Chương II
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THANH TRA
Điều 7. Cơ quan thanh tra
2. Thanh tra tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh).
3. Cơ quan thanh tra trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan thanh tra khác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
5. Tổ chức và hoạt động cụ thể của cơ quan thanh tra quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này do Chính phủ quy định.
Điều 8. Thanh tra viên
1. Thanh tra viên là người được xếp hoặc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên trong các cơ quan thanh tra để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.
2. Tiêu chuẩn chung để xếp hoặc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên gồm:
a) Là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, trừ trường hợp Chính phủ quy định khác đối với Thanh tra viên của Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế;
b) Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có kiến thức quản lý nhà nước, chuyên môn phù hợp và am hiểu pháp luật.
3. Thanh tra viên bao gồm các ngạch sau đây:
a) Thanh tra viên;
b) Thanh tra viên chính;
c) Thanh tra viên cao cấp.
4. Thanh tra viên được cấp, sử dụng trang phục, thẻ thanh tra.
5. Thanh tra viên phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
_Xem toàn bộ văn bản>>>>【Luật Thanh tra năm 2025】
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét