GIÁ DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ[265], CHI PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 66. Giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản[266]
1.[267] Giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[268] thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản. Trường hợp đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này thì giá dịch vụ đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
2. Chi phí đấu giá tài sản bao gồm chi phí niêm yết, thông báo công khai, chi phí thực tế hợp lý khác cho việc đấu giá tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[269] thỏa thuận.
3.[270] Tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá thuộc về tổ chức hành nghề đấu giá tài sản. Việc thu, quản lý và sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, tổ chức có yêu cầu và được tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[271] cung cấp dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quản lý tài sản và dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá thì phải trả chi phí dịch vụ cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[272] theo thỏa thuận giữa các bên.
Điều 68. Quản lý, sử dụng giá dịch vụ đấu giá[273], chi phí đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác
1. Việc quản lý, sử dụng giá dịch vụ đấu giá[274], chi phí đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác của Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
2. Việc quản lý, sử dụng giá dịch vụ đấu giá[275], chi phí đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét