Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 21. Bộ Giao
thông vận tải
1. Chủ trì tổng hợp ý
kiến của các bộ, ngành có liên quan trong việc sửa đổi, bổ sung danh mục hàng
hóa nguy hiểm trình Chính phủ ban hành; tổng hợp báo cáo về vận chuyển hàng hóa
nguy hiểm theo quy định tại Nghị định này.
2. Ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện
thủy nội địa và phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chở hàng hóa nguy hiểm,
thiết bị chuyên dùng gắn cố định (không thể tách rời) trên phương tiện vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm.
3. Phối hợp với các bộ,
ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
1. Quản lý danh mục
hàng hóa nguy hiểm loại 1 và loại 4 trong phạm vi quản lý; quản lý hoạt động
vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và tổ chức thực hiện việc cấp Giấy phép vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định này.
2. Phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường tham
mưu Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa nguy hiểm loại 1, loại 4 và
loại 9 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
3. Chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền.
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động huấn luyện an toàn hàng
hóa nguy hiểm theo thẩm quyền.
1. Quản lý hoạt động
vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và tổ chức thực hiện việc cấp Giấy phép vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm trong phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều
17 của Nghị định này.
2. Thực hiện công tác
kiểm tra, kiểm soát xuất nhập cảnh và phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa nguy
hiểm, phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa trong
khu vực biên giới, cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu cảng theo quy định của
pháp luật; bố trí làn dành riêng cho phương tiện chuyên chở hàng hóa nguy hiểm
lưu thông tại cửa khẩu biên giới đất liền có nhiều phương tiện vận chuyển hàng
nguy hiểm hoạt động.
Điều 24. Bộ Khoa học
và Công nghệ
1. Quản lý hoạt động
vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, danh mục hàng hóa nguy hiểm và tổ chức thực hiện
việc cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trong phạm vi quản lý theo quy
định tại khoản 3 Điều 17 của Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công Thương tham mưu Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Danh mục hàng hóa nguy hiểm loại 5, loại 7, loại 8 theo quy định tại khoản 1
Điều 4 Nghị định này trình cấp có thẩm quyền phê duyệt công bố áp dụng
3. Quy định loại hàng
hóa nguy hiểm thuộc loại 5, loại 8 khi vận chuyển bắt buộc phải có người áp
tải.
4. Chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền.
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động huấn luyện an toàn hàng hóa
nguy hiểm theo thẩm quyền.
1. Quản lý danh mục
hàng hóa nguy hiểm đối với các loại hóa chất độc dùng trong lĩnh vực y tế và
hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng trong phạm vi
quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải tham mưu Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa
nguy hiểm liên quan đến các loại hóa chất độc, chất gây nhiễm bệnh dùng trong
lĩnh vực y tế và hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia
dụng.
3. Quy định loại hàng
hóa nguy hiểm liên quan đến các loại hóa chất độc, chất gây nhiễm bệnh dùng
trong lĩnh vực y tế và hóa chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực
gia dụng khi vận chuyển bắt buộc phải có người áp tải.
4. Phối hợp với các bộ,
ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền. Thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động huấn luyện an toàn hàng hóa nguy
hiểm theo thẩm quyền.
1. Quản lý danh mục hàng hóa nguy hiểm đối với loại 2,
loại 3, loại 9, các loại xăng dầu, khí đốt và các hóa chất nguy hiểm, các hóa
chất độc nguy hiểm còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
2.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an và các bộ, ngành có
liên quan tham mưu Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa nguy hiểm loại
2, loại 3, loại 9, các loại xăng dầu, khí đốt và các hóa chất nguy hiểm, các
hóa chất độc nguy hiểm còn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định
này.
3.
Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo thẩm
quyền. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động huấn luyện an
toàn hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền.
Điều 27. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Quản lý danh mục
hàng hóa nguy hiểm là hóa chất bảo vệ thực vật.
2. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải tham mưu Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa
nguy hiểm liên quan đến hóa chất bảo vệ thực vật.
3. Phối hợp với các bộ,
ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền.
Điều 28. Bộ Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp với các bộ,
ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền.
Điều 29. Bộ Tài
chính
Thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát, kiểm soát xuất nhập cảnh; kiểm tra, giám sát hàng hóa nguy hiểm,
phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trong địa bàn hoạt động hải quan theo
quy định của pháp luật.
Điều 30. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Quản lý hoạt động
vận chuyển hàng nguy hiểm và tổ chức thực hiện cấp Giấy phép vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm là hóa chất bảo vệ thực vật theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của
Nghị định này.
2. Phối hợp với các bộ,
ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo thẩm quyền. Thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động huấn luyện an toàn hàng hóa nguy
hiểm là hóa chất bảo vệ thực vật.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp huyện, xã khi xảy ra sự cố trong quá trình vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm trên địa bàn quản lý, phải thực hiện các nội dung sau:
a) Giúp người điều
khiển phương tiện và người áp tải (nếu có) trong việc cứu người, cứu hàng, cứu
phương tiện;
b) Đưa nạn nhân ra khỏi
khu vực có sự cố, tổ chức cấp cứu nạn nhân;
c) Tổ chức bảo vệ hàng
hóa, phương tiện để tiếp tục vận chuyển hoặc lưu kho, bãi, chuyển tải theo
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
d) Khoanh vùng, sơ tán
dân cư ra khỏi khu vực ảnh hưởng nguy hiểm, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp trên và cơ quan hữu quan khác để huy động các lực lượng cần thiết đến xử lý
kịp thời.
Điều 31. Đối với
người thuê vận tải
1. Đóng gói đúng kích
cỡ, khối lượng hàng và chất liệu bao bì, thùng chứa theo tiêu chuẩn kỹ thuật
của từng loại hàng hóa nguy hiểm theo quy định.
2. Bao bì, thùng chứa
ngoài phải có nhãn hàng hóa, có dán biểu trưng nguy hiểm, báo hiệu nguy hiểm
theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
3. Lập 04 bộ hồ sơ về
hàng hóa nguy hiểm cần vận chuyển (01 bộ gửi người vận tải hàng hóa nguy hiểm;
01 bộ gửi người xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm; 01 bộ gửi người lái xe hoặc thuyền
trưởng hoặc người lái phương tiện thủy nội địa; 01 bộ lưu người thuê vận tải).
Hồ sơ bao gồm: Giấy gửi hàng ghi rõ: Tên hàng hóa nguy hiểm, mã số, loại nhóm
hàng, khối lượng tổng cộng, loại bao bì, số lượng bao gói, ngày sản xuất, nơi
sản xuất; họ và tên, địa chỉ của người thuê vận tải và người nhận hàng.
4. Thông báo bằng văn
bản cho người vận tải về những yêu cầu phải thực hiện trong quá trình vận
chuyển, hướng dẫn xử lý trong trường hợp có tai nạn, sự cố kể cả trong trường
hợp có người áp tải.
5. Tổ chức hoặc thuê
đơn vị có chức năng huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm đối với người áp tải,
người xếp dỡ, người thủ kho theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này. Cử
người áp tải nếu hàng hóa nguy hiểm có quy định bắt buộc có người áp tải.
6. Trang bị đầy đủ đồ
bảo hộ theo quy định cho người áp tải, người thủ kho, người xếp dỡ hàng hóa
nguy hiểm.
Điều 32. Đối với
người vận tải
1. Bố trí phương tiện
vận chuyển phù hợp với loại hàng hóa nguy hiểm cần vận chuyển.
2. Kiểm tra hàng hóa
bảo đảm an toàn trước khi thực hiện vận chuyển theo quy định.
3. Chấp hành đầy đủ
thông báo của người thuê vận tải và những quy định ghi trong Giấy phép vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm.
4. Thực hiện niêm yết
biểu trưng nguy hiểm của loại, nhóm loại hàng hóa nguy hiểm đang vận chuyển
theo quy định.
5. Phải làm sạch và bóc
hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
sau khi dỡ hết hàng nếu không tiếp tục vận chuyển loại hàng đó.
6. Chấp hành các quy
định ghi trong Giấy phép và chỉ được tổ chức vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi
có Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm còn hiệu lực đối với loại, nhóm, tên
hàng hóa quy định phải có Giấy phép, có biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm.
7. Chỉ thực hiện vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm khi hàng hóa có đầy đủ thủ tục, hồ sơ hợp lệ, đóng
gói bảo đảm an toàn trong vận chuyển.
8. Phải theo sự hướng
dẫn của đơn vị trực tiếp quản lý hoặc đơn vị thi công khi vận chuyển hàng hóa
nguy hiểm là chất dễ cháy, chất dễ tự bốc cháy, chất nổ lỏng hoặc rắn khử nhạy
đi qua các công trình cầu, hầm đặc biệt quan trọng có chiều dài dưới 100m hoặc
các công trình khác đang được thi công có nhiệt độ cao, lửa hàn, tia lửa điện
trên hành trình vận chuyển.
9. Phải có phương án
ứng cứu sự cố tràn dầu khi vận tải xăng, dầu trên đường thủy nội địa.
10. Tổ chức huấn luyện
hoặc thuê đơn vị có chức năng huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm đối với
người điều khiển phương tiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
Điều 33. Đối với
người điều khiển phương tiện, người áp tải
1. Chấp hành các quy
định ghi trong Giấy phép và chỉ được tổ chức vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi:
Có Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm còn hiệu lực đối với loại, nhóm, tên
hàng hóa quy định phải có Giấy phép; trên phương, bao bì, thùng chứa có đầy đủ
biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm.
2. Thực hiện chỉ dẫn
ghi trong thông báo của người thuê vận tải hàng hóa nguy hiểm và chỉ dẫn của
người vận tải hàng hóa nguy hiểm.
3. Phải theo sự hướng
dẫn của đơn vị trực tiếp quản lý hoặc đơn vị thi công khi vận chuyển hàng hóa
nguy hiểm là chất dễ cháy, chất dễ tự bốc cháy, chất nổ lỏng hoặc đặc khử nhạy
đi qua các công trình cầu, hầm đặc biệt quan trọng hoặc các công trình khác
đang được thi công có nhiệt độ cao, lửa hàn, tia lửa điện trên hành trình vận
chuyển.
4. Người điều khiển
phương tiện phải mang theo hồ sơ vận chuyển hàng hóa nguy hiểm do người thuê
vận tải cung cấp, Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm còn hiệu lực đối với
loại, nhóm, tên hàng hóa quy định phải có Giấy phép, Giấy chứng nhận đã hoàn thành
huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm phù hợp với loại, nhóm hàng nguy hiểm
đang vận chuyển, chứng chỉ chuyên môn đặc biệt (áp dụng đối với thuyền trưởng
hoặc người lái phương tiện thủy nội địa) và các loại giấy khác theo quy định
của pháp luật; bảo quản hàng hóa nguy hiểm trong quá trình vận chuyển khi không
có người áp tải hàng hóa.
5. Thực hiện các biện
pháp loại trừ hoặc hạn chế khả năng gây hại của hàng hóa nguy hiểm; lập biên
bản, báo cáo Ủy ban nhân dân địa phương cấp xã nơi gần nhất và các cơ quan liên
quan để xử lý kịp thời khi phát hiện hàng hóa nguy hiểm có sự cố, đe dọa đến an
toàn của người, phương tiện, môi trường và hàng hóa khác hoặc khi xảy ra tai
nạn giao thông trong quá trình vận chuyển. Trường hợp vượt quá khả năng, phải
báo ngay cho người vận tải và người thuê vận tải để cùng phối hợp giải quyết
kịp thời.
6. Thuyền trưởng hoặc
người lái phương tiện thủy nội địa có trách nhiệm phân công thuyền viên thường
xuyên hướng dẫn, giám sát việc xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện.
7. Phải theo sự hướng
dẫn của đơn vị trực tiếp quản lý hoặc đơn vị thi công khi vận chuyển hàng hóa
nguy hiểm là chất dễ cháy, chất dễ tự bốc cháy, chất nổ lỏng hoặc rắn khử nhạy
đi qua các công trình cầu, hầm đặc biệt quan trọng có chiều dài dưới 100m hoặc
các công trình khác đang được thi công có nhiệt độ cao, lửa hàn, tia lửa điện
trên hành trình vận chuyển.
8. Người áp tải phải
mang theo Giấy chứng nhận đã hoàn thành huấn luyện hàng hóa nguy hiểm phù hợp
với loại, nhóm hàng nguy hiểm đang vận chuyển.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét