Nội dung Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật được biên tập lại từ 04 nguồn chính: https://vbpl.vn/; www.congbao.hochiminhcity.gov.vn; https://congbao.chinhphu.vn/ và https://www.ipvietnam.gov.vn /

218 DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Chương 6 HẢI QUAN【Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN】

 Chương 6

HẢI QUAN

Điều 51. Mục tiêu

Mục tiêu của Chương này là:

(a) Bảo đảm tính có thể dự đoán, tính nhất quán và minh bạch trong việc áp dụng luật hải quan của các Quốc gia Thành viên.

(b) Tăng cường quản lý hiệu quả, tiết kiệm các thủ tục hải quan, và thông quan hàng hóa nhanh chóng.

(c) Đơn giản hóa và hài hòa hóa các thủ tục và thông lệ ở mức độ có thể;

(d) Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan hải quan.

Điều 52. Định nghĩa

Nhằm mục đích thực hiện Chương này:

(a) Người hoạt động kinh tế hợp lệ có nghĩa là một bên tham gia vào quá trình di chuyển hàng hóa quốc tế với bất cứ chức năng nào được Hải quan cho phép phù hợp với pháp luật và/hoặc các yêu cầu quản lý của các Quốc gia Thành viên, có xét đến các tiêu chuẩn an ninh đối với chuỗi cung ứng quốc tế;

(b) Kiểm soát hải quan có nghĩa là các biện pháp do cơ quan hải quan áp dụng nhằm đảm bảo phù hợp với luật hải quan của các Quốc gia Thành viên;

(c) Thủ tục hải quan có nghĩa là sự đối xử mà cơ quan hải quan của mỗi Quốc gia Thành viên áp dụng đối với hàng hóa theo quy định của luật hải quan;

(d) Hiệp định định giá tính thuế hải quan dẫn chiếu tới Hiệp định về việc Thực hiện Điều VII của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại năm 1994 trong phụ lục 1A của Hiệp định WTO;

(e) Khấu trừ là thuế nhập khẩu được hoàn lại theo thủ tục khấu trừ;

(f) Thủ tục khấu trừ là thủ tục hải quan, theo đó hàng hoá xuất khẩu sẽ được hoàn lại (một phần hoặc toàn bộ) thuế nhập khẩu đánh vào hàng hoá đó, hoặc nguyên liệu trong hàng hoá hoặc nguyên liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất;

(g) Tờ khai hàng hoá là bản kê theo quy định của cơ quan hải quan, theo đó những người liên quan trình bày thủ tục hải quan áp dụng đối với hàng hoá và cung cấp các chi tiết mà cơ quan hải quan yêu cầu để đăng ký hải quan;

(h) Sự hoàn trả là sự trả lại, toàn bộ hoặc một phần, thuế đánh vào hàng hoá và miễn giảm, toàn bộ hoặc một phần, thuế chưa nộp;

(i) An ninh là đảm bảo sự hài lòng cho các cơ quan hải quan rằng một nghĩa vụ với các cơ quan hải quan được hoàn thành; và

(j) Tạm quản là thủ tục hải quan mà theo đó hàng hóa nhất định có thể được đưa vào lãnh thổ hải quan và giải phóng có điều kiện toàn bộ hoặc một phần trên cơ sở nộp thuế nhập khẩu; những hàng hóa đó phải được nhập khẩu vì một mục đích cụ thể và phải để tái xuất trong một khoảng thời gian nhất định và không có bất cứ thay đổi nào trừ sự khấu hao bình thường đối với hàng hóa đó.

Điều 53. Phạm vi

Chương này áp dụng đối với các thủ tục hải quan được áp dụng với hàng hóa thông thương giữa các Quốc gia Thành viên, phù hợp với pháp luật, quy định và chính sách của các Quốc gia Thành viên.

Điều 54. Thủ tục hải quan và kiểm soát hải quan

1. Mỗi Quốc gia Thành viên sẽ đảm bảo rằng những thủ tục và thông lệ hải quan của mình có thể dự đoán được, nhất quán, minh bạch và tạo thuận lợi cho thương mại thông qua việc nhanh chóng thông quan hàng hóa.

2. Thủ tục hải quan của các Quốc gia Thành viên sẽ, nếu có thể và ở phạm vi mà luật hải quan của nước đó cho phép, cần phù hợp với các tiêu chuẩn và thực tiễn được khuyến nghị của Tổ chức Hải quan Thế giới và các tổ chức quốc tế khác liên quan đến Hải quan.

3. Cơ quan hải quan của mỗi Quốc gia Thành viên sẽ rà soát thủ tục hải quan của nước đó nhằm đơn giản hóa các thủ tục này để tạo thuận lợi cho thương mại.

4. Kiểm soát hải quan sẽ được hạn chế đến mức cần thiết nhằm đảm bảo phù hợp với luật hải quan của các Quốc gia Thành viên.

Điều 55. Làm thủ tục trước khi hàng đến

Các Quốc gia Thành viên cần nỗ lực đăng ký bốc dỡ hàng và đăng ký hoặc kiểm tra tờ khai hàng hoá và các giấy tờ liên quan trước khi hàng đến.

Điều 56. Quản lý rủi ro

Các Quốc gia Thành viên sẽ sử dụng quản lý rủi ro để xác định các biện pháp kiểm soát nhằm giải phóng và thông quan hàng hoá nhanh chóng.

Điều 57. Xác định trị giá hải quan

1. Nhằm mục đích xác định trị giá hải quan của hàng hóa giữa các Quốc gia Thành viên, các điều khoản thuộc Phần I của Hiệp định về xác định trị giá hải quan sẽ được áp dụng với các điều chỉnh thích hợp.

2. Các Quốc gia Thành viên sẽ hài hòa hóa, ở mức độ có thể, các thủ tục hành chính và thông lệ định giá hàng hóa cho mục đích hải quan.

Điều 58. Áp dụng công nghệ thông tin

Các Quốc gia Thành viên, nếu có thể, phải áp dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động hải quan dựa trên các tiêu chuẩn được chấp nhận rộng rãi ở phạm vi quốc tế về việc thông quan và giải phóng hàng hóa nhanh chóng.

Điều 59. Nhà hoạt động kinh tế hợp lệ

1. Các Quốc gia Thành viên sẽ nỗ lực xây dựng chương trình Nhà hoạt động kinh tế hợp lệ (AEOs) để tăng cường tính hiệu quả và phù hợp của công tác kiểm soát hải quan.

2. Các Quốc gia Thành viên sẽ nỗ lực tiến đến công nhận lẫn nhau về AEOs.

Điều 60. Hoàn thuế và an ninh

1 Những quyết định về yêu cầu hoàn thuế sẽ được chấp thuận và thông báo bằng văn bản cho các đối tượng liên quan một cách không chậm trễ và việc hoàn trả phần thuế thu vượt sẽ được tiến hành càng sớm càng tốt sau khi yêu cầu hoàn thuế được xác minh.

2 Tiền khấu trừ sẽ được trả càng sớm càng tốt sau khi xác minh.

3 Sau khi an ninh đã được đảm bảo, an ninh đó sẽ được dỡ bỏ ngay khi các nghĩa vụ theo quy định của cơ quan hải quan được hoàn thành đầy đủ.

Điều 61. Kiểm tra sau thông quan

Các Quốc gia Thành viên sẽ nỗ lực xây dựng và triển khai Kiểm tra sau thông quan (PCA) để nhanh chóng thông quan hàng hoá và tăng cường kiểm soát hải quan.

Điều 62. Xác nhận trước xuất xứ

1. Mỗi Quốc gia Thành viên, thông qua cơ quan hải quan và/hoặc cơ quan chức năng khác, trong chừng mực được luật pháp, các quy định và quyết định hành chính của nước đó cho phép, cung cấp bằng văn bản xác nhận trước xuất xứ của một cá nhân được mô tả trong khoản 2(a) của điều này về phân loại hàng thuế, những câu hỏi phát sinh từ việc áp dụng các quy tắc của Hiệp định về việc xác định trị giá hải quan và/hoặc xuất xứ của hàng hoá.

2. Nếu có thể, mỗi Quốc gia Thành viên sẽ thực hiện hoặc duy trì các thủ tục xác nhận trước xuất xứ theo đó:

(a) để một nhà nhập khẩu trong lãnh thổ của họ hoặc một nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất trong lãnh thổ của Quốc gia Thành viên khác có thể xin xác nhận trước xuất xứ trước khi nhập khẩu hàng hóa;

(b) yêu cầu người xin xác nhận trước xuất xứ cung cấp mô tả chi tiết về hàng hóa và tất cả các thông tin liên quan cần thiết để xử lý việc cấp xác nhận trước xuất xứ;

(c) để cơ quan hải quan của nước đó, tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình xem xét việc cấp xác nhận trước xuất xứ, yêu cầu người xin xác nhận trước xuất xứ cung cấp các thông tin bổ sung trong một thời gian nhất định;

(d) để bất kỳ xác nhận trước xuất xứ nào cũng phải căn cứ trên cơ sở thực tế và hoàn cảnh mà người xin cấp trình bày, và các thông tin liên quan khác của các nhà hoạch định chính sách; và

(e) để cấp xác nhận trước xuất xứ một cách nhanh chóng, trong một thời gian xác định theo luật pháp, quy định và quyết định hành chính của mỗi Quốc gia Thành viên.

3. Một Quốc gia Thành viên có thể từ chối yêu cầu xác nhận trước xuất xứ khi các thông tin bổ sung được yêu cầu theo khoản 2(c) của điều này không được cung cấp trong thời gian quy định.

4. Theo Khoản 1 và 5 của điều này và nếu có thể, mỗi Quốc gia Thành viên sẽ áp dụng xác nhận trước xuất xứ đối với tất cả hàng hóa nhập khẩu được mô tả trong xác nhận đó được nhập khẩu vào lãnh thổ của Quốc gia Thành viên đó trong vòng 3 năm kể từ ngày xác nhận, hoặc trong khoảng thời gian khác mà luật pháp, quy định và các quyết định hành chính của Quốc gia Thành viên đó quy định.

5. Một Quốc gia Thành viên có thể sửa đổi hoặc thu hồi một xác nhận trước xuất xứ nếu việc xác nhận trước xuất xứ dựa trên lỗi về thực tế hoặc pháp luật (bao gồm lỗi do con người gây ra), thông tin được cung cấp là giả mạo hoặc không chính xác, hoặc nếu có sự thay đổi pháp luật của một nước phù hợp với Hiệp định này, hoặc nếu có sự thay đổi trong thực tế, hoặc hoàn cảnh mà việc xác nhận đã căn cứ trên đó.

6. Khi một nhà nhập khẩu yêu cầu hàng hóa nhập khẩu cần được đối xử theo quy tắc xác nhận trước xuất xứ, cơ quan hải quan có thể xem xét các thực tế và hoàn cảnh nhập khẩu có phù hợp với thực tế và hoàn cảnh mà việc xác nhận trước xuất xứ đã căn cứ vào đó.

Điều 63. Thừa nhận tạm thời

Các Quốc gia Thành viên sẽ tạo thuận lợi trong việc di chuyển hàng hoá bằng việc tạm thời thừa nhận ở mức độ cao nhất có thể.

Điều 64. Hợp tác hải quan

Trong khuôn khổ cho phép của nội luật, các Quốc gia Thành viên, nếu phù hợp, sẽ hỗ trợ nhau về các vấn đề hải quan.

Điều 65. Minh bạch hoá

1. Các Quốc gia Thành viên sẽ thúc đẩy việc xuất bản, phổ biến thông tin về các luật lệ, quy định, các quyết định và quy tắc về vấn đề hải quan đúng thời gian.

2 Các Quốc gia Thành viên sẽ xuất bản trên internet và/hoặc bằng văn bản tất cả các quy định chính sách và các thủ tục hành chính hải quan được cơ quan hải quan áp dụng hoặc thực thi, trừ các thủ tục thi hành luật và hướng dẫn thực thi trong nước.

Điều 66. Điểm hỏi đáp

1. Mỗi Quốc gia Thành viên sẽ đưa ra một hoặc nhiều hơn một điểm hỏi đáp để giải quyết yêu cầu của các đối tượng liên quan về vấn đề hải quan, và phải công bố trên internet và/hoặc dưới dạng văn bản biểu mẫu thông tin về thủ tục khi có yêu cầu.

Điều 67. Tham vấn

Cơ quan hải quan của các Quốc gia Thành viên sẽ khuyến khích tham vấn lẫn nhau về các vấn đề hải quan ảnh hưởng đến việc trao đổi hàng hoá giữa các thành viên.

Điều 68. Tính bảo mật

1. Chương này không được yêu cầu bất kỳ một Quốc gia Thành viên nào cung cấp hoặc cho phép tiếp cận với các thông tin mật liên quan đến chương này mà việc cung cấp thông tin đó:

(a) đi ngược lại lợi ích chung được luật pháp quy định;

(b) đi ngược lại luật pháp, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn đối với việc bảo vệ bí mật cá nhân hoặc các vấn đề tài chính và tài khoản của khách hàng cá nhân thuộc các thể chế tài chính;

(c) cản trở việc thực thi pháp luật; hoặc

(d) gây tổn hại đến các lợi ích thương mại hợp pháp, có thể bao gồm vị trí cạnh tranh của các doanh nghiệp cụ thể, dù là tư hay công.

2. Khi một Quốc gia Thành viên cung cấp thông tin cho một Quốc gia Thành viên khác theo quy định của chương này và cho biết đó là thông tin mật thì Quốc gia Thành viên nhận thông tin phải đảm bảo tính bảo mật thông tin, sử dụng nó theo đúng mục đích mà nước cung cấp thông tin quy định, và không được công bố thông tin này khi không được phép bằng văn bản của nước cung cấp thông tin.

Điều 69. Rà soát và kháng nghị

1. Mỗi Quốc gia Thành viên phải đảm bảo cho bất cứ cá nhân nào trong lãnh thổ của mình, nếu không thoả mãn với bất cứ quyết định hải quan nào liên quan đến hiệp định này, được tiếp cận với việc rà soát thủ tục hành chính trong các cơ quan hải quan, nơi ban hành các quyết định phụ thuộc vào việc rà soát hoặc khi phù hợp, bởi các cơ quan giám sát hành chính cao hơn và/hoặc rà soát pháp luật được tiến hành vào giai đoạn cuối của quá trình rà soát, phù hợp với luật pháp của Quốc gia Thành viên đó.

2. Quyết định về kháng nghị sẽ phải nộp lên cơ quan kháng cáo và phải có văn bản giải thích lý do đưa ra quyết định này.

Điều 70. Thực hiện và tổ chức

Tổng vụ trưởng ASEAN về hải quan, được các cơ quan hải quan hỗ trợ sẽ chịu trách nhiệm thực hiện các quy định của chương này và bất cứ quy định nào khác liên quan đến hải quan trong hiệp định này.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét