Nội dung Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật được biên tập lại từ 04 nguồn chính: https://vbpl.vn/; www.congbao.hochiminhcity.gov.vn; https://congbao.chinhphu.vn/ và https://www.ipvietnam.gov.vn /

218 DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Chương II KIỂM SÁT VIỆC XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC【Quy chế Quyết định 255/QĐ-VKSTC】

Chương II

KIỂM SÁT VIỆC XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC

 

Điều 6. Kiểm sát thông báo thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

1. Khi nhận được thông báo thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án cùng cấp, công chức phải vào sổ thụ lý, lập phiếu kiểm sát các nội dung sau:

a) Thẩm quyền thụ lý của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh số 01/2022;

b) Thời hạn Tòa án phải gửi thông báo thụ lý theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh số 01/2022;

c) Nội dung của văn bản thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Pháp lệnh số 01/2022.

2. Trường hợp phát hiện việc thụ lý hồ sơ của Tòa án có vi phạm thì công chức báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.

Điều 7. Lập hồ sơ kiểm sát

1. Công chức có nhiệm vụ lập hồ sơ kiểm sát, sao chụp, trích cứu đầy đủ tài liệu, chứng cứ bao gồm các văn bản của cơ quan đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc cung cấp cho Tòa án, tập tài liệu do Tòa án ban hành và các tài liệu thể hiện hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát.

2. Hồ sơ kiểm sát được lập, sắp xếp, đóng dấu bút lục, thống kê tài liệu theo quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.

Điều 8. Kiểm sát việc Thẩm phán yêu cầu bổ sung tài liệu

1. Công chức kiểm sát chặt chẽ việc Thẩm phán yêu cầu Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh xã hội bổ sung tài liệu theo các nội dung sau:

a) Thời hạn Thẩm phán ban hành văn bản yêu cầu bổ sung tài liệu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 Pháp lệnh số 01/2022;

b) Căn cứ ban hành, nội dung văn bản yêu cầu bổ sung tài liệu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Pháp lệnh số 01/2022;

c) Thời hạn Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh xã hội được yêu cầu phải gửi tài liệu bổ sung cho Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Pháp lệnh số 01/2022.

2. Trường hợp phát hiện việc Tòa án yêu cầu bổ sung tài liệu có vi phạm thì công chức báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.

Điều 9. Kiểm sát Quyết định mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

1. Sau khi nhận được Quyết định mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án, công chức kiểm sát các nội dung sau:

a) Thời hạn Thẩm phán ban hành quyết định theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 hoặc khoản 4 Điều 15 Pháp lệnh số 01/2022;

b) Nội dung của quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh số 01/2022;

c) Thời hạn Tòa án phải gửi quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Pháp lệnh số 01/2022.

2. Trường hợp phát hiện Quyết định mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án có vi phạm thì công chức báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.

Điều 10. Kiểm sát việc hoãn phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

1. Khi kiểm sát việc hoãn phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, công chức kiểm sát chặt chẽ các nội dung sau:

a) Căn cứ, trường hợp hoãn phiên họp quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 20; điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 21 Pháp lệnh số 01/2022;

b) Thời hạn hoãn phiên họp quy định tại khoản 4 Điều 20 Pháp lệnh số 01/2022.

2. Trường hợp phát hiện việc hoàn phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án có vi phạm thì công chức báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.

Điều 11. Nghiên cứu hồ sơ vụ việc

1. Khi nghiên cứu hồ sơ để tham gia phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, công chức kiểm sát chặt chẽ việc tuân theo pháp luật của người tiến hành, người tham gia vào việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và đánh giá khách quan, toàn diện tài liệu, chứng cứ đối với các nội dung sau đây:

a) Đối tượng bị đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi và thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Phòng, chống ma túy năm 2021;

b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập hồ sơ, các tài liệu trong hồ sơ đề nghị đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống ma túy năm 2021Mục 3 Chương V Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.

2. Thời gian nghiên cứu hồ sơ bắt đầu từ khi Viện kiểm sát nhận được thông báo thụ lý của Tòa án cùng cấp đến khi Tòa án mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Điều 12. Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ và dự thảo đề cương hỏi, dự thảo văn bản phát biểu ý kiến để tham gia phiên họp

1. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ việc, công chức xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ bảo đảm phản ánh đầy đủ, trung thực, khách quan vụ việc, trình lãnh đạo Viện kiểm sát. Ngoài phần mở đầu, báo cáo phải có các nội dung sau:

a) Nội dung vụ việc, quá trình giải quyết của Tòa án;

b) Nhận xét, đánh giá của công chức về các nội dung nêu tại khoản 1 Điều 11 Quy chế này. Quan điểm đề xuất của công chức về việc đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

c) Ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo phụ trách, lãnh đạo Viện kiểm sát.

2. Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ và đề xuất quan điểm được lập theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành và lưu vào hồ sơ kiểm sát.

3. Sau khi báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ và có ý kiến của lãnh đạo phụ trách, lãnh đạo Viện kiểm sát, công chức xây dựng dự thảo đề cương hỏi; dự thảo văn bản phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp. Văn bản phát biểu được lập theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.

Điều 13. Kiểm sát phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

Tại phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Kiểm sát viên kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của người tiến hành phiên họp và người tham gia phiên họp về các nội dung sau:

1. Thời hạn Tòa án phải mở phiên họp theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Pháp lệnh số 01/2022;

2. Thành phần, tư cách pháp lý của người tiến hành phiên họp và người tham gia phiên họp theo quy định tại khoản 1 Điều 10, khoản 2 Điều 17, Điều 18 Pháp lệnh số 01/2022;

3. Việc bố trí, tổ chức phòng họp phải thân thiện, an toàn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Pháp lệnh số 01/2022;

4. Việc quyết định thay đổi người tiến hành phiên họp theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh số 01/2022;

5. Căn cứ tạm dừng phiên họp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 21 Pháp lệnh số 01/2022;

6. Việc tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục tại phiên họp theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 21 Pháp lệnh số 01/2022;

7. Tại phiên họp, Kiểm sát viên phải ghi chép đầy đủ nội dung diễn biến phiên họp vào bút ký tham gia phiên họp. Bút ký tham gia phiên họp được lưu vào hồ sơ kiểm sát vụ việc.

Điều 14. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp

1. Sau khi những người tham gia phiên họp kết thúc tranh luận về việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 21 Pháp lệnh số 01/2022 về các nội dung sau:

a) Việc tuân theo pháp luật của người tiến hành và người tham gia trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

b) Tính có căn cứ và hợp pháp đối với việc đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

c) Quan điểm của Viện kiểm sát về việc đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Trường hợp Viện kiểm sát đề xuất đưa người bị đề nghị vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì phải nêu quan điểm về thời hạn cai nghiện ma túy.

d) Những yêu cầu, kiến nghị của Kiểm sát viên đối với Thẩm phán tiến hành phiên họp (nếu có).

2. Văn bản phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải có chữ ký của Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên hoàn thiện nội dung văn bản phát biểu để gửi cho Tòa án cùng cấp và lưu vào hồ sơ kiểm sát.

Điều 15. Kiểm tra biên bản phiên họp

Sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên phải kiểm tra biên bản phiên họp để kịp thời yêu cầu người tiến hành phiên họp ghi các sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận nhằm bảo đảm biên bản phiên họp phản ánh đúng nội dung, diễn biến phiên họp theo quy định tại Điều 22 Pháp lệnh số 01/2022.

Điều 16. Báo cáo kết quả phiên họp

1. Sau khi kết thúc phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay kết quả phiên họp với lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình. Trường hợp cần trao đổi hoặc trường hợp có kháng nghị thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện phải báo cáo ngay Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh về kết quả phiên họp. Báo cáo kết quả phiên họp được lập theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.

2. Báo cáo kết quả phiên họp được gửi theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và lưu vào hồ sơ kiểm sát.

Điều 17. Kiểm sát quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

1. Khi kiểm sát quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án ban hành trước khi mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, công chức có nhiệm vụ lập phiếu kiểm sát các nội dung sau:

a) Thời hạn Tòa án ban hành quyết định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Pháp lệnh số 01/2022;

b) Căn cứ ban hành, hiệu lực của quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 16; khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh số 01/2022;

c) Hậu quả của việc tạm đình chỉ xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Pháp lệnh số 01/2022.

2. Đối với quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án ban hành tại phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, công chức có nhiệm vụ lập phiếu kiểm sát các nội dung sau:

a) Nội dung và hiệu lực của quyết định theo quy định tại Điều 23, khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh số 01/2022;

b) Hậu quả của việc tạm đình chỉ xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Pháp lệnh số 01/2022;

c) Thời hạn Tòa án phải gửi quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Pháp lệnh số 01/2022.

3. Trường hợp phát hiện quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, công chức báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình ban hành kiến nghị, kháng nghị.

Điều 18. Kiểm sát quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

1. Khi kiểm sát quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án ban hành trước khi mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, công chức có nhiệm vụ lập phiếu kiểm sát các nội dung sau:

a) Thời hạn Tòa án ban hành quyết định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Pháp lệnh số 01/2022;

b) Căn cứ ban hành, hiệu lực của quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh số 01/2022.

2. Đối với quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án ban hành tại phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, công chức có nhiệm vụ lập phiếu kiểm sát các nội dung sau:

a) Nội dung và hiệu lực của quyết định theo quy định tại Điều 23, khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh số 01/2022;

b) Thời hạn Tòa án phải gửi quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Pháp lệnh số 01/2022.

3. Trường hợp phát hiện quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, công chức báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình ban hành kiến nghị, kháng nghị.

Điều 19. Kiểm sát quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

1. Khi kiểm sát quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, công chức có nhiệm vụ lập phiếu kiểm sát các nội dung sau:

a) Nội dung và hiệu lực của quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 23, khoản 1 Điều 24 Pháp lệnh số 01/2022;

b) Thời hạn Tòa án phải gửi quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Pháp lệnh số 01/2022.

2. Trường hợp phát hiện quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, công chức báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình ban hành kiến nghị, kháng nghị.

Điều 20. Quyết định kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đưa, không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đưa, không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cùng cấp khi có vi phạm pháp luật nghiêm trọng là căn cứ để kháng nghị.

2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đưa, không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cùng cấp là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án công bố quyết định hoặc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án trong trường hợp Tòa án không mở phiên họp và ra quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Pháp lệnh số 01/2022.

3. Quyết định kháng nghị được lập theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành và lưu vào hồ sơ kiểm sát.

4. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện phải gửi quyết định kháng nghị cho Tòa án nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và những người có liên quan đến kháng nghị ngay sau khi ban hành.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét