Chương VI
CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CỦA HỘI LUẬT GIA CẤP TỈNH, HỘI LUẬT GIA CẤP HUYỆN, CHI HỘI LUẬT GIA TRỰC THUỘC
Điều 21. Đại hội Hội Luật gia cấp tỉnh, Hội Luật gia cấp huyện, Chi hội Luật gia trực thuộc
1. Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Luật gia cấp tỉnh, Hội Luật gia cấp huyện, Chi hội Luật gia trực thuộc; do Ban Chấp hành cùng cấp triệu tập theo nhiệm kỳ 5 năm.
Đại hội có thể được tổ chức bất thường khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên đề nghị.
Đại hội được tổ chức hợp lệ khi có trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu được triệu tập có mặt.
2. Đại hội có nhiệm vụ sau đây:
a) Thảo luận báo cáo của Ban Chấp hành về kết quả thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua và quyết định phương hướng hoạt động của Hội, Chi hội Luật gia trực thuộc nhiệm kỳ tới;
b) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành;
c) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra với số lượng ủy viên do Đại hội quyết định;
d) Thông qua Nghị quyết Đại hội;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ Hội.
3. Nghị quyết của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) số đại biểu được triệu tập có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 22. Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh
1. Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh là cơ quan lãnh đạo Hội giữa hai kỳ Đại hội Hội Luật gia cấp tỉnh.
2. Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lãnh đạo mọi hoạt động của Hội Luật gia cấp tỉnh giữa hai kỳ Đại hội;
b) Quyết định số lượng Ủy viên Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Thư ký, Trưởng ban, Phó Trưởng ban Kiểm tra; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Ủy viên Ban Kiểm tra; miễn nhiệm, bãi nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Kiểm tra Hội Luật gia cấp tỉnh;
c) Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và các quy định trong nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam;
d) Xây dựng kế hoạch và chương trình hoạt động nhằm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Luật gia Việt Nam, Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội, Ban Thường vụ Trung ương Hội và Nghị quyết Đại hội Hội Luật gia cấp tỉnh.
3. Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh họp thường kỳ mỗi năm một lần và có thể họp bất thường khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban Thường vụ hoặc có ít nhất 1/3 (một phần ba) Ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu.
Điều 23. Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp tỉnh
1. Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp tỉnh do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Báo cáo Trung ương Hội Luật gia Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kết quả Đại hội, kết quả bầu, miễn nhiệm cơ quan lãnh đạo Hội Luật gia cấp mình; giúp Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành; chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết của Đại hội, Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước khi được giao;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Xây dựng kế hoạch và chương trình hoạt động của Hội Luật gia cùng cấp; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh; phân công các Ủy viên Ban Thường vụ phụ trách công tác của Hội;
d) Thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể các đơn vị, các Chi hội Luật gia trực thuộc;
đ) Kết nạp hội viên Chi hội Luật gia trực thuộc;
e) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng, phó các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
g) Khen thưởng, đề nghị khen thưởng tổ chức, hội viên Hội Luật gia thuộc quyền quản lý của mình có thành tích xuất sắc;
h) Quyết định xử lý kỷ luật đối với tổ chức, hội viên thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam;
i) Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Ban Chấp hành Hội cùng cấp, Trung ương Hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương;
k) Thực hiện nhũng nhiệm vụ khác do Ban Chấp hành giao.
3. Ban Thường vụ ba tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ.
Điều 24. Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp huyện
1. Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp huyện do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp huyện là cơ quan lãnh đạo Hội giữa hai kỳ Đại hội Hội Luật gia cấp huyện.
2. Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lãnh đạo mọi hoạt động của Hội Luật gia cấp huyện giữa hai kỳ Đại hội;
b) Quyết định số lượng Ủy viên Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, Ủy viên Thư ký, Trưởng ban, Phó Trưởng ban Kiểm tra; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Ủy viên Ban Kiểm tra; miễn nhiệm, bãi nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Kiểm tra Hội Luật gia cấp huyện;
c) Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và các quy định trong nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam;
d) Xây dựng kế hoạch và chương trình hoạt động nhằm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Luật gia Việt Nam, Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội, Ban Thường vụ Trung ương Hội và Nghị quyết Đại hội Hội Luật gia cấp tỉnh, Hội Luật gia cấp huyện.
3. Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp huyện họp thường kỳ mỗi năm một lần và có thể họp bất thường khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số Ủy viên Ban Thường vụ hoặc có ít nhất 1/3 (một phần ba) Ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu.
Điều 25. Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp huyện
1. Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp huyện do Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp huyện bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Ban Thường vụ Hội Luật gia cấp huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Báo cáo Hội Luật gia cấp tỉnh và cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kết quả Đại hội, kết quả bầu, miễn nhiệm cơ quan lãnh đạo Hội Luật gia cấp mình; giúp Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp huyện triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành; chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết của Đại hội, Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước khi được giao;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể các đơn vị, các Chi hội Luật gia trực thuộc;
d) Kết nạp hội viên Chi hội Luật gia trực thuộc;
đ) Xây dựng kế hoạch và chương trình hoạt động của Hội Luật gia cùng cấp; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội Luật gia cùng cấp; phân công các Ủy viên Ban Thường vụ phụ trách công tác của Hội;
e) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng, phó các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
g) Khen thưởng, đề nghị khen thưởng tổ chức, hội viên Hội Luật gia thuộc quyền quản lý của mình có thành tích xuất sắc;
h) Quyết định xử lý kỷ luật đối với tổ chức, hội viên thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam;
i) Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Ban Chấp hành Hội cùng cấp, Trung ương Hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương;
k) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ban Chấp hành Hội Luật gia cùng cấp giao.
3. Ban Thường vụ ba tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ.
Điều 26. Ban Thường trực Hội Luật gia cấp tỉnh, cấp huyện
1. Ban Thường trực Hội Luật gia cấp tỉnh, cấp huyện gồm: Chủ tịch, một số Phó Chủ tịch, Ủy viên Thư ký.
2. Ban Thường trực Hội Luật gia cấp tỉnh, cấp huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thay mặt Ban Thường vụ điều hành công việc giữa hai kỳ họp Ban Thường vụ và xử lý công việc hàng ngày của cơ quan Hội;
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ khi được Ban Thường vụ ủy quyền;
c) Chuẩn bị các nội dung hội nghị Ban Thường vụ;
d) Lãnh đạo, quản lý toàn diện cơ quan Hội; thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp nhân theo quy định của pháp luật.
3. Ban Thường trực hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
1. Chủ tịch Hội Luật gia cấp tỉnh, cấp huyện là đại diện pháp nhân của Hội cùng cấp, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch:
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Thư ký
a) Chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của Văn phòng và các tổ chức chuyên môn của Hội;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của Hội; theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động của Hội và chuẩn bị báo cáo của Hội trước Ban Thường vụ và Ban Chấp hành;
c) Tổ chức xây dựng các quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản và các quy chế khác của Hội;
d) Quản lý, theo dõi các hồ sơ, tài liệu về tổ chức, hoạt động của Hội;
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội phân công.
Điều 28. Ban Chấp hành Chi hội Luật gia trực thuộc
1. Ban Chấp hành Chi hội Luật gia trực thuộc do Đại hội Chi hội bầu theo nhiệm kỳ 5 năm. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
Ban Chấp hành Chi hội Luật gia trực thuộc là cơ quan lãnh đạo Chi hội Luật gia trực thuộc giữa hai kỳ Đại hội.
2. Ban Chấp hành Chi hội Luật gia trực thuộc có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Báo cáo kết quả Đại hội, kết quả bầu, miễn nhiệm Ban Chấp hành, Chi hội trưởng, Chi hội phó với Hội Luật gia cấp trên trực tiếp; lãnh đạo hội viên thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành Hội cấp trên và Nghị quyết Đại hội Chi hội, thực hiện các nhiệm vụ và quyền của hội viên theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Điều lệ này;
b) Bầu, miễn nhiệm, đề nghị bãi nhiệm Chi hội trưởng, Chi hội phó;
c) Làm thủ tục đề nghị kết nạp hội viên, khai trừ ra khỏi Hội, thu hồi thẻ Hội viên theo quy định tại Điều 11 của Điều lệ này;
d) Bảo vệ lợi ích chính đáng của hội viên; quan tâm, thăm hỏi, giúp đỡ hội viên;
đ) Đề nghị khen thưởng hội viên có thành tích; đề nghị xử lý kỷ luật đối với hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội; xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền kết nạp hội viên, quyết định đối với hội viên xin ra khỏi Hội;
e) Thu, nộp và sử dụng hội phí theo quy định;
g) Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động lên Hội Luật gia cấp trên trực tiếp theo quy định.
3. Ban Chấp hành Chi hội Luật gia trực thuộc họp thường kỳ ba tháng một lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chi hội trưởng hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành.
_Xem toàn bộ văn bản>>>>【Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam 2020】
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét