều
này” theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Bình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
150 Từ “cấm” được bổ sung theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
151 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 46 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
152 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 47 Điều 1 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
153 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 47 Điều 1 của Luật
số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
154 Cụm từ “lãi suất gấp 05
lần mức lãi suất cao nhất” được thay thế bằng cụm từ “lãi suất gấp 05 lần trở
lên của mức lãi suất cao nhất” theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 2 của Luật
số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
155 Cụm từ “Phạm tội thu lợi
bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên” được thay thế bằng cụm từ “Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng
trở lên” theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
156 Cụm từ “100.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng” được thay thế bằng cụm từ “200.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng” theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
157 Cụm từ “Phạm tội thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này" được thay thế bằng cụm từ “Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g
khoản 2 Điều này” theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
158 Tên Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
159 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
160 Cụm từ “hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xóa án tích” được bổ sung theo quy định tại điểm h khoản
1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
161 Từ “cấm” được bổ sung
theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
162 Từ “cấm” được bổ sung
theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
163 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 49 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
164 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 49 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
165 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 50 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
166 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 50 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
167 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 50 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
168 Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 51 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
169 Cụm từ “hoặc xử phạt vi
phạm hành chính” được bổ sung theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 của Luật
số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
170 Cụm từ “Gây thiệt hại về
tài sản” được thay thế bằng cụm từ “Gây thất thoát, lãng phí” theo quy
định tại điểm 1 khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
171 Cụm từ “gây thiệt hại về
tài sản” được thay thế bằng cụm từ “gây
thất thoát,
lãng phí” theo quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
172 Cụm từ “của Nhà nước”
được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
173 Cụm từ “hoặc xử phạt vi
phạm hành chính” được bổ sung theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 của Luật
số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
174 Cụm từ “hoặc xử phạt vi
phạm hành chính” được bổ sung theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 của Luật
số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
175 Cụm từ “của Nhà nước”
được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
176 Từ “theo” được bổ sung
theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
177 Cụm từ “hoặc xử phạt vi
phạm hành chính” được bổ sung theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 của Luật
số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
178 Từ “của” được bổ sung
theo quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
179 Từ “từ” được bãi bỏ theo
quy định tại điểm h khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
180 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 52 Điều 1 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
181 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 52 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
182 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 53 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
183 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 53 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
184 Tên Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 54 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
185 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 54 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
186 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 54 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
187 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 54 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
188 Tên Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 55 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
189 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 55 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
190 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 55 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
191 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 55 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
192 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 55 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
193 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 55 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
194 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 55 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
195 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 56 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
196 Tên Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 57 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
197 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 57 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
198 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 57 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
199 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 57 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
200 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 57 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
201 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 58 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
202 Cụm từ “thuộc danh mục
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại” được
thay thế bằng cụm từ “có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải
nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo” theo
quy định tại điểm m khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
203 Cụm từ “thuộc danh mục
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại” được
thay thế bằng cụm từ “có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải
nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo” theo
quy định tại điểm m khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
204 “Quy chuẩn” được thay thế bằng từ “Quy chuẩn” theo quy định
tại điểm m khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sụ- số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
205 Cụm từ “thuộc danh mục
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải
loại trừ theo quy định tại” được thay thế bằng cụm từ “có thành phần nguy hại
đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có
chứa chất phải loại trừ theo” theo quy định tại điểm m khoản 2 Điều 2 của Luật
số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
206
“Quy chuẩn”
được thay thế bằng từ “Quy chuẩn” theo quy định tại điểm m khoản 2 Điều 2 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
207 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 59 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
208 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 59 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
209 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 59 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
210 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 59 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
211 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 60 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
212 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 60 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
213 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 60 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
214 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 60 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
215 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 61 Điều 1 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
216 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 61 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
217 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 61
Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
218 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 61 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
219 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 61 Điều 1 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/201 5/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
220 Từ
“dưới” được bổ sung theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 2
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
221 Cụm từ “phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm” được thay thế bằng cụm từ “phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm”
theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
222 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 62 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
223 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
62 Điều 1 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
224 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 62 Điều 1
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
225 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 63 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
226 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 63 Điều 1 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
227 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 63 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
228 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 63 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
229 Tên Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
230 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
231 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
232 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/201 5/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
233 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 64 Điều 1 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
234 Từ “các” được bãi bỏ theo
quy định tại điểm e khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
235 Từ “các” được bãi bỏ theo
quy định tại điểm e khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
236 Cụm từ “phân khu bảo tồn
nghiêm ngặt” được thay thế bằng cụm từ “phân khu bảo vệ nghiêm ngặt” theo quy
định tại điểm n khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
237 Từ “từ” được bãi bỏ theo
quy định tại điểm e khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
238 Cụm từ “do Chính phủ quy
định” được bổ sung theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
239 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 65 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
240 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 65 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
241 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 65 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
242 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 66 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
243 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 66 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
244 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 66 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
245 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 66 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
246 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 67 Điều 1
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
247 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 67 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
248 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 67 Điều 1
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
249 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 67 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
250 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
68 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
251 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 68 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
252 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 68 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
253 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 69 Điều 1
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
254 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 69 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
255 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 69 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
256 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 69 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
257 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 70 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
258 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 70 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
259 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 70 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
260 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 70 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
261 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 70 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
262 Cụm từ “Vận chuyển với số lượng” được thay thế bằng cụm từ “Có số lượng” theo quy
định tại điểm o
khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
263 Cụm từ “Vận chuyển qua biên giới” được thay thế bằng cụm từ “Vận
chuyển, mua bán qua biên giới” theo quy
định lại điểm o khoản 2 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
264 Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 71 Điều 1 của Luật
số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
265 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 71 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
266 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 72 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2018.
267 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 73 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
268 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 74 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
269 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 75 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
270 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 76 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
271 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 77 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
272 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 78 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
273 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 79 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
274 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 80 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
275 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 81 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
276 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 82 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
277 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 83 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
278 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 84 Điều 1
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
279 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 85 Điều 1 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
280 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 86 Điều 1
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
281 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 87 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
282 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 88 Điều 1 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
283 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 89 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
284 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 90 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
285 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 91 Điều 1
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
286 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 92
Điều 1 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
287 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 93 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
288 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 94 Điều 1 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
289 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 94 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
290 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 94 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
291 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 95 Điều 1
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
292 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 96 Điều 1 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
293 Dấu “,” được thay thế bằng từ “hoặc” theo quy định tại điểm p
khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
294 Từ
“viễn thông” được thay thế bằng cụm từ “mạng viễn thông” theo quy định
tại điểm p khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
295 Cụm từ “hệ thống thông
tin, giao dịch tài chính” được thay thế bằng cụm từ “hệ thống thông tin tài chính” theo quy định tại điểm q
khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2018.
296 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 141 Điều 1 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
297 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 97 Điều 1 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
298 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 98 Điều 1
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
299 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 99 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự' số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể lừ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
300 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 100 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
301 Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 101 Điều 1 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
302 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 102 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
303 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 103 Điều 1
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
304 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 103 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
305 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 103 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2018.
306 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 103 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
307 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 104 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
308 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 104 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
309 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 104 Điều 1
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
310 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 105 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
311 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 105 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2018.
312 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 106 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
313 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 106 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
314 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 106 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
315 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 107 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
316 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 107 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
317 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 107 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
318 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
lại khoản 108 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
319 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 109 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
320 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 110 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
321 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 111 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
322 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 112 Điều 1 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
323 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 113 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
324 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 114 Điều 1 của Luật
số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
325 Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 115 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
326 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 116 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
327 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 117 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
328 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 118 Điều 1 của Luật
số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
329 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 118 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
330 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 118 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
331 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 119 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
332 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 120 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
333 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 121 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
334 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 121 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
335 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 122 Điều 1 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
336 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 123 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
337 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 124 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
338 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 124 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
339 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 124 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
340 Cụm từ “Gây rối loạn tâm
thần và hành vi của người bán dâm từ 11% đến 45%” được thay thế bằng cụm từ
“Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
từ 31% đến 60%” theo quy định tại điểm r khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
341 Cụm từ “Gây rối loạn tâm
thần và hành vi của người bán dâm 46% trở lên” được thay thế bằng cụm từ “Gây rối loạn
tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên” theo quy định tại điểm r khoản 2 Điều 2 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
342 Tên Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 125 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
343 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 125 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
344 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 125 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
345 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 125 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2018.
346 Cụm từ “Phạm tội trong
những trường hợp sau đây” được thay thế bằng cụm từ “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây” theo quy định tại điểm s khoản 2 Điều 2
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
347 Dấu “,” được bổ sung theo quy định tại điểm o khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
348 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 126 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
349 Từ “Để” được bổ sung theo quy định tại điểm p khoản 1 Điều 2
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
350 Tên Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 127 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
351 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 127 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
352 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 127 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
353 Từ “nguy hiểm” được bổ sung theo quy định tại
điểm q khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
354 Từ “một” được bãi bỏ theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
355 Cụm từ “Phạm tội trong những trường hợp sau đây” được thay thế bằng cụm từ “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây” theo quy
định tại điểm s khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
356 Cụm từ “Phạm tội trong những trường hợp sau đây” được thay thế
bằng cụm từ “Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây” theo quy định tại điểm
s khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2018.
357 Từ “đồng’' được bổ sung theo quy định tại điểm r khoản 1 Điều
2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
358 Từ “đồng” được bổ sung
theo quy định tại điểm r khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
359 Từ “đồng” được bổ sung
theo quy định tại điểm r khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
360 Từ
“khác” được
bổ sung theo quy định tại điểm s khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
361 Từ “khác” được bổ sung
theo quy định tại điểm s khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
362 Từ “năm” được bổ sung
theo quy định tại điểm r khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
363 Từ
“đồng” được bổ sung theo quy định tại điểm r khoản 1 Điều 2 của Luật
số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
364 Cụm từ “05 giấy từ giả” được thay thế bằng cụm từ “06 giấy tờ giả” theo quy
định tại điểm t
khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
365 Từ
“từ” được bãi
bỏ theo quy định tại điểm h khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
366 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 128 Điều 1 của Luật
số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
367 Cụm từ “phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm” được thay thế bằng cụm từ “phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm” theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
368 Cụm từ “phạt cải tạo
không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc” được bổ sung theo quy định tại điểm g
khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
369 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 129 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
370 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 129 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
371 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 130 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
372 Cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến
45%” được thay thế bằng
cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lộ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%” theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
373 Cụm từ “Gây rối loạn tâm
thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên” được thay thế bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn
nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên” theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
374 Cụm từ “05 người trở lên”
được thay thế bằng cụm từ “06 người trở lên” theo quy định tại điểm t khoản 2
Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
375 Cụm từ “tội phạm đặc biệt nghiêm trọng” được thay thế bằng cụm từ “tội khác
là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng” theo quy định tại điểm t khoản 2 Điều 2 của
Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
376 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 131 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
377 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 131 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi. bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
378 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 132 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
379 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 132 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
380 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 132 Điều 1
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
381 Cụm từ “hoặc người phạm tội” được bổ
sung theo quy định tại điểm u khoản 1 Điều 2
của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
382 Từ
“hỏi cung” được thay thế bằng cụm từ “người bị hỏi cung” theo
quy định tại điểm u khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
383 Từ “hỏi cung” được thay thế bằng cụm từ “người bị hỏi cung”
theo quy định tại điểm u khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
384 Cụm từ “Dẫn đến” được bổ sung theo quy định tại điểm t khoản 1 Điều
2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
385 Cụm từ “; người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm
nghiêm trọng” được bổ sung theo quy định tại điểm t khoản 1 Điều 2 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
386 Cụm từ “; người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng” được bổ sung theo quy định tại điểm
t khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
387 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 133 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
388 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 133 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
389 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 134 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2018.
390 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 134 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
391 Tên Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 135 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
392 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 135 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
393 Cụm từ “người đang chấp hành hình phạt tù” được thay thế bằng cụm từ "người đang chấp hành án phạt tù” theo quy định tại điểm u khoản 2
Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
394 Cụm từ “người tiến hành
tố tụng” được thay thế bằng cụm từ “người có thẩm quyền tiến hành tố tụng” theo
quy định tại điểm u khoản 2 Điều 2 của Luật sổ 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể
từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
395 Cụm từ “hoặc người phạm
tội” được bổ sung theo quy định tại điểm u khoản 1 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
396 Cụm từ “, thẩm định giá tài sản” được bãi bỏ theo quy định tại điểm
i khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
397 Cụm từ “, kinh tế, lao động” được bãi bỏ theo quy định tại điểm k
khoản 3 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
398 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 136 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
399 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 137 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
400 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 138 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2018.
401 Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 139 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
402 Cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên” được thay thế bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
61% trở lên” theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
403 Cụm từ “Điều 135” được thay thế bằng cụm từ “Điều 134” theo quy định tại điểm v khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
404 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 140 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
405 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 140 Điều 1 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
406 Cụm từ “phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm” được thay thế
bằng cụm từ “phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm” theo quy định tại điểm đ khoản 2
Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình
sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
407 Việc thi hành Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13 được quy định tại Nghị quyết
số 41/2017/QH14 về việc thi hành Bộ luật Hình
sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật Tố tụng hình sự số
101/2015/QH13, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13, Luật Thi
hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13 ngày 20 tháng 6 năm
2017.
408 Điều 3 của Luật số
12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018”.
409 Cụm từ “ngày 01 tháng 7
năm 2016” được thay thế bằng cụm từ “ngày 01 tháng 01 năm 2018” theo quy định
tại điểm x khoản 2 Điều 2 của Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét