Chương X
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 61. Phân bổ và sử dụng tiền đóng bảo hiểm y tế
1. Phân bổ 92% số tiền đóng bảo hiểm y tế cho khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là quỹ khám bệnh, chữa bệnh) được sử dụng cho các nội dung sau đây:
a) Chi trả các khoản chi phí thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
b) Trích để lại cho các cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 63 của Nghị định này.
2. Phân bổ 8% số tiền đóng bảo hiểm y tế cho quỹ dự phòng và chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm y tế được quy định như sau:
a) Mức trích quỹ dự phòng là số tiền còn lại sau khi đã trích chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm b khoản này, tối thiểu bằng 4% số tiền đóng bảo hiểm y tế;
b) Chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm y tế tối đa bằng 4% số tiền đóng bảo hiểm y tế. Sau khi Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội thông qua quyết toán năm chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm bổ sung số kinh phí không sử dụng hết vào quỹ dự phòng để điều tiết chung. Thủ tướng Chính phủ quyết định về mức chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm y tế cụ thể cho từng năm.
Điều 62. Mức chi cho khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu
1. Số tiền trích để lại cho cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm:
a) Trích 5% số thu bảo hiểm y tế tính trên tổng số trẻ em dưới 6 tuổi hoặc học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục, công thức tính như sau:
Số tiền trích = 5% x (Nsố người x M bảo hiểm y tế x L cơ sở x Th)
Trong đó:
- Nsố người: Tổng số trẻ em dưới 6 tuổi; học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có tham gia bảo hiểm y tế.
- Mbảo hiểm y tế: Mức đóng bảo hiểm y tế áp dụng đối với đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi hoặc học sinh, sinh viên theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 6 của Nghị định này.
- L cơ sở: Mức lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm y tế.
- Th: Số tháng đóng bảo hiểm y tế.
Định kỳ 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chuyển số tiền quy định tại điểm này cho cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp và tổng hợp vào quyết toán quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Trích 1% tính trên số tiền đóng bảo hiểm y tế hằng tháng cho người lao động tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thanh toán khoản chi này ngay sau khi nhận được tiền đóng bảo hiểm y tế của cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Số tiền trích để lại cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 63 của Nghị định này bằng 1% tính trên số tiền đóng bảo hiểm y tế hằng tháng cho người lao động tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thanh toán khoản chi này ngay sau khi nhận được tiền đóng bảo hiểm y tế của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
3. Số tiền trích để lại cho người làm việc trên tàu đánh bắt xa bờ:
a) Mức chi bằng 10% số thu bảo hiểm y tế tính trên số người làm việc trên tàu có tham gia bảo hiểm y tế để mua tủ thuốc, thuốc, thiết bị y tế và các công cụ, dụng cụ phục vụ sơ cấp cứu, xử trí ban đầu, công thức tính như sau:
Số tiền trích = 10% x (Nsố người x Mbảo hiểm y tế x L cơ sở x Th)
Trong đó:
- Nsố người: Số người tham gia bảo hiểm y tế làm việc trên tàu đánh bắt.
- Mbảo hiểm y tế: Mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thứ nhất trong hộ gia đình theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
- L cơ sở: Mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.
- Th: Số tháng đóng bảo hiểm y tế;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức mua và cấp cho các chủ tàu đánh bắt xa bờ tủ thuốc, thuốc, thiết bị y tế và các công cụ, dụng cụ. Cơ quan bảo hiểm xã hội trích chuyển số tiền quy định tại điểm a khoản này cho cơ quan, tổ chức được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao mua tủ thuốc, thuốc, thiết bị y tế và các công cụ, dụng cụ; tổng hợp số tiền đã trích chuyển vào quyết toán quỹ khám bệnh, chữa bệnh.
4. Căn cứ vào nhu cầu thực tế và khả năng cân đối quỹ bảo hiểm y tế, Bộ trưởng Bộ Y tế trình Chính phủ điều chỉnh mức trích chuyển kinh phí chi khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Điều 63. Điều kiện, nội dung chi, thanh quyết toán kinh phí khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu
1. Cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (trừ cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này) được cấp kinh phí từ quỹ bảo hiểm y tế để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh trong chăm sóc sức khỏe ban đầu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất một người có đủ điều kiện làm việc chuyên trách hoặc kiêm nhiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định tại Điều 19 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
b) Có phòng y tế hoặc phòng làm việc riêng để thực hiện việc sơ cấp cứu, xử trí ban đầu cho các đối tượng do cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý khi bị tai nạn thương tích, các bệnh thông thường trong thời gian học tập, làm việc tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Nội dung chi:
a) Chi mua thuốc, thiết bị y tế, vật tư, dụng cụ, công cụ, hóa chất phục vụ sơ cấp cứu, xử trí ban đầu cho trẻ em, học sinh, sinh viên, các đối tượng do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý khi bị tai nạn thương tích hoặc các trường hợp bệnh thông thường trong thời gian học, làm việc tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
b) Chi mua sắm, sửa chữa thiết bị y tế thông thường phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, tủ tài liệu quản lý hồ sơ sức khỏe tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
c) Chi mua tài liệu phục vụ hoạt động phòng ngừa dịch bệnh, vệ sinh phòng bệnh và hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
3. Thanh toán, quyết toán kinh phí:
a) Đối với cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thực hiện hạch toán các khoản chi khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu vào chi phí thực hiện công tác y tế tại cơ sở và quyết toán với đơn vị quản lý cấp trên theo quy định hiện hành;
b) Đối với cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập thực hiện hạch toán các khoản chi khám bệnh, chữa bệnh trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu vào chi phí của cơ sở và quyết toán với đơn vị cấp trên (nếu có);
c) Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện mở sổ kế toán riêng để phản ánh việc tiếp nhận kinh phí, sử dụng kinh phí, không tổng hợp vào quyết toán chi phí của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế;
d) Đối với cơ quan, đơn vị khác thực hiện hạch toán các khoản chi khám bệnh, chữa bệnh trong chăm sóc sức khỏe ban đầu vào chi phí thực hiện công tác y tế của cơ quan, đơn vị và quyết toán với cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực thuộc (nếu có) hoặc cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định hiện hành.
4. Cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp kinh phí chi cho khám bệnh, chữa bệnh trong chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định tại Nghị định này có trách nhiệm sử dụng cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, bảo đảm thuốc, thiết bị y tế phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu, không được sử dụng vào các mục đích khác, số kinh phí được cấp đến cuối năm chưa sử dụng hết, được chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục sử dụng, tổng hợp, báo cáo việc quản lý, sử dụng kinh phí trong báo cáo kết quả hoạt động hằng năm và không phải quyết toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định danh mục dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và danh mục thuốc, thiết bị y tế cơ bản trong chăm sóc sức khỏe ban đầu thuộc phạm vi chi trả của Quỹ Bảo hiểm y tế.
Điều 64. Quản lý và sử dụng quỹ dự phòng
1. Nguồn hình thành quỹ dự phòng
a) Số tiền được trích hằng năm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 của Nghị định này;
b) Các khoản thu chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế;
c) Tiền lãi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế;
d) Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ bảo hiểm y tế;
đ) Các khoản chi không đúng quy định phải thu hồi.
2. Quỹ dự phòng được sử dụng như sau:
a) Bổ sung kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong trường hợp số thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Nghị định này nhỏ hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm. Sau khi thẩm định quyết toán, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm bổ sung toàn bộ phần kinh phí chênh lệch này từ nguồn quỹ dự phòng;
b) Tạm ứng, thanh toán bổ sung kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phát sinh năm trước quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 của Nghị định này;
c) Hoàn trả ngân sách nhà nước kinh phí cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế.
3. Trường hợp quỹ dự phòng không đủ để bổ sung kinh phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội phương án giải quyết trước khi báo cáo Bộ Y tế, Bộ Tài chính.
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ các biện pháp giải quyết để bảo đảm đủ và kịp thời nguồn kinh phí cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định.
Điều 65. Lập dự toán thu, chi, thông báo số dự kiến chi và quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế
1. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp với Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân lập dự toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế, bao gồm: chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm y tế, chi trích quỹ dự phòng từ số thu trong năm và chi trích quỹ dự phòng để chi trả cho các chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế năm trước cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã chi cho người bệnh nhưng chưa thống nhất thanh toán do vướng mắc (nếu có) và đầu tư từ số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm y tế, trình Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội thông qua và gửi về Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 7 hằng năm. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm để giao dự toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân.
2. Giao dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thông báo số dự kiến chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giao dự toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế của Thủ tướng Chính phủ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tối đa bằng 92% dự toán thu số tiền đóng bảo hiểm y tế toàn quốc sau khi trừ số dự toán Thủ tướng Chính phủ đã giao cho Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;
b) Căn cứ quy định tại điểm c khoản này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập dự kiến chi gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Trên cơ sở đề nghị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và dự toán được giao, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo số dự kiến chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có số dự kiến chi trong năm tăng hoặc giảm so với số đã được thông báo, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có văn bản gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước ngày 15 tháng 10 hằng năm để tổng hợp, điều chỉnh trong phạm vi dự toán được giao của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Số dự kiến chi được xác định trên cơ sở dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được Thủ tướng Chính phủ giao và số chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực tế năm trước liền kề, dự kiến tăng, giảm về số lượt khám bệnh, chữa bệnh, chi phí bình quân khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phạm vi quyền lợi bảo hiểm y tế và các thay đổi về chính sách, pháp luật có liên quan đến bảo hiểm y tế;
d) Trường hợp tổng số dự kiến chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong năm tăng hoặc giảm so với dự toán được Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam trước ngày 30 tháng 10 hằng năm để xem xét điều chỉnh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, xem xét điều chỉnh dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh và dự toán chi trích quỹ dự phòng được giao trong năm trước ngày 15 tháng 11 hằng năm để làm cơ sở điều chỉnh số dự kiến chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Trường hợp số chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực tế trong năm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan bảo hiểm xã hội giám định vượt số dự kiến chi (bao gồm số thông báo đầu năm và số điều chỉnh trong năm), cơ sở khám bệnh, chữa bệnh rà soát, có văn bản thuyết minh các nguyên nhân tác động đến việc số chi khám bệnh, chữa bệnh vượt so với số dự kiến chi gửi Bảo hiểm xã hội và Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh rà soát các nguyên nhân tác động đến việc vượt số dự kiến chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo thuyết minh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; rà soát các chi phí tăng cao hơn so với mức tăng bình quân của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng cấp chuyên môn kỹ thuật, cùng loại hình cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đa khoa hoặc chuyên khoa trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc toàn quốc;
b) Rà soát, thống nhất xác định các chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế vượt số dự kiến chi thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và bảo hiểm y tế được thanh toán và bổ sung kinh phí cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; từ chối thanh toán đối với các chi phí khám bệnh, chữa bệnh qua rà soát xác định không thực hiện đúng quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và bảo hiểm y tế.
Trường hợp không thống nhất với việc từ chối thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có quyền kiến nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Y tế xem xét hoặc tổng hợp gửi Bộ Y tế để giải quyết theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp dự toán được Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao không đủ để bổ sung kinh phí cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam để bổ sung kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong phạm vi dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được Thủ tướng Chính phủ giao.
4. Trường hợp tổng số chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực tế trong năm vượt dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được Thủ tướng Chính phủ giao, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện như sau:
a) Trường hợp số trích quỹ dự phòng từ số thu trong năm theo dự toán Thủ tướng Chính phủ giao đủ để thanh toán bổ sung chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế vượt dự toán, Bảo hiểm xã hội Việt Nam bổ sung kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế từ nguồn quỹ dự phòng để thanh toán và báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính về kết quả thực hiện;
b) Trường hợp số trích quỹ dự phòng từ số thu trong năm theo dự toán Thủ tướng Chính phủ giao không đủ để thanh toán bổ sung chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế vượt dự toán, Bảo hiểm xã hội Việt Nam báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội thông qua gửi Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế vượt dự toán từ nguồn quỹ dự phòng (nếu có) và được quyết toán vào năm tài chính thực hiện thanh toán.
Trong thời gian chờ Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện tạm ứng chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đã được Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội thông qua.
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan bảo hiểm xã hội bổ sung phần kinh phí còn lại cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Trường hợp quỹ dự phòng không đủ bổ sung kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản lý thông qua phương án bảo đảm nguồn tài chính cho việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trước khi gửi Bộ Y tế để chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 64 của Nghị định này.
5. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện hằng quý theo đúng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 32 của Luật Bảo hiểm y tế.
Trường hợp các chi phí khám bệnh, chữa bệnh đã đề nghị thanh toán theo quy định có vướng mắc thì thời gian giải quyết vướng mắc, thanh toán không quá 12 tháng kể từ ngày cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thanh toán.
6. Hằng năm, trước ngày 01 tháng 10, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo quyết toán quỹ bảo hiểm y tế năm trước theo quy định tại Điều 32 của Luật Bảo hiểm y tế.
7. Các nội dung về cơ chế tài chính của quỹ bảo hiểm y tế chưa quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tài chính của quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét