Chương II
XÁC LẬP DANH MỤC CÔNG TRÌNH QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN AN NINH QUỐC GIA
Điều 7. Tiêu chí xác định công trình thuộc danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
Công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia phải có đủ các tiêu chí sau đây:
1. Là công trình có một trong các đặc trưng:
a. Là cơ sở vật chất đặc biệt quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia:
- Công trình quốc phòng, an ninh quan trọng nếu để xảy ra sự cố hoặc bị phá hoại sẽ làm suy yếu khả năng phòng thủ bảo vệ Tổ quốc hoặc trực tiếp tác động đến sự tồn tại của chế độ.
- Công trình văn hóa, thông tin - truyền thông nếu bị phá hoại hoặc bị lợi dụng làm phương tiện thông tin, tuyên truyền chống lại chính quyền nhà nước sẽ trực tiếp tác động đến tư tưởng người dân, đến sự tồn tại của chế độ.
- Công trình có sử dụng công nghệ hạt nhân (lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, nhà máy điện hạt nhân), công trình đặc biệt quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị - xã hội, giao thông, đê điều, điện lực, thủy lợi, xây dựng nếu để xảy ra sự cố hoặc bị phá hoại sẽ gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc dân, gây thảm hoạ đối với đời sống con người, môi trường sinh thái.
b. Là nơi tập trung lưu giữ, bảo quản nhiều hồ sơ tài liệu, mẫu vật, hiện vật thuộc danh mục bí mật nhà nước hoặc có giá trị đặc biệt quan trọng về chính trị - ngoại giao, văn hóa - lịch sử, kinh tế, khoa học - kỹ thuật; nơi thường xuyên diễn ra các hoạt động nghiên cứu, hoạch định chủ trương, chính sách thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
c. Là nơi bảo quản vật liệu, chất đặc biệt nguy hiểm đối với con người, môi trường sinh thái.
d. Công trình khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Là công trình đòi hỏi phải áp dụng công tác bảo vệ đặc biệt, tuyệt đối an toàn trong quá trình khảo sát, thiết kế, xây dựng, quản lý và sử dụng theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 8. Hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
1. Hàng lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia là giới hạn phần trên không, phần mặt đất, mặt nước, dưới mặt đất, dưới mặt nước xung quanh công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia; giới hạn được tính bằng đơn vị đo lường là mét tính từ chân công trình:
a. Đối với công trình đã được văn bản pháp luật chuyên ngành quy định hành lang bảo vệ, phạm vi đảm bảo an toàn thì giới hạn cụ thể của hành lang bảo vệ là giới hạn phạm vi an toàn, cộng thêm phần gia tăng về độ cao, độ sâu, chiều dài, rộng theo đề nghị của Hội đồng thẩm định.
b. Đối với công trình mới xây dựng hoặc chưa được pháp luật quy định về hành lang bảo vệ, phạm vi bảo đảm an toàn thì phạm vi hành lang bảo vệ do Hội đồng thẩm định đề nghị.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định về phạm vi hành lang bảo vệ đối với mỗi công trình trên cơ sở xem xét đề nghị của Hội đồng thẩm định.
Điều 9. Lập hồ sơ đề nghị đưa công trình vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
1. Căn cứ vào quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lập hồ sơ và đề nghị đưa công trình thuộc thẩm quyền quản lý của mình vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia. Hồ sơ đề nghị đưa công trình vào danh mục phải được Hội đồng thẩm định đánh giá và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định đưa công trình vào danh mục, bao gồm:
a. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị đưa công trình vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia. Nội dung tờ trình phải nêu rõ: sự cần thiết phải đưa công trình vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu, yêu cầu bảo vệ; đề xuất về phạm vi hành lang bảo vệ; quy định về quy mô, hướng mở, chiều cao, độ sâu nền móng đối với các công trình liền kề phía ngoài hành lang bảo vệ;
b. Công văn đề nghị thẩm định do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký;
c. Phương án bảo vệ; biên chế, tổ chức lực lượng bảo vệ của cơ quan, tổ chức quản lý công trình.
3. Đối với các công trình hiện đang sử dụng thì hồ sơ đề nghị thẩm định đưa công trình vào danh mục, bao gồm:
a. Các tài liệu như quy định tại khoản 2 Điều này;
b. Trong Tờ trình bổ sung nội dung: tóm tắt về công trình, tên gọi, chức năng, nhiệm vụ, chủ đầu tư, đơn vị trúng thầu, đơn vị thi công xây dựng, thời gian khởi công xây dựng, thời gian đưa vào khai thác sử dụng, đơn vị quản lý khai thác; đặc điểm tình hình an ninh trật tự liên quan đến công trình; tổ chức lực lượng bảo vệ hiện tại; sơ đồ vị trí công trình; phương hướng xử lý các vấn đề liên quan yêu cầu bảo vệ công trình.
Điều 10. Cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị đưa công trình vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
Cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị đưa công trình vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia là Hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, với thành phần như sau:
1. Đối với Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập, thành phần Hội đồng gồm:
a. Bộ trưởng Bộ Công an là Chủ tịch Hội đồng;
b. Một lãnh đạo cấp Thứ trưởng của Bộ, ngành hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có công trình đề nghị đưa vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia và đại diện lãnh đạo các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng và Văn phòng Chính phủ là thành viên Hội đồng;
c. Căn cứ vào tính chất, quy mô, đặc điểm của từng công trình, Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định các thành viên khác.
2. Đối với Hội đồng thẩm định do Bộ Quốc phòng quyết định thành lập (đối với các công trình do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý), thành phần Hội đồng gồm:
a. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là Chủ tịch Hội đồng;
b. Đại diện lãnh đạo các Bộ: Công an, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng và Văn phòng Chính phủ là thành viên Hội đồng;
c. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, quy mô của từng công trình, Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định các thành viên khác.
Điều 11. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng thẩm định
1. Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc tập thể thảo luận, biểu quyết và quyết định theo đa số; trường hợp ý kiến biểu quyết bằng nhau (50/50) thì do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định.
2. Hội đồng thẩm định hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và tự giải thể sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ đưa hoặc không đưa công trình vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia. Các thành viên chịu trách nhiệm trước Bộ, ngành, địa phương mình và sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
Điều 12. Trình tự thẩm định hồ sơ đề nghị đưa công trình vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định và 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định sửa đổi, bổ sung danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, cơ quan thẩm định phải tiến hành thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Chủ tịch Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tổ chức sao, gửi hồ sơ đề nghị thẩm định đến các thành viên Hội đồng trước khi họp Hội đồng thẩm định 15 ngày; trường hợp cần thiết, phải tổ chức khảo sát thực tế trước khi tổ chức họp Hội đồng thẩm định. Cơ quan đề nghị thẩm định đưa công trình vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện cho việc tiến hành khảo sát của Hội đồng.
3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc họp thẩm định, Chủ tịch Hội đồng thẩm định có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia và phạm vi hành lang bảo vệ công trình.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định lại, cơ quan thẩm định phải tiến hành thẩm định và trình Chính phủ quyết định.
Điều 13. Đưa công trình ra khỏi danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
1. Căn cứ vào tiêu chí xác định công trình thuộc danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, hàng năm Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm xem xét, xác định công trình không còn đủ tiêu chí là công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia và lập hồ sơ và đề nghị đưa công trình thuộc thẩm quyền quản lý của mình ra khỏi danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia; hồ sơ đề nghị phải được Hội đồng thẩm định xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Hồ sơ đề nghị đưa công trình ra khỏi danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, bao gồm:
a. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị đưa công trình ra khỏi danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia. Nội dung tờ trình phải nêu rõ lý do và sự cần thiết đưa công trình ra khỏi danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;
b. Công văn đề nghị thẩm định do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký;
c. Các tài liệu khác có liên quan đến việc đề nghị đưa công trình ra khỏi danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xem xét, quyết định đưa công trình ra khỏi danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia được thực hiện như quy định đối với việc xem xét, quyết định đưa công trình vào danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
_Xem toàn bộ văn bản>>>>【Nghị định 126/2008/NĐ-CP】
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét