Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[30]
Điều 33. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 2 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ
sửa
đổi,
bổ sung một số
điều
của Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và
Nghị định số 100/2008/NĐ-CP.
Điều 34. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG |
[1] Văn bản này được hợp
nhất từ 03 Nghị định sau:
- Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật
Thuế
thu nhập cá nhân
và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực kể từ
ngày 01
tháng 7 năm 2013;
- Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy
định
về thuế, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 11 năm 2014 và
riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014;
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy
định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2015.
Văn bản
này
không thay thế 03 Nghị định
nêu trên.
[2] Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều tại các Nghị định quy định về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ
chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 22 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6
năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.”
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy
định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ
chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Thuế giá trị
gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Luật Thuế tài nguyên
ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của
các Luật về thuế ngày
26 tháng 11 năm 2014; Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của
các Nghị định
về
thuế.”
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 12/2015/
NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế,
có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
[4] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng
01 năm 2015.
[5] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng
01 năm 2015.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 12/2015/
NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế,
có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
[7] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[8] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
[9] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
[10] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng
01 năm 2015.
[11] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[12] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
[13] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
[14] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
[15] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng
01 năm 2015.
[16] Quy định về “thu nhập từ kinh doanh” tại Điều này được bãi
bỏ theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[17] Quy định về “thu nhập từ kinh doanh” tại Điều này được bãi
bỏ theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[18] Quy định về “thu nhập từ kinh doanh” tại Điều này được bãi
bỏ theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[19] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 9
Điều 2 Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2015.
[20] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 10
Điều 2 Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2015.
[21] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 11
Điều 2 Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2015.
[22] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
[23] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
[24] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
[25] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 12
Điều 2 Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2015.
[26] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 13
Điều 2 Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2015.
[27] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 14
Điều 2 Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2015.
[28] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung như sau:
- Khoản a, khoản b, khoản c được sửa đổi bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 2 Nghị
định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế, có hiệu lực từ
ngày
01 tháng 01 năm 2015;
- Khoản d được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 91/2014/
NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2014 và riêng
quy
định tại Điều 1
Nghị định này áp dụng cho
kỳ
tính thuế thu nhập doanh
nghiệp từ năm
2014.
[29] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại Khoản 16 Điều 2 Nghị định số 12/2015/
NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế,
có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
[30] Điều 5 của Nghị định
số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11
năm
2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 quy định
như sau:
“Điều 5. Hiệu lực và
trách
nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2014. Riêng quy định tại Điều 1 Nghị
định này áp dụng cho kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
2. Bộ Tài chính
hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.”
- Điều 6 của Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2015 quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về
thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành.
2. Bãi bỏ các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu
nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế quy định tại
các Điều 7, 8
Nghị định số
87/2010/NĐ-CP
ngày 13 tháng
8 năm 2010; Khoản 9 Điều 4 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 và
Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ.
3. Bãi bỏ Điểm n Khoản 2 Điều 3 và Điểm g Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
4. Bãi bỏ các Điều 7, 8, 9, 10, 19, 20, 21 và các quy định về thu nhập từ kinh doanh tại các Điều
12, 13 và 14 tại Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6
năm 2013 của Chính phủ.
5. Bãi bỏ Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
6. Bộ Tài chính
hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét