Nội dung Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật được biên tập lại từ 04 nguồn chính: https://vbpl.vn/; www.congbao.hochiminhcity.gov.vn; https://congbao.chinhphu.vn/ và https://www.ipvietnam.gov.vn /

218 DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Chương VIII ĐẶT HÀNG, GIAO NHIỆM VỤ CUNG CẤP HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ【Nghị định 214/2025/NĐ-CP】

 Chương VIII

ĐẶT HÀNG, GIAO NHIỆM VỤ CUNG CẤP HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ

 

Điều 106. Hàng hoá, dịch vụ đặt hàng

1. Việc đặt hàng để sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ là sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công thực hiện theo quy định của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

2. Hàng hoá, dịch vụ không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được đặt hàng từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, gồm:

a) Hàng hoá, dịch vụ thuộc nhóm công nghệ chiến lược của các ngành, lĩnh vực; các dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng điểm, quan trọng quốc gia, công nghiệp nền tảng, công nghiệp mũi nhọn, hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, giao thông xanh, quốc phòng, an ninh, đào tạo nhân lực gắn với chuyển giao công nghệ;

b) Sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt theo pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

c) Nhiệm vụ, sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm; sản phẩm, dịch vụ công nghệ số thuộc các dự án quan trọng quốc gia, dự án có tính chất, yêu cầu đặc biệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành và địa phương;

d) Hàng hóa, dịch vụ khẩn cấp, cấp bách có yêu cầu đặt hàng theo chỉ đạo tại Nghị quyết, Kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước;

đ) Hàng hoá, dịch vụ, công trình được đặt hàng theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).

3. Các bộ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục hàng hoá, dịch vụ đặt hàng theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này, trừ trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực có quy định khác.

Điều 107. Các bên liên quan trong quá trình đặt hàng

1. Người có thẩm quyền là người quyết định đầu tư đối với dự án hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của tổ chức đặt hàng.

2. Tổ chức đặt hàng là cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu hợp pháp khác (nếu có) để đặt hàng.

3. Nhà cung cấp là tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nhận đặt hàng cung cấp hàng hoá, dịch vụ.

Điều 108. Điều kiện đối với nhà cung cấp nhận đặt hàng

1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp:

Nhà cung cấp là tổ chức, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Đối với tổ chức: có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ được đặt hàng; đối với doanh nghiệp: có đăng ký ngành nghề kinh doanh, giấy phép hoạt động phù hợp với hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ được đặt hàng;

b) Không đang trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh; không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản.

2. Đối với cá nhân: có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để đảm bảo đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng điều kiện khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).

Điều 109. Quy trình đặt hàng

1. Lập và phê duyệt phương án đặt hàng:

a) Lập phương án đặt hàng:

Tổ chức đặt hàng lập phương án đặt hàng gồm các nội dung cơ bản sau: Tên hàng hóa, dịch vụ đặt hàng; dự kiến số lượng, khối lượng hàng hoá, dịch vụ; chất lượng hàng hoá, dịch vụ; thời gian triển khai và thời gian hoàn thành cung cấp hàng hóa, dịch vụ; dự toán đặt hàng; các yêu cầu cụ thể đối với nhà cung cấp về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, giải pháp thực hiện, nhân sự chủ chốt; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu hàng hóa, dịch vụ được đặt hàng.

Nội dung cụ thể của phương án đặt hàng do tổ chức đặt hàng quyết định đảm bảo đáp ứng được chất lượng, tiến độ và hiệu quả đặt hàng.

b) Tổ chức đặt hàng ban hành quyết định phê duyệt phương án đặt hàng.

2. Xác định nhà cung cấp nhận đặt hàng:

a) Xác định nhà cung cấp nhận phương án đặt hàng:

Căn cứ phương án đặt hàng đã được phê duyệt và thông tin sơ bộ về nhà cung cấp có khả năng thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức đặt hàng xác định một nhà cung cấp nhận phương án đặt hàng.

b) Nhà cung cấp gửi văn bản đăng ký đặt hàng kèm theo hồ sơ năng lực của nhà cung cấp và giá đề xuất đặt hàng:

Giá đề xuất đặt hàng của nhà cung cấp phải bao gồm toàn bộ chi phí để thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ, phí, lệ phí và thuế theo quy định. Nhà cung cấp nêu rõ thuế, phí, lệ phí trong giá đặt hàng. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ lần đầu tiên được cung cấp tại thị trường Việt Nam, nhà cung cấp có trách nhiệm nêu rõ các yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh hợp lý, hợp lệ, lợi nhuận của nhà cung cấp để làm cơ sở xác định giá đặt hàng theo quy định tại Điều 110 của Nghị định này.

c) Đánh giá hồ sơ năng lực của nhà cung cấp theo yêu cầu của phương án đặt hàng:

Trong quá trình đánh giá, tổ chức đặt hàng được mời nhà cung cấp đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung của hồ sơ năng lực để chứng minh việc đáp ứng các yêu cầu cụ thể của phương án đặt hàng.

Nhà cung cấp được mời thương thảo hợp đồng khi đáp ứng đầy đủ yêu cầu của phương án đặt hàng.

3. Thương thảo hợp đồng:

a) Nội dung thương thảo hợp đồng:

Thương thảo về giá đặt hàng và những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ trong phương án đặt hàng và các nội dung cần thiết khác;

b) Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều khoản chi tiết của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về hàng hóa, dịch vụ, tiến độ thực hiện (nếu có).

4. Phê duyệt quyết định đặt hàng:

Trên cơ sở biên bản thương thảo hợp đồng, dự thảo hợp đồng, tổ chức đặt hàng phê duyệt quyết định đặt hàng bao gồm các nội dung:

a) Tên nhà cung cấp;

b) Tên hàng hoá, dịch vụ;

c) Số lượng, khối lượng hàng hóa, dịch vụ;

d) Giá đặt hàng;

đ) Loại hợp đồng;     

e) Thời gian triển khai, thời gian hoàn thành.

5. Ký kết và thực hiện hợp đồng:

Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định đặt hàng, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.

6. Công khai thông tin kết quả thực hiện hợp đồng đặt hàng (trừ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước):

Tổ chức đặt hàng công khai thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, gồm: tiến độ thực hiện; chất lượng hàng hóa, dịch vụ; vi phạm hợp đồng đặt hàng và lý do vi phạm; các thông tin khác (nếu cần thiết). Thời gian đăng tải có thể trong hoặc sau thời thực hiện hợp đồng nhưng không muộn hơn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian hoàn thành đặt hàng.

Điều 110. Giá đặt hàng

Giá đặt hàng do tổ chức đặt hàng thương thảo với nhà cung cấp đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, phòng chống tiêu cực, lãng phí và không vượt dự toán đặt hàng trên cơ sở một hoặc một số thông tin sau:

1. Tổng nguồn vốn của chương trình, nhiệm vụ, tổng mức đầu tư của dự án (nếu có).

2. So sánh với giá của hàng hoá, dịch vụ tương tự.

3. Các yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh hợp lý, hợp lệ, lợi nhuận (nếu có) hoặc tích luỹ theo quy định của pháp luật (nếu có) và các nghĩa vụ tài chính của nhà cung cấp theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ lần đầu tiên được cung cấp tại thị trường Việt Nam, giá đặt hàng được xác định trên cơ sở chi phí thực tế thực hiện cung ứng hàng hoá, dịch vụ cộng với một khoản lợi nhuận hợp lý. Nhà cung cấp có trách nhiệm hạch toán, theo dõi riêng các chi phí này và thực hiện kiểm toán độc lập để làm căn cứ xác định giá đặt hàng được thanh toán.

Điều 111. Hợp đồng đặt hàng, tạm ứng, thanh toán, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng

1. Căn cứ tính chất của hàng hoá, dịch vụ, tổ chức đặt hàng và nhà cung cấp xem xét áp dụng một trong các loại hợp đồng theo quy định tại Điều 64 của Luật Đấu thầu và quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).

2. Hợp đồng đặt hàng bao gồm những nội dung cơ bản sau:

a) Tên hàng hóa, dịch vụ đặt hàng;

b) Số lượng, khối lượng hàng hoá, dịch vụ;

c) Chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có);

d) Giá đặt hàng;

đ) Loại hợp đồng;

e) Thời gian triển khai, thời gian hoàn thành;

g) Thời gian, địa điểm, phương thức bàn giao hàng hóa, dịch vụ;

h) Phương thức thanh toán, quyết toán;

i) Phương thức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;

k) Điều kiện sửa đổi hợp đồng;

l) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

m) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng và thủ tục giải quyết;

n) Trách nhiệm của nhà cung cấp trong việc đảm bảo tiến độ, chất lượng hàng hoá, dịch vụ; nghĩa vụ của nhà cung cấp trong việc bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, áp dụng phạt vi phạm hợp đồng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức đặt hàng;

o) Nội dung khác theo thỏa thuận của các bên nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

3. Việc tạm ứng, thanh toán, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng do tổ chức đặt hàng và nhà cung cấp thoả thuận, quy định trong hợp đồng.

4. Việc sửa đổi hợp đồng được thực hiện theo quy định của điều kiện sửa đổi hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 112. Giao nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ

1. Giao nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, quy định của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Việc giao nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ khác từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực về điều kiện, quy trình, thủ tục giao nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét