TỔ CHỨC
LAO ĐỘNG QUỐC TẾ
INTERNATIONAL
LABOUR ORGANIZATION
CÔNG ƯỚC LAO ĐỘNG HÀNG HẢI, 2006
MARITIME
LABOUR CONVENTION, 2006
Cục đăng
kiểm Việt Nam
VIET NAM
REGISTER
CÔNG ƯỚC
LAO ĐỘNG HÀNG HẢI, 2006
Hội nghị
toàn thể Tổ chức Lao động quốc tế,
Cơ quan
điều hành Tổ chức Lao động quốc tế triệu tập khoá họp thứ năm mươi tư tại
Geneva, ngày 07 tháng 02 năm 2006,
Mong muốn
xây dựng một văn kiện chặt chẽ và duy nhất bao gồm tất cả các tiêu chuẩn mới
nhất của các Công ước quốc tế và các Khuyến nghị về lao động hàng hải hiện hành
và các nguyên tắc cơ bản của các Công ước lao động quốc tế khác, cụ thể là:
- Công ước
về lao động cưỡng bức, 1930 (Số 29);
- Công ước
về Bảo vệ quyền tổ chức và Tự do của hiệp hội, 1948 (Số 87);
- Công ước
về quyền tổ chức và thương lượng giữa công đoàn và người sử dụng lao động, 1949
(Số 98);
- Công ước
về trả lương công bằng, 1951 (Số 100);
- Công ước
về xoá bỏ lao động cưỡng bức, 1957 (Số 105);
- Công ước
về phân biệt đối xử (Việc làm và Nghề nghiệp), 1958 (Số 111);
- Công ước
về Tuổi lao động tối thiểu, 1973 (Số 138);
- Công ước
về các hình thức sử dụng lao động trẻ em không phù hợp, 1999 (Số 182);
Dựa vào
nhiệm vụ cơ bản của Tổ chức là nâng cao các điều kiện làm việc phù hợp,
Căn cứ
Tuyên bố ILO về các Nguyên tắc cơ bản và quyền lao động 1998,
Cũng lưu
tâm đến các thuyền viên được bảo vệ theo các điều khoản của các văn kiện ILO
khác và có các quyền khác đã quy định như các quyền cơ bản và tự do đối với tất
cả mọi người,
Xem xét
rằng căn cứ tính chất toàn cầu của ngành công nghiệp hàng hải, thuyền viên cần
được bảo vệ đặc biệt,
Đồng thời
lưu tâm đến các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn tàu, an ninh con người và quản lý
tàu có chất lượng của Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên
biển, 1974, đã được sửa đổi bổ sung, Công ước về các quy tắc quốc tế về tránh
va trên biển, 1972, đã được sửa đổi bổ sung, và các yêu cầu về khả năng chuyên
môn và đào tạo thuyền viên của Công ước quốc tế về Tiêu chuẩn Đào tạo, Chứng
nhận và Trực ca cho thuyền viên, 1978, đã được sửa đổi bổ sung,
Căn cứ vào
Công ước Liên hiệp quốc về Luật biển, 1982, định ra một khung pháp lý chung,
trong đó các hoạt động trên các đại dương và biển phải được thực hiện và có ý
nghĩa quan trọng chiến lược là cơ sở cho các hành động của quốc gia, khu vực,
toàn cầu, sự hợp tác trong lĩnh vực hàng hải và cần thiết phải được duy trì
thống nhất,
Căn cứ Điều
94 Công ước Liên hiệp quốc về Luật biển, 1982, quy định các nhiệm vụ và nghĩa
vụ của một quốc gia có tàu mang cờ đối với các điều kiện lao động, thuyền viên
và các vấn đề xã hội trên tàu mang cờ quốc gia đó,
Căn cứ mục
8 điều 19 của Hiến chương Tổ chức Lao động quốc tế, quy định rằng trong mọi
trường hợp mọi Thành viên không được thông qua bất kỳ Công ước hoặc Khuyến nghị
nào bằng Hội nghị hoặc phê chuẩn bất kỳ Công ước nào mà được coi là có tác động
đến các luật, ưu đãi, tập quán hoặc thỏa thuận đảm bảo các điều kiện thuận lợi
hơn đối với người lao động có liên quan so với những nội dung được đưa ra trong
Công ước hoặc Khuyến nghị đó,
Xác định
rằng văn kiện mới này phải được thiết kế đảm bảo sự chấp thuận rộng rãi giữa
các chính phủ, chủ tàu và thuyền viên đã cam kết đối với các nguyên tắc làm
việc phù hợp, và nó phải dễ dàng cập nhật và bổ sung nhằm triển khai thực hiện
và chế tài có hiệu quả,
Quyết định
thông qua một số đề xuất nhằm cụ thể hoá văn kiện đó, là trọng tâm duy nhất của
khoá họp này, và
Đã quyết
định rằng các đề xuất đó phải được thiết lập thành một Công ước quốc tế;
Thông qua
ngày 23 tháng 2 năm 2006 Công ước dưới đây, được gọi là Công ước Lao động Hàng
hải, 2006.
1. Mỗi
Thành viên phê chuẩn Công ước này có nghĩa vụ thực hiện hiệu quả các điều khoản
của Công ước như nêu tại Điều VI để đảm bảo quyền lao động phù hợp của thuyền
viên.
2. Các
thành viên phải phối hợp với nhau nhằm mục đích đảm bảo thực hiện và thực thi
có hiệu quả Công ước này.
1. Trừ khi
có các quy định đặc biệt khác, trong Công ước này sử dụng các thuật ngữ sau
đây:
(a) Cơ quan có thẩm quyền là bộ trưởng, cơ
quan chính phủ hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ban hành và thực thi các quy
định, chỉ thị hoặc hướng dẫn khác có
hiệu lực pháp lý đối với nội dung của điều khoản liên quan;
(b) Bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải
là bản tuyên bố nêu tại quy định 5.1.3;
(c) Tổng dung tích là tổng dung tích tính
theo các quy định đo dung tích nêu tại Phụ lục I của Công ước quốc tế về đo
dung tích tàu biển, 1969, hoặc bất kỳ Công ước thay thế nào sau đó; đối với các
tàu áp dụng hệ thống đo dung tích tạm thời được Tổ chức hàng hải quốc tế chấp
nhận, tổng dung tích là trị số ghi tại cột GHI CHÚ của Giấy chứng nhận dung
tích quốc tế (1969);
(d) Giấy chứng nhận lao động hàng hải là
giấy chứng nhận nêu tại quy định 5.1.3;
(e) Các yêu cầu của Công ước này là các yêu
cầu nêu trong các điều và trong các quy định và Phần A Bộ luật của Công ước
này;
(f) Thuyền viên là bất kỳ người nào được
tuyển dụng hoặc thuê hoặc làm việc theo bất kỳ khả năng nào trên một tàu áp
dụng Công ước này;
(g) Thỏa thuận tuyển dụng của thuyền viên
gồm cả thỏa thuận tuyển dụng và các điều khoản thỏa thuận;
(h) Dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thuyền viên
là bất kỳ cá nhân, công ty, cơ quan, đại lý hoặc tổ chức khác nào, thuộc thành
phần công cộng hay tư nhân, liên quan đến tuyển dụng thuyền viên thay mặt cho
chủ tàu hoặc cung cấp thuyền viên cho chủ tàu;
(i) Tàu là một tàu khác với tàu chỉ hoạt
động trong vùng nước nội thủy hoặc
vùng nước trong khu vực, hoặc liền
kề với vùng nước kín hoặc các khu
vực chỉ áp dụng các quy định của cảng;
(j) Chủ tàu là người sở hữu tàu hoặc tổ chức
hay cá nhân khác, như nhà quản lý, đại lý hoặc người thuê tàu trần, chịu trách
nhiệm về hoạt động của tàu trước chủ
sở hữu và, chấp nhận đảm nhận các nhiệm vụ và nghĩa vụ của chủ tàu phù hợp với
Công ước này, bất kể có hay không các cá nhân hoặc tổ chức nào khác thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ hoặc trách nhiệm thay mặt chủ tàu.
2. Trừ khi
có quy định khác, Công ước này áp dụng với mọi thuyền viên.
3. Nếu có
nghi ngờ về các loại đối tượng phải được coi là thuyền viên khi áp dụng Công
ước này, cơ quan có thẩm quyền của từng Quốc gia thành viên phải xác định sau
khi tham vấn các tổ chức liên quan của chủ tàu và của thuyền viên về vấn đề
này.
4. Trừ khi
có quy định khác, Công ước này áp dụng với mọi tàu, thuộc sở hữu nhà nước hay
tư nhân, thường chỉ liên quan đến các hoạt động thương mại, không phải là tàu
cá hoặc tàu có mục đích tương tự và tàu đóng theo kiểu dân gian như thuyền buồm
hoặc thuyền mành. Công ước này không áp dụng với tàu chiến hoặc các phương tiện
hải quân.
5. Trong
trường hợp có nghi ngờ về việc áp dụng Công ước này với một tàu hoặc một loại
tàu cụ thể, cơ quan có thẩm quyền của từng Quốc gia thành viên phải quyết định
sau khi tham vấn các tổ chức liên quan của chủ tàu và của thuyền viên.
6. Nếu cơ
quan có thẩm quyền xác định tại thời điểm hiện tại chưa phù hợp hoặc không áp
dụng được một số quy định của Bộ luật nêu tại Điều VI, mục 1, đối với một tàu
hoặc một số loại tàu cụ thể mang cờ của Quốc gia thành viên, thì các điều khoản
liên quan của Bộ luật sẽ không được áp dụng tới phạm vi mà vấn đề này được điều
chỉnh một cách khác bằng các luật hoặc các quy định khác hoặc các thương lượng
giữa công đoàn và người sử dụng lao động. Một quyết định như vậy chỉ có thể
được đưa ra với sự tham vấn các tổ chức liên quan của chủ tàu và của thuyền
viên và chỉ có thể áp dụng đối với tàu có tổng dung tích nhỏ hơn 200 không hoạt
động trên tuyến quốc tế.
7. Một Quốc
gia thành viên đưa ra bất kỳ quyết định nào theo mục 3, 5 hoặc 6 của Điều khoản
này phải thông báo cho Tổng Giám đốc của Tổ chức Lao động quốc tế, để thông báo
cho các Quốc gia thành viên của Tổ chức.
8. Trừ khi
được nêu cụ thể, đề cập đến Công ước này cũng là đề cập đến các quy định và Bộ
luật.
CÁC QUYỀN VÀ NGUYÊN TẮC
CƠ BẢN
Mỗi Quốc
gia thành viên phải đảm bảo rằng các điều khoản của luật và các quy định của
mình, theo nội dung của Công ước này, phải tôn trọng các quyền cơ bản đối với:
(a) tự do
của hiệp hội và công nhận quyền thương lượng giữa công đoàn và người sử dụng
lao động;
(b) bãi bỏ
mọi hình thức lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc;
(c) thủ
tiêu một cách hiệu quả việc sử dụng lao động trẻ em; và
(d) bãi bỏ
sự phân biệt đối xử về việc làm và nghề nghiệp.
VIỆC LÀM VÀ CÁC QUYỀN
XÃ HỘI CỦA THUYỀN VIÊN
1. Mọi
thuyền viên có quyền được làm việc tại một vị trí đảm bảo an toàn và an ninh,
thỏa mãn các tiêu chuẩn an toàn.
2. Mọi
thuyền viên có quyền hưởng các điều khoản lao động công bằng.
3. Mọi
thuyền viên có quyền đối với các điều kiện sống và làm việc phù hợp trên tàu.
4. Mọi
thuyền viên có quyền được bảo vệ sức khoẻ, chăm sóc y tế, hưởng phúc lợi và các
hình thức bảo vệ xã hội khác.
5. Mỗi Quốc
gia thành viên phải đảm bảo rằng, trong giới hạn chủ quyền của mình, các quyền
về việc làm và quyền xã hội của thuyền viên nêu tại các mục trên của Điều này
được thực hiện đầy đủ theo các yêu cầu của Công ước này. Trừ khi có quy định
khác của Công ước, việc thực hiện đó có thể đạt được thông qua các luật hoặc
các quy định quốc gia, thông qua các thương lượng giữa công đoàn và người sử
dụng lao động hoặc thông qua các biện pháp khác hoặc trong thực tiễn.
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
VÀ THỰC THI
1. Mỗi Quốc
gia thành viên phải thực hiện và thực thi các luật hoặc các quy định hoặc các
biện pháp khác đã được thông qua nhằm hoàn thành các cam kết theo Công ước này
đối với tàu và thuyền viên thuộc chủ quyền của mình.
2. Mỗi Quốc
gia thành viên phải thi hành hiệu quả quyền hạn của mình và kiểm soát các tàu
mang cờ quốc tịch của quốc gia bằng cách xây dựng một hệ thống để đảm bảo phù
hợp với các yêu cầu của Công ước này, bao gồm việc kiểm tra, báo cáo, theo dõi
thường xuyên và thực hiện các thủ tục pháp lý phù hợp với pháp luật hiện hành.
3. Mỗi Quốc
gia thành viên phải đảm bảo các tàu mang cờ quốc tịch của mình phải có giấy
chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải theo yêu
cầu của Công ước này.
4. Một tàu
thuộc phạm vi áp dụng của Công ước này có thể, phù hợp với pháp luật quốc tế,
được một Quốc gia thành viên không phải Quốc gia tàu mang cờ kiểm tra, khi tàu
đó ở trong cảng của quốc gia đó, nhằm xác định tàu có phù hợp với các yêu cầu
của Công ước này hay không.
5. Mỗi Quốc
gia thành viên phải thi hành hiệu quả quyền hạn của mình và kiểm soát các dịch
vụ tuyển dụng và cung cấp thuyền viên, nếu các dịch vụ này được thực hiện trên
lãnh thổ của quốc gia đó.
6. Mỗi Quốc
gia thành viên phải nghiêm cấm việc vi phạm các yêu cầu của Công ước này và
phải, phù hợp với pháp luật quốc tế, quy định các hình phạt hoặc yêu cầu các
biện pháp khắc phục trong phạm vi pháp luật của mình đủ để ngăn chặn các hành
vi vi phạm đó.
7. Mỗi Quốc
gia thành viên phải thực thi các trách nhiệm của mình theo phạm vi Công ước này
theo cách thức để đảm bảo rằng các tàu mang cờ của bất kỳ quốc gia nào chưa phê
chuẩn Công ước này sẽ không nhận được sự đối xử ưu đãi hơn các tàu mang cờ của
các quốc gia đã phê chuẩn Công ước.
CÁC QUY ĐỊNH, PHẦN A VÀ
PHẦN B CỦA BỘ LUẬT
1. Các Quy
định và các điều khoản của Phần A của Bộ luật là bắt buộc. Các điều khoản của
Phần B của Bộ luật không bắt buộc.
2. Mỗi Quốc
gia thành viên phải đảm bảo tôn trọng các quyền và nguyên tắc đề ra trong các
Quy định và thực hiện từng Quy định theo cách thức như nêu tại các điều khoản
tương ứng của Phần A của Bộ luật. Ngoài ra, Thành viên phải xem xét để thực thi
trách nhiệm của mình như cách thức được nêu trong Phần B của Bộ luật.
3. Một
Thành viên không có tư cách thực thi các quyền và nguyên tắc nêu tại Phần A của
Bộ luật có thể, trừ khi có quy định khác của Công ước này, thực hiện Phần A
thông qua các điều khoản trong luật và các quy định của họ hoặc các biện pháp
khác được coi là cơ bản tương đương với các điều khoản của Phần A.
4. Chỉ cho
mục đích của mục 3 của Điều này, mọi luật, quy định, thoả ước tập thể hoặc các
biện pháp thực hiện khác phải được xem là cơ bản tương đương, trong nội dung
của Công ước này, nếu Quốc gia thành viên thấy rằng:
(a) có lợi
để đạt được hoàn toàn mục tiêu chung và mục đích của điều khoản hoặc các điều
khoản của Phần A của Bộ luật liên quan; và
(b) làm cho
điều khoản hoặc các điều khoản của Phần A của Bộ luật liên quan có hiệu lực.
THAM VẤN VỚI CÁC TỔ
CHỨC CỦA CHỦ TÀU VÀ THUYỀN VIÊN
Mọi sự giảm
nhẹ, miễn trừ hoặc áp dụng linh hoạt khác của Công ước này mà Công ước yêu cầu
tham vấn với các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên có thể, trong trường hợp
các tổ chức đại diện của chủ tàu hoặc thuyền viên không thuộc một Quốc gia
thành viên, thì chỉ được Quốc gia thành viên đó quyết định thông qua tham vấn
với Ủy ban được nêu trong Điều XIII.
1. Các phê
chuẩn chính thức Công ước này phải được thông báo cho Tổng Giám đốc của Tổ chức
Lao động quốc tế để đăng ký.
2. Công ước
này chỉ có hiệu lực đối với các Quốc gia thành viên của Tổ chức Lao động quốc
tế có các phê chuẩn đã được Tổng Giám đốc đăng ký.
3. Công ước
này có hiệu lực sau 12 tháng kể từ ngày có ít nhất 30 Thành viên chiếm 33 phần
trăm tổng dung tích đội tàu thế giới đăng ký phê chuẩn.
4. Sau đó,
Công ước này có hiệu lực với mọi Quốc gia thành viên 12 tháng sau ngày phê
chuẩn của họ được đăng ký.
1. Một Quốc
gia thành viên đã phê chuẩn Công ước này có thể hủy bỏ sau mười năm kể từ ngày
Công ước có hiệu lực, bằng một chứng thư thông báo cho Tổng Giám đốc Tổ chức
Lao động quốc tế. Hủy bỏ này sẽ không có hiệu lực trong một năm sau ngày đăng
ký.
2. Trong
năm sau thời hạn mười năm nêu tại mục 1 của Điều này, mỗi Quốc gia thành viên
không thực hiện quyền hủy bỏ như quy định trong Điều này, phải đợi một giai
đoạn mười năm nữa, sau đó, có thể hủy bỏ Công ước này khi kết thúc của mỗi giai
đoạn mười năm mới theo các điều khoản quy định tại Điều này.
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC CÓ
HIỆU LỰC CỦA CÔNG ƯỚC
Công ước
này sửa đổi các Công ước sau đây:
Công ước về
tuổi lao động tối thiểu (trên Biển), 1920 (Số 7);
Công ước về
trợ cấp thất nghiệp (do Đắm tàu), 1920 (Số 8);
Công ước về
cung cấp thuyền viên, 1920 (Số 9);
Công ước về
kiểm tra y tế cho thuyền viên trẻ (trên Biển), 1921 (Số 6);
Công ước về
các điều khoản thỏa thuận của người đi biển. 1926 (Số 22);
Công ước về
hồi hương người đi biển, 1926 (Số 23);
Công ước về
cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của sĩ quan, 1936 (Số 53);
Công ước về
ngày nghỉ được hưởng lương (trên Biển), 1936 (Số 54);
Công ước về
trách nhiệm của chủ tàu (Thuyền viên bị ốm và bị thương), 1936 (Số 55)
Công ước về
bảo hiểm y tế (trên Biển), 1936 (Số 56)
Công ước về
giờ làm việc và định biên (trên Biển), 1936 (Số 57)
Công ước về
tuổi lao động tối thiểu (trên Biển), (Sửa đổi) 1936 (Số 58);
Công ước về
lương thực, thực phẩm và việc cung cấp lương thực, thực phẩm (Thuyền viên),
1946 (Số 68);
Công ước về
chứng nhận Đầu bếp trên tàu, 1946 (Số 69);
Công ước về
An sinh xã hội (Thuyền viên), 1946 (Số 70);
Công ước về
thời gian nghỉ có lương (Thuyền viên), 1946 (Số 72);
Công ước về
kiểm tra y tế (Thuyền viên), 1946 (Số 73);
Công ước về
chứng nhận khả năng của thuyền viên, 1946 (Số 74);
Công ước về
khu vực sinh hoạt của thuyền viên, 1946 (Số 75);
Công ước
(trên Biển) về tiền lương, giờ làm việc và định biên, 1946 (Số 76);
Công ước
(Thuyền viên) về thời gian nghỉ có lương (Sửa đổi) 1949 (Số 91);
Công ước về
khu vực sinh hoạt của thuyền viên (Sửa đổi), 1949 (Số 92);
Công ước
(trên Biển) về tiền lương, giờ làm việc và định biên (Sửa đổi), 1949 (Số 93);
Công ước
(trên biển) về tiền lương, giờ làm việc và định biên (Sửa đổi), 1958 (Số 109);
Công ước
(Các Điều khoản bổ sung) về khu vực sinh hoạt của thuyền viên, 1970 (Số 133);
Công ước
(Thuyền viên) về phòng tránh tai nạn, 1970 (Số 134);
Công ước
(Thuyền viên) về lao động liên tục, 1976 (Số 145);
Công ước về
trả lương cho nghỉ phép hàng năm, 1976 (Số 146);
Công ước
(Các Tiêu chuẩn tối thiểu) về tàu buôn, 1976 (Số 147);
Nghị định
thư 1996 của Công ước (Các Tiêu chuẩn tối thiểu) Công ước về tàu buôn, 1976 (Số
147);
Công ước về
phúc lợi cho thuyền viên, 1987 (Số 163);
Công ước
(trên Biển) về chăm sóc sức khoẻ và bảo vệ y tế, 1987 (Số 164);
Công ước
(trên Biển) về an sinh xã hội (Sửa đổi), 1987 (Số 165);
Công ước về
hồi hương người đi biển (Sửa đổi), 1987 (Số. 166);
Công ước về
kiểm tra lao động (Thuyền viên), 1996 (Số 178);
Công ước về
tuyển dụng và cung cấp thuyền viên, 1996 (Số 179);
Công ước về
giờ làm việc và định biên trên tàu, 1996 (Số 180).
1. Tổng
Giám đốc Tổ chức Lao động quốc tế phải thông báo cho toàn thể các Thành viên
của Tổ chức Lao động quốc tế việc đăng ký tất cả các phê chuẩn, chấp thuận và
hủy bỏ Công ước này.
2. Khi hoàn
thành các điều kiện nêu tại mục 3 Điều VIII, Tổng Giám đốc Tổ chức Lao động
quốc tế phải thông báo cho các Thành viên của tổ chức ngày Công ước có hiệu
lực.
Tổng Giám
đốc Tổ chức Lao động quốc tế phải thông báo cho Tổng thư ký Liên hợp quốc để
đăng ký theo Điều 102 của Hiến chương Liên hợp quốc đầy đủ các đặc điểm của tất
cả các phê chuẩn, chấp thuận và hủy bỏ Công ước này.
1. Cơ quan
điều hành của Tổ chức Lao động quốc tế phải tiếp tục làm việc về Công ước này
dưới sự soát xét liên tục thông qua một Ủy ban được Tổ chức thành lập với khả
năng đặc biệt trong lĩnh vực về các tiêu chuẩn lao động hàng hải.
2. Để giải
quyết các vấn đề theo Công ước này, Ủy ban gồm có hai đại diện được Chính phủ
của mỗi Quốc gia thành viên đã phê chuẩn Công ước này chỉ định, và các đại diện
của Chủ tàu và Thuyền viên do Cơ quan điều hành lựa chọn sau khi tham vấn với
Ủy ban Hàng hải liên kết.
3. Các đại
diện của Chính phủ của các Quốc gia thành viên chưa phê chuẩn Công ước này có
thể tham gia Ủy ban nhưng không có quyền bỏ phiếu bất kỳ vấn đề nào theo Công
ước này. Cơ quan điều hành có thể mời các cơ quan hoặc tổ chức khác có mặt
trong Ủy ban với tư cách là các quan sát viên.
4. Phiếu
bầu của mỗi đại diện Chủ tàu và Thuyền viên tại Ủy ban phải được tính toán sao
cho đảm bảo rằng nhóm Chủ tàu và nhóm Thuyền viên nắm giữ một nửa của toàn bộ
số phiếu của các chính phủ có mặt tại cuộc họp liên quan và có quyền bỏ phiếu.
1. Hội nghị
toàn thể Tổ chức Lao động quốc tế có thể thông qua các sửa đổi, bổ sung bất kỳ
điều khoản nào của Công ước trong khuôn khổ điều 19 Hiến chương Tổ chức Lao
động quốc tế và các quy trình, quy định của Tổ chức đối với việc thông qua các
Công ước. Các sửa đổi bổ sung Bộ luật cũng phải được thông qua theo các quy
trình nêu tại Điều XV.
2. Trong
trường hợp các Quốc gia thành viên phê chuẩn Công ước này đã đăng ký phê chuẩn
trước khi thông qua sửa đổi, bổ sung, văn bản nội dung sửa đổi, bổ sung phải
được gửi cho họ để phê chuẩn.
3. Đối với
các Quốc gia thành viên khác của Tổ chức, nội dung của Công ước đã được sửa đổi
phải được gửi cho họ để phê chuẩn phù hợp với điều 19 của Hiến chương.
4. Một sửa
đổi, bổ sung được xem là đã được chấp thuận vào ngày mà đã có ít nhất 30 Quốc
gia thành viên nắm giữ tối thiểu 33 phần trăm tổng dung tích đội tàu thế giới
đăng ký văn kiện phê chuẩn của sửa đổi, bổ sung hoặc của Công ước đã được sửa
đổi.
5. Một sửa
đổi, bổ sung được thông qua trong khuôn khổ của điều 19 Hiến chương sẽ có hiệu
lực chỉ sau khi các văn kiện phê chuẩn của Quốc gia thành viên của Tổ chức đã
được Tổng Giám đốc Tổ chức Lao động quốc tế đăng ký.
6. Đối với
mọi Quốc gia thành viên nêu trong mục 2 của Điều này, một sửa đổi, bổ sung sẽ
có hiệu lực sau 12 tháng kể từ ngày chấp thuận nêu tại mục 4 của Điều này hoặc
sau 12 tháng kể từ ngày văn kiện phê chuẩn được đăng ký, lấy ngày nào muộn hơn.
7. Theo mục
9 của Điều này, đối với các Quốc gia thành viên nêu trong mục 3 của Điều này,
Công ước đã được sửa đổi, bổ sung sẽ có hiệu lực sau 12 tháng kể từ ngày chấp
thuận nêu tại mục 4 của Điều này hoặc sau 12 tháng kể từ ngày văn kiện phê
chuẩn Công ước được đăng ký, lấy ngày nào muộn hơn.
8. Đối với
các Quốc gia thành viên có văn kiện phê chuẩn Công ước này đã được đăng ký
trước khi thông qua một sửa đổi, bổ sung nhưng chưa phê chuẩn sửa đổi, bổ sung,
Công ước này vẫn có hiệu lực mà không có sửa đổi, bổ sung đó.
9. Mọi
Thành viên có văn kiện phê chuẩn Công ước này được đăng ký sau khi thông qua
sửa đổi, bổ sung, nhưng trước ngày nêu tại mục 4 của Điều này có thể, trong một
thông báo kèm theo văn kiện phê chuẩn, xác nhận việc phê chuẩn Công ước không
có sửa đổi, bổ sung liên quan. Trong trường hợp phê chuẩn kèm theo một thông
báo đó, Công ước sẽ có hiệu lực đối với Quốc gia thành viên đó sau 12 tháng kể
từ ngày văn kiện phê chuẩn được đăng ký. Khi văn kiện phê chuẩn không có thông
báo kèm theo, hoặc phê chuẩn được đăng ký vào hoặc sau ngày nêu tại mục 4, Công
ước sẽ có hiệu lực đối với Quốc gia thành viên đó sau 12 tháng kể từ ngày văn
kiện phê chuẩn được đăng ký và, sau khi Công ước có hiệu lực phù hợp với mục 7
của Điều này, sửa đổi, bổ sung sẽ có hiệu lực đối với Quốc gia thành viên đó
trừ khi sửa đổi, bổ sung quy định khác.
1. Bộ luật
có thể được sửa đổi hoặc theo quy trình nêu tại Điều XIV hoặc, trừ khi có quy
định khác, theo quy trình nêu tại Điều này.
2. Một sửa
đổi, bổ sung có thể được chính quyền của mọi Quốc gia thành viên của Tổ chức
hoặc nhóm đại diện Chủ tàu hoặc nhóm đại diện Thuyền viên được chỉ định trong
Ủy ban theo Điều VIII đề xuất tới Tổng Giám đốc của Tổ chức Lao động quốc tế.
Một sửa đổi, bổ sung do một chính phủ đề xuất phải đã được đề xuất bởi, hoặc
được ủng hộ bởi, ít nhất các chính phủ của năm Quốc gia thành viên đã phê chuẩn
Công ước hoặc nhóm đại diện Chủ tàu hoặc Thuyền viên như nêu tại mục này.
3. Sau khi
kiểm tra đề xuất sửa đổi, bổ sung thỏa mãn các yêu cầu của mục 2 của Điều này,
Tổng Giám đốc phải nhanh chóng thông báo đề xuất, kèm theo mọi nhận xét hoặc
góp ý được xem là phù hợp, cho mọi Quốc gia thành viên của Tổ chức, yêu cầu họ
nhận xét hoặc góp ý liên quan đến đề xuất trong thời hạn 6 tháng hoặc một thời
hạn khác do Cơ quan điều hành quy định (không ít hơn 3 tháng và không nhiều hơn
9 tháng).
4. Sau thời
hạn nêu tại mục 3 của Điều này, đề xuất, kèm theo một bản tóm tắt mọi nhận xét
và góp ý liên quan đến mục đó, được chuyển cho Ủy ban để xem xét tại một phiên
họp. Một sửa đổi, bổ sung được Ủy ban xem xét thông qua nếu:
(a) ít nhất
một nửa chính phủ của các Quốc gia thành viên phê chuẩn Công ước này có mặt tại
cuộc họp xem xét đề xuất sửa đổi, bổ sung; và
(b) đa số
ít nhất 2/3 thành viên Ủy ban bỏ phiếu tán thành sửa đổi, bổ sung; và
(c) đa số
này bao gồm các phiếu tán thành của ít nhất một nửa quyền bỏ phiếu của Chính
phủ, một nửa quyền bỏ phiếu của Chủ tàu và một nửa quyền bỏ phiếu của Thuyền
viên của các thành viên của Ủy ban đăng ký tại cuộc họp khi bỏ phiếu thông qua
đề xuất.
5. Các sửa
đổi, bổ sung được thông qua phù hợp với mục 4 của Điều này phải được đệ trình
tại phiên họp tiếp theo của Hội nghị để phê chuẩn. Phê chuẩn này yêu cầu đa số
2/3 số phiếu bầu của các đoàn có mặt. Nếu không đạt được đa số đó, sửa đổi, bổ
sung được đề xuất phải được chuyển về Ủy ban để xem xét lại nếu Ủy ban thấy cần
thiết.
6. Các sửa
đổi, bổ sung được phê chuẩn tại Hội nghị phải được Tổng Giám đốc thông báo cho
từng Quốc gia thành viên phê chuẩn Công ước có văn kiện phê chuẩn đã được đăng
ký trước ngày mà Hội nghị phê chuẩn sửa đổi, bổ sung. Các Quốc gia thành viên
này sau đây gọi là “các Quốc gia thành viên phê chuẩn”. Thông báo phải có tham
chiếu đến Điều này và quy định thời hạn đưa ra ý kiến phản đối chính thức. Thời
hạn này là hai năm tính từ ngày thông báo trừ khi, tại thời điểm phê chuẩn, Hội
nghị quy định một thời hạn khác, ít nhất là một năm. Một bản sao thông báo được
gửi tới các Thành viên khác của Tổ chức.
7. Một sửa
đổi, bổ sung được phê chuẩn tại Hội nghị được xem là đã được chấp thuận trừ
khi, hết thời hạn đề ra, Tổng Giám đốc nhận được thông báo phản đối chính thức
từ hơn 40 phần trăm số Quốc gia thành viên phê chuẩn Công ước và chiếm không
dưới 40 phần trăm tổng dung tích đội tàu của các Quốc gia thành viên phê chuẩn
Công ước.
8. Một sửa
đổi, bổ sung xem là được chấp nhận sẽ có hiệu lực sáu tháng sau khi kết thúc
thời gian quy định đối với mọi Quốc gia thành viên phê chuẩn, trừ những Quốc
gia thành viên đã thông báo phản đối chính thức theo với mục 7 của Điều này và
không rút lại phản đối đó theo mục 11. Tuy nhiên:
(a) trước
khi kết thúc thời hạn quy định, mọi Quốc gia thành viên phê chuẩn có thể thông
báo cho Tổng Giám đốc rằng Quốc gia chỉ áp dụng sửa đổi, bổ sung sau khi có một
thông báo chấp thuận sau đó; và
(b) trước
ngày sửa đổi, bổ sung có hiệu lực, mọi Quốc gia thành viên phê chuẩn có thể
thông báo cho Tổng Giám đốc rằng Quốc gia không áp dụng sửa đổi, bổ sung đó
trong một thời gian cụ thể.
9. Một sửa
đổi, bổ sung được chấp thuận bằng thông báo nêu ở mục 8(a) của Điều này sẽ có
hiệu lực đối với Quốc gia thành viên đưa ra thông báo đó sáu tháng sau khi Quốc
gia thành viên đã thông báo cho Tổng Giám đốc chấp thuận sửa đổi, bổ sung hoặc
vào ngày đầu tiên sửa đổi, bổ sung có hiệu lực, lấy ngày nào muộn hơn.
10. Thời
hạn nêu tại mục 8(b) của Điều này không được quá một năm tính từ ngày sửa đổi,
bổ sung có hiệu lực hoặc không được vượt quá thời gian do Hội nghị quy định khi
phê chuẩn sửa đổi, bổ sung.
11. Một
Quốc gia thành viên chính thức thông báo phản đối một sửa đổi, bổ sung có thể
rút lại phản đối đó bất kỳ thời gian nào. Nếu Tổng Giám đốc nhận được thông báo
rút lại hủy bỏ đó sau khi sửa đổi, bổ sung đã có hiệu lực, sửa đổi, bổ sung sẽ
có hiệu lực đối với Quốc gia thành viên sáu tháng sau ngày thông báo được đăng
ký.
12. Sau khi
một sửa đổi, bổ sung có hiệu lực, chỉ có thể phê chuẩn Công ước đã được sửa
đổi, bổ sung.
13. Với một
giấy chứng nhận lao động hàng hải liên quan đến các vấn đề sửa đổi, bổ sung của
Công ước đã có hiệu lực:
(a) một
Quốc gia thành viên chấp thuận sửa đổi, bổ sung không có nghĩa vụ mở rộng lợi
ích của Công ước đối với các giấy chứng nhận lao động hàng hải được cấp cho tàu
mang cờ của Quốc gia thành viên khác:
(i) theo
mục 7 của Điều này, đã chính thức thông báo phản đối sửa đổi, bổ sung và không
rút lại phản đối đó; hoặc
(ii) theo
mục 8(a) của Điều này, đã thông báo rằng họ chấp thuận sửa đổi, bổ sung bằng
thông báo sau đó và chưa chấp thuận sửa đổi, bổ sung; và
(b) một
Quốc gia thành viên đã chấp thuận sửa đổi, bổ sung phải mở rộng lợi ích của
Công ước cho các giấy chứng nhận lao động hàng hải được cấp cho các tàu mang cờ
của Quốc gia thành viên khác mà Quốc gia đó đã thông báo rằng, theo mục 8(b)
của Điều này, chưa áp dụng sửa đổi, bổ sung đó trong một thời gian cụ thể theo
mục 10 của Điều này.
Các phiên
bản tiếng Anh và Pháp của Công ước có giá trị như nhau.
CHÚ THÍCH VỀ CÁC QUY
ĐỊNH VÀ BỘ LUẬT CỦA CÔNG ƯỚC LAO ĐỘNG HÀNG HẢI
1. Chú
thích này, không thuộc Công ước Lao động hàng hải, được sử dụng như một hướng
dẫn chung đối với Công ước.
2. Công ước
này gồm ba phần khác nhau nhưng liên quan với nhau: các Điều, các Quy định và
Bộ luật.
3. Các Điều
và Quy định đưa ra các quyền và nguyên tắc cơ bản cũng như các nghĩa vụ chính
của các Quốc gia thành viên phê chuẩn Công ước. Các Điều và các Quy định chỉ có
thể được thay đổi tại Hội nghị trong khuôn khổ điều 19 Hiến chương của Tổ chức
Lao động quốc tế (xem Điều XIV của Công ước).
4. Bộ luật
bao gồm các chi tiết thực hiện các Quy định. Bộ luật gồm có Phần A (các Tiêu
chuẩn bắt buộc) và Phần B (các Hướng dẫn không bắt buộc). Bộ luật có thể được
sửa đổi bằng các quy trình đơn giản nêu tại Điều XV của Công ước. Do Bộ luật
liên quan với chi tiết thực hiện, nên các sửa đổi, bổ sung phải thuộc phạm vi
chung của các Điều và các Quy định.
5. Các Quy
định và Bộ luật được sắp xếp thành các phần chung theo năm Đề mục:
Đề mục 1: Các yêu cầu tối thiểu đối với thuyền viên làm
việc trên tàu
Đề mục 2: Các điều kiện lao động
Đề mục 3: Khu vực sinh hoạt, phương tiện giải trí, thực
phẩm và chế độ ăn uống
Đề mục 4: Chăm sóc sức khoẻ, chăm sóc y tế, phúc lợi và
an sinh xã hội cho thủy thủ
Đề mục 5:
Sự tuân thủ và thực thi
6. Mỗi Đề
mục có các nhóm điều khoản liên quan đến một quyền hoặc nguyên tắc cụ thể (hoặc
biện pháp thực thi trong Đề mục 5), với số thứ tự giống nhau. Ví dụ nhóm đầu
tiên trong Đề mục 1 liên quan đến tuổi lao động tối thiểu gồm có Quy định 1.1,
Tiêu chuẩn A1.1 và Hướng dẫn B1.1.
7. Công ước
có ba mục đích sau:
(a) đặt ra,
trong các Điều khoản và Quy định, một tập hợp các quyền và nguyên tắc vững
chắc;
(b) cho
phép, thông qua Bộ luật, một mức độ linh hoạt tương đối bằng cách mà mỗi Thành
viên thực hiện các quyền và nguyên tắc đó; và
(c) đảm
bảo, thông qua Đề mục 5, các quyền và nguyên tắc được tuân thủ và thực thi đầy
đủ.
8. Có hai
phần chính với khả năng linh hoạt khi thực hiện: một là khả năng của một Quốc
gia thành viên, nếu cần thiết (xem Điều VI, mục 3), thực hiện các yêu cầu chi
tiết thuộc Phần A của Bộ luật bằng các biện pháp tương đương cơ bản (như xác
định tại Điều VI, phần 4).
9. Phần
linh hoạt thứ hai trong việc thực hiện được tạo ra bằng cách chuyển các yêu cầu
bắt buộc của nhiều điều khoản thuộc Phần A theo một cách chung hơn, như vậy mở
ra một phạm vi rộng hơn để cân nhắc đối với các hành động rõ ràng được thiết
lập ở cấp quốc gia. Trong các trường hợp đó, hướng dẫn thực hiện được nêu trong
Phần B không bắt buộc của Bộ luật. Theo cách này, các Quốc gia thành viên phê
chuẩn Công ước có thể xác định rõ loại hành động có thể xảy ra của họ phù hợp
với nghĩa vụ chung tại Phần A, cũng như hành động không cần thiết yêu cầu. Ví
dụ, Tiêu chuẩn A4.1 yêu cầu tất cả các tàu phải có khả năng tiếp cận nhanh
chóng thuốc men cần thiết cho mục đích chăm sóc y tế trên tàu (mục 1(b)) và
“trang bị một tủ y tế” (mục 4(a)). Việc làm đơn giản nhất để hoàn thành nghĩa
vụ sau là trên mỗi tàu có một tủ thuốc. Chỉ dẫn rõ ràng hơn đối với những gì
liên quan được nêu trong Hướng dẫn B4.1.1 tương ứng (phần 4) là các thành phần
của tủ y tế phải được cất giữ, sử dụng và bảo quản phù hợp.
10. Các
Quốc gia thành viên đã phê chuẩn Công ước này không buộc phải thực hiện các
hướng dẫn liên quan và, theo các điều khoản của Đề mục 5 về kiểm soát của Quốc
gia có cảng, việc kiểm tra chỉ thực hiện đối với các yêu cầu liên quan của Công
ước này (các Điều khoản, Quy định và Tiêu chuẩn thuộc Phần A). Tuy vậy, theo
mục 2 của Điều VI, các Quốc gia thành viên được yêu cầu có sự xem xét để thực
hiện các trách nhiệm của họ theo Phần A của Bộ luật theo cách thức được đưa ra
tại phần B. Khi đã xem xét phù hợp Hướng dẫn này, nếu một Quốc gia thành viên
quyết định sử dụng các cách thức khác nhau để đảm bảo việc cất giữ, sử dụng và
bảo quản một cách phù hợp các thành phần của tủ y tế, như ví dụ ở trên, theo
yêu cầu của Tiêu chuẩn tại Phần A, thì điều đó được chấp nhận. Mặt khác, thực
hiện theo hướng dẫn như Phần B, Quốc gia thành viên liên quan, cũng như các cơ
quan ILO chịu trách nhiệm xem xét việc thực hiện Công ước Lao động quốc tế, có
thể đảm bảo, mà không cần xem xét thêm, là các cách thức mà Thành viên đó áp dụng
đủ để thực hiện các trách nhiệm trong phạm vi Phần A mà Hướng dẫn liên quan
tới.
ĐỀ MỤC 1 - YÊU CẦU TỐI
THIỂU ĐỐI VỚI THUYỀN VIÊN LÀM VIỆC TRÊN TÀU
Quy định
1.1 - Tuổi lao động tối thiểu
Mục đích: Đảm bảo không có người chưa đến tuổi
lao động làm việc trên tàu
1. Người
chưa đủ tuổi lao động tối thiểu không được thuê hoặc tuyển dụng hoặc làm việc
trên tàu.
2. Tuổi lao
động tối thiểu tại thời điểm Công ước này có hiệu lực là 16 tuổi.
3. Tuổi lao
động tối thiểu cao hơn được yêu cầu trong các trường hợp nêu tại Bộ luật.
Tiêu
chuẩn A1.1 - Tuổi lao động tối thiểu
1. Nghiêm
cấm thuê mướn, tuyển dụng hoặc làm việc trên tàu đối với mọi người dưới 16
tuổi.
2. Nghiêm
cấm thuyền viên dưới 18 tuổi làm việc ban đêm. Trong Tiêu chuẩn này, “đêm” được
định nghĩa phù hợp với thực tế và pháp luật quốc gia. Đêm là giai đoạn ít nhất
9 tiếng bắt đầu không muộn hơn nửa đêm và kết thúc không sớm hơn 5 giờ sáng.
3. Trường
hợp ngoại lệ đối với việc tuân thủ nghiêm ngặt với sự hạn chế làm việc ban đêm
có thể được cơ quan có thẩm quyền đưa ra nếu:
(a) việc
đào tạo hiệu quả các thuyền viên liên quan, theo các chương trình và kế hoạch
đã đề ra, bị ảnh hưởng xấu; hoặc
(b) bản
chất cụ thể của nhiệm vụ hoặc chương trình đào tạo được công nhận đòi hỏi các
thuyền viên thuộc phạm vi ngoại lệ phải thực hiện nhiệm vụ vào ban đêm và cơ
quan có thẩm quyền xác định, sau khi tham vấn với các tổ chức liên quan của
thuyền viên và chủ tàu, là việc này không gây tổn hại cho sức khoẻ và thể chất
của thuyền viên.
4. Nghiêm
cấm thuê mướn, tuyển dụng hoặc làm việc đối với thuyền viên dưới 18 tuổi nếu
công việc có thể nguy hiểm đến sức khoẻ hoặc an toàn của họ. Các loại công việc
đó được xác định theo các văn bản pháp luật hoặc các quy định quốc gia hoặc bởi
cơ quan có thẩm quyền, sau khi tham vấn với các tổ chức liên quan của chủ tàu
và thuyền viên, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế liên quan.
Hướng dẫn B1.1 - Tuổi lao động tối thiểu
1. Khi đưa
ra quy định về các điều kiện sống và làm việc, các Quốc gia thành viên phải đưa
ra các lưu ý đặc biệt về nhu cầu đối với người lao động trẻ dưới 18 tuổi.
Quy định
1.2 - Giấy chứng nhận y tế
Mục đích: Đảm bảo mọi thuyền viên có sức khoẻ
phù hợp với các công việc của họ trên biển
1. Thuyền
viên không được làm việc trên tàu trừ khi được chứng nhận có sức khoẻ phù hợp
để thực hiện nhiệm vụ của họ.
2. Các
ngoại lệ chỉ được phép như quy định trong Bộ luật.
Tiêu
chuẩn A1.2 - Giấy chứng nhận y tế
1. Cơ quan
có thẩm quyền phải yêu cầu, trước khi bắt đầu làm việc trên tàu, thuyền viên
phải có một giấy chứng nhận y tế có hiệu lực chứng thực rằng họ có sức khoẻ phù
hợp để thực hiện nhiệm vụ mà họ phải tiến hành trên biển.
2. Để đảm
bảo các giấy chứng nhận y tế phản ánh xác thực trạng thái sức khoẻ của thuyền
viên, thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công, cơ quan có thẩm quyền phải,
sau khi tham vấn với các tổ chức liên quan của các chủ tàu và thuyền viên, và
có sự xem xét thoả đáng đối với các hướng dẫn quốc tế có thể áp dụng được nêu
tại Phần B của Bộ luật này, quy định bản chất của việc kiểm tra và giấy chứng
nhận y tế.
3. Tiêu
chuẩn này không gây tổn hại cho Công ước quốc tế về các tiêu chuẩn đào tạo, cấp
giấy chứng nhận và trực ca đối với thuyền viên, 1978, đã được sửa đổi (“STCW”).
Một giấy chứng nhận y tế được cấp phù hợp với các yêu cầu của STCW phải được cơ
quan có thẩm quyền chấp nhận, theo Quy định 1.2. Một giấy chứng nhận y tế đáp
ứng cơ bản các yêu cầu đó, trong trường hợp thuyền viên không phải là đối tượng
của STCW, phải được chấp nhận tương tự.
4. Giấy
chứng nhận y tế phải được cấp bởi một cơ sở y tế có trình độ chuyên môn phù hợp
hoặc, trong trường hợp một giấy chứng nhận chỉ liên quan đến thị lực, bởi một
người được cơ quan có thẩm quyền công nhận là có đủ năng lực để cấp giấy chứng
nhận như vậy. Các cơ sở y tế phải có sự độc lập mang tính chuyên nghiệp đầy đủ
trong việc thực hiện sự đánh giá y tế của mình khi tiến hành các quy trình kiểm
tra sức khoẻ.
5. Thuyền
viên bị từ chối cấp giấy chứng nhận y tế hoặc hạn chế khả năng làm việc, đặc
biệt liên quan đến thời gian, lĩnh vực làm việc hoặc vùng hoạt động của tàu,
phải được tạo cơ hội để được kiểm tra tiếp theo bởi cơ sở y tế độc lập khác
hoặc một trọng tài y tế độc lập.
6. Mỗi giấy
chứng nhận y tế phải công bố cụ thể:
(a) thính
giác và thị giác của thuyền viên liên quan, và khả năng phân biệt màu sắc trong
trường hợp thuyền viên được dùng trong công việc mà sự phù hợp đối với công
việc cần thực hiện có thể bị ảnh hưởng bởi sự phân biệt màu sắc không hoàn
chỉnh, là hoàn toàn thỏa mãn; và
(b) thuyền
viên liên quan không phải chịu bất kỳ điều kiện y tế nào có khả năng trở lên
trầm trọng hơn do làm việc trên biển hoặc làm cho thuyền viên đó không có đủ
sức khoẻ cho công việc như vậy hoặc gây nguy hiểm đến sức khoẻ của người khác
trên tàu.
7. Trừ khi
một thời hạn ngắn được yêu cầu bởi lý do của nhiệm vụ cụ thể được thực hiện bởi
thuyền viên liên quan hoặc được yêu cầu theo STCW:
(a) giấy
chứng nhận y tế có hiệu lực trong thời gian dài nhất là hai năm; đối với thuyền
viên dưới 18 tuổi, thời gian này là một năm;
(b) giấy
chứng nhận về khả năng phân biệt màu sắc có hiệu lực trong thời gian dài nhất
là sáu năm.
8. Trong
các trường hợp khẩn cấp, cơ quan có thẩm quyền có thể cho phép một thuyền viên
làm việc mà không có giấy chứng nhận y tế hợp lệ cho đến khi tàu ghé vào cảng
tiếp theo, mà ở đó thuyền viên có thể nhận được giấy chứng nhận y tế của một cơ
sở y tế có đủ năng lực, với điều kiện:
(a) thời
gian cho phép đó không quá ba tháng; và
(b) thuyền
viên đó sở hữu giấy chứng nhận y tế mới hết hạn.
9. Nếu giấy
chứng nhận y tế hết hạn khi tàu đang hành trình, giấy chứng nhận tiếp tục có
hiệu lực đến khi tàu ghé vào cảng tiếp theo, mà ở đó thuyền viên có thể nhận
được giấy chứng nhận y tế của một cơ sở y tế có đủ năng lực, với điều kiện thời
hạn đó không quá ba tháng.
10. Các
giấy chứng nhận y tế của các thuyền viên làm việc trên tàu thường xuyên chạy
tuyến quốc tế ít nhất phải bằng tiếng Anh.
Hướng dẫn B1.2 - Giấy chứng nhận y tế
Hướng dẫn
B1.2.1 - Các hướng dẫn quốc tế
1. Cơ quan
có thẩm quyền, cơ sở y tế, người kiểm tra sức khoẻ, chủ tàu, đại diện thuyền
viên và những người khác liên quan đến việc thực hiện kiểm tra sức khoẻ của ứng
viên thuyền viên và các thuyền viên phục vụ phải tuân theo ILO/WHO Hướng dẫn kiểm tra sức khoẻ trước khi đi
biển và định kỳ cho thuyền viên, bao gồm các phiên bản bất kỳ tiếp theo, và
mọi hướng dẫn quốc tế có thể áp dụng được Tổ chức Lao động quốc tế, Tổ chức
Hàng hải quốc tế hoặc Tổ chức Y tế thế giới ban hành.
Quy định
1.3 - Đào tạo và chứng nhận chuyên môn
Mục đích: Đảm bảo thuyền viên được đào tạo hoặc
có chuyên môn thực hiện nhiệm vụ trên tàu
1. Thuyền
viên không được làm việc trên tàu trừ khi được đào tạo hoặc chứng nhận có khả
năng hoặc có chứng nhận chuyên môn khác thực hiện nhiệm vụ của họ.
2. Thuyền
viên không được phép làm việc trên tàu trừ khi đã được đào tạo đầy đủ về an
toàn cá nhân trên tàu.
3. Đào tạo
và cấp giấy chứng nhận phù hợp với các văn kiện bắt buộc được Tổ chức Hàng hải
quốc tế thông qua phải được xem là thỏa mãn các yêu cầu của mục 1 và 2 của Quy
định này.
4. Bất cứ
Thành viên nào, tại thời điểm phê chuẩn Công ước, đã áp dụng Công ước về chứng
nhận khả năng của thuyền viên, 1946 (Số 74), phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
theo phạm vi Công ước đó trừ khi và cho đến khi các điều khoản bắt buộc điều
chỉnh các vấn đề lệ thuộc đã được Tổ chức Hàng hải quốc tế thông qua và có hiệu
lực, hoặc qua năm năm tính từ ngày Công ước này có hiệu lực phù hợp với mục 3
Điều VIII, lấy ngày nào đến sớm hơn.
Quy định
1.4 - Tuyển dụng và cung ứng
Mục đích: Đảm bảo thuyền viên có quyền tiếp cận
một hệ thống tuyển dụng và cung ứng thuyền viên được quản lý chặt chẽ
1. Mọi
thuyền viên có quyền tiếp cận hệ thống có trách nhiệm, đầy đủ và hiệu quả để
tìm ra công việc trên tàu mà không mất chi phí của thuyền viên.
2. Các cơ
sở tuyển dụng và cung ứng thuyền viên hoạt động trong lãnh thổ của Thành viên
phải tuân theo các tiêu chuẩn nêu trong Bộ luật.
3. Mỗi
Thành viên phải yêu cầu, đối với các thuyền viên làm việc trên tàu mang cờ của
họ, là các chủ tàu sử dụng các dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thuyền viên thiết
lập tại các nước hoặc các lãnh thổ không áp dụng Công ước, phải đảm bảo các
dịch vụ đó tuân thủ các yêu cầu nêu trong Bộ luật.
Tiêu
chuẩn A1.4 - Tuyển dụng và cung ứng
1. Mỗi
Thành viên sử dụng dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thuyền viên công cộng phải
đảm bảo dịch vụ hoạt động đúng đắn, bảo vệ và khuyến khích các quyền được tuyển
dụng của thuyền viên như đề ra trong Công ước này.
2. Nếu một
Thành viên có các dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thuyền viên tư nhân hoạt động
trong lãnh thổ của mình với mục đích chính là tuyển dụng và cung ứng thuyền
viên hoặc tuyển dụng và cung ứng một số lượng đáng kể thuyền viên, thì các dịch
vụ này chỉ được hoạt động theo một hệ thống được chuẩn hoá về cấp phép hoặc
chứng nhận hoặc hình thức quản lý khác. Hệ thống này phải được thiết lập, sửa
đổi hoặc thay đổi chỉ sau khi thảo luận với các tổ chức của chủ tàu và thuyền
viên liên quan. Trong trường hợp nghi ngờ Công ước này có áp dụng với một dịch
vụ tuyển dụng và cung ứng tư nhân hay không, cơ quan có thẩm quyền của từng
Thành viên phải đưa ra quyết định sau khi tham vấn với các tổ chức của chủ tàu
và thuyền viên liên quan. Không khuyến khích sự phát triển quá mức các dịch vụ
tuyển dụng và cung ứng thuyền viên tư nhân.
3. Các điều
khoản của mục 2 Tiêu chuẩn này cũng áp dụng - đến phạm vi được cơ quan có thẩm
quyền quyết định, có sự tham vấn với các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên
liên quan, là phù hợp - đối với các dịch vụ tuyển dụng và cung ứng được điều
hành bởi tổ chức của thuyền viên trong lãnh thổ của Thành viên để cung cấp
thuyền viên mang quốc tịch của Thành viên đó cho tàu mang cờ của họ. Các dịch
vụ nêu trong mục này phải thỏa mãn các điều kiện sau:
(a) dịch vụ
tuyển dụng và cung ứng được điều hành theo một thoả ước tập thể giữa tổ chức đó
và một chủ tàu;
(b) cả tổ
chức của thuyền viên và chủ tàu thuộc lãnh thổ của Thành viên;
(c) Thành
viên có các văn bản pháp luật quốc gia hoặc các quy định hoặc một quy trình ủy
quyền hoặc đăng ký thoả ước tập thể cho phép việc điều hành dịch vụ tuyển dụng
và cung ứng lao động; và
(d) dịch vụ
tuyển dụng và cung ứng lao động phải được điều hành theo một cách thức đúng đắn
và có các biện pháp để bảo vệ và khuyến khích các quyền được tuyển dụng của
thuyền viên như những quy định nêu tại mục 5 của Tiêu chuẩn này.
4. Không có
phần nào trong Tiêu chuẩn này hoặc Quy định 1.4 được hiểu là:
(a) ngăn
cản một Thành viên duy trì một dịch vụ công tuyển dụng và cung ứng thuyền viên
tự do trong khuôn khổ một chính sách để đáp ứng các nhu cầu của thuyền viên và
chủ tàu, nếu dịch vụ đó đóng vai trò là một phần của, hoặc được kết hợp với,
dịch vụ tuyển dụng công đối với tất cả người lao động và người sử dụng lao
động; hoặc
(b) bắt
buộc một Thành viên thiết lập một hệ thống dành cho hoạt động của các dịch vụ
cung ứng hoặc tuyển dụng thuyền viên tư nhân trong lãnh thổ của họ.
5. Một
Thành viên thông qua hệ thống nêu tại mục 2 của Tiêu chuẩn này phải, theo các
văn bản pháp luật hoặc các quy định hoặc các biện pháp khác của mình, tối thiểu
phải:
(a) cấm các
dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thuyền viên sử dụng các biện pháp, cơ chế hoặc
các hình thức có dụng ý ngăn chặn hoặc ngăn cản thuyền viên được tuyển dụng phù
hợp với chuyên môn của mình;
(b) quy
định thuyền viên không phải trả một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, toàn bộ hoặc
một phần, các loại phí hoặc thù lao khác cho việc tuyển dụng hoặc cung cấp
thuyền viên hoặc cho việc cung cấp việc làm cho thuyền viên, ngoài chi phí
chứng nhận y tế theo luật quốc gia, chi phí sổ thuyền viên và hộ chiếu hoặc
giấy thông hành cá nhân tương tự khác; tuy nhiên, không bao gồm chi phí cấp thị
thực, chủ tàu phải chịu chi phí này; và
(c) đảm bảo
rằng các dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thuyền viên trong lãnh thổ của mình:
(i) duy trì
đăng ký cập nhật mọi thuyền viên được tuyển dụng hoặc cung ứng thông qua họ,
sẵn sàng cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra;
(ii) đảm
bảo thuyền viên được thông tin về các quyền và nghĩa vụ của họ theo các thỏa
thuận tuyển dụng trước hoặc trong quá trình tuyển dụng và có các biện pháp
thích hợp để thuyền viên kiểm tra các thỏa thuận tuyển dụng của họ trước và sau
khi ký kết và để họ được nhận một bản sao các thỏa thuận;
(iii) thẩm
tra xác nhận là các thuyền viên được họ tuyển dụng hoặc cung ứng đã có chứng
nhận chuyên môn và các tài liệu khác cần thiết cho công việc liên quan, và các
thỏa thuận tuyển dụng của thuyền viên phù hợp với các văn bản pháp luật và các
quy định phải áp dụng và thoả ước tập thể là một phần của thỏa thuận tuyển
dụng;
(iv) đảm
bảo rằng, đến mức thực tế có thể thực hiện được thực hiện được, chủ tàu phải có
các biện pháp để bảo vệ thuyền viên không bị kẹt lại một cảng nước ngoài;
(v) kiểm
tra và trả lời mọi khiếu nại về các hoạt động của họ và thông báo cho cơ quan
có thẩm quyền mọi khiếu nại chưa giải quyết được;
(vi) thiết
lập một hệ thống bảo vệ, thông qua bảo hiểm hoặc biện pháp phù hợp tương đương,
nhằm bồi thường cho thuyền viên tổn thất tiền tệ có thể có do lỗi của dịch vụ
tuyển dụng và cung ứng hoặc chủ tàu thích hợp theo thỏa thuận tuyển dụng phù
hợp với các nghĩa vụ của họ với thuyền viên.
6. Cơ quan
có thẩm quyền của Thành viên phải giám sát chặt chẽ và kiểm soát mọi dịch vụ
tuyển dụng và cung ứng thuyền viên hoạt động trong lãnh thổ của mình. Mọi giấy
phép hoặc giấy chứng nhận hoặc các ủy quyền tương tự đối với hoạt động của các
dịch vụ tư nhân trong lãnh thổ được cấp hoặc cấp lại chỉ sau khi thẩm tra xác
nhận các dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thuyền viên liên quan đáp ứng các yêu
cầu của các văn bản pháp luật và quy định quốc gia.
7. Cơ quan
có thẩm quyền phải đảm bảo có các cơ chế và quy trình phù hợp để điều tra, nếu
cần thiết, các khiếu nại liên quan đến các hoạt động của các dịch vụ tuyển dụng
và cung ứng thuyền viên, bao gồm cả các đại diện của chủ tàu và thuyền viên,
nếu thích hợp.
8. Mỗi
Thành viên đã thông qua Công ước này phải, đến mức thực tế có thể thực hiện
được, khuyến cáo cho các công dân của mình về các vấn đề có thể xảy ra khi ký
kết lao động trên một tàu mang cờ của một quốc gia chưa phê chuẩn Công ước, trừ
khi khi Thành viên đó thỏa mãn rằng các tiêu chuẩn tương đương với các tiêu
chuẩn nêu tại Công ước này được áp dụng. Các biện pháp đã được thực hiện bởi
Thành viên đã phê chuẩn Công ước này không được mâu thuẫn với nguyên tắc di
chuyển tự do của người lao động được quy định trong các hiệp định mà hai Quốc
gia có thể là thành viên.
9. Mỗi
Thành viên đã phê chuẩn Công ước này phải yêu cầu các chủ tàu của tàu mang cờ
của họ, sử dụng các dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thuyền viên đặt tại các nước hoặc lãnh thổ không áp dụng Công
ước này, đảm bảo rằng, đến mức thực tế có thể thực hiện được thực hiện được,
các dịch vụ đó thỏa mãn các yêu cầu của Tiêu chuẩn này.
10. Không
một nội dung nào trong Tiêu chuẩn này được hiểu là làm giảm nhẹ các nghĩa vụ và
trách nhiệm của chủ tàu hoặc của một Thành viên đối với tàu mang cờ của họ.
Hướng dẫn B1.4 - Tuyển dụng và cung ứng
Hướng dẫn
B1.4 - Các hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
1. Khi đã
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nêu tại Tiêu chuẩn A1.4, mục 1, cơ quan có thẩm quyền
phải xét đến các vấn đề sau:
(a) tiến
hành các biện pháp cần thiết để thúc đẩy hợp tác hiệu quả giữa các dịch vụ
tuyển dụng và cung ứng thuyền viên, cả công cộng và tư nhân;
(b) nhu cầu
của ngành công nghiệp hàng hải ở cả mức độ quốc gia và quốc tế, trong việc xây
dựng các chương trình đào tạo thuyền viên là một phần của thuyền bộ tàu chịu
đối với các hoạt động hàng hải an toàn và phòng ngừa ô nhiễm môi trường, với sự
tham gia của các chủ tàu, thuyền viên và các cơ sở đào tạo liên quan;
(c) thiết
lập các cách thức phù hợp cho sự hợp tác giữa các tổ chức của thuyền viên và
chủ tàu trong việc tổ chức và hoạt động của các cơ sở tuyển dụng và cung ứng
thuyền viên công, nếu có;
(d) xác
định, với sự quan tâm thoả đáng đến quyền cá nhân và nhu cầu bảo mật, các điều
kiện mà theo đó các dữ liệu cá nhân của thuyền viên có thể được xử lý bởi các
cơ sở tuyển dụng và cung ứng thuyền viên, bao gồm việc thu thập, lưu trữ, tổng
hợp và thông tin các dữ liệu như vậy cho bên thứ ba;
(e) duy trì
cách thức thu thập và phân tích tất cả các thông tin liên quan đến thị trường
lao động hàng hải, gồm việc cung cấp thuyền viên để tham gia vào thuyền bộ tại
thời điểm hiện tại và triển vọng, phân loại theo tuổi, giới tính, cấp bậc và
chuyên môn, và các yêu cầu của ngành công nghiệp hàng hải; việc thu thập các
thông số về tuổi hoặc giới tính chỉ được chấp nhận với mục đích thống kê hoặc
nếu được sử dụng trong khuôn khổ một chương trình để ngăn ngừa sự phân biệt đối
xử tuổi và giới tính;
(f) đảm bảo
nhân viên có trách nhiệm giám sát các dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thuyền
viên công và tư nhân cho thuyền bộ của tàu chịu trách nhiệm về các hoạt động
hàng hải an toàn và phòng ngừa ô nhiễm của tàu được đào tạo đầy đủ, bao gồm cả
kinh nghiệm đi biển được công nhận, và các kiến thức thích hợp của ngành công
nghiệp hàng hải, gồm các văn kiện hàng hải quốc tế thích hợp về tiêu chuẩn đào
tạo, cấp giấy chứng nhận và lao động;
(g) đề ra
các tiêu chuẩn hoạt động và thông qua các bộ luật về đạo đức và nguyên tắc ứng
xử áp dụng cho các dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thuyền viên; và
(h) giám
sát hệ thống cấp giấy phép hoặc giấy chứng nhận dựa trên cơ sở hệ thống tiêu
chuẩn chất lượng.
2. Trong
việc xây dựng hệ thống nêu tại Tiêu chuẩn A1.4, mục 2, mỗi Thành viên phải xem
xét yêu cầu các dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thuyền viên, thành lập trong
lãnh thổ của họ, phải phát triển và duy trì thực tiễn hoạt động có thể kiểm tra
được. Các thực tiễn hoạt động này đối với các dịch vụ tuyển dụng và cung ứng
thuyền viên tư nhân và, đến mức có thể áp dụng được, đối với các dịch vụ tuyển
dụng và cung ứng thuyền viên công phải đề cập đến các vấn đề sau đây:
(a) việc
kiểm tra y tế, các tài liệu nhận biết thuyền viên và tài liệu khác có thể được
yêu cầu đối với thuyền viên để được tuyển dụng;
(b) duy
trì, với sự quan tâm thoả đáng đến quyền cá nhân và nhu cầu bảo mật, các hồ sơ
toàn diện và đầy đủ về các thuyền viên thuộc hệ thống tuyển dụng và cung ứng
của họ, bao gồm nhưng không bị giới hạn bởi:
(i) các
bằng cấp chuyên môn của thuyền viên;
(ii) hồ sơ
tuyển dụng;
(iii) các
dữ liệu cá nhân thích hợp cho việc tuyển dụng; và
(iv) các dữ
liệu y tế thích hợp cho việc tuyển dụng;
(c) duy trì
các danh sách cập nhật các tàu mà các dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thuyền
viên cung cấp thuyền viên cho các tàu đó và đảm bảo có phương tiện để các dịch
vụ đó có thể liên lạc được trong các tình huống khẩn cấp;
(d) các quy
trình đảm bảo các thuyền viên không bị các dịch vụ tuyển dụng và cung ứng hoặc
các nhân viên của họ bóc lột khi giới thiệu tuyển dụng làm việc trên các tàu cụ
thể hoặc các công ty cụ thể;
(e) các quy
trình ngăn chặn cơ hội bóc lột thuyền viên phát sinh bởi việc tạm ứng hoặc bất
kỳ giao dịch tài chính nào khác giữa các chủ tàu và thuyền viên được các dịch
vụ tuyển dụng và cung ứng thuyền viên thực hiện;
(f) các chi
phí được công khai rõ ràng, nếu có, mà thuyền viên phải chịu trong quá trình
tuyển dụng;
(g) đảm bảo
thuyền viên được thông báo về mọi điều kiện cụ thể liên quan đến công việc mà
họ được tuyển dụng và các chính sách của chủ tàu cụ thể liên quan đến việc
tuyển dụng của họ;
(h) các quy
trình phù hợp với các nguyên tắc công bằng tự nhiên để giải quyết các trường
hợp không đủ khả năng hoặc vi phạm kỷ luật phù hợp pháp luật quốc gia và thực
tiễn và, nếu có thể áp dụng, với các thoả ước tập thể;
(i) các quy
trình để đảm bảo, đến mức thực tế có thể thực hiện được, tất cả các giấy chứng
nhận và hồ sơ được đệ trình phục vụ cho việc tuyển dụng phải là mới nhất, không
phải có được bằng cách gian lận và các thông tin tham khảo phải được kiểm tra
xác nhận;
(j) các quy
trình để đảm bảo rằng các yêu cầu thông tin hoặc thông báo từ gia đình thuyền
viên trong khi thuyền viên đi biển được giải quyết nhanh chóng với sự đồng cảm
và không có chi phí;
(k) kiểm
tra các điều kiện trên tàu mà thuyền viên làm việc phù hợp với thoả ước tập thể
giữa chủ tàu và tổ chức của đại diện thuyền viên, và là một vấn đề có tính
chính sách, chỉ cung cấp thuyền viên cho chủ tàu có các điều kiện và điều khoản
tuyển dụng thuyền viên tuân thủ các văn bản pháp luật hoặc các quy định hoặc
các thoả ước tập thể có thể áp dụng.
3. Xem xét
khuyến khích hợp tác quốc tế giữa các Thành viên và các tổ chức liên quan, như:
(a) trao
đổi thông tin có hệ thống về ngành công nghiệp hàng hải và thị trường lao động
trên cơ sở song phương, khu vực và đa phương;
(b) trao
đổi các thông tin pháp lý về lao động hàng hải;
(c) hài hoà
các chính sách, phương pháp làm việc và pháp luật quản lý tuyển dụng và cung
ứng thuyền viên;
(d) hoàn
thiện các quy trình và các điều kiện tuyển dụng và cung ứng thuyền viên quốc
tế; và
(e) lập kế
hoạch xây dựng nguồn lực, xét đến quan hệ giữa cung và cầu thuyền viên và các
yêu cầu của ngành công nghiệp hàng hải.
ĐỀ MỤC 2 - CÁC ĐIỀU
KIỆN LAO ĐỘNG
Quy định 2.1 - Thỏa
thuận lao động của thuyền viên
Mục đích: Đảm bảo thuyền viên có được thỏa
thuận lao động công bằng
1. Các điều
kiện và điều khoản tuyển dụng phải được đưa vào hoặc tham chiếu đến một thỏa
thuận có hiệu lực pháp lý được lập thành văn bản rõ ràng và phải phù hợp với
các tiêu chuẩn nêu trong Bộ luật.
2. Các thỏa
thuận tuyển dụng của thuyền viên phải được thuyền viên đồng ý theo các điều
kiện đảm bảo thuyền viên có một cơ hội xem xét và tìm kiếm sự tham vấn về các
điều kiện và các điều khoản trong thỏa thuận và tự nguyện chấp nhận trước khi
ký kết.
3. Tới mức
phù hợp với pháp luật và thực tiễn quốc gia của Thành viên, các thỏa thuận
tuyển dụng của thuyền viên phải được hiểu là bao gồm bất kỳ thoả ước tập thể có
thể áp dụng nào.
Tiêu
chuẩn A2.1 - Thỏa thuận tuyển dụng của thuyền viên
1. Mỗi
Thành viên phải thông qua các văn bản pháp luật hoặc các quy định yêu cầu tàu
mang cờ của họ phải tuân thủ các yêu cầu sau đây:
(a) thuyền
viên làm việc trên tàu mang cờ quốc gia của mình phải có một thỏa thuận tuyển
dụng được ký kết bởi cả thuyền viên và chủ tàu hoặc một đại diện của chủ tàu
(hoặc, nếu họ không phải là người được tuyển dụng thì phải có bằng chứng khế
ước hoặc thỏa thuận tương tự) cung cấp cho họ các điều kiện sống và làm việc
phù hợp trên tàu theo quy định của Công ước này;
(b) thuyền
viên ký kết một thỏa thuận tuyển dụng phải có một cơ hội kiểm tra và tìm kiếm
sự tham vấn về thỏa thuận trước khi
ký, cũng như các cách thức khác nếu cần thiết để đảm bảo rằng họ tham gia thỏa
thuận một cách tự do với nhận thức đầy đủ về các quyền lợi và trách nhiệm của
họ;
(c) mỗi chủ
tàu và thuyền viên liên quan phải giữ một bản thỏa thuận tuyển dụng gốc đã ký;
(d) phải có
các biện pháp đảm bảo rằng các thông tin rõ ràng về các điều kiện tuyển dụng
của thuyền viên trên tàu có thể nhận được dễ dàng từ các thuyền viên, kể cả
Thuyền trưởng; và các thông tin đó, gồm một bản sao thỏa thuận tuyển dụng của
thuyền viên, cũng có thể được các quan chức của cơ quan có thẩm quyền, gồm cả
các cơ quan có thẩm quyền tại các cảng mà tàu ghé vào, tiếp cận và xem xét; và
(e) thuyền
viên phải nhận được tài liệu bao gồm hồ sơ về quá trình tuyển dụng của họ trên
tàu.
2. Nếu một
thoả ước tập thể là một phần hoặc toàn bộ một thỏa thuận tuyển dụng của thuyền
viên, thì phải giữ bản sao thỏa thuận đó trên tàu. Nếu ngôn ngữ của thỏa thuận
tuyển dụng của thuyền viên hoặc thoả ước tập thể không phải bằng tiếng Anh thì
phải dùng tiếng Anh cho các tài liệu sau đây (trừ tàu chạy tuyến nội địa):
(a) một bản
sao một mẫu thỏa thuận tiêu chuẩn; và
(b) các
phần của thoả ước tập thể chịu sự kiểm tra của quốc gia có cảng theo Quy định
5.2.
3. Tài liệu
nêu tại mục 1(e) của Tiêu chuẩn này không báo gồm bất kỳ thông báo nào về chất
lượng công việc của thuyền viên hoặc tiền lương của họ. Mẫu tài liệu này, các
chi tiết phải ghi chép vào hồ sơ và cách ghi các chi tiết đó phải được luật
quốc gia quy định.
4. Mỗi
Thành viên phải thông qua các văn bản pháp luật và các quy định chỉ rõ các vấn
đề được bao gồm trong tất cả các thỏa thuận tuyển dụng của thuyền viên được
điều chỉnh bởi luật quốc gia của Thành viên đó. Các thỏa thuận tuyển dụng của
thuyền viên trong mọi trường hợp phải bao gồm các chi tiết sau đây:
(a) tên đầy
đủ, ngày sinh hoặc tuổi, và nơi sinh của thuyền viên;
(b) tên và
địa chỉ chủ tàu;
(c) địa
điểm và ngày thỏa thuận tuyển dụng của thuyền viên có hiệu lực;
(d) năng
lực mà theo đó thuyền viên được tuyển dụng;
(e) mức
lương của thuyền viên, nếu phù hợp, cách tính lương;
(f) tiền
thanh toán nghỉ phép hàng năm hoặc, nếu phù hợp, cách tính tiền thanh toán này;
(g) kết
thúc thỏa thuận và các điều kiện kèm theo, bao gồm:
(i) nếu
thỏa thuận không có thời hạn xác định, các điều kiện cho phép một trong hai bên
kết thúc hợp đồng, cùng với thời hạn thông báo được yêu cầu; thời hạn thông báo
được yêu cầu của chủ tàu không được ngắn hơn của thuyền viên;
(ii) nếu
thỏa thuận có một thời hạn xác định, lấy hạn đó; và
(iii) nếu
là thỏa thuận cho một chuyến đi biển, ghi rõ cảng đến và thời gian hết hạn sau
khi tàu đến cảng, trước khi thuyền
viên kết thúc sự ràng buộc của thỏa thuận;
(h) chủ tàu
phải cung cấp cho thuyền viên trợ cấp bảo vệ sức khoẻ và an sinh xã hội;
(i) quyền
hồi hương của thuyền viên;
(j) tham
chiếu đến thoả ước tập thể, nếu phù hợp; và
(k) mọi chi
tiết khác mà luật quốc gia có thể yêu cầu.
5. Mỗi
Thành viên phải thông qua các văn bản pháp luật hoặc các quy định chỉ rõ khoảng
thời gian thông báo tối thiểu được chủ tàu hoặc thuyền viên đưa ra khi kết thúc
sớm một thỏa thuận tuyển dụng của thuyền viên. Thời gian tối thiểu đó được xác
định sau khi tham vấn với các tổ chức của thuyền viên và chủ tàu liên quan,
nhưng không ít hơn bảy ngày.
6. Một
khoảng thời gian thông báo ít hơn tối thiểu có thể được đưa ra trong các trường
hợp được công nhận theo pháp luật hoặc các quy định quốc gia hoặc các thoả ước
tập thể có thể áp dụng, nếu chứng minh được tính phù hợp của sự kết thúc thỏa
thuận tuyển dụng với thời gian thông báo ngắn hơn hoặc không có thông báo. Khi
quyết định các trường hợp này, mỗi Thành viên phải đảm bảo rằng nhu cầu của
thuyền viên để kết thúc, mà không bị phạt, thỏa thuận tuyển dụng với thời gian
thông báo ngắn hơn hoặc không có thông báo vì sự cảm thông hoặc các lý do khẩn
cấp khác được xem xét.
Hướng dẫn B2.1 - Thỏa thuận tuyển dụng của
thuyền viên
Hướng dẫn
B2.2.1 - Hồ sơ tuyển dụng
1. Để xác
định các chi tiết phải ghi vào hồ sơ tuyển dụng được nêu tại Tiêu chuẩn A2.1,
mục 1(e), mỗi Thành viên phải đảm bảo rằng hồ sơ này có đủ thông tin, với một
bản dịch tiếng Anh, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đạt được các công
việc tiếp theo hoặc thỏa mãn các yêu cầu phục vụ trên biển nhằm mục đích nâng
cấp hoặc thăng tiến. Sổ kết thúc quá trình làm việc của thuyền viên có thể thỏa
mãn các yêu cầu mục 1(e) của Tiêu chuẩn.
Mục đích: Đảm bảo thuyền viên được trả lương
cho công việc của họ
1. Tất cả
các thuyền viên phải được trả lương cho công việc đều đặn và đầy đủ phù hợp với
các thỏa thuận tuyển dụng.
Tiêu
chuẩn A2.2 - Tiền lương
1. Mỗi
Thành viên phải quy định việc trả lương cho thuyền viên làm việc trên tàu mang
cờ của họ phải được thực hiện trong các khoảng thời gian không quá một tháng và
phù hợp với thoả ước tập thể có thể áp dụng.
2. Thủy thủ
phải được nhận bản kê chi trả hàng tháng và số tiền được trả, bao gồm tiền
lương, phụ cấp và tỷ giá hối đoái áp dụng nếu trả bằng tiền hoặc với tỷ giá
khác với những nội dung đã thỏa thuận.
3. Mỗi
Thành viên phải yêu cầu các chủ tàu áp dụng các biện pháp, như được nêu tại mục
4 của Tiêu chuẩn này, cho phép thuyền viên chuyển tất cả hoặc từng phần thu
nhập của họ tới gia đình hoặc người thân hoặc người hưởng lợi hợp pháp.
4. Các biện
pháp đảm bảo rằng thuyền viên có thể chuyển thu nhập của họ cho gia đình gồm:
(a) một hệ
thống cho phép thuyền viên, từ khi bắt đầu công việc được tuyển dụng hoặc trong
thời gian tuyển dụng, chuyển, nếu họ muốn, một phần tiền lương của họ trong các
khoảng thời gian đều đặn cho gia đình họ thông qua chuyển khoản ngân hàng hoặc
các biện pháp tương tự; và
(b) một yêu
cầu là việc chuyển một phần tiền lương phải được thực theo đúng hạn và trực
tiếp cho người hoặc những người được thuyền viên chỉ định.
5. Mọi chi
phí dịch vụ theo mục 3 và 4 của Tiêu chuẩn này phải ở mức chấp nhận được, và tỷ
giá hối đoái tiền tệ, trừ khi có quy định khác, phải, phù hợp với các văn bản
luật và quy định quốc gia, là tỷ giá thị trường phổ biến hoặc tỷ giá được công
bố chính thức không bất lợi cho thuyền viên.
6. Mỗi
Thành viên thông qua các văn bản pháp luật hoặc các quy định quốc gia điều
chỉnh tiền lương của thuyền viên phải xem xét hướng dẫn nêu tại Phần B của Bộ luật.
Hướng dẫn B2.2 - Tiền lương
Hướng dẫn
B2.2.1 - Các định nghĩa
1. Trong
Hướng dẫn này, thuật ngữ:
(a) thuyền viên có khả năng là bất kỳ thuyền
viên nào được coi là có khả năng thực hiện bất kỳ nhiệm vụ nào có thể được yêu
cầu theo chuyên môn làm việc thuộc bộ phận boong, không phải nhiệm vụ của một
cương vị giám sát hay chuyên gia, hoặc người được xác định rõ bằng các văn bản pháp
luật quốc gia, các quy định hoặc thực tiễn, hoặc bởi thoả ước tập thể;
(b) tiền lương hoặc tiền công cơ bản là tiền
trả cho giờ làm việc thông thường; không bao gồm tiền trả cho các việc ngoài
giờ, thưởng, trợ cấp, tiền nghỉ phép hoặc thù lao thêm khác;
(c) lương tổng hợp là tiền lương hoặc tiền
công gồm lương cơ bản và các tiền thưởng khác; lương tổng hợp có thể bao gồm
tiền làm ngoài giờ và các tiền thưởng khác, hoặc có thể chỉ gồm các khoản tiền
thưởng cụ thể trong một lương tổng hợp từng phần;
(d) Giờ làm việc là thời gian thuyền viên
làm việc được trả lương trên tàu;
(e) Ngoài giờ là thời gian làm việc vượt quá
giờ làm việc thông thường.
Hướng dẫn
B2.2.2 - Tính và trả lương
1. Với
thuyền viên có tiền làm việc ngoài giờ riêng biệt:
(a) khi
tính tiền lương, giờ làm việc thông thường trên biển và tại cảng không được quá
tám giờ một ngày;
(b) khi
tính tiền ngoài giờ, số giờ thông thường mỗi tuần được trả bằng tiền lương hoặc
tiền công cơ bản được nêu trong các quy định hoặc các văn bản pháp luật quốc
gia, nếu không có trong thoả ước tập thể, không quá 48 giờ một tuần; thoả ước
tập thể có thể quy định khác nhưng không được thấp hơn sự đối xử thuận lợi này;
(c) mức
hoặc các mức tiền làm việc ngoài giờ, không được thấp hơn năm phần tư tiền
lương hoặc tiền công cơ bản mỗi giờ, phải được đưa vào trong các văn bản pháp
luật hoặc các quy định quốc gia hoặc các thỏa ước tập thể, nếu có; và
(d) các bản
ghi toàn bộ thời gian làm việc ngoài giờ được thuyền trưởng, hoặc người được
thuyền trưởng phân công lưu giữ, và được thuyền viên ký xác nhận trong các
khoảng thời gian không quá một tháng.
2. Với
thuyền viên nhận lương tổng hợp hoặc lương tổng hợp từng phần:
(a) thỏa
thuận tuyển dụng của thuyền viên phải nêu rõ, nếu phù hợp, số giờ thuyền viên
phải làm việc để có được mức lương này, và mọi trợ cấp bổ sung có thể được
hưởng ngoài tổng tiền lương, và trong các trường hợp nào;
(b) nếu
tiền làm việc ngoài giờ vượt quá tổng tiền lương làm việc theo giờ quy định thì
tiền ngoài giờ không nhỏ hơn năm phần tư tiền lương cơ bản tương ứng với số giờ
làm việc được định nghĩa tại mục 1 của Hướng dẫn này; áp dụng cùng nguyên tắc
đối với giờ làm thêm tính trong lương tổng hợp;
(c) thù lao
cho các phần của lương tổng hợp toàn bộ hoặc từng phần với giờ làm việc thông
thường được quy định tại mục 1(a) của Hướng dẫn này không thấp hơn tiền lương
tối thiểu áp dụng; và
(d) đối với
thuyền viên có lương tổng hợp từng phần, các bản ghi làm việc ngoài giờ phải
được lưu giữ và xác nhận như quy định tại mục 1(d) của Hướng dẫn này.
3. Các văn
bản pháp luật hoặc các quy định quốc gia hoặc các thoả ước tập thể có thể quy
định tiền thù lao cho việc ngoài giờ vào các ngày nghỉ cuối tuần và vào các
ngày nghỉ lễ bằng số ngày nghỉ phép hoặc số ngày không đi biển tương đương với
số thời gian nói trên.
4. Các văn
bản pháp luật và quy định quốc gia được thông qua sau khi tham vấn với các tổ
chức đại diện chủ tàu và thuyền viên hoặc, nếu phù hợp, các thoả ước tập thể
phải được xem xét theo các nguyên tắc sau đây:
(a) phải áp
dụng thù lao bình đẳng cho các công việc với giá trị tương ứng với mọi thuyền
viên cùng làm việc trên tàu, không phân biệt đối xử theo chủng tộc, màu da,
giới tính, tôn giáo, quan điểm chính trị, nguồn gốc xã hội;
(b) trên
tàu phải có thỏa thuận tuyển dụng của thuyền viên chỉ rõ lương hoặc các mức
lương được áp dụng; thông tin về tiền lương hoặc các mức lương phải có sẵn cho
từng thuyền viên, hoặc tối thiểu, một bản sao được ký xác nhận các thông tin
cho thuyền viên bằng ngôn ngữ thuyền viên hiểu được, hoặc niêm yết một bản sao
của thỏa thuận tại vị trí thuyền viên dễ đọc được hoặc bằng phương tiện thích
hợp khác.
(c) tiền
lương được trả theo hình thức được pháp luật quy định, nếu phù hợp, có thể qua
các hình thức chuyển tiền ngân hàng, séc ngân hàng, séc bưu điện hoặc chi
phiếu;
(d) khi kết
thúc thỏa thuận, mọi thù lao phải được chi trả mà không có sự chậm trễ phi lý;
(e) cơ quan
có thẩm quyền quy định các hình phạt thích đáng hoặc các biện pháp thích hợp
khác nếu chủ tàu trì hoãn không chính đáng, hoặc từ chối, trả tất cả các khoản
thù lao;
(f) phải
trả lương trực tiếp vào tài khoản ngân hàng do thuyền viên chỉ định trừ khi họ
có yêu cầu khác đi bằng văn bản;
(g) theo
tiểu mục (h) của mục này, chủ tàu không được áp đặt giới hạn quyền tự do của
thuyền viên trong việc sử dụng tiền lương của họ.
(h) chỉ
được phép khấu trừ thù lao nếu:
(i) có một
điều khoản rõ ràng trong các văn bản pháp luật hoặc các quy định quốc gia hoặc
một thoả ước tập thể có thể áp dụng và thuyền viên được biết, theo cách thức
được cơ quan có thẩm quyền coi là phù hợp nhất, về các điều kiện khấu trừ đó;
và
(ii) tổng
cộng các khấu trừ không được quá giới hạn đã nêu trong các văn bản pháp luật
hoặc các quy định quốc gia hoặc các thoả ước tập thể hoặc quyết định của toà án
đối với các khấu trừ đó;
(i) không
được khấu trừ thù lao của một thuyền viên cho phí tuyển dụng hoặc phí duy trì
tuyển dụng; và
(j) cấm
phạt tiền thuyền viên ngoài quy định của các văn bản pháp luật quốc gia hoặc
các quy định, các thoả ước tập thể hoặc các biện pháp khác;
(k) cơ quan
có thẩm quyền có quyền kiểm tra các kho dự trữ và các dịch vụ cung cấp trên tàu
đảm bảo giá cả hợp lý được áp dụng cho quyền lợi thuyền viên liên quan; và
(l) trong
phạm vi các khiếu nại của thuyền viên về tiền lương và các khoản tiền khác liên
quan đến việc tuyển dụng của họ không được bảo đảm bởi Công ước quốc tế về bắt
giữ và cầm cố hàng hải, 1993, các khiếu nại đó phải được bảo vệ phù hợp với
Công ước bảo vệ khiếu nại (tình trạng không trả được nợ của người sử dụng lao
động) của người lao động, 1992 (Số 173).
5. Mỗi
Thành viên phải, sau khi tham vấn đại diện các tổ chức của chủ tàu và thuyền
viên, có các quy trình điều tra các khiếu nại liên quan đến bất kỳ vấn đề nào
nêu trong Công ước.
Hướng dẫn
B.2.2.3 - Tiền lương tối thiểu
1. Không
làm tổn hại đến nguyên tắc thương lượng tập thể tự do, mỗi Thành viên phải, sau
khi tham vấn với các tổ chức đại diện của chủ tàu và thuyền viên, phải thiết
lập các quy trình quyết định tiền lương tối thiểu cho thuyền viên. Các tổ chức
đại diện của chủ tàu và thuyền viên tham gia vào hoạt động của các quy trình
đó.
2. Khi
thiết lập các quy trình đó và ấn định lương tối thiểu, cần phải quan tâm thoả
đáng đến các tiêu chuẩn lao động quốc tế liên quan đến quy định lương tối
thiểu, cũng như các nguyên tắc sau đây:
(a) mức
lương tối thiểu phải xét đến bản chất của công việc trên biển, trình độ thuyền
viên của tàu, và số giờ làm việc thông thường trên tàu; và
(b) mức
lương tối thiểu được điều chỉnh để có sự quan tâm đến các thay đổi về giá cả
sinh hoạt và các nhu cầu của thuyền viên.
3. Cơ quan
có thẩm quyền phải đảm bảo:
(a) thông
qua một hệ thống giám sát và các hình thức phạt, tiền lương phải được trả không
thấp hơn mức hoặc các mức quy định; và
(b) mọi
thuyền viên được trả thấp hơn mức lương tối thiểu phải có thể được đền bù,
thông qua các công cụ pháp luật khẩn trương và không tốn kém hoặc quy trình
khác, số tiền mà họ không được trả đủ.
Hướng dẫn
B.2.2.4 - Tiền lương hoặc tiền công cơ bản tối thiểu hàng tháng của thủ thủy có
khả năng
1. Tiền
lương hoặc tiền công cơ bản theo tháng dương lịch cho công việc của một thuyền
viên có khả năng không thấp hơn số tiền được quy định theo định kỳ bởi Ủy ban
Hàng hải liên kết hoặc tổ chức khác được ủy quyền bởi Ban điều hành của Văn
phòng Lao động quốc tế. Theo quyết định của Ban điều hành, Tổng Giám đốc sẽ
thông báo bất kỳ mức sửa đổi nào cho các Thành viên của Tổ chức.
2. Không có
nội dung nào trong hướng dẫn này được hiểu là làm tổn hại đến các thoả ước đã
được nhất trí giữa các chủ tàu hoặc các tổ chức của họ với các tổ chức của
thuyền viên liên quan đến quy định về các điều kiện và điều khoản tiêu chuẩn
tối thiểu của việc tuyển dụng, với điều kiện là các điều kiện và điều khoản như
vậy được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
Quy định A2.3 - Giờ làm việc và giờ nghỉ ngơi
Mục đích: Đảm bảo thủy thủ có được giờ làm việc
và giờ nghỉ ngơi theo quy định
1. Mỗi
Thành viên phải đảm bảo việc quy định số giờ làm việc và nghỉ ngơi của thuyền
viên.
2. Mỗi
Thành viên phải quy định số giờ làm việc tối đa hoặc số giờ nghỉ ngơi tối thiểu
trong một khoảng thời gian nhất định phù hợp với các điều khoản của Bộ luật.
Tiêu
chuẩn A2.3 - Giờ làm việc và giờ nghỉ ngơi
1. Trong
Tiêu chuẩn này, thuật ngữ:
(a) giờ làm việc là thời gian thuyền viên
phải làm việc trên tàu;
(b) giờ nghỉ ngơi là thời gian ngoài giờ làm
việc; thuật ngữ này không bao gồm giải lao ngắn.
2. Trong
phạm vi nêu tại mục 5 đến mục 8 của Tiêu chuẩn này, mỗi Thành viên phải quy
định hoặc số giờ làm việc tối đa không được vượt quá trong một khoảng thời gian
nhất định, hoặc phải quy định số giờ nghỉ tối thiểu trong một khoảng thời gian
nhất định.
3. Mỗi
Thành viên thừa nhận là tiêu chuẩn số giờ làm việc thông thường của thuyền
viên, như đối với các lao động khác, phải dựa trên cơ sở 8 giờ một ngày với một
ngày nghỉ cho mỗi tuần và các ngày nghỉ lễ. Tuy vậy, điều này không ngăn cản
Thành viên đưa ra các quy trình cho phép hoặc đăng ký một thoả ước tập thể quy
định số giờ làm việc thông thường của thuyền viên dựa trên cơ sở không kém
thuận lợi hơn tiêu chuẩn này.
4. Khi
quyết định các tiêu chuẩn quốc gia, mỗi Thành viên phải xem xét nguy cơ đối khi
thuyền viên bị làm việc quá sức, đặc biệt là đối với những người mà nhiệm vụ
của họ liên quan đến an toàn hàng hải và hoạt động an toàn, an ninh của tàu.
5. Các giới
hạn về số giờ làm việc hoặc nghỉ ngơi như sau:
(a) số giờ
làm việc tối đa không được quá:
(i) 14 giờ
trong khoảng thời gian 24 giờ bất kỳ; và
(ii) 72 giờ
trong khoảng thời gian bảy ngày bất kỳ; hoặc
(b) số giờ
nghỉ ngơi tối thiểu không được ít hơn:
(i) mười
giờ trong khoảng thời gian 24 giờ bất kỳ; và
(ii) 77 giờ
trong khoảng thời gian bảy ngày bất kỳ.
6. Số giờ
nghỉ ngơi có thể được chia ra không quá hai đợt, một đợt ít nhất sáu giờ, và
thời gian giữa các đợt nghỉ liên tiếp không quá 14 giờ.
7. Việc tập
trung, thực tập cứu sinh, cứu hoả, và các thực tập được quy định bởi văn bản
pháp luật và các quy định quốc gia và các văn kiện quốc tế, phải được tiến hành
sao cho hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng đến thời gian nghỉ ngơi của thuyền
viên và không làm cho họ quá mệt mỏi.
8. Nếu một
thuyền viên được yêu cầu làm việc trong giờ nghỉ, ví dụ trường hợp buồng máy
không có người trực ca, thì thuyền viên đó phải được nghỉ bù đầy đủ.
9. Nếu
không có thoả ước tập thể hoặc quyết định phân xử, hoặc nếu cơ quan có thẩm
quyền xác định rằng các điều khoản trong thoả ước hoặc quyết định phân xử liên
quan đến mục 7 hoặc 8 của Tiêu chuẩn này chưa thích đáng, thì cơ quan có thẩm
quyền phải quy định các điều khoản như vậy để đảm bảo thuyền viên liên quan có
đủ sự nghỉ ngơi.
10. Mọi
Thành viên phải yêu cầu việc niêm yết, tại các vị trí dễ đến gần, một bảng kế
hoạch làm việc trên tàu, cho từng vị trí tối thiểu:
(a) lịch
làm việc trên biển và trong cảng; và
(b) số giờ
làm việc tối đa hoặc số giờ nghỉ ngơi tối thiểu được quy định bởi văn bản pháp
luật hoặc quy định quốc gia hoặc các thoả ước tập thể có thể áp dụng.
11. Bảng kế
hoạch như nêu tại mục 10 của Tiêu chuẩn này được lập theo mẫu tiêu chuẩn bằng
ngôn ngữ hoặc các ngôn ngữ làm việc của tàu và tiếng Anh.
12. Mỗi
Thành viên phải yêu cầu việc lưu giữ các bản ghi số giờ làm việc hàng ngày của
thuyền viên, hoặc số giờ nghỉ hàng ngày của họ, để cho phép giám sát sự phù hợp
với mục 5 đến 11 của Tiêu chuẩn này. Các bản ghi theo mẫu tiêu chuẩn được cơ
quan có thẩm quyền quy định, lưu ý đến bất kỳ hướng dẫn hiện hành nào của Tổ
chức Lao động quốc tế hoặc phải theo mẫu tiêu chuẩn được Tổ chức lập ra. Các
bản ghi phải sử dụng ngôn ngữ yêu cầu tại mục 11 của Tiêu chuẩn này. Các thuyền
viên phải được nhận một bản sao các bản ghi liên quan đến họ và bản sao này
phải được xác nhận bởi thuyền trưởng, hoặc người được thuyền trường ủy quyền,
và bởi thuyền viên.
13. Không
nội dung nào của mục 5 và 6 của Tiêu chuẩn này ngăn cản Thành viên có các văn
bản luật hoặc các quy định quốc gia, hoặc một quy trình, cho cơ quan có thẩm
quyền công nhận hoặc đăng ký các thoả ước tập thể cho phép các trường hợp ngoại
lệ đối với các giới hạn đã được quy định. Các ngoại lệ đó, đến mức có thể được,
phải tuân theo các điều khoản của Tiêu chuẩn này, nhưng có thể xem xét khoảng
thời gian nghỉ phép thường xuyên hơn hoặc lâu hơn, hoặc cho phép nghỉ phép bù
cho thuyền viên trực ca hoặc thuyền viên làm việc trên tàu thực hiện các chuyến
đi ngắn.
14. Không
nội dung nào trong Tiêu chuẩn này được hiểu là làm ảnh hưởng đến quyền của
thuyền trưởng của tàu được yêu cầu thuyền viên thực hiện bất kỳ giờ làm việc
nào cần thiết cho an toàn ngay lập tức của tàu, người trên tàu hoặc hàng hoá,
hoặc nhằm mục đích giúp đỡ các tàu hoặc người khác gặp sự cố trên biển. Theo
đó, thuyền trưởng có thể tạm ngừng số giờ làm việc hoặc giờ nghỉ ngơi theo kế
hoạch và yêu cầu thuyền viên thực hiện bất kỳ giờ làm việc cần thiết nào cho
đến khi trạng thái thông thường được khôi phục. Đến mức thực tế có thể được,
ngay sau khi trạng thái thông thường đã được khôi phục, thuyền trưởng phải đảm
bảo mọi thuyền viên đã thực hiện công việc trong thời gian nghỉ ngơi theo kế
hoạch được nghỉ bù đầy đủ.
Hướng dẫn B2.3 - Giờ làm việc và giờ nghỉ ngơi
Hướng dẫn
B2.3.1 - Thuyền viên trẻ
1. Phải áp
dụng các quy định sau đây đối với tất cả thuyền viên dưới 18 tuổi khi tàu ở
trên biển và ở trong cảng:
(a) không
làm việc quá 8 giờ một ngày và 40 giờ một tuần và chỉ được làm việc ngoài giờ
trong các trường hợp không thể tránh khỏi vì lý do an toàn;
(b) đảm bảo
đủ thời gian cho phép các bữa ăn, và thời gian nghỉ tối thiểu là một giờ cho
bữa ăn chính của ngày; và
(c) được
phép nghỉ 15 phút ngay sau mỗi hai giờ làm việc liên tục.
2. Trường
hợp ngoại lệ, không cần thiết áp dụng các quy định trong mục 1 của Hướng dẫn
này nếu:
(a) việc áp
dụng là không thể thi hành được đối với các thuyền viên trẻ ở bộ phận boong,
máy và phục vụ được phân công nhiệm vụ trực ca hoặc làm việc theo ca; hoặc
(b) việc
đào tạo thuyền viên trẻ một cách hiệu quả theo các chương trình đã được thiết
lập và kế hoạch có thể bị ảnh hưởng.
3. Các
trường hợp ngoại lệ đó phải được ghi lại, kèm theo lý do, và được thuyền trưởng
ký tên.
4. Mục 1
Hướng dẫn này không miễn cho thuyền viên trẻ nghĩa vụ chung đối với tất cả
thuyền viên phải làm việc trong trường hợp khẩn cấp như được quy định tại Tiêu
chuẩn A2.3, mục 14.
Quy định 2.4 - Quyền nghỉ phép
Mục đích: Đảm bảo thuyền viên được nghỉ phép
thích đáng
1. Mỗi
Thành viên phải đưa ra yêu cầu là thuyền viên làm việc trên tàu mang cờ quốc
gia của mình được nghỉ phép có lương hàng năm theo các điều kiện thích hợp, phù
hợp với các điều khoản của Bộ luật.
2. Thuyền
viên được nghỉ phép trên bờ vì lợi ích sức khoẻ và tinh thần, và phù hợp với
các điều kiện vị trí công việc của họ trên tàu.
Tiêu
chuẩn A2.4 - Quyền nghỉ phép
1. Mỗi
Thành viên phải thông qua các văn bản pháp luật và quy định quốc gia quy định
các tiêu chuẩn nghỉ phép hàng năm tối thiểu đối với thuyền viên làm việc trên
tàu mang cờ của mình, với sự quan tâm thoả đáng đến các nhu cầu đặc biệt của
thuyền viên về việc nghỉ phép như vậy.
2. Tuỳ theo
các thoả ước tập thể hoặc các văn bản pháp luật hoặc các quy định đưa ra các
phương thức tính toán phù hợp, với sự quan tâm đến các nhu cầu đặc biệt của
thuyền viên về mặt này, quyền nghỉ phép hàng năm có lương phải được tính trên
cơ sở tối thiểu 2,5 ngày cho mỗi tháng làm việc. Cách tính thời gian làm việc
được
quyết định
bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc theo cơ chế thích hợp ở mỗi nước. Những ngày nghỉ việc có lý do chính đáng không được tính vào
ngày nghỉ phép hàng năm.
3. Cấm mọi
thỏa thuận bỏ qua nghỉ phép có lương hàng năm nêu trong Tiêu chuẩn này, trừ khi
được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Hướng dẫn B2.4 - Quyền nghỉ phép
Hướng dẫn
B2.4.1 - Cách tính ngày nghỉ phép
1. Theo các
điều kiện được quy định bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc bởi cơ chế thích hợp của
mỗi nước, số ngày nghỉ phép cũng phải được tính là một phần của thời gian làm
việc.
2. Theo các
điều kiện quy định bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc theo một thoả ước tập thể có
thể áp dụng, nghỉ việc để tham dự khoá đào tạo nghề hàng hải được chấp thuận,
hoặc vì lý do chẳng hạn như bị ốm hoặc bị thương, hoặc sinh đẻ, được là một
phần của thời gian làm việc.
3. Mức trả
lương trong thời gian nghỉ phép là mức thù lao thông thường của thuyền viên
được quy định theo các văn bản pháp luật hoặc các quy định quốc gia, hoặc thỏa
thuận tuyển dụng của thuyền viên có thể áp dụng. Đối với các thuyền viên được
tuyển dụng trong khoảng thời gian dưới một năm hoặc trong trường hợp chấm dứt
quan hệ tuyển dụng, quyền nghỉ phép tính dựa trên cơ sở tỷ lệ.
4. Các
trường hợp sau đây không được tính là một phần của việc nghỉ phép hàng năm có
lương:
(a) các
ngày lễ công cộng và theo phong tục được công nhận tại quốc gia tàu mang cờ,
cho dù các ngày đó trùng hay không trùng vào phép hàng năm có lương;
(b) các
thời gian không đủ khả năng làm việc do bị ốm hoặc bị thương, hoặc sinh đẻ,
theo các điều kiện được xác định bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc thông qua cơ
chế thích hợp ở mỗi nước;
(c) việc đi
bờ tạm thời được cho phép đối với thuyền viên theo thỏa thuận tuyển dụng; và
(d) ngày
phép bù dưới bất kỳ hình thức nào, theo các điều kiện được xác định bởi cơ quan
có thẩm quyền hoặc thông qua cơ chế thích hợp ở mỗi nước.
Hướng dẫn
B2.4.2 - Việc nghỉ phép
1. Trừ khi
được ấn định bởi quy định, thoả ước tập thể, quyết định của trọng tài hoặc các
biện pháp khác phù hợp với thực tiễn quốc gia, thời gian nghỉ phép được chủ tàu
xác định sau khi tham vấn và, đến mức có thể, thỏa thuận với thuyền viên liên
quan hoặc đại diện của họ.
2. Về
nguyên tắc, thuyền viên có quyền nghỉ phép hàng năm tại nơi mà họ có người
thân, thường là nơi họ có quyền được hồi hương về. Nếu không được sự đồng ý của
thuyền viên, không được yêu cầu họ nghỉ phép ở một nơi khác, trừ khi theo quy
định của thỏa thuận tuyển dụng thuyền viên ,hoặc của văn bản luật hoặc quy định
quốc gia.
3. Nếu
thuyền viên được yêu cầu nghỉ phép hàng năm tại nơi khác với nơi như nêu tại
mục 2 của Hướng dẫn này, thì họ có quyền di chuyển tự do đến nơi họ được tuyển
dụng hoặc sử dụng, nơi nào gần nhà họ hơn; phương tiện và các chi phí khác trực
tiếp liên quan trực tiếp đến việc di chuyển này do cho chủ tàu chịu; thời gian
đi lại không tính vào phép có lương hàng năm của thuyền viên.
4. Thuyền
viên đang nghỉ phép hàng năm chỉ bị gọi trở lại trong trường hợp khẩn cấp đặc
biệt và với sự chấp thuận của bản thân thuyền viên đó.
Hướng dẫn
B2.4.3 - Phân chia và tích luỹ phép
1. Việc
phân chia số ngày phép có lương hàng năm thành các phần, hoặc gộp phép hàng năm
của một năm với một thời gian nghỉ phép năm sau, có thể được chấp nhận bởi cơ
quan có thẩm quyền hoặc thông qua cơ chế thích hợp ở mỗi nước;
2. Theo mục
1 của Hướng dẫn này và trừ khi có quy định khác đi trong thỏa thuận được áp
dụng đối với chủ tàu và thuyền viên liên quan, nghỉ phép có lương hàng năm nêu
trong Hướng dẫn này phải là một khoảng thời gian liên tục.
Hướng dẫn
B2.4.4 - Thuyền viên trẻ
1. Các biện
pháp đặc biệt phải được xem xét đối với thuyền viên trẻ dưới 18 tuổi, đã phục
vụ 6 tháng hoặc khoảng thời gian bất kỳ ngắn hơn, theo một thoả ước tập thể
hoặc thỏa thuận tuyển dụng của thuyền viên không có nghỉ phép trên một tàu chạy
nước ngoài không quay lại quốc gia nơi cư trú của họ vào thời điểm đó, và sẽ
không quay lại quốc gia đó trong các chuyến đi ba tháng tiếp theo của tàu. Các
biện pháp đó có thể bao gồm việc hồi hương, mà thuyền viên không phải chịu chi
phí, về nơi tuyển dụng ban đầu tại quốc gia nơi cư trú của họ cho mục đích
hưởng bất kỳ việc nghỉ phép nào mà họ có được trong quá trình chuyến đi của
tàu.
Mục đích: Đảm bảo thuyền viên được trở về nhà
1. Thuyền
viên có quyền hồi hương mà không phải chịu chi phí trong các trường hợp và theo
các điều kiện được quy định tại Bộ luật.
2. Mỗi
Thành viên phải yêu cầu tàu mang cờ quốc gia của họ cung cấp an ninh tài chính
để đảm bảo rằng thuyền viên được hồi hương phù hợp với Bộ luật.
Tiêu
chuẩn A2.5 - Hồi hương
1. Mỗi
Thành viên phải đảm bảo thuyền viên trên tàu mang cờ quốc gia của mình có quyền
hồi hương trong các trường hợp sau đây:
(a) khi
thỏa thuận tuyển dụng của thuyền viên hết hạn trong khi họ trên tàu;
(b) khi
thỏa thuận tuyển dụng của thuyền viên bị chấm dứt bởi:
(i) chủ
tàu; hoặc
(ii) thuyền
viên do có lý do chính đáng; và
(c) khi
thuyền viên không có khả năng thực hiện nhiệm vụ của mình theo thỏa thuận tuyển
dụng của thuyền viên, hoặc khi cho rằng họ không thể thực hiện được nhiệm vụ
trong các trường hợp cụ thể.
2. Mỗi
thành viên phải đảm bảo có các điều khoản phù hợp trong các văn bản pháp luật
và các quy định của mình, hoặc các biện pháp khác, hoặc trong các thỏa ước tập
thể, nêu rõ:
(a) các
trường hợp thuyền viên được quyền hồi hương phù hợp với mục 1(b) và (c) của
Tiêu chuẩn này;
(b) thời
gian làm việc tối đa trên tàu, mà sau đó thuyền viên được quyền hồi hương -
khoảng thời gian đó phải dưới 12 tháng; và
(c) các vấn
đề cụ thể liên quan đến việc hồi hương của thuyền viên mà chủ tàu phải giải
quyết, bao gồm những vấn đề về nơi hồi hương, chế độ đi lại, các khoản chi phí
phải trả và các vấn đề khác chủ tàu phải chịu.
3. Mỗi
Thành viên phải nghiêm cấm việc chủ tàu đòi hỏi thuyền viên trả trước chi phí
hồi hương tại thời điểm họ bắt đầu được tuyển dụng, và cũng không được đòi lại
khoản thu chi phí hồi hương từ tiền lương của thuyền viên hoặc thu nhập khác,
trừ khi thuyền viên vi phạm các lỗi nghiêm trọng thuộc về trách nhiệm tuyển
dụng của mình, phù hợp với các văn bản pháp luật hoặc quy định quốc gia, hoặc
các biện pháp khác, hoặc thoả ước tập thể có thể áp dụng.
4. Các văn
bản pháp luật và quy định quốc gia không được làm tổn hại đến bất kỳ quyền nào
của chủ tàu trong việc lấy lại chi phí hồi hương theo các hợp đồng với bên thứ
ba.
5. Nếu một
chủ tàu không bố trí được hoặc đáp ứng chi phí hồi hương cho thuyền viên được
quyền hồi hương:
(a) cơ quan
có thẩm quyền của Thành viên có tàu mang cờ phải bố trí hồi hương cho thuyền
viên đó; nếu không thực hiện được điều này, Quốc gia mà thuyền viên được hồi
hương về đó hoặc Quốc gia thuyền viên mang quốc tịch có thể bố trí hồi hương
cho thuyền viên và đòi chi phí từ Thành viên mà tàu mang cờ;
(b) các chi
phí phải trả trong việc hồi hương thuyền viên được Thành viên có tàu mang cờ
đòi chủ tàu;
(c) các chi
phí hồi hương trong mọi trường hợp không thuộc trách nhiệm của thuyền viên,
ngoài trừ trường hợp được quy định tại mục 3 của Tiêu chuẩn này.
6. Lưu ý
đến các văn kiện quốc tế hiện hành, gồm cả Công ước quốc tế về bắt giữ tàu,
1999, một Thành viên đã trả chi phí hồi hương theo Bộ luật này có thể lưu giữ,
hoặc yêu cầu lưu giữ, các tàu của chủ tàu liên quan cho đến khi việc hoàn trả
cho phí được thực hiện phù hợp với mục 5 của Tiêu chuẩn này.
7. Mỗi
Thành viên phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc hồi hương thuyền viên làm việc
trên tàu, khi tàu ghé vào các cảng của mình hoặc đi qua lãnh hải hoặc vùng nước nội thủy của mình, cũng như việc
thay thế thuyền viên trên tàu.
8. Đặc
biệt, một Thành viên không được từ chối quyền hồi hương của bất kỳ thuyền viên
nào vì các lý do tài chính của chủ tàu, hoặc vì chủ tàu không có khả năng hoặc
không có thiện chí thay thế thuyền viên.
9. Mỗi
thành viên phải yêu cầu các tàu mang cờ quốc tịch của mình có sẵn trên tàu một
bản sao các quy định quốc gia phải áp dụng liên quan đến việc hồi hương bằng
ngôn ngữ phù hợp.
Hướng dẫn B2.5 - Hồi hương
Hướng dẫn
B2.5.1 - Quyền hồi hương
1. Thuyền
viên có quyền hồi hương:
(a) trong
trường hợp nêu tại Tiêu chuẩn A2.5, mục 1(a), khi hết thời hạn thông báo đưa ra
phù hợp với các điều khoản của thỏa thuận tuyển dụng của thuyền viên;
(b) trong
các trường hợp nêu tại Tiêu chuẩn A2.5, mục 1(b) và (c):
(i) trong
trường hợp bị ốm hoặc bị thương, hoặc các điều kiện phải chăm sóc y tế khác,
đòi hỏi phải hồi hương nếu sức khoẻ cho phép đi lại;
(ii) trong
trường hợp tàu đắm;
(iii) trong
trường hợp chủ tàu không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ pháp lý, hoặc
các nghĩa vụ trong hợp đồng của họ với tư cách là người tuyển dụng lao động của
thuyền viên bởi lý do mất khả năng thanh toán, bán tàu, thay đổi đăng ký tàu
hoặc bất kỳ lý do nào tương tự khác;
(iv) trong
trường hợp tàu phải đi đến vùng có chiến sự, như định nghĩa trong các văn bản
pháp luật hoặc quy định quốc gia, hoặc các thỏa thuận tuyển dụng mà thuyền viên
không chấp nhận; và
(v) trong
trường hợp kết thúc hoặc ngắt quãng việc tuyển dụng theo quyết định của ngành
công nghiệp hoặc thoả ước tập thể, hoặc sự kết thúc việc tuyển dụng bởi bất kỳ
lý do tương tự nào khác.
2. Khi xác
định thời gian làm việc tối đa trên tàu, để theo đó thuyền viên có quyền hồi
hương theo Bộ luật này, phải xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường làm
việc của thuyền viên. Mỗi Thành viên phải tìm kiếm các biện pháp, nếu có thể
được, để rút ngắn thời gian này dựa trên các thay đổi và phát triển công nghệ,
và có thể tham khảo bất kỳ khuyến nghị nào về vấn đề này của Ủy ban Hàng hải
kết hợp.
3. Chủ tàu
phải chịu các chi phí hồi hương theo tiêu chuẩn A2.5 ít nhất bao gồm:
(a) việc đi
đến đến địa điểm hồi hương đã chọn phù hợp với mục 6 của Hướng dẫn này;
(b) ăn và ở
từ thời điểm thuyền viên rời tàu cho đến khi đến được địa điểm hồi hương;
(c) các
khoản tiền và các trợ cấp từ thời điểm thuyền viên rời tàu cho đến khi đến địa
điểm hồi hương, nếu được quy định trong các văn bản pháp luật hoặc các quy định
quốc gia, hoặc thoả ước tập thể;
(d) vận
chuyển 30 kg hành lý cá nhân của thuyền viên tới nơi hồi hương; và
(e) điều
trị y tế nếu cần thiết cho đến khi thuyền viên có đủ sức khoẻ để đi đến địa
điểm hồi hương.
4. Thời
gian chờ hồi hương và thời gian đi đến nơi hồi hương không được tính vào thời
gian nghỉ phép có lương của thuyền viên.
5. Chủ tàu
được yêu cầu tiếp tục chịu chi phí hồi hương cho đến khi thuyền viên đến được
địa điểm quy định phù hợp với Bộ luật này, hoặc khi thuyền viên được tuyển dụng
làm việc phù hợp trên tàu hành trình vào một hoặc những điểm đến đó.
6. Mỗi
Thành viên phải yêu cầu các chủ tàu chịu trách nhiệm đối với các thu xếp hồi
hương thuyền viên bằng các phương tiện phù hợp và nhanh chóng. Phương thức di
chuyển thông thường là bằng máy bay. Thành viên có thể quy định những địa điểm
hồi hương cho thuyền viên. Các địa điểm hồi hương là những nước mà thuyền viên
có người thân bao gồm:
(a) địa
điểm thuyền viên chấp thuận việc tuyển dụng;
(b) địa
điểm quy định trong thoả ước tập thể; hoặc
(c) quốc
gia cư trú của thuyền viên; hoặc
(d) các địa
điểm khác có thể được thỏa thuận song phương tại thời điểm tuyển dụng.
7. Thuyền
viên có quyền chọn trong số các địa điểm hồi hương đã quy định.
8. Thuyền
viên có thể mất quyền hồi hương nếu không khiếu nại về vấn đề này trong khoảng
thời gian phù hợp được quy định tại các văn bản pháp luật hoặc quy định quốc
gia, hoặc các thoả ước tập thể.
Hướng dẫn
B2.5.2 - Việc thực hiện của các Thành viên
1. Phải tạo
mọi khả năng hỗ trợ thực tế có thể cho thuyền viên bị kẹt tại một cảng nước ngoài trong quá trình hồi hương và
trong trường hợp chậm trễ hồi hương. Cơ quan có thẩm quyền tại cảng nước ngoài phải đảm bảo việc thông báo
kịp thời cho lãnh sự hoặc đại diện địa phương của quốc gia có tàu mang cờ và
quốc gia thuyền viên mang quốc tịch, hoặc quốc gia thuyền viên cư trú, nếu
thích hợp.
2. Mỗi
Thành viên phải lưu ý đến việc có các quy định thích hợp:
(a) đối với
việc đưa trở lại các thuyền viên được tuyển dụng làm việc trên tàu mang cờ nước ngoài bị đưa lên bờ tại cảng nước ngoài với lý do họ mà họ không
phải chịu trách nhiệm:
(i) tới
cảng mà thuyền viên đó được tuyển dụng; hoặc
(ii) tới
một cảng thuộc quốc gia thuyền viên mang quốc tịch hoặc Quốc gia thuyền viên cư
trú; hoặc
(iii) tới
cảng khác theo thỏa thuận giữa thuyền viên với thuyền trưởng hoặc chủ tàu, được
cơ quan có thẩm quyền hoặc các cơ quan bảo vệ thích hợp khác chấp thuận;
(b) đối với
việc chăm sóc y tế và duy trì sức khoẻ cho thuyền viên, được tuyển dụng làm
việc trên tàu mang cờ nước ngoài, bị đưa lên bờ tại một cảng nước ngoài do bị
ốm hoặc bị thương trong khi làm việc trên tàu và không phải do lỗi bất cẩn của
họ.
3. Nếu,
thuyền viên trẻ dưới 18 tuổi đã làm việc trên một tàu ít nhất bốn tháng trong
hành trình quốc tế đầu tiên, có biểu hiện rõ ràng không thích nghi với cuộc
sống trên biển, phải được cơ hội hồi hương không phải trả chi phí từ cảng ghé
thích hợp đầu tiên có các cơ quan lãnh sự của quốc gia tàu mang cờ, hoặc quốc
gia thuyền viên trẻ mang quốc tịch hoặc cư trú. Mọi thông báo về việc hồi hương
như vậy, kèm theo lý do, được gửi đến nơi có thẩm quyền đã cấp giấy tờ cho phép
thuyền viên trẻ đó làm việc trên biển.
Quy định
2.6 - Bồi thường cho thuyền viên khi tàu bị đắm hoặc mất tích
Mục đích: Đảm bảo thuyền viên được bồi thường
khi tàu bị đắm hoặc mất tích
1. Thuyền
viên có quyền được bồi thường thoả đáng trong trường hợp họ bị thương, mất tích
hoặc thất nghiệp do tàu bị đắm hoặc mất tích.
Tiêu
chuẩn A2.6 - Bồi thường cho thuyền viên khi tàu bị đắm hoặc mất tích
1. Mỗi
Thành viên phải có các quy định đảm bảo, trong mọi trường hợp tàu bất kỳ bị đắm
hoặc mất tích, chủ tàu phải bồi thường cho mọi thuyền viên trên tàu do thất
nghiệp bởi tàu bị đắm hoặc mất tích.
2. Các quy
định như nêu tại mục 1 của Tiêu chuẩn này không được làm tổn hại đến mọi quyền
lợi khác mà thuyền viên có thể có theo quy định của các văn bản pháp luật quốc
gia của Thành viên liên quan đến sự mất tích hoặc thương tích gây ra bởi tàu bị
đắm hoặc mất tích.
Hướng dẫn
B2.6 - Bồi thường cho thuyền viên khi tàu bị đắm hoặc mất tích
Hướng dẫn
B2.6.1 - Cách tính bồi thường do thất nghiệp
1. Bồi
thường thất nghiệp do tàu bị đắm hoặc mất tích phải được trả cho những ngày
thuyền viên thất nghiệp thực tế, với mức tương đương tiền lương theo thỏa thuận
tuyển dụng, nhưng toàn bộ tiền trả cho một thuyền viên có thể được giới hạn
trong tiền lương của hai tháng.
2. Mỗi
Thành viên phải đảm bảo rằng các thuyền viên đều được hưởng các biện pháp xử lý
pháp luật giống nhau để đòi quyền bồi thường giống như trong việc đòi tiền
lương trong quá trình phục vụ.
Quy định
2.7 - Định biên
Mục đích: đảm bảo thuyền viên làm việc trên tàu
có đội ngũ nhân lực đầy đủ để khai thác tàu an toàn, hiệu quả và an ninh.
1. Mỗi
Thành viên phải yêu cầu tất cả các tàu mang cờ Quốc gia của mình có đủ số lượng
thuyền viên làm việc trên tàu để đảm bảo tàu hoạt động an toàn và hiệu quả, và
với sự quan tâm thoả đáng đến vấn đề an ninh trong mọi điều kiện, lưu ý đến sự
mệt mỏi của thuyền viên và bản chất, điều kiện cụ thể của chuyến đi.
Tiêu
chuẩn A2.7 - Định biên
1. Mỗi
Thành viên phải yêu cầu tất cả các tàu mang cờ quốc gia của mình có đủ số lượng
thuyền viên trên tàu đảm bảo tàu hoạt động an toàn, hiệu quả, và với sự quan
tâm thoả đáng đến vấn đề an ninh. Mỗi tàu phải được định biên một thuyền bộ phù
hợp, về số lượng và năng lực chuyên môn, đảm bảo an toàn và an ninh của tàu và
con người trên tàu, trong mọi điều kiện hoạt động, phù hợp với hồ sơ định biên
an toàn tối thiểu hoặc một văn bản tương đương của cơ quan có thẩm quyền, và
phù hợp với các tiêu chuẩn của Công ước này.
2. Khi
quyết định, phê chuẩn hoặc sửa đổi mức độ định biên, cơ quan có thẩm quyền phải
lưu ý đến nhu cầu nhằm tránh hoặc hạn chế đến mức tối thiểu số giờ làm việc quá
mức, để đảm bảo thuyền viên được nghỉ ngơi đầy đủ và hạn chế mệt mỏi, cũng như
các nguyên tắc của các văn bản quốc tế có thể áp dụng, đặc biệt là của Tổ chức
Hàng hải quốc tế, về mức độ định biên.
3. Khi
quyết định mức độ định biên, cơ quan có thẩm quyền phải lưu ý đến tất cả các
yêu cầu của Quy định 3.2 và Tiêu chuẩn A3.2 về thực phẩm cho thuyền viên.
Hướng dẫn B2.7 - Định biên
Hướng dẫn
B2.7.1 - Giải quyết tranh chấp
1. Mỗi
Thành viên phải duy trì hoặc đảm bảo rằng có cơ chế được duy trì hiệu quả để
điều tra và giải quyết các khiếu nại hoặc tranh chấp liên quan đến mức độ định
biên của tàu.
2. Các đại
diện của các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên phải tham gia vào hoạt động của
cơ chế như vậy, cùng hoặc không cùng với những người hoặc cơ quan khác.
Quy định
2.8 - Phát triển nghề nghiệp, kỹ năng và cơ hội cơ hội tuyển dụng của thuyền
viên
Mục đích: Thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp,
kỹ năng và các cơ hội tuyển dụng của thuyền viên
1. Mỗi
Thành viên phải có các chính sách quốc gia để thúc đẩy việc tuyển dụng trong
lĩnh vực hàng hải và để khuyến khích sự phát triển nghề nghiệp, kỹ năng và các
cơ hội tuyển dụng lớn hơn cho thuyền viên sống trong lãnh thổ quốc gia đó.
Tiêu
chuẩn A2.8 - Phát triển nghề nghiệp, kỹ năng và cơ hội tuyển dụng của thuyền
viên
1. Mỗi
Thành viên phải có các chính sách quốc gia khuyến khích sự phát triển nghề
nghiệp, kỹ năng và cơ hội tuyển dụng cho thuyền viên, nhằm mục đích cung cấp
cho lĩnh vực hàng hải một lực lượng lao động ổn định và có khả năng.
2. Mục đích
của các chính sách được nêu tại mục 1 của Tiêu chuẩn này là giúp thuyền viên
nâng cao năng lực, khả năng chuyên môn và cơ hội tuyển dụng của họ.
3. Mỗi
thành viên phải, sau khi tham vấn với các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên
liên quan, đưa ra các mục tiêu rõ ràng về hướng nghiệp, giáo dục và đào tạo đối
với thuyền viên mà nhiệm vụ của họ trên tàu liên quan chủ yếu đến hoạt động và
hàng hải an toàn của tàu, bao gồm cả đào tạo tiếp theo.
Hướng dẫn B2.8 - Phát triển nghề nghiệp, kỹ
năng và cơ hội tuyển dụng của thuyền viên
Hướng dẫn
B2.8.1 - Các biện pháp thúc đẩy phát triển nghề nghiệp, kỹ năng và cơ hội tuyển
dụng của thuyền viên
1. Các biện
pháp để đạt được mục tiêu nêu tại Tiêu chuẩn A2.8 gồm:
(a) các
thỏa thuận cung cấp đào tạo về sự phát triển nghề nghiệp và kỹ năng với chủ tàu
hoặc tổ chức của các chủ tàu; hoặc
(b) các
biện pháp thúc đẩy tuyển dụng thông qua việc thiết lập và duy trì các sổ đăng
ký hoặc danh sách, theo thứ hạng, các thuyền viên có đủ năng lực; hoặc
(c) thúc
đẩy các cơ hội, cả trên bờ và trên tàu, cho việc đào tạo và giáo dục tiếp theo
cho thuyền viên để tạo ra sự phát triển kỹ năng và năng lực có thể chuyển đổi,
nhằm mục đích đảm bảo và duy trì việc làm phù hợp, để cải thiện triển vọng
tuyển dụng cá nhân và để đáp ứng các điều kiện thị trường lao động và công nghệ
thay đổi của ngành công nghiệp hàng hải.
Hướng dẫn
B2.8.2 - Đăng ký thuyền viên
1. Nếu việc
tuyển dụng thuyền viên được quản lý bằng sổ đăng ký hoặc danh sách, thì sổ đăng
ký và danh sách này phải bao gồm tất cả các cấp bậc nghề nghiệp của thuyền
viên, theo cách thức được quy định bởi các văn bản pháp luật hoặc thực tiễn
quốc gia, hoặc bởi thoả ước tập thể.
2. Thuyền
viên có tên trong sổ đăng ký hoặc danh sách như vậy phải được ưu tiên tuyển
dụng đi biển.
3. Thuyền
viên có tên trong sổ đăng ký hoặc danh sách như vậy phải được yêu cầu sắn sàng
thực hiện công việc, theo cách thức được quy định bởi các văn bản pháp luật
hoặc thực tiễn quốc gia, hoặc bởi thoả ước tập thể.
4. Theo
phạm vi mà các văn bản pháp luật và quy định quốc gia cho phép, số lượng thuyền
viên có tên trong sổ đăng ký hoặc danh sách như vậy phải được xem xét định kỳ
sao cho đạt được các mức phù hợp với nhu cầu của ngành công nghiệp hàng hải
5. Nếu cần
giảm số lượng thuyền viên có tên trong sổ đăng ký hoặc danh sách như vậy, phải
có các biện pháp phù hợp để ngăn chặn hoặc giảm đến mức tối thiểu các ảnh hưởng
bất lợi đối với thuyền viên, lưu ý đến hoàn cảnh xã hội và kinh tế của quốc gia
liên quan.
ĐỀ MỤC 3 - KHU VỰC SINH
HOẠT, PHƯƠNG TIỆN GIẢI TRÍ, LƯƠNG THỰC VÀ THỰC PHẨM
Quy định
3.1 - Khu vực sinh hoạt và phương tiện giải trí
Mục đích: Đảm bảo thuyền viên có tiện nghi sinh
hoạt và phương tiện giải trí phù hợp trên tàu.
1. Mỗi
Thành viên phải đảm bảo các tàu mang cờ của mình được trang bị và duy trì khu
vực sinh hoạt và các phương tiện giải trí thích hợp cho thuyền viên làm việc
hoặc sống trên tàu, hoặc cả hai, phù hợp với việc tăng cường sức khoẻ thể chất
và tinh thần của thuyền viên.
2. Các yêu
cầu của Bộ luật về thực hiện Quy định này liên quan đến kết cấu và trang thiết
bị của tàu chỉ áp dụng với các tàu được đóng vào hoặc sau ngày Công ước này có
hiệu lực đối với các Thành viên liên quan. Đối với các tàu đóng trước ngày đó,
các yêu cầu liên quan đến kết cấu và trang thiết bị của tàu quy định tại Công
ước về khu vực sinh hoạt của thuyền viên (sửa đổi), 1949 (Số 92), và Công ước
về khu vực sinh hoạt của thuyền viên (các Điều khoản bổ sung) 1970 (Số 133),
phải tiếp tục được thực hiện tới mức độ mà chúng đã được áp dụng, trước ngày
đó, theo quy định của các văn bản pháp luật hoặc thực tiễn của Thành viên liên
quan. Một tàu được xem là được đóng mới vào ngày nó được đặt sống chính hoặc
khi nói ở giai đoạn đóng mới tương tự.
3. Trừ khi
có quy định khác đi, bất kỳ yêu cầu nào trong sửa đổi, bổ sung của Bộ luật liên
quan đến các điều khoản về khu vực sinh hoạt và các phương tiện giải trí của
thuyền viên chỉ áp dụng đối với những tàu đóng vào hoặc sau ngày sửa đổi, bổ
sung đó có hiệu lực đối với Thành viên liên quan.
Tiêu
chuẩn A3.1 - Khu vực sinh hoạt và phương tiện giải trí
1. Mỗi
Thành viên phải thông qua các văn bản pháp luật và quy định quốc gia yêu cầu
tàu mang cờ quốc tịch của mình:
(a) đáp ứng
các tiêu chuẩn tối thiểu để đảm bảo mọi khu vực sinh hoạt của thuyền viên, làm
việc hoặc sống trên tàu, hoặc cả hai, an toàn, thích hợp và phù hợp với các quy
định liên quan của Tiêu chuẩn này; và
(b) được
kiểm tra lần đầu và các lần tiếp theo để đảm bảo sự phù hợp với Tiêu chuẩn này.
2. Trong
việc xây dựng và áp dụng các văn bản pháp luật và quy định để thực hiện Tiêu
chuẩn này, cơ quan có thẩm quyền, sau khi tham vấn các tổ chức của chủ tàu và
thuyền viên liên quan, phải:
(a) Lưu ý
đến Quy định 4.3 và các điều khoản của Bộ luật liên quan về bảo vệ an toàn và
sức khoẻ, và ngăn ngừa tai nạn dựa trên các nhu cầu đặc thù của thuyền viên
sống và làm việc trên tàu, và
(b) xem xét
thoả đáng đối với hướng dẫn nêu tại Phần B của Bộ luật này.
3. Tiến
hành việc kiểm tra theo Quy định 5.1.4 khi:
(a) một tàu
được đăng ký hoặc đăng ký lại; hoặc
(b) khu vực
sinh hoạt của thuyền viên trên tàu đã được hoán cải lớn.
4. Cơ quan
có thẩm quyền phải lưu ý đặc biệt để đảm bảo thực hiện các yêu cầu của Công ước
này về:
(a) kích
thước các buồng và các không gian sinh hoạt khác;
(b) sưởi và
thông gió;
(c) tiếng
ồn, chấn động và các yếu tố môi trường khác;
(d) các
phương tiện vệ sinh;
(e) chiếu
sáng; và
(f) khu vực
y tế.
5. Cơ quan
có thẩm quyền của mỗi Thành viên phải yêu cầu tàu mang cờ quốc tịch của mình
đáp ứng các tiêu chuẩn tối thiểu về khu vực sinh hoạt và các phương tiện giải
trí trên tàu nêu tại các mục 6 đến 17 của Tiêu chuẩn này.
6. Với các
yêu cầu chung về khu vực sinh hoạt:
(a) Khu vực
sinh hoạt của thuyền viên phải có đủ chiều cao; chiều cao cho phép tối thiểu ở
khu vực sinh hoạt của tất cả thuyền viên, nếu cần thiết phải có sự di chuyển
đầy đủ một cách tự do, không được nhỏ hơn 203 cm; cơ quan có thẩm quyền có thể
cho phép một số giảm bớt có giới hạn về chiều cao ở bất kỳ không gian nào, hoặc
một phần của không gian bất kỳ, trong khu vực sinh hoạt đó nếu thỏa mãn rằng
các giảm bớt đó:
(i) có thể
chấp nhận được; và
(ii) không
gây ra sự bất tiện cho thuyền viên.
(b) khu vực
sinh hoạt phải được bọc cách nhiệt phù hợp;
(c) đối với
các tàu không phải tàu khách, như định nghĩa tại Quy định 2(e) và (f) của Công
ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển, 1974, đã được sửa đổi, bổ
sung (“Công ước SOLAS”), phải bố trí các buồng ngủ trên đường nước ở giữa hoặc
đuôi tàu, trừ các trường hợp ngoại lệ, nếu kích thước, kiểu hoặc công dụng dự
kiến của tàu cho thấy bất kỳ vị trí nào khác đều không thể thực hiện được, các
buồng ngủ có thể được bố trí tại phần mũi tàu, nhưng trong mọi trường hợp không
được bố trí trước vách chống va;
(d) đối với
tàu khách, và các tàu đặc biệt được đóng phù hợp với Bộ luật về an toàn đối với tàu có công dụng đặc biệt, 1983, của IMO
và các phiên bản sau đó (sau đây gọi là “tàu có công dụng đặc biệt”), cơ quan
có thẩm quyền có thể, với điều kiện tàu có các bố trí thỏa mãn phục vụ cho việc
thông gió và chiếu sáng, cho phép bố trí các buồng ngủ dưới đường nước, nhưng
trong mọi trường hợp không được bố trí các buồng ngủ ngay dưới các lối đi làm
việc;
(e) không
được có lỗ trực tiếp vào buồng ngủ từ không gian chứa hàng và buồng máy hoặc từ
nhà bếp, kho dự trữ, buồng sấy hoặc khu vực vệ sinh chung; các vách ngăn chia
những không gian đó với buồng ngủ và các vách ngoài phải được làm bằng thép
hoặc vật liệu tương đương khác được duyệt, và phải kín nước và kín khí;
(f) vật
liệu được sử dụng để chế tạo vách nội bộ, ván lót, tấm phủ, sàn và các liên kết
phải phù hợp với mục đích sử dụng và đảm bảo môi trường sức khoẻ;
(g) phải
trang bị chiếu sáng đầy đủ và thoát nước
hiệu quả; và
(h) khu vực
sinh hoạt và các phương tiện giải trí, phục vụ ăn uống phải thỏa mãn các yêu
cầu trong Quy định 4.3, và các điều khoản liên quan của Bộ luật, về bảo vệ sức
khoẻ và an toàn, phòng ngừa tai nạn, về phòng ngừa nguy cơ tiếp xúc với các mức
độ độc hại của tiếng ồn và chấn động, các yếu tố môi trường khác và hoá chất
trên tàu, cung cấp cho thuyền viên môi trường sống là làm việc được chấp nhận
trên tàu.
7. Các yêu
cầu thông gió và sưởi:
(a) các
buồng ngủ và phòng ăn phải được thông gió đầy đủ;
(b) các
tàu, trừ những tàu thường xuyên hoạt động trong các điều kiện khí hậu ôn hoà
không yêu cầu điều này, phải được trang bị điều hoà tại khu vực sinh hoạt của
thuyền viên, cho mọi buồng vô tuyến điện riêng biệt và cho mọi buồng điều khiển
máy tập trung;
(c) tất cả
các khu vực vệ sinh phải được thông gió bằng khí trời, độc lập với các phần bất
kỳ khác của khu vực sinh hoạt; và
(d) cung
cấp đủ nhiệt bằng một hệ thống sưởi phù hợp, trừ các tàu chuyên chạy trong vùng
khí hậu nhiệt đới.
8. Đối với
các yêu cầu chiếu sáng, tuỳ theo các hệ thống đặc biệt nếu có thể được cho phép
trên các tàu khách, các buồng ngủ và buồng ăn phải được chiếu sáng bằng ánh
sáng tự nhiên và được cung cấp đủ chiếu sáng nhân tạo.
9. Nếu tàu
được yêu cầu phải có khu vực để người ngủ, thì phải áp dụng các yêu cầu sau đối
với phòng ngủ:
(a) với tàu
không phải tàu khách, phải có một buồng ngủ cá nhân cho mỗi thuyền viên; với
tàu có tổng dung tích nhỏ hơn 3.000 hoặc tàu có công dụng đặc biệt, cơ quan có
thẩm quyền có thể cho phép miễn giảm các yêu cầu này sau khi tham vấn các tổ
chức của chủ tàu và thuyền viên liên quan;
(b) phải
trang bị các buồng ngủ riêng biệt cho nam giới và nữ giới;
(c) các
buồng ngủ phải có kích thước phù hợp và được trang bị hợp lý đảm bảo tiện nghi
và gọn gàng;
(d) trong
mọi trường hợp, phải trang bị cho mỗi người một giường nằm riêng biệt;
(e) các
kích thước trong tối thiểu của một giường nằm là 198 cm x 80 cm;
(f) diện
tích sàn buồng ngủ của thuyền viên có một giường không nhỏ hơn:
(i) 4,5 mét
vuông đối với các tàu có tổng dung tích nhỏ hơn 3.000;
(ii) 5,5
mét vuông đối với các tàu có tổng dung tích từ 3.000 đến dưới 10.000;
(iii) 7 mét
vuông đối với các tàu có tổng dung tích từ 10.000 trở lên.
(g) tuy
nhiên, nhằm mục đích trang bị các phòng ngủ một giường cho các tàu có tổng dung
tích dưới 3.000, các tàu khách và tàu có công dụng đặc biệt, cơ quan có thẩm
quyền có thể cho phép giảm bớt diện tích sàn của buồng ngủ;
(h) với tàu
không phải tàu khách và tàu có công dụng đặc biệt có tổng dung tích nhỏ hơn
3.000, có thể bố trí tối đa hai thuyền viên mỗi buồng ngủ; diện tích sàn của
các buồng ngủ đó không nhỏ hơn 7 mét vuông;
(i) diện
tích sàn của các buồng ngủ cho thuyền viên không phải sĩ quan trên tàu khách và
tàu có công dụng đặc biệt không được nhỏ hơn:
(i) 7,5 mét
vuông đối với các buồng dành cho hai người;
(ii) 11,5
mét vuông đối với các buồng dành cho ba người;
(iii) 14,5
mét vuông đối với các buồng dành cho bốn người;
(j) buồng
ngủ trên tàu có công dụng đặc biệt có thể chứa nhiều hơn bốn người; diện tích
sàn các buồng ngủ đó không nhỏ hơn 3,6 mét vuông mỗi người;
(k) trên
các tàu không phải tàu khách hoặc tàu có công dụng đặc biệt, các buồng ngủ cho
sĩ quan trên tàu, nếu không có phòng khách hoặc phòng làm việc ban ngày riêng
cho cá nhân, thì diện tích sàn cho mỗi người không nhỏ hơn:
(i) 7,5 mét
vuông đối với tàu có tổng dung tích nhỏ hơn 3.000;
(ii) 8,5
mét vuông đối với các tàu có tổng dung tích từ 3.000 trở lên nhưng nhỏ hơn
10.000;
(iii) 10
mét vuông đối với các tàu có tổng dung tích từ 10.000 trở lên;
(l) trên
các các tàu khách và tàu có công dụng đặc biệt không, các buồng ngủ cho sĩ quan
trên tàu, nếu có phòng khách hoặc làm việc ban ngày riêng cho cá nhân, thì diện
tích sàn cho mỗi sĩ quan cấp thấp không nhỏ hơn 7,5 mét vuông và cho các sĩ
quan cấp cao không nhỏ hơn 8,5 mét vuông; các sĩ quan cấp thấp là sĩ quan cấp
vận hành, và sĩ quan cấp cao là sĩ quan cấp quản lý;
(m) thuyền
trưởng, máy trưởng và đại phó phải có, ngoài các buồng ngủ của họ, một phòng
khách, phòng làm việc ban ngày liên kề hoặc không gian bổ sung tương đương; các
tàu có tổng dung tích nhỏ hơn 3.000 có thể được cơ quan có thẩm quyền miễn trừ
yêu cầu này sau khi tham vấn các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên liên quan;
(n) đối với
mỗi thuyền viên, đồ đạc gồm có một tủ quần áo với thể tích rộng rãi (tối thiểu
475 lít) và một ngăn kéo hoặc không gian tương đương tối thiểu 56 lít; nếu ngăn
kéo liền với tủ quần áo thì tổng thể tích tối thiểu phải là 500 lít; tủ phải có
một giá sách và có thể được khoá bởi người sử dụng để đảm bảo tính riêng tư;
(o) mỗi
buồng ngủ phải có một bàn hoặc bàn viết, có thể là kiểu cố định, kiểu trượt
hoặc kiểu gấp bản lề, và với chỗ ngồi thoải mái, nếu cần thiết.
10. Các yêu
cầu đối với phòng ăn:
(a) phòng
ăn phải bố trí cách biệt với buồng ngủ và gần bếp đến mức thực tế có thể thực
hiện được; các tàu có tổng dung tích nhỏ hơn 3.000 có thể được cơ quan có thẩm
quyền miến giảm yêu cầu đó sau khi tham vấn các tổ chức của chủ tàu và thuyền
viên liên quan; và
(b) các
phòng ăn phải có kích thước và tiện nghi phù hợp và được trang bị và bố trí hợp
lý (bao gồm cả các phương tiện tiện phục vụ ăn uống), lưu ý đến số lượng thuyền
viên có thể sử dụng chúng tại cùng một thời điểm bất kỳ; phải có các quy định
về các trang bị phòng ăn được sử dụng chung hoặc riêng, nếu thích hợp.
11. Các yêu
cầu đối với các phương tiện vệ sinh:
(a) thuyền
viên phải có các phương tiện vệ sinh thỏa mãn các tiêu chuẩn tối thiểu về sức
khoẻ và vệ sinh, và các tiêu chuẩn tiện nghi có thể chấp nhận được, phải có các
phương tiện vệ sinh riêng biệt cho nam giới và nữ giới;
(b) phải có
các phương tiện vệ sinh với khả năng tiếp cận dễ dàng của buồng lái và buồng
máy hoặc gần trung tâm điều khiển buồng máy; các tàu có tổng dung tích nhỏ hơn
3.000 có thể được cơ quan có thẩm quyền miễn trừ yêu cầu này sau khi tham vấn
các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên liên quan;
(c) phải bố
trí tại vị trí thích hợp trên tàu tối thiểu một nhà vệ sinh, một chậu rửa và
một bồn tắm hoặc nơi tắm có vòi hoa sen, hoặc cả hai, cho mỗi nhóm sáu người
hoặc ít hơn không có các phương tiện dành riêng cho cá nhân;
(d) trừ tàu
khách, mỗi buồng ngủ phải được trang bị một chậu rửa có vòi nước nóng lạnh, trừ khi có chậu rửa như
vậy được bố trí trong phòng tắm cá nhân.
(e) với các
tàu khách thường chạy không quá bốn giờ, cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét
các bố trí đặc biệt hoặc giảm số lượng thiết bị yêu cầu; và
(f) vòi
nước sạch nóng lạnh phải sẵn có tại mọi vị trí rửa.
12. Đối với
các yêu cầu khu vực bệnh viện, tàu có từ 15 thuyền viên trở lên và dự định chạy
trên ba ngày phải có khu vực bệnh viện riêng biệt được sử dụng riêng cho mục
đích chăm sóc y tế; cơ quan có thẩm quyền có thể giảm bớt yêu cầu này đối với
các tàu hoạt động ven biển; khi phê duyệt khu vực bệnh viện trên tàu, cơ quan
có thẩm quyền phải đảm bảo khu vực này, trong mọi điều kiện thời tiết, có thể
dễ dàng tiếp cận, cung cấp chỗ ở thoải mái và cho phép thuyền viên được chăm
sóc phù hợp và kịp thời.
13. Phải có
phương tiện giặt quần áo được bố trí và trang bị thích hợp.
14. Tất cả
các tàu phải có một hoặc một số khu vực trên boong hở, có đủ diện tích tương
ứng với kích thước tàu và số thuyền viên trên tàu, để thuyền viên có thể đến đó
khi không phải thực hiện nhiệm vụ.
15. Tất cả
các tàu phải có các văn phòng riêng hoặc một văn phòng chung cho bộ phận boong
và máy sử dụng; tàu có tổng dung tích nhỏ hơn 3.000 có thể được cơ quan có thẩm
quyền miễn trừ yêu cầu này sau khi tham vấn các tổ chức của chủ tàu và thuyền
viên.
16. Các tàu
thường xuyên ra vào các cảng có nhiều muỗi phải được trang bị các thiết bị theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
17. Các
tiện nghi, thiết bị và phương tiện giải trí, để đáp ứng các nhu cầu đặc biệt
của thuyền viên phải sống và làm việc trên tàu, phải được trang bị cho lợi ích
của mọi thuyền viên, lưu ý đến Quy định 4.3 và các điều khoản liên quan của Bộ
luật về bảo vệ an toàn và sức khoẻ, và phòng ngừa tai nạn.
18. Cơ quan
có thẩm quyền phải yêu cầu thuyền trưởng hoặc người được thuyền trưởng ủy quyền
kiểm tra thường xuyên trên tàu, đảm bảo khu vực sinh hoạt của thuyền viên sạch
sẽ, có thể ở được và được bảo dưỡng với tình trạng tốt. Kết quả của các đợt
kiểm tra như vậy phải được lập thành hồ sơ và luôn có sẵn cho việc xem xét.
19. Đối với
các tàu nếu có nhu cầu phải quan tâm đến, không có sự phân biệt, lợi ích của
các thuyền viên với tôn giáo và thành phần xã hội khác nhau, cơ quan có thẩm
quyền có thể, sau khi tham vấn các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên, cho phép
áp dụng khác đôi chút so với các Tiêu chuẩn này, với điều kiện sự sai khác đó
không làm cho toàn bộ các phương tiện trở lên kém tiện nghi hơn khi áp dụng
Tiêu chuẩn này.
20. Mỗi
Thành viên có thể, sau khi tham vấn các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên liên
quan, miễn trừ cho các tàu có tổng dung tích nhỏ hơn 200 nếu có lý do có thể
chấp nhận, xét đến kích thước và số lượng thuyền viên trên tàu, liên quan đến
các yêu cầu của các điều khoản sau đây của Tiêu chuẩn này:
(a) các mục
7(b), 11(d) và 13; và
(b) mục
9(f) và toàn bộ từ (h) đến (l), chỉ đối với diện tích sàn.
21. Chỉ có
thể miễn trừ các yêu cầu của Tiêu chuẩn này nếu chúng được cho phép rõ ràng
trong Tiêu chuẩn này, và chỉ trong các trường hợp đặc biệt mà các miễn trừ đó
có thể được chứng minh một cách rõ ràng dựa trên các lý lẽ đủ mạnh và tuỳ thuộc
vào việc bảo vệ sức khoẻ và an toàn cho thuyền viên.
Hướng dẫn B3.1 - Khu vực sinh hoạt và các
phương tiện giải trí
Hướng dẫn
B3.1.1 - Thiết kế và kết cấu
1. Các vách
ngoài của các buồng ngủ và phòng ăn phải được bọc thích hợp. Tất cả các vách quây buồng máy và biên của nhà
bếp và các không gian khác sinh ra nhiệt phải được bọc thích hợp nếu có khả
năng gây ra các ảnh hưởng nhiệt trong khu vực sinh hoạt và các lối đi liền kề.
Phải có các biện pháp bảo vệ tránh các ảnh hưởng nhiệt của hơi nước hoặc các
đường ống phục vụ nước nóng, hoặc cả hai.
2. Các
buồng ngủ, phòng ăn và phòng giải trí và lối đi trong khu vực sinh hoạt phải
được bọc thích hợp chống ngưng tụ hơi nước hoặc quá nhiệt.
3. Các bề
mặt vách và trần phải làm bằng vật liệu có bề mặt dễ dàng giữ sạch. Không sử
dụng các dạng kết cấu có khả năng chứa côn trùng.
4. Các bề
mặt vách và trần của các buồng ngủ, phòng ăn phải có khả năng giữ gìn sạch sẽ
và được sơn phủ sáng màu với lớp ngoài cùng bền và không độc hại.
5. Cấu trúc
và vật liệu của sàn boong tại tất cả các khu vực sinh hoạt của thuyền viên phải
được phê duyệt và phải có bề mặt chống trượt, không thấm hút hơi ẩm và giữ gìn
sạch sẽ một cách dễ dàng.
6. Nếu sàn
làm bằng vật liệu tổng hợp, các mối ghép với các vách phải vát cạnh để tránh
các khe hở.
Hướng dẫn
B3.1.2 - Thông gió
1. Hệ thống
thông gió cho các buồng ngủ và phòng ăn phải được kiểm soát để duy trì không
khí theo điều kiện thỏa mãn và đảm bảo một lượng không khí đầy đủ được lưu
thông trong tất cả các điều kiện thời tiết và khí hậu.
2. Các hệ
thống điều hoà, dù là kiểu trung tâm hay đơn nguyên riêng lẻ, phải được thiết
kế để:
(a) duy trì
không khí với một nhiệt độ và độ ẩm tương đối thỏa mãn so với các điều kiện
không khí bên ngoài, đảm bảo sự thay đổi không khí đầy đủ trong mọi không gian
được điều hoà không khí, lưu ý đến các đặc điểm hoạt động đặc thù trên biển và
không gây tiếng ồn hoặc hoặc rung động quá mức; và
(b) tạo
điều kiện thuận lợi cho việc vệ sinh và khử trùng nhằm ngăn ngừa hoặc kiểm soát
sự lây lan của bệnh tật.
3. Năng
lượng cung cấp cho hoạt động của điều hoà không khí và các phương tiện thông
gió khác, được yêu cầu bởi các mục trước trong Hướng dẫn này, phải luôn có sẵn
khi thuyền viên sống hoặc làm việc trên tàu và khi các điều kiện yêu cầu như
vậy. Tuy vậy, nguồn năng lượng này không cần được cung cấp từ nguồn sự cố.
Hướng dẫn
B3.1.3 - Hệ thống sưởi
1. Hệ thống
sưởi khu vực sinh hoạt của thuyền viên phải hoạt động tại mọi thời điểm khi
thuyền viên sống và làm việc trên tàu, và khi ác điều kiện yêu cầu việc sử dụng
hệ thống này.
2. Đối với
tất cả các tàu được yêu cầu trang bị hệ thống sưởi, thì công chất sưởi sinh
nhiệt có thể là nước nóng, khí nóng, điện, hơi nước hoặc tương đương. Tuy vậy,
trong khu vực sinh hoạt, không được sử dụng hơi nước làm công chất truyền
nhiệt. Hệ thống sưởi phải có khả năng duy trì nhiệt độ trong khu vực sinh hoạt
của thuyền viên ở mức độ thỏa mãn theo các điều kiện bình thường của thời tiết
và khí hậu thường gặp trong các hành trình tàu đã dự định. Cơ quan có thẩm
quyền phải đưa ra các tiêu chuẩn trang bị.
3. Lò sưởi
và các thiết bị sưởi khác phải được bố trí, nếu cần thiết, che chắn tránh các
nguy cơ cháy hoặc nguy hiểm hoặc bất tiện cho người sử dụng.
Hướng dẫn
B3.1.4 - Chiếu sáng
1. Trên tất
cả các tàu, phải có đèn điện chiếu sáng tại khu vực sinh hoạt của thuyền viên.
Nếu không có hai nguồn điện chiếu sáng độc lập, phải trang bị chiếu sáng bổ
sung bằng các đèn được chế tạo thích hợp hoặc các thiết bị chiếu sáng sự cố.
2. Bố trí
một đèn điện đọc sách tại đầu giường trong các buồng ngủ.
3. Cơ quan
có thẩm quyền phải quy định các tiêu chuẩn phù hợp về ánh sáng nhân tạo và tự
nhiên.
Hướng dẫn
B3.1.5 - Buồng ngủ
1. Phải có
đủ giường ngủ trên tàu, tạo thoải mái đến mức có thể được cho thuyền viên và
bất kỳ người nào đi theo thuyền viên.
2. Nếu kích
thước tàu, các hoạt động mà tàu dự định và cách bố trí của tàu làm cho điều này
là thích hợp và được phép, các buồng ngủ của tàu phải được bố trí một buồng tắm
cá nhân, bao gồm cả nhà vệ sinh, sao cho có thể cung cấp điều kiện tiện nghi
cho người sử dụng và tạo điều kiện thuận lợi cho sự ngăn nắp.
3. Đến mức
thực tế có thể được, các buồng ngủ của thuyền viên phải được bố trí tách rời
các khu vực trực ca và không có thuyền viên nào làm việc ban ngày chung một
buồng với thuyền viên trực ca.
4. Đối với
thuyền viên thực hiện nhiệm vụ của sỹ quan tập sự, mỗi buồng ngủ của họ có
không quá hai người.
5. Cần xem
xét để trang bị phương tiện nêu tại Tiêu chuẩn A3.1, mục 9(m), cho với sĩ quan
máy hai hai, nếu có thể.
6. Các
không gian chiếm chỗ của giường, tủ, ngăn kéo và ghế ngồi phải được tính vào
diện tích sàn. Các không gian nhỏ, hoặc có hình dạng đặc biệt, không bổ sung
một cách hữu hiệu cho không gian có sẵn cho việc di chuyển tự do, và không thể
sử dụng để bố trí nội thất, phải được loại trừ.
7. Các
giường không được bố trí nhiều hơn hai tầng; nếu đặt giường dọc theo mạn tàu
thì chỉ được bố trí giường một tầng nếu có cửa lấy ánh sáng mạn ở phía trên
giường.
8. Tầng
dưới của loại giường hai tầng phải cách sàn không nhỏ hơn 30 cm; tầng trên nên
bố trí trong khoảng giữa đáy của tầng dưới và mặt dưới xà boong.
9. Khung và
thành, nếu có, của giường phải là vật liệu cứng, nhẵn được phê duyệt không dễ
bị hao mòn và chứa côn trùng.
10. Nếu
dùng các khung hình ống để chế tạo giường thì chúng phải được bịt kín hoàn toàn
và không có các lỗ thủng cho côn trùng xâm nhập.
11. Mỗi
giường phải có đệm có đế êm hoặc đệm êm kết hợp, gồm một đế lò xo đáy hoặc đệm
lò xo. Đệm và vật liệu lót phải được làm bằng vật liệu được phê duyệt. Không
được sử dụng nhồi vật liệu để côn trùng dễ dàng xâm nhập.
12. Khi
giường được bố trí ở trên giường khác, phải có một tấm đáy chống bụi ở phía
dưới đế đệm hoặc đế lò xo của giường tầng trên.
13. Đồ đạc
trong phòng phải được làm bằng vật liệu nhẵn, cứng và không dễ cong vênh hoặc
hao mòn.
14. Các
buồng ngủ phải được trang bị rèm che hoặc dụng cụ tương đương tại các cửa sổ
mạn tàu.
15. Buồng
ngủ phải có một gương soi, tủ nhỏ để đựng đồ vệ sinh, một giá sách và một số
lượng đủ các móc áo.
Hướng dẫn
B3.1.6 - Phòng ăn
1. Phòng ăn
có thể là loại tập thể hoặc riêng. Quyết định vấn đề này được đưa ra sau khi
tham vấn các đại diện của chủ tàu và thuyền viên, và được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt. Phải lưu ý đến các yếu tố như kích thước tàu và các nhu cầu văn hoá,
tôn giáo, xã hội khác biệt của thuyền viên.
2. Nếu có
phòng ăn riêng cho thuyền viên, thì phải có các phòng ăn riêng biệt cho:
(a) thuyền
trưởng và các sĩ quan; và
(b) các sĩ
quan tập sự và các thuyền viên khác.
3. Trên các
tàu không phải tàu khách, diện tích sàn phòng ăn không nhỏ hơn 1,5 mét vuông
cho mỗi người theo khả năng bố trí chỗ ngồi.
4. Trên tất
cả các tàu, các phòng ăn phải có các bàn ăn và chỗ ngồi phù hợp, cố định hoặc
di chuyển được, đủ phục vụ cho số lượng thuyền viên lớn nhất có thể cùng sử
dụng nhà ăn một lúc.
5. Phải
luôn có sẵn trên tàu khi thuyền viên ở trên tàu:
(a) một tủ
lạnh, đặt tại vị trí thuận tiện và có dung tích đủ cho số người sử dụng phòng
ăn hoặc các phòng ăn;
(b) các
phương tiện phục vụ đồ uống nóng; và
(c) các
phương tiện phục vụ nước mát.
6. Nếu
phòng chia thức ăn của tàu không thể đi sang phòng ăn, thì phải trang bị tủ
thích hợp để đựng các dụng cụ ăn uống và phải có phương tiện thích hợp để rửa
các dụng cụ ăn uống.
7. Mặt trên
của bàn ăn và ghế ngồi phải là vật liệu chịu được ẩm ướt.
Hướng dẫn
B3.1.7 - Khu vực vệ sinh
1. Chậu rửa
mặt và bồn tắm phải có kích thước phù hợp và được làm bằng vật liệu phê duyệt
có bề mặt cứng khó nứt, bong và mòn.
2. Tất cả
các bệ xí phải theo mẫu được duyệt và được trang bị phương tiện xả nước hoặc phương tiện xả phù hợp khác,
như xả khí; các phương tiện xả này phải luôn sẵn sàng và được điều khiển một
cách độc lập.
3. Khu vực
vệ sinh dành cho từ hai người trở lên phải đáp ứng các yêu cầu sau:
(a) sàn là
vật liệu bền được phê duyệt, không thấm nước, và được thoát nước tốt;
(b) các
vách phải được làm bằng thép hoặc vật liệu được duyệt khác và phải kín nước đến
chiều cao tối thiểu là 23 cm tính từ mặt boong;
(c) khu vực
vệ sinh phải được chiếu sáng, thông gió và sưởi ẩm thích đáng;
(d) nhà vệ
sinh phải được bố trí thuận tiện, nhưng biệt lập, với các buồng ngủ và các
buồng rửa, không có lối vào trực tiếp từ buồng ngủ, hoặc từ lối đi giữa buồng
ngủ và nhà vệ sinh, mà để tới đó, không có lối đi khác; yêu cầu này không áp
dụng đối với nhà vệ sinh bố trí giữa hai buồng ngủ có tổng số người không nhiều
hơn bốn; và
(e) nếu có
từ hai bệ xí trở lên bố trí trong một buồng, thì chúng phải được che chắn thích
hợp để đảm bảo sự riêng tư.
4. Các
phương tiện giặt trang bị cho thuyền viên gồm có:
(a) các máy
giặt;
(b) các máy
sấy hoặc các buồng được thông gió và sấy nóng thích hợp; và
(c) các bàn
là và cầu là hoặc bố trí tương đương.
Hướng dẫn
B3.1.8 - Khu vực bệnh viện
1. Khu vực
bệnh viện phải được thiết kế tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội chẩn và chăm
sóc y tế, và trợ giúp ngăn ngừa lan truyền bệnh truyền nhiễm.
2. Bố trí
lối vào, giường nằm, chiếu sáng, thông gió, sưởi và cung cấp nước phải được
thiết kế đảm bảo sự thoải mái và tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều trị
người bệnh.
3. Cơ quan
có thẩm quyền quy định số lượng giường bệnh.
4. Phải có
khu vực vệ sinh riêng cho người bệnh tại khu vực bệnh viện, khu vực vệ sinh này
có thể là một phần của, hoặc ở gần, khu vực bệnh viện. Khu vực vệ sinh này phải
bao gồm có ít nhất một bệ xí, một chậu rửa và một bồn tắm hoặc nơi tắm có vòi
hoa sen.
Hướng dẫn
B3.1.9 - Các phương tiện khác
1. Nếu có
khu vực riêng phục vụ cho việc thay quần áo của bộ phận máy, thì khu vực này
phải:
(a) bố trí
ngoài buồng máy nhưng dễ dàng đến được; và
(b) có các
tủ quần áo cá nhân cùng với bồn tắm, hoặc nơi tắm có vòi hoa sen, hoặc cả hai
và các chậu rửa có vòi nước nóng
lạnh.
Hướng dẫn
B3.1.10 - Giường ngủ, dụng cụ ăn uống và các trang bị khác
1. Mỗi
Thành viên phải xem xét áp dụng các nguyên tắc sau:
(a) chủ tàu
phải cung cấp bộ đồ giường sạch sẽ và các dụng cụ ăn uống cho mọi thuyền viên
sử dụng khi làm việc trên tàu, các thuyền viên đó phải có trách nhiệm hoàn trả
khi thuyền trưởng yêu cầu và khi hoàn thành công việc trên tàu;
(b) bộ đồ
giường phải có chất lượng tốt, và chén, đĩa và các dụng cụ ăn uống khác phải là
vật liệu được phê duyệt dễ dàng làm sạch được; và
(c) chủ tàu
phải cung cấp khăn tắm, xà phòng và giấy vệ sinh cho thuyền viên.
Hướng dẫn
B3.1.11 - Các phương tiện giải trí, bưu phẩm và bố trí tham quan tàu
1. Phải xem
xét các phương tiện và dịch vụ giải trí thường xuyên để đảm bảo rằng chúng phù
hợp với các thay đổi và nhu cầu của thuyền viên do sự phát triển công nghệ,
hoạt động và phát triển khác của ngành công nghiệp hàng hải.
2. Cung
trang bị cho phương tiện giải trí tối thiểu gồm một tủ sách và các dụng cụ đọc,
viết và, nếu có thể, các trò chơi.
3. Trong
việc lập kế hoạch trang bị phương tiện giải trí, cơ quan có thẩm quyền nên cân
nhắc cả việc bố trí căng tin..
4. Cũng lưu
ý đến việc trang bị các phương tiện sau đây mà thuyền viên không phải trả phí
sử dụng, nếu có thể:
(a) một
phòng hút thuốc;
(b) phương
tiện xem vô tuyến truyền hình và nghe đài phát thanh;
(c) phương
tiện chiếu phim, số lượng phim dự trữ đủ trong thời gian hành trình và, nếu cần
thiết, thay đổi trong các khoảng thời gian phù hợp;
(d) Trang
bị thể thao gồm các thiết bị luyện tập, các trò chơi trên bảng và trò chơi trên
bà n tàu;
(e) nếu có
thể, phương tiện dành cho bơi lội;
(f) một thư
viện có sách giáo dục và các loại sách khác, số sách dự trữ đủ trong thời gian
hành trình và, nếu cần, thay đổi trong các khoảng thời gian phù hợp;
(g) các
phương tiện dành cho các công việc thủ công mang tính giải trí;
(h) các
thiết bị điện tử như đài, vô tuyến truyền hình, đầu video, đầu DVD/CD, máy tính
cá nhân và phần mềm, và các máy cát xét;
(i) nếu phù
hợp, có thể bố trí quầy bar trên tàu cho thuyền viên nêu không vi phạm tập quán
quốc gia, tôn giáo hoặc xã hội; và
(j) việc
tiếp cận thích hợp đối với việc trao đổi thông tin bằng điện thoại tàu - bờ,
thư tín và các thiết bị in tơ nét, nếu có thể, với chi phí hợp lý cho việc sử
dụng các dịch vụ này.
5. Cố gắng
đảm bảo thư tín của thuyền viên được gửi đi kịp thời và tin cậy. Phải xem xét
tránh cho thuyền viên phải trả thêm bưu phí khi thư tín phải gửi lại bởi các
trường hợp ngoài kiểm soát của họ.
6. Phải xem
xét đến các biện pháp đảm bảo, phụ thuộc vào văn bản luật hoặc quy định bất kỳ
của quốc gia hoặc quốc tế, bất cứ khi nào có thể và thích hợp, thuyền viên được
phép để vợ/ chồng, họ hàng, bạn bè xuống thăm khi tàu trong cảng. Các biện pháp
đó phải đáp ứng thỏa mãn mọi yêu cầu liên quan đến thủ tục an ninh.
7. Xem xét
các khả năng cho phép thuyền viên được đưa vợ/ chồng đi theo các chuyến đi
không thường xuyên nếu điều đó là khả thi và hợp lý. Những người đi theo thuyền
viên phải được bảo hiểm tai nạn và ốm đau đầy đủ; các chủ tàu phải hỗ trợ
thuyền viên để thực hiện việc bảo hiểm đó.
Hướng dẫn
B3.1.12 - Ngăn ngừa tiếng ồn và rung động
1. Khu vực
sinh hoạt và các phương tiện giải trí, phục vụ ăn uống phải được bố trí càng
cách xa càng tốt các động cơ, buồng máy lái, tời boong, thiết bị thông gió,
sưởi, điều hoà, và các bộ phận và máy móc gây ồn khác.
2. Các vật
liệu cách âm và hút âm thích hợp khác nên được sử dụng để chế tạo và trang trí
vách, trần và boong trong các khu vực tạo ra âm thanh cũng như các cửa cách ly
tiếng ồn tự đóng cho các buồng máy.
3. Buồng
máy và các khu vực máy móc khác phải có, nếu có thể được, buồng điều khiển
trung tâm cách âm dành cho những người làm việc trong buồng máy. Các khu vực
làm việc, như xưởng cơ khí, phải được cách ly, đến mức thực tế có thể thực hiện
được, tiếng ồn chung của buồng máy, và phải có các biện pháp giảm tiếng ồn
trong khi máy hoạt động.
4. Các giới
hạn độ ồn của các không gian sống và làm việc phải phù hợp với các hướng dẫn
quốc tế của ILO về các mức xuất lộ cho phép, gồm cả các vấn đề được nêu trong
bộ luật thực hành có tựa đề Các yếu tố
môi trường tại nơi làm việc, 2001, và, nếu có thể, công tác bảo vệ đặc biệt
được Tổ chức hàng hải quốc tế khuyến nghị, và các văn kiện sửa đổi, bổ sung
tiếp theo về các mức độ ồn cho phép trên tàu. Trên tàu phải luôn có một bản sao
các văn kiện hiện hành bằng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ làm việc trên tàu và thuyền
viên có thể dễ tiếp cận.
5. Các khu
vực sinh hoạt hoặc phương tiện giải trí hoặc phục vụ ăn uống không chịu tác
động của sự rung động quá mức.
Quy định 3.2 - Lương thực, thực phẩm và việc cung cấp lương
thực, thực phẩm
Mục đích: Đảm bảo thuyền viên được cung cấp
lương thực, thực phẩm và nước uống có chất lượng tốt trong các điều kiện hợp vệ
sinh quy định
1. Mỗi
Thành viên phải đảm bảo các tàu mang cờ quốc tịch của mình mang theo và phục vụ
lương thực, thực phẩm và nước uống với chất lượng, giá trị dinh dưỡng và chất
lượng phù hợp với các nhu cầu của tàu, và lưu ý đến nền tảng tôn giáo và văn
hoá khác nhau.
2. Thuyền
viên trên tàu được cung cấp lương thực, thực phẩm miễn phí trong thời gian làm
việc.
3. Thuyền
viên được tuyển dụng để làm đầu bếp trên tàu với trách nhiệm chuẩn bị đồ ăn
phải được đào tạo và có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Tiêu
chuẩn A3.2 - Lương thực, thực phẩm và việc cung cấp lương thực, thực phẩm
1. Mỗi
Thành viên phải thông qua các văn bản pháp luật và quy định hoặc các biện pháp
khác để quy định các tiêu chuẩn tối thiểu về số lượng và chất lượng của lương
thực, thực phẩm và nước uống, và các tiêu chuẩn cung cấp lương thực, thực phẩm
đối với các bữa ăn của thuyền viên trên tàu mang cờ quốc tịch của mình, và phải
thực hiện các hoạt động giáo dục để nâng cao nhận thức và thực hiện các tiêu
chuẩn nêu tại mục này.
2. Mỗi
Thành viên phải đảm bảo các tàu mang cờ của quốc tịch của mình thỏa mãn các
tiêu chuẩn tối thiểu sau đây:
(a) việc
cung cấp lương thực, thực phẩm và nước uống, lưu ý đến số lượng thuyền viên
trên tàu, các yêu cầu về tôn giáo và thực tiễn văn hoá của họ liên quan đến
lương thực, thực phẩm, thời gian và đặc điểm của chuyến đi, phải phù hợp về số
lượng, giá trị dinh dưỡng, chất lượng và sự đa dạng phong phú về chủng loại;
(b) tổ chức
và các thiết bị của bộ phận cung cấp lương thực, thực phẩm phải cho phép cung
cấp cho thuyền viên các bữa ăn đầy đủ, phong phú và đảm bảo dinh dưỡng được
chuẩn bị và phục vụ trong điều kiện vệ sinh; và
(c) các
nhân viên cung cấp lương thực, thực phẩm phải được đào tạo hoặc chỉ dẫn phù hợp
về công việc của họ.
3. Chủ tàu
phải bảo đảm thuyền viên được tuyển dụng vào vị trí cấp dưỡng được đào tạo,
chứng nhận và đủ khả năng thực hiện công việc, phù hợp với các yêu cầu được nêu
trong văn bản pháp luật và quy định của Thành viên liên quan.
4. Các yêu
cầu nêu tại mục 3 của Tiêu chuẩn này phải bao gồm việc hoàn thành một khoá đào
tạo được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hoặc công nhận về nghề nấu ăn, vệ
sinh lương thực, thực phẩm và vệ sinh cá nhân, dự trữ lương thực, thực phẩm,
kiểm soát kho lương thực, thực phẩm, và bảo vệ môi trường, an toàn và sức khoẻ
trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm.
5. Trên tàu
hoạt động với định biên dưới mười người, do quy mô của thuyền bộ và đặc tính
thương mại, cơ quan có thẩm quyền có thể không yêu cầu một cấp dưỡng có đầy đủ
chứng nhận, nhưng bất cứ người nào thực hiện việc chế biến thức ăn trong nhà
bếp phải được đào tạo hoặc chỉ dẫn về lĩnh vực này, bao gồm vệ sinh lương thực,
thực phẩm và vệ sinh cá nhân, cũng như việc bảo quản và dự trữ lương thực, thực
phẩm trên tàu.
6. Trong
các trường hợp đặc biệt cần thiết, cơ quan có thẩm quyền có thể cấp một giấy
miễn giảm cho phép một cấp dưỡng không được chứng nhận đầy đủ phục vụ trên một
tàu cụ thể trong một thời gian giới hạn quy định, cho đến khi tàu ghé vào cảng
thuận tiện tiếp theo hoặc trong khoảng thời gian không quá một tháng, với điều
kiện người được cấp giấy miễn giảm đã được đào tạo hoặc chỉ dẫn về lĩnh vực
này, bao gồm vệ sinh lương thực, thực phẩm và vệ sinh cá nhân, cũng như việc
bảo quản và dự trữ lương thực, thực phẩm trên tàu.
7. Phù hợp
với các quy trình tại Đề mục 5, cơ quan có thẩm quyền phải yêu cầu việc kiểm
tra được lập thành hồ sơ thường xuyên được thuyền trưởng hoặc người được thuyền
trưởng ủy quyền thực hiện đối với:
(a) việc
cung cấp lương thực, thực phẩm và nước uống;
(b) tất cả
các khu vực và thiết bị được sử dụng để bảo quản và dự trữ lương thực, thực
phẩm và nước uống; và
(c) nhà bếp
và các thiết bị khác để chuẩn bị và phục vụ các bữa ăn.
8. Không
được tuyển dụng thuyền viên dưới 18 tuổi làm cấp dưỡng trên tàu.
Hướng dẫn B.3.2 - Lương thực, thực phẩm và việc
cung cấp thực phẩm trên tàu
Hướng dẫn
B3.2.1 - Kiểm tra, giáo dục, nghiên cứu và công bố
1. Cơ quan
có thẩm quyền phải, phối hợp với các tổ chức và các cơ quan liên quan khác,
tổng hợp thông tin mới nhất về dinh dưỡng và các phương pháp mua, dự trữ, bảo
quản, nấu và phục vụ lương thực, thực phẩm, với sự quan tâm đặc biệt đến các
yêu cầu cung cấp lương thực, thực phẩm trên tàu. Thông tin này phải sẵn có,
miễn phí hoặc có giá chấp nhận được, cho các nhà sản xuất và kinh doanh cung
cấp lương thực, thực phẩm và trang thiết bị cho tàu, các thuyền trưởng, phục vụ
viên và cấp dưỡng, và cho các tổ chức liên quan của chủ tàu và thuyền viên. Các
mẫu công bố thích hợp, như các sổ tay, cẩm nang, áp phích, biểu đồ, hoặc quảng
cáo trong các tập san thương mại, phải được sử dụng cho mục đích này.
2. Cơ quan
có thẩm quyền phải đưa ra các khuyến nghị tránh lãng phí lương thực, thực phẩm,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc duy trì một tiêu chuẩn vệ sinh phù hợp, và đảm
bảo sự thuận lợi thực tế tối đa trong cách thức bố trí làm việc.
3. Cơ quan
có thẩm quyền phải làm việc với các cơ quan và tổ chức liên quan trong việc xây
dựng tài liệu giáo dục và thông tin trên tàu liên quan đến các biện pháp đảm
bảo việc cung cấp lương thực, thực phẩm thích hợp và các dịch vụ cung cấp lương
thực, thực phẩm.
4. Cơ quan
có thẩm quyền phải làm việc với sự hợp tác chặt chẽ với các tổ chức liên quan
của chủ tàu và thuyền viên và các cơ quan chuyên môn của địa phương hoặc quốc
gia để giải quyết các vấn đề về lương thực, thực phẩm và sứa khỏe, và có thể sử
dụng dịch vụ của các cơ quan có chuyên môn đó nếu cần thiết.
Hướng dẫn
B3.2.2 - Cấp dưỡng
1. Thuyền
viên chỉ được chứng nhận là cấp dưỡng trên tàu nếu:
(a) đã phục
vụ trên biển trong một thời gian tối thiểu được cơ quan có thẩm quyền quy định,
thời gian này có thể được thay đổi khi xét đến năng lực hoặc kinh nghiệm thích
hợp hiện có.
(b) đã hoàn
thành một kỳ kiểm tra theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc đã hoàn
thành một kỳ kiểm tra tương đương tại một khoá đào tạo cấp dưỡng được chứng
nhận.
2. Kỳ kiểm
tra theo quy định có thể được thực hiện và giấy chứng nhận được cấp hoặc trực
tiếp từ cơ quan cơ thẩm quyền hoặc, dưới sự kiểm soát của cơ quan có thẩm
quyền, bởi trường đào tạo cấp dưỡng được công nhận.
3. Cơ quan
có thẩm quyền phải công nhận, nếu phù hợp, các giấy chứng nhận chuyên môn của
cấp dưỡng trên tàu được cấp bởi Thành viên khác đã phê chuẩn Công ước này hoặc
Công ước về cấp giấy chứng nhận cho cấp dưỡng trên tàu, 1946 (Số 69), hoặc cơ
quan được được công nhận khác.
ĐỀ MỤC 4 - BẢO VỆ SỨC
KHOẺ, CHĂM SÓC Y TẾ, PHÚC LỢI VÀ BẢO VỆ AN SINH XÃ HỘI
Quy định
4.1 - Chăm sóc y tế trên tàu và trên bờ
Mục đích: Để bảo vệ sức khoẻ thuyền viên và đảm
bảo họ được tiếp cận ngay lập tức sự chăm sóc y tế trên tàu và trên bờ.
1. Mỗi
Thành viên phải đảm bảo tất cả thuyền viên trên tàu mang cờ quốc tịch của mình
được hưởng các biện pháp thích đáng để bảo vệ sức khoẻ của họ, và được tiếp cận
sự chăm sóc y tế đầy đủ và kịp thời khi làm việc trên tàu.
2. Việc bảo
vệ và chăm sóc được nêu tại mục 1 của Quy định này, về nguyên tắc, phải được
cung cấp miễn phí cho thuyền viên.
3. Mỗi
Thành viên phải bảo đảm rằng thuyền viên trên tàu đang ở trong lãnh thổ của
mình, có nhu cầu chăm sóc y tế khẩn cấp, được tiếp cận các cơ sở y tế trên bờ
của Thành viên đó.
4. Các yêu
cầu về bảo vệ sức khoẻ và chăm sóc y tế trên tàu nêu trong Bộ luật gồm có các
tiêu chuẩn về các biện pháp nhằm tạo ra cho thuyền viên sự bảo vệ sức khoẻ và
chăm sóc y tế tương đương đến mức có thể được như với các lao động trên bờ.
Tiêu
chuẩn A4.1 - Chăm sóc y tế trên tàu và trên bờ
1. Mỗi
Thành viên phải đảm bảo các biện pháp để tạo ra sự bảo vệ sức khoẻ và chăm sóc
y tế, gồm cả chăm sóc nha khoa, cho thuyền viên làm việc trên tàu mang cờ quốc
tịch của mình được thông qua:
(a) đảm bảo
việc áp dụng cho thuyền viên các điều khoản chung về bảo vệ sức khoẻ nghề
nghiệp và chăm sóc y tế liên quan đến các nhiệm vụ của họ, cũng như các điều
khoản đặc biệt quy định đối với công việc trên tàu;
(b) đảm bảo
rằng thuyền viên được bảo vệ sức khoẻ và chăm sóc y tế tương đương đến mức có
thể được như với các lao động làm việc trên bờ, gồm việc tiếp cận kịp thời các
loại thuốc, trang bị y tế và các phương tiện để chẩn đoán và điều trị, cũng như
các thông tin y tế và các ý kiến chuyên môn.
(c) tạo cho
thuyền viên quyền đến thăm khám với bác sĩ hoặc nha sĩ có chuyên môn tại các
cảng ghé vào, nếu thực tế có thể;
(d) đảm bảo
rằng, tới phạm vi phù hợp với các văn bản pháp luật và thực tiễn quốc gia Thành
viên, các dịch vụ chăm sóc y tế và bảo vệ sức khoẻ trong khi một thuyền viên
trên tàu hoặc trên đất liền ở cảng nước ngoài được cung cấp miễn phí cho thuyền
viên; và
(e) không
chỉ giới hạn ở việc điều trị bệnh tật hoặc thương tật, mà còn phải có các biện
pháp phòng chống đặc biệt như các chương trình tuyên truyền và giáo dục sức
khoẻ.
2. Cơ quan
có thẩm quyền phải đưa ra một mẫu báo cáo y tế tiêu chuẩn để Thuyền trưởng của
tàu và các nhân viên y tế liên quan trên tàu và trên bờ sử dụng. Mẫu, sau khi
hoàn thành, và nội dung của mẫu phải được bảo mật và chỉ được dùng để tạo điều
kiện thuận lợi trong việc điều trị cho thuyền viên.
3. Mỗi
Thành viên phải thông qua các văn bản pháp luật và quy định đưa ra các yêu cầu
đối với phương tiện bệnh viện và chăm sóc y tế trên tàu, và trang thiết bị, đào
tạo trên tàu mang cờ quốc gia của của mình.
4. Các văn
bản pháp luật và quy định quốc gia phải quy định các yêu cầu tối thiểu sau đây:
(a) tất cả các tàu phải có một tủ thuốc,
trang thiết bị y tế và hướng dẫn y tế, phải có các quy định về các hạng mục và
chúng phải được kiểm tra thường xuyên bởi cơ quan có thẩm quyền; các yêu cầu
của quốc gia phải lưu ý đến kiểu tàu, số người trên tàu và bản chất, nơi đến,
thời gian hành trình của chuyến đi và các tiêu chuẩn y tế được khuyến nghị phù
hợp của quốc gia và quốc tế;
(b) các tàu chở từ 100 người trở lên,
thường thực hiện các chuyến đi quốc tế dài hơn ba ngày, phải có một bác sĩ có
đủ năng lực chịu trách nhiệm chăm sóc y tế; các văn bản pháp luật và quy định
quốc gia cũng phải quy định yêu cầu đối với các tàu khác phải có một bác sĩ, có
sự quan tâm đến, không kể các quy định khác, các yếu tố như thời gian, bản chất
và điều kiện chuyến đi và số thuyền viên trên tàu;
(c) các tàu
không có bác sĩ phải được yêu cầu có hoặc ít nhất một thuyền viên có trách
nhiệm chăm sóc y tế và quản lý y tế là một phần nhiệm vụ thường xuyên của họ,
hoặc ít nhất một thuyền viên trên tàu có khả năng sơ cứu y tế; những người phụ
trách chăm sóc y tế trên tàu không phải là bác sĩ phải hoàn thành khoá đào tạo
chăm sóc y tế thỏa mãn các yêu cầu của Công ước quốc tế về tiêu chuẩn đào tạo,
cấp giấy chứng nhận và trực ca cho thuyền viên, 1978, đã được sửa đổi, bổ sung
(“STCW”); Các thuyền viên được phân công sơ cứu phải hoàn thành đào tạo sơ cứu
thỏa mãn các yêu cầu của STCW; Các văn bản pháp luật và quy định quốc gia phải
nêu rõ mức độ đào tạo yêu cầu được công nhận, lưu ý đến, không kể các quy định
khác, các yếu tố như thời gian, bản chất và điều kiện chuyến đi và số lượng
thuyền viên trên tàu; và
(d) Cơ quan
có thẩm quyền phải đảm bảo, bằng một hệ thống bố trí trước, các tư vấn về y tế
bằng thông tin vô tuyến điện hoặc thông tin vệ tinh, bao gồm cả các tư vấn của
các chuyên gia, luôn có sẵn 24 giờ một ngày; tư vấn y tế, bao gồm cả tư vấn
bằng thông tin vô tuyến điện hoặc thông tin vệ tinh giữa tàu và những người
trên bờ đưa ra ý kiến tư vấn phải luôn có sẵn miễn phí cho tất cả các tàu bất
kể tàu đó mang cờ quốc tịch của quốc gia nào.
Hướng dẫn B4.1 - Chăm sóc y tế trên tàu và trên
bờ
Hướng dẫn
B4.1.1
1. Khi xác
định mức độ đào tạo của thuyền viên trên tàu không yêu cầu có một bác sĩ, cơ
quan có thẩm quyền phải yêu cầu:
(a) tàu
thông thường có khả năng tiếp cận được các thiết bị chăm sóc y tế có chất lượng
trong vòng tám giờ phải có ít nhất một thuyền viên được công nhận về đào tạo sơ
cứu theo yêu cầu của STCW có thể hành động kịp thời và hiệu quả trong trường
hợp tai nạn hoặc ốm xảy ra trên một tàu và sử dụng tư vấn y tế thông qua thông
tin vô tuyến hoặc vệ tinh; và
(b) tất cả
các tàu khác phải có ít nhất một thuyền viên được công nhận đào tạo chăm sóc y
tế theo yêu cầu của STCW, bao gồm đào tạo thực hành và các kỹ thuật cứu sinh
như phẫu thuật tĩnh mạch, cho phép tham gia hiệu quả vào kế hoạch phối hợp trợ
giúp y tế trên tàu khi đi biển, và cung cấp cho người bị ốm hoặc thương tiêu
chuẩn chăm sóc y tế phù hợp khi họ còn ở trên tàu.
2. Đào tạo
như nêu tại mục 1 của Hướng dẫn này trên cơ sở các nội dung của các ấn phẩm mới
nhất của Hướng dẫn y tế quốc tế cho tàu
biển, Hướng dẫn sơ cứu y tế trong trường hợp tai nạn liên quan đến hàng nguy
hiểm, Tài liệu hướng dẫn - Một hướng dẫn đào tạo hàng hải quốc tế, và các
phần liên quan đến y tế của Bộ luật tín hiệu quốc tế cùng với các hướng dẫn
quốc gia tương tự.
3. Những
người nêu tại mục 1 của Hướng dẫn này và các thuyền viên khác có thể được cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu phải tham gia, trong các khoảng thời gian xấp xỉ năm
năm, khoá bồi dưỡng cho phép họ củng cố và nâng cao kiến thức, kỹ năng và cập
nhật các thành tự khoa học mới nhất.
4. Tủ thuốc
y tế và thành phần trong đó, cũng như trang bị y tế và hướng dẫn y tế trên tàu,
phải được cất giữ phù hợp và được kiểm tra thường xuyên theo chu kỳ không quá
12 tháng, bởi những người có trách nhiệm được cơ quan có thẩm quyền phân công,
người kiểm tra phải đảm bảo rằng nhãn mác, hạn sử dụng và các điều kiện cất giữ
của tất cả thuốc men và hướng dẫn sử dụng được kiểm tra và mọi trang bị có chức
năng như yêu cầu. Khi đưa ra các quy định hoặc soát xét hướng dẫn y tế của tàu được sử dụng trong phạm vi quốc gia, và xác
định các thành phần của tủ thuốc và trang bị y tế, cơ quan có thẩm quyền phải
xét đến các khuyến nghị quốc tế trong lĩnh vực này, bao gồm ấn phẩm mới nhất
của Hướng dẫn quốc tế về y tế cho tàu
biển, và các hướng dẫn khác nêu
tại mục 2 của Hướng dẫn này.
5. Nếu một
hàng hoá được phân loại là hàng nguy hiểm mà không có nêu trong ấn phẩm mới
nhất Hướng dẫn sơ cứu y tế trong trường
hợp tai nạn liên quan đến hàng nguy hiểm, thì phải cung cấp các thông tin
cần thiết cho thuyền viên về đặc điểm hàng hoá, các nguy cơ liên quan, các dụng
cụ bảo vệ cá nhân cần thiết, các quy trình y tế liên quan và các loại thuốc
giải độc đặc biệt. Thuốc giải độc và các dụng cụ bảo hộ cá nhân phải luôn có
trên tàu khi chở hàng nguy hiểm. Thông tin này được hợp nhất với các chính sách
và chương trình của tàu về an toàn lao động và sức khoẻ nêu tại Quy định 4.3 và
các điều khoản liên quan của Bộ luật.
6. Tất cả
các tàu phải có một danh mục đầy đủ và cập nhật các trạm vô tuyến điện để có
thể nhận được thông báo y tế; và, nếu được trang bị một hệ thống thông tin vệ
tinh, có một danh sách đầy đủ và cập nhật các trạm bờ ven biển để có thể nhận
được thông báo y tế. Thuyền viên chịu trách nhiệm chăm sóc y tế hoặc sơ cứu y
tế trên tàu phải được hướng dẫn sử dụng hướng dẫn y tế của tàu và phần y tế của
ấn phẩm mới nhất Bộ luật tín hiệu quốc tế
cho phép họ nắm bắt được loại thông tin cần thiết của bác sĩ tư vấn cũng như
thông tin tư vấn nhận được.
Hướng dẫn
B4.1.2 - Mẫu báo cáo y tế
1. Mẫu báo
cáo y tế chuẩn cho các thuyền viên được yêu cầu tại Phần A của Bộ luật này được
lập ra nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi thông tin y tế và liên
quan về các thuyền viên riêng biệt giữa tàu và bờ trong các trường hợp ốm và bị
thương.
Hướng dẫn
B4.1.3 - Chăm sóc y tế trên bờ
1. Các
thiết bị y tế trên bờ điều trị cho các thuyền viên phải phù hợp với mục đích.
Bác sĩ, nha sĩ và nhân viên y tế khác phải có chuyên môn phù hợp.
2. Phải có
các biện pháp để đảm bảo thuyền viên có điều kiện, khi ở tại cảng, để:
(a) điều
trị ngoại trú khi bị ốm và bị thương;
(b) nhập
viện nếu cần thiết; và
(c) điều
trị nha khoa, đặc biệt các trường hợp khẩn cấp.
3. Phải có
các biện pháp tạo thuận lợi điều trị các thuyền viên bị bệnh. Trong trường hợp
đặc biệt, thuyền viên phải được nhanh chóng đưa đến các phòng khám hoặc các
bệnh viện trên bờ mà không được gây khó khăn và không tính đến khác biệt về
quốc tịch hoặc tôn giáo, và phải bố trí để đảm bảo họ tiếp tục được điều trị
đến khi có thiết bị y tế bổ sung, nếu cần thiết.
Hướng dẫn
B4.1.4 - Hỗ trợ y tế cho các tàu khác và hợp tác quốc tế.
1. Mỗi Quốc
gia thành viên phải xem xét tham gia hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hỗ trợ, các
chương trình và nghiên cứu bảo vệ sức khoẻ và chăm sóc y tế. Hợp tác này bao
gồm:
(a) phát
triển và phối hợp trong các nỗ lực tìm kiếm và cứu nạn và bố trí kịp thời hỗ
trợ y tế và sơ tán thuyền viên ốm hoặc bị thương nghiêm trọng trên tàu thông
qua các biện pháp như các hệ thống báo cáo định kỳ vị trí tàu, các trung tấm
phối hợp tìm kiếm, các dịch vụ cứu nạn bằng trực thăng, phù hợp với Công ước quốc tế về tìm kiếm và cứu nạn hàng
hải, 1979. sửa đổi, bổ sung, và Sổ
tay tìm kiếm và cứu nạn hàng hải và hàng không quốc tế;
(b) tạo
điều kiện tốt nhất cho tất cả các tàu có một bác sĩ và bố trí các tàu trên biển
có thể cung cấp các phương tiện bệnh viện và phương tiện cứu nạn;
(c) biên
soạn và duy trì một danh sách quốc tế các các bác sĩ và các phương tiện chăm
sóc y tế có thể sử dụng trên toàn thế giới nhằm cung cấp chăm sóc y tế khẩn cấp
cho thuyền viên;
(d) đưa các
thuyền viên vào bờ điều trị khẩn cấp;
(e) hồi
hương thuyền viên đang nằm ở bệnh viện nước ngoài sớm nhất có thể, phù hợp với
chỉ định điều trị của các bác sĩ đang chịu trách nhiệm điều trị, xét đến mong
muốn và nhu cầu của các thuyền viên;
(f) bố trí
người giúp đỡ thuyền viên khi hồi hương, phù hợp với chỉ định điều trị của các
bác sĩ đang chịu trách nhiệm điều trị, xét đến mong muốn và nhu cầu của các
thuyền viên;
(g) cố gắng
xây dựng các trung tâm sức khoẻ cho thuyền viên nhằm:
(i) nghiên
cứu tình trạng sức khoẻ, điều trị y tế và phòng chống bệnh tật cho thuyền viên;
và
(ii) đào
tạo nhân viên chăm sóc sức khoẻ và y tế thuộc lĩnh vực hàng hải;
(h) tập hợp
và đánh giá các số liệu thống kê liên quan đến tai nạn, bệnh nghề nghiệp, rủi
ro của thuyền viên, tổng hợp và hài hoà số liệu thống kê với mọi hệ thống thống
kê quốc gia hiện có về các tai nạn và bệnh nghề nghiệp liên quan đến các nghề
nghiệp khác;
(i) tổ chức
trao đổi thông tin kỹ thuật quốc tế, đào tạo lý thuyết và thực hành, cũng như
các khoá đào tạo, hội thảo quốc tế quốc tế;
(j) cung
cấp cho thuyền viên các dịch vụ đặc biệt phòng chống bệnh tật và dịch vụ y tế
tại cảng, hoặc các dịch vụ y tế phục hồi sức khoẻ chung cho họ; và
(k) bố trí
hồi hương các thi thể hoặc tro của các thuyền viên bị tử vong, phù hợp với
nguyện vọng của gia quyến họ trong thời gian nhanh nhất.
2. Hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ sức khoẻ và chăm sóc y tế cho thuyền viên trên cơ
sở các hiệp định hoặc hội đàm song phương hoặc đa phương giữa các Quốc gia
thành viên.
Hướng dẫn
B4.1.5 - Người đi theo thuyền viên
1. Mỗi Quốc
gia thành viên phải thông qua các biện pháp y tế đầy đủ và thích hợp cho những
người đi cùng thuyền viên thuộc lãnh thổ của mình khi chưa có dịch vụ chăm sóc
y tế dành cho người lao động nói chung và những người đi theo họ và thông báo
cho Cơ quan lao động quốc tế về các biện pháp này.
Quy định 4.2 - Trách nhiệm của chủ tàu
Mục đích: Đảm bảo thuyền viên không phải chịu
chi phí do ốm, bị thương hoặc tử vong khi làm việc.
1. Mỗi Quốc
gia thành viên phải bảo đảm rằng các biện pháp, phù hợp với Bộ luật, áp dụng
trên tàu mang cờ quốc gia của mình để thuyền viên có quyền nhận được hỗ trợ và
giúp đỡ vật chất từ chủ tàu về chi phí tài chính khi bị ốm, bị thương hoặc tử
vong xảy ra trong khi họ làm việc theo thỏa thuận tuyển dụng của thuyền viên
hoặc phát sinh từ công việc của họ trong phạm vi hợp đồng đó.
2. Quy định
này không ảnh hưởng đến bất kỳ phương pháp chữa bệnh hợp pháp nào khác mà
thuyền viên có thể tìm kiếm.
Tiêu
chuẩn A4.2 - Trách nhiệm của chủ tàu
1. Mỗi Quốc
gia thành viên phải thông qua các văn bản pháp luật và các quy định yêu cầu các
chủ tàu của các tàu mang cờ quốc gia của mình phải có trách nhiệm bảo vệ sức
khoẻ và chăm sóc y tế cho thuyền viên làm việc trên tàu theo các tiêu chuẩn tối
thiểu sau đây:
(a) chủ tàu
có nghĩa vụ chịu các chi phí cho thuyền viên làm việc trên tàu khi bị ốm và bị
thương tích xảy ra từ ngày bắt đầu nhiệm vụ đến ngày hồi hương, hoặc phát sinh
do công việc trong các ngày đó;
(b) chủ tàu
phải cung cấp an ninh tài chính đảm bảo bồi thường trong trường hợp tử vong
hoặc mất khả năng làm việc lâu dài của thuyền viên do ốm đau thương tật hoặc
rủi ro nghề nghiệp, như nêu tại pháp luật quốc gia, thỏa thuận tuyển dụng của
thuyền viên hoặc thoả ước tập thể;
(c) chủ tàu
có nghĩa vụ đài thọ chi phí chăm sóc y tế, bao gồm điều trị y tế và cung cấp
thuốc men cần thiết và các thiết bị khám chữa bệnh, ăn ở xa nhà đến khi thuyền
viên bình phục, hoặc cho đến bệnh tật của thuyền viên được cho thấy là mãn
tính; và
(d) chủ tàu
có nghĩa vụ trả chi phí chôn cất trong trường hợp thuyền viên tử vong trên tàu
hoặc trên bờ trong thời gian được tuyển dụng.
2. Pháp
luật hoặc các quy định quốc gia có thể giới hạn trách nhiệm pháp lý của chủ tàu
trong việc đài thọ chi phí chăm sóc y tế và khám sức khoẻ và ăn ở xa nhà trong
một khoảng thời gian không ít hơn 16 tuần tính từ ngày bị thương hoặc bị bệnh.
3. Nếu bị
bệnh hoặc bị thương dẫn đến mất khả năng làm việc của thuyền viên thì chủ tàu
phải có trách nhiệm:
(a) trả đầy
đủ lương chừng nào các thuyền viên bị bệnh hoặc bị thương vẫn còn ở trên tàu
hoặc cho đến khi thuyền viên được hồi hương phù hợp với Công ước này; và
(b) trả
toàn bộ hoặc một phần lương như quy định tại pháp luật hoặc quy định quốc gia
hoặc như nêu tại các thoả ước tập thể tính từ thời gian thuyền viên hồi hương
hoặc lên bờ cho đến khi họ bình phục hoặc, nếu sớm hơn, cho đến khi họ được
quyền trợ cấp tiền mặt theo pháp luật của Quốc gia thành viên liên quan.
4. Pháp
luật hoặc các quy định quốc gia có thể giới hạn trách nhiệm của chủ tàu phải
trả lương toàn bộ hoặc một phần cho thuyền viên không còn làm việc trên tàu
trong thời gian không ít hơn 16 tuần từ ngày bị thương hoặc bắt đầu bị bệnh.
5. Pháp
luật hoặc các quy định quốc gia có thể loại trừ trách nhiệm của chủ tàu trong
các trường hợp:
(a) bị
thương xảy ra khi không làm việc trên tàu;
(b) bị
thương hoặc ốm do có lỗi có chủ tâm của thuyền viên bị ốm, bị thương hoặc bị tử
vong đó; và
(c) bệnh
tật hoặc thương tật được giấu kín có chủ định khi tuyển dụng.
6. Pháp
luật hoặc các quy định quốc gia có thể miễn trách nhiệm cho chủ tàu không phải
chịu chi phí chăm sóc sức khoẻ trên tàu, chi phí ăn ở xa nhà và chi phí mai
táng khi trách nhiệm này thuộc về các cơ quan nhà nước.
7. Các chủ
tàu và đại diện của chủ tàu phải có các biện pháp bảo vệ tài sản để lại trên
tàu của thuyền viên rời tàu khi bị ốm, bị thương hoặc tử vong và trả lại tài
sản cho họ hoặc người thân.
Hướng dẫn B4.2 - Trách nhiệm của chủ tàu
1. Trả đầy
đủ lương đủ theo yêu cầu của Tiêu chuẩn A4.2, mục 3(a), có thể không có tiền
thưởng.
2. Pháp
luật hoặc các quy định quốc gia có thể cho phép một chủ tàu ngừng trách nhiệm
chịu các chi phí cho thuyền viên bị ốm hoặc bị thương từ thời điểm mà thuyền
viên đó có thể đòi được trợ cấp y tế từ một hệ thống bảo hiểm bệnh tật bắt
buộc, bảo hiểm tai nạn bắt buộc hoặc bồi thường tai nạn cho người lao động.
3. Pháp
luật hoặc các quy định quốc gia có thể quy định rằng chi phí chôn cất thuyền
viên do chủ tàu trả phải được một cơ quan bảo hiểm hoàn trả trong các trường
hợp chi phí mai táng có thể trả được phù hợp với pháp luật hoặc các quy định
liên quan đến bảo hiểm xã hội hoặc bồi thường cho người lao động.
Quy định 4.3 - Bảo vệ sức khoẻ và an toàn và phòng ngừa tai
nạn
Mục đích: Đảm bảo rằng môi trường làm việc của
thuyền viên trên tàu đẩy mạnh an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ
1. Mỗi Quốc
gia thành viên phải đảm bảo các thuyền viên trên tàu mang cờ quốc gia của mình
được bảo vệ sức khoẻ lao động và cuộc sống, làm việc và đào tạo trên tàu trong
môi trường an toàn và vệ sinh.
2. Mỗi Quốc
gia thành viên phải xây dựng và ban hành các hướng dẫn quốc gia về quản lý an
toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ trên tàu mang cờ quốc gia của mình, sau khi
tham vấn với đại diện các tổ chức của các chủ tàu và thuyền viên và tính đến
các bộ luật, hướng dẫn, tiêu chuẩn hiện hành được các tổ chức quốc tế, chính
quyền hàng hải quốc gia và các tổ chức công nghiệp hàng hải khuyến nghị.
3. Mỗi Quốc
gia thành viên phải thông qua các luật và các quy định và các biện pháp khác
điều chỉnh các vấn đề nêu trong Bộ luật, lưu tâm đến các văn kiện quốc tế liên
quan, và đề ra các tiêu chuẩn quy định về an toàn nghề nghiệp, bảo vệ sức khoẻ
và phòng ngừa tai nạn trên tàu mang cờ quốc gia của mình.
Tiêu
chuẩn A4.3 - Bảo vệ sức khoẻ, an toàn và phòng ngừa tai nạn
1. Các luật
và các quy định và các biện pháp khác được thông qua theo mục 3 Quy định 4.3,
phải gồm các vấn đề sau:
(a) thông
qua, triển khai hiệu quả và thúc đẩy an toàn lao động và các chính sách và các
chính sách và chương trình sức khoẻ trên tàu mang cờ Quốc gia thành viên, bao
gồm cả đánh giá rủi ro cũng như đào tạo và hướng
dẫn thuyền viên;
(b) các
cảnh báo thích hợp để phòng ngừa tai nạn lao động, thương tích và bệnh tật trên
tàu, gồm các biện pháp làm giảm bớt và phòng ngừa nguy cơ tiếp xúc với các mức
độ độc hại của hoá chất và các tác nhân xung quanh cũng như nguy cơ thương tích
hoặc bệnh tật có thể phát sinh do sử dụng thiết bị và máy móc trên tàu;
(c) các
chương trình phòng ngừa tai nạn, thương tích, bệnh tật nghề nghiệp trên tàu và
liên tục nâng cao an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ, liên quan đến các đại
diện của thuyền viên và những người khác liên quan đến việc thực hiện, tính đến
các biện pháp phòng ngừa, bao gồm cả kiểm soát thiết kế và vận hành máy, thay
thế các quá trình và các quy trình đối với các nhiệm vụ cá nhân và tập thể, và
sử dụng dụng cụ bảo hộ cá nhân; và
(d) các yêu
cầu kiểm tra, báo cáo và khắc phục các điều kiện không an toàn và điều tra và
báo cáo tai nạn lao động trên tàu;
2. Các quy
định như nêu tại mục 1 của Tiêu chuẩn này phải:
(a) lưu tâm đến các văn kiện quốc tế liên quan đề
cập đến an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ nói chung và các nguy cơ cụ thể, và
điều chỉnh mọi vấn đề liên quan nhằm phòng ngừa tai nạn lao động, thương tích
và bệnh nghề nghiệp có thể áp dụng cho công việc của thuyền viên và đặc biệt là
các vấn đề về lao động trong ngành hàng hải;
(b) quy
định rõ nghĩa vụ của chủ tàu, thuyền viên và những người khác liên quan để phù
hợp với các tiêu chuẩn hiện hành và với chính sách và chương trình an toàn lao
động và bảo vệ sức khoẻ của tàu với chú ý đặc biệt đến an toàn và sức khoẻ của
thuyền viên dưới 18 tuổi;
(c) quy
định các nhiệm vụ của thuyền trưởng hoặc người được thuyền trưởng phân công,
hoặc cả hai, nắm giữ trách nhiệm quy định cụ thể thực hiện và tuân thủ chính
sách và chương trình an toàn và sức khoẻ của tàu; và
(d) quy
định quyền hạn của thuyền viên trên tàu được phân công hoặc được chọn với tư
cách là đại diện an toàn tham gia các cuộc họp của Ủy ban an toàn của tàu. Ủy
ban này được thành lập trên một tàu có từ năm thuyền viên trở lên.
3. Các luật
và các quy định và các biện pháp khác nêu tại mục 3 Quy định 4.3, phải được
soát xét thường xuyên có tham vấn các đại diện của các tổ chức của các chủ tàu
và thuyền viên, nếu cần thiết, sửa đổi tính đến các thay đổi về công nghệ và
nghiên cứu để thúc đẩy liên tục nâng cao các chính sách và chương trình an toàn
lao động và bảo vệ sức khoẻ nghề nghiệp và tạo ra một môi trường nghề nghiệp an
toàn cho thuyền viên trên tàu mang cờ của Quốc gia thành viên.
4. Phù hợp
với các yêu cầu của các văn kiện quốc tế hiện hành về các mức độ tiếp xúc với
các nguy cơ tại vị trí làm việc trên tàu có thể chấp nhận được, xây dựng và
thực hiện các chính sách và chương trình an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp của
tàu phải được xem xét thỏa mãn các yêu cầu của Công ước này.
5. Cơ quan
có thẩm quyền phải đảm bảo:
(a) các tai
nạn lao động, thương tích, bệnh tật nghề nghiệp được báo cáo đầy đủ, theo hướng
dẫn Tổ chức lao động quốc tế về báo cáo và ghi chép các tai nạn lao động và
bệnh tật;
(b) các
thống kê tổng hợp về các tai nạn, bệnh tật đó phải được lưu giữ, phân tích và
công bố và, nếu phù hợp, nghiên cứu tiếp nhằm xác định xu hướng chung và nhận
dạng các nguy cơ; và
(c) các tai
nạn lao động phải được điều tra.
6. Báo cáo
và điều tra các vấn đề an toàn lao động và sức khoẻ phải bảo mật các dữ liệu cá
nhân của thuyền viên, và phù hợp với hướng dẫn Tổ chức lao động thế giới liên
quan đến vấn đề này.
7. Cơ quan
có thẩm quyền phải hợp tác với các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên để có các
biện pháp cung cấp cho thuyền viên thông tin liên quan các nguy hiểm cụ thể
trên tàu, ví dụ, dán các thông báo chính thức về các chỉ dẫn liên quan.
8. Cơ quan
có thẩm quyền phải yêu cầu chủ tàu đánh giá rủi ro liên quan đến đến quản lý an
toàn và sức khoẻ nghề nghiệp phù hợp với thông tin dữ liệu từ tàu của mình và
từ các dữ liệu chung của cơ quan có thẩm quyền.
Hướng dẫn A4.3 - Bảo vệ sức khoẻ, an toàn và
phòng ngừa tai nạn
Hướng dẫn
B4.3.1 - Các điều khoản về tai nạn, thương tích và bệnh tật nghề nghiệp
1. Các điều
khoản yêu cầu tại Tiêu chuẩn A4.3 phải phù hợp với bộ luật thực hành của ILO có
tựa đề Phòng ngừa tai nạn trên tàu trên
biển và trong cảng, 1996, và các phiên bản tiếp theo và các văn bản liên
quan của ILO khác và các tiêu chuẩn và hướng dẫn quốc tế khác và các bộ luật
thực hành liên quan đến bảo vệ an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp, gồm mọi mức độ
tiếp xúc xác định.
2. Cơ quan
có thẩm quyền phải đảm bảo các hướng dẫn quốc gia về quản lý an toàn và sức
khoẻ nghề nghiệp có các vấn đề sau đây, cụ thể:
(a) các
điều khoản chung và cơ bản;
(b) đặc
điểm kết cấu của tàu, gồm các phương tiện tiếp cận và các mối nguy hiểm về
a-mi-ăng;
(c) hệ
thống máy;
(d) hiệu
ứng nhiệt độ cao hoặc quá thấp của mọi bề mặt mà thuyền viên có thể tiếp xúc;
(e) ảnh
hưởng của tiếng ồn tại vị trí làm việc và khu vực sinh hoạt trên tàu;
(f) ảnh
hưởng của rung động tại vị trí làm việc và khu vực sinh hoạt trên tàu;
(g) các ảnh
hưởng của các yếu tố xung quanh, trừ những yếu tố nêu tại tiểu mục (e) và (f),
tại vị trí làm việc và khu vực sinh hoạt trên tàu, kể cả khói thuốc;
(h) các
biện pháp an toàn đặc biệt trên và dưới boong;
(i) thiết
bị nhận và trả hàng;
(j) phòng
chống cháy;
(k) neo,
xích và dây;
(l) hàng
nguy hiểm và dằn;
(m) dụng cụ
bảo hộ cá nhân cho thuyền viên;
(n) làm
việc trong các không gian kín;
(o) ảnh
hưởng của mệt mỏi đến thần kinh và thể chất;
(p) các ảnh
hưởng nghiện ma tuý và rượu;
(q) phòng
tránh HIV/AIDS; và
(r) đối phó
với tai nạn và trường hợp khẩn cấp.
3. Đánh giá
các nguy hiểm và giảm bớt rủi ro nêu tại mục 2 của Hướng dẫn này phải tính đến
các ảnh hưởng về thể chất đến sức khoẻ lao động, gồm có bốc xếp vật nặng bằng
tay, tiếng ồn và rung động và ảnh hưởng sức khoẻ lao động về sinh học và hoá
học, ảnh hưởng sức khoẻ lao động về tinh thần, ảnh hưởng của mệt mỏi đến sức
khoẻ thể chất và tinh thần và các tai nạn lao động. Các biện pháp cần thiết
phải xét đến đến nguyên tắc phòng ngừa là: chống lại các mối nguy hiểm từ nguồn
gây ra, thích nghi với công việc đối với các cá nhân, đặc biệt liên quan đến
thiết kế vị trí làm việc, và thay thế các vật liệu nguy hiểm bằng loại không
nguy hiểm hoặc ít nguy hiểm hơn, ưu tiên dụng cụ bảo hộ cá nhân cho thuyền
viên.
4. Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền phải đảm bảo
các quy định về sức khoẻ và an toàn bao gồm, cụ thể trong các phần sau đây:
(a) đối phó
trường hợp khẩn cấp hoặc tai nạn;
(b) ảnh
hưởng của nghiện ma tuý và rượu;
(c) phòng
tránh HIV/AIDS.
Hướng dẫn
B4.3.2 - Tiếp xúc với tiếng ồn
1. Cơ quan
có thẩm quyền, kết hợp với các cơ quan quốc tế có thẩm quyền và các đại diện
của các tổ chức liên quan của chủ tàu và thuyền viên, cân nhắc nguyên nhân gây
tiếng ồn trên tàu với mục tiêu nâng cao bảo vệ thuyền viên, đến mức thực tế có
thể thực hiện được, tránh tác hại của tiếng ồn.
2. Soát xét
nêu tại mục 1 của Hướng dẫn này phải tính đến tác hại khi chịu tiếng ồn quá mức
đối với thính giác, sức khoẻ và thích nghi của thuyền viên và các biện pháp
được quy định hoặc khuyến nghị để giảm tiếng ồn trên tàu bảo vệ thuyền viên.
Các biện
pháp xem xét gồm có:
(a) cảnh
báo thuyền viên về các mối nguy hiểm đối với thính giác và sức khoẻ do phải
chịu tiếng ồn lớn kéo dài và sử dụng hợp lý các dụng cụ bảo hộ;
(b) cung
cấp dụng cụ bảo vệ thính giác được duyệt cho thuyền viên nếu cần thiết; và
(c) đánh
giá nguy cơ và giảm các mức độ tiếng ồn trong tất cả khu vực sinh hoạt, giải
trí và chế biến thực phẩm, cũng như buồng máy và các không gian chứa động cơ
khác.
Hướng dẫn
B4.3.3 - Tiếp xúc với rung động
1. Cơ quan
có thẩm quyền, kết hợp với các cơ quan quốc tế có thẩm quyền và các đại diện
của các tổ chức liên quan của chủ tàu và thuyền viên, tham khảo, nếu phù hợp,
các tiêu chuẩn quốc tế liên quan, xem xét vấn đề rung động trên tàu với mục
tiêu tăng cường bảo vệ thuyền viên, đến mức thực tế có thể thực hiện được,
tránh các tác hại của rung động.
2. Xem xét
mục 1 của Hướng dẫn này bao gồm các ảnh hưởng do phải chịu rung động quá mức
đối với sức khoẻ và thích nghi và các biện pháp được quy định hoặc khuyến nghị
nhằm giảm rung động trên tàu bảo vệ thuyền viên. Các biện pháp xem xét gồm có:
(a) cảnh
báo cho thuyền viên về các mối nguy hiểm đối với sức khoẻ khi phải chịu rung
động kéo dài;
(b) cung
cấp thiết bị bảo hộ cá nhân được duyệt cho thuyền viên nếu cần thiết; và
(c) đánh
giá các nguy cơ và giảm rung động trong mọi khu vực sinh hoạt, giải trí và chế
biến thực phẩm bằng thông qua các biện pháp phù hợp với hướng dẫn bộ luật thực
hành của ILO có Tựa đề Các yếu tố xung
quanh vị trí làm việc, 2001, và bất kỳ sửa đổi nào tiếp theo, tính đến khả
năng chịu rung động khác nhau tại các khu vực đó và tại vị trí làm việc.
Hướng dẫn
B.4.3.4 - Nghĩa vụ của chủ tàu
1. Chủ tàu
có nghĩa vụ cung cấp thiết bị bảo vệ hoặc dụng cụ bảo vệ phòng tránh tai nạn,
nói chung, kèm theo các quy định sử dụng các thiết bị này và yêu cầu thuyền
viên đáp ứng các biện pháp phòng tránh tai nạn và bảo vệ sức khoẻ liên quan.
2. Cũng xem
xét Điều 7 và 11 Công ước bảo vệ hệ thống máy, 1963 (Số 119), và các điều khoản
tương ứng của Khuyến nghị về bảo vệ hệ thống máy, 1963, (Số 118), theo đó nghĩa
vụ phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu rằng hệ thống máy đang sử dụng phải được
bảo vệ phù hợp, và không cho phép sử dụng khi không có bảo vệ thích đáng thuộc
về người thuê lao động, trong khi đó nghĩa vụ của thuyền viên là không được sử
dụng máy móc khi không có bảo vệ đúng vị trí hoặc tháo bỏ các bảo vệ được trang
bị.
Hướng dẫn
B4.3.5 - Báo cáo và tập hợp các số liệu
1. Mọi tai
nạn, thương tích, bệnh tật nghề nghiệp phải được báo cáo để điều tra và các số
liệu tổng hợp phải được lưu giữ, phân tích và công bố, lưu ý đến bảo vệ dữ liệu
các nhân của thuyền viên liên quan. Các báo cáo không được hạn chế công bố về
số thương vong hoặc tai nạn liên quan đến tàu.
2. Các số
liệu nêu tại mục 1 của Hướng dẫn này phải ghi số lượng, bản chất, các nguyên
nhân và ảnh hưởng của các tai nạn lao động và các thương tích và bệnh nghề
nghiệp, kèm theo một thông báo rõ, nếu phù hợp, khu vực trên tàu, loại hình tai
nạn và nơi xảy ra trên biển hay tại cảng.
3. Mỗi
Thành viên phải chú ý đến mọi hệ thống hoặc tổ chức quốc tế ghi nhận các tai
nạn của thuyền viên có thể được Tổ chức Lao động quốc tế thành lập.
Hướng dẫn
B4.3.6 - Điều tra
1. Cơ quan
có thẩm quyền phải điều tra nguyên nhân và tình huống của mọi tai nạn, thương
tích nghề nghiệp và bệnh tật dẫn đến chết người hoặc thương tích nghiêm trọng,
và các trường hợp khác như quy định tại các văn bản pháp luật và quy định quốc
gia.
2. Xem xét
các vấn đề sau khi điều tra:
(a) môi
trường làm việc, như các bề mặt làm việc, bố trí buồng máy, các phương tiện
tiếp cận, hệ thống chiếu sáng và các phương pháp làm việc;
(b) phạm vi
ảnh hưởng theo các nhóm tuổi khác nhau đối với tai nạn lao động, thương tích và
bệnh nghề nghiệp;
(c) các vấn
đề tâm sinh lý đặc biệt tạo ra bởi môi trường trên tàu;
(d) các vấn
đề phát sinh do căng thẳng thể chất trên tàu, đặc biệt do hậu quả tăng cường độ
làm việc;
(e) các vấn
đề phát sinh và xuất phát từ ảnh hưởng của phát triển kỹ thuật và tác động của
chúng đến thuyền viên; và
(f) các vấn
đề phát sinh do lỗi của con người.
Hướng dẫn
B4.3.7 - Chương trình bảo vệ và phòng ngừa quốc gia
1. Để cung
cấp một cơ sở vững chắc cho các biện pháp nâng cao bảo vệ an toàn và sức khoẻ
nghề nghiệp và phòng ngừa tai nạn, thương tích và bệnh tật gây ra bởi các nguy
hiểm cụ thể của công việc hàng hải, phải nghiên cứu các xu hướng chung về các
nguy hiểm đó khi được xác định từ các số liệu thống kê.
2. Việc
triển khai các chương trình bảo vệ và phòng ngừa nâng cao an toàn và sức khoẻ
nghề nghiệp phải được tổ chức sao cho cơ quan có thẩm quyền, các chủ tàu và
thuyền viên hoặc đại diện của họ và các cơ quan phù hợp khác có vai trò thiết
thực, gồm các buổi họp phổ biến thông tin, cảnh báo các mức độ tối đa về với
các nguy cơ độc hại tiềm ẩn của các nhân tố môi trường làm việc và các độc hại
khác hoặc kết quả của một quá trình đánh giá nguy hiểm có hệ thống. Cụ thể, các
Ủy ban an toàn, bảo vệ sức khoẻ và phòng ngừa tai nạn nghề nghiệp quốc gia hoặc
liên chính phủ hoặc các bộ phận làm việc tạm thời và các Ủy ban trên tàu, mà
các tổ chức liên quan của các chủ tàu và thuyền viên đại diện ở đó, phải được
thành lập.
3. Nếu có
hoạt động ở cấp công ty, phải xem xét sự có mặt đại diện của thuyền viên tại
mọi Ủy ban an toàn trên tàu.
Hướng dẫn
B4.3.8 - Nội dung các chương trình bảo vệ và phòng ngừa
1. Phải xem
xét các chức năng sau của các Ủy ban và các cơ quan khác nêu tại Hướng dẫn
B4.3.7, mục 2:
(a) chuẩn
bị các hướng dẫn và chính sách quốc gia về các hệ thống quản lý an toàn lao
động và sức khoẻ và về các quy định, quy phạm và tài liệu liên quan đến phòng
ngừa tai nạn;
(b) tổ chức
đào tạo và các chương trình an toàn lao động, bảo vệ sức khoẻ và phòng ngừa tai
nạn;
(c) tổ chức
tuyên truyền về an toàn, bảo vệ sức khoẻ và phòng ngừa tai nạn lao động, gồm
phim ảnh, áp phích, thông báo và tờ rơi; và
(d) phân
phối tài liệu và thông tin về về an toàn lao động, bảo vệ sức khoẻ và phòng
ngừa tai nạn cho thuyền viên trên tàu.
2. Các điều
khoản và khuyến nghị liên quan được thông qua bởi các cơ quan có thẩm quyền
hoặc các tổ chức hoặc các tổ chức quốc tế phù hợp phải đưa vào nội dung các
biện pháp an toàn, bảo vệ sức khoẻ và phòng ngừa tai nạn nghề nghiệp hoặc các
khuyến nghị thực hành.
3. Khi xây
dựng các chương trình an toàn lao động, bảo vệ sức khoẻ và phòng ngừa tai nạn,
mỗi Quốc gia thành viên phải xem xét mọi bộ luật thực hành liên quan đến an
toàn và sức khoẻ của thuyền viên mà Tổ chức Lao động quốc tế ban hành.
Hướng dẫn
B4.3.9 - Hướng dẫn về an toàn và bảo vệ sức khoẻ nghề nghiệp và phòng ngừa tai
nạn nghề nghiệp
1. Giáo
trình đào tạo nêu tại Tiêu chuẩn A4.3, mục 1(a), phải được xem xét định kỳ và
cập nhật theo sự phát triển về loại và kích thước tàu và trang bị của chúng,
cũng như các thay đổi về định biên, quốc tịch, ngôn ngữ và tổ chức làm việc
trên tàu.
2. Duy trì
tuyên truyền về an toàn, bảo vệ sức khoẻ và phòng ngừa tai nạn nghề nghiệp,
theo các hình thức sau:
(a) tài
liệu giáo dục nghe nhìn, như phim ảnh, sử dụng tại các trung tâm đào tạo hướng
nghiệp thuyền viên và nếu có thể sử dụng trên tàu;
(b) dán các
áp phích trên tàu;
(c) các tạp
chí thường xuyên của thuyền viên về các điều khoản liên quan đến các mối nguy
hiểm của lao động hàng hải và các biện pháp an toàn, bảo vệ sức khoẻ và phòng
ngừa tai nạn nghề nghiệp; và
(d) các
chiến dịch đặc biệt sử dụng các phương tiện thông tin công cộng thông báo cho
thuyền viên, kể cả các chiến dịch thực hành làm việc an toàn.
3. Tuyên
truyền nêu tại mục 2 của Hướng dẫn này phải lưu ý đến sự khác nhau về quốc
tịch, ngôn ngữ và văn hoá của thuyền viên trên tàu.
Hướng dẫn
B4.3.10 - Giáo dục an toàn và sức khoẻ cho thuyền viên trẻ
1. Các quy
định về an toàn và sức khoẻ phải có các quy định chung về kiểm tra y tế trước
và trong khi làm việc và phòng ngừa tai nạn và bảo vệ sức khoẻ trong khi làm
việc, có thể áp dụng cho công việc của thuyền viên. Các quy định đó phải đề ra
các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối thiểu các nguy hiểm nghề nghiệp đối với
thuyền viên trẻ trong khi làm việc.
2. Trừ khi
một thủy trẻ được cơ quan có thẩm quyền công nhận có đủ chuyên môn và kỹ năng
phù hợp, các quy định phải chỉ ra giới hạn cụ thể cho của thuyền viên, khi
không được hướng dẫn và giám sát phù hợp, một số loại công việc nào đó có các
nguy cơ tai nạn đặc biệt hoặc tác hại đến sức khoẻ và phát triển thể chất của
thuyền viên, hoặc yêu cầu một mức độ cẩn thận, kinh nghiệm hoặc kỹ năng cụ thể.
Xác định loại công việc hạn chế theo các quy định, cơ quan có thẩm quyền phải
xem xét công việc liên quan cụ thể:
(a) việc di
chuyển hoặc mang vác vật dụng hoặc các đồ vật nặng;
(b) đi vào
các nồi hơi, két và khoang cách ly;
(c) tiếp
xúc với tiếng ồn và rung động có hại;
(d) vận
hành cần trục và các dụng cụ và máy móc cơ giới khác, hoặc làm nhiệm vụ của
người ra hiệu vận hành thiết bị đó;
(e) điều
khiển dây kéo, chằng buộc hoặc thiết bị neo;
(f) sử dụng
tời;
(g) làm
việc trên cao hoặc trên boong khi thời tiết xấu;
(h) trực ca
đêm;
(i) bảo
dưỡng thiết bị điện;
(j) tiếp
xúc với các vật liệu tiềm ẩn nguy hiểm, hoặc các tác nhân vật chất có hại như
các chất độc hại hoặc nguy hiểm và phóng xạ ion hoá;
(k) vệ sinh
thiết bị chế biến thực phẩm; và
(l) vận
hành hoặc trông nom các xuồng trên tàu.
3. Các biện
pháp thực hành phải được thực hiện theo cơ quan có thẩm quyền hoặc thông qua bộ
phận phù hợp làm cho thuyền viên trẻ chú ý đến thông tin liên quan đến phòng
ngừa tai nạn và bảo vệ sức khoẻ của họ trên tàu. Các biện pháp đó có thể bao
gồm các khoá hướng dẫn, tuyên truyền phòng ngừa tai nạn cho thuyền viên trẻ và
hướng dẫn chuyên ngành và giám sát thuyền viên trẻ.
4. Giáo dục
và đào tạo thuyền viên trẻ cả ở bờ và trên tàu bao gồm hướng dẫn về các tác hại
về thể chất và tinh thần do lạm dụng rượu, ma tuý và các chất độc có hại tiềm
ẩn khác, và các nguy hiểm liên quan đến HIV/AIDS và các hoạt động liên quan đến
nguy cơ sức khoẻ khác.
Hướng dẫn
A4.3.11 - Hợp tác quốc tế
1. Các Quốc
gia thành viên, với sự trợ giúp của các tổ chức liên chính phủ hoặc các tổ chức
quốc tế khác, phải cố gắng, hợp tác với nhau, để đạt được hành động thống nhất
cao nhất nhằm nâng cao an toàn, bảo vệ sức khoẻ và phòng ngừa tai nạn nghề
nghiệp.
2. Trong
việc xây dựng các chương trình nâng cao an toàn, bảo vệ sức khoẻ và phòng ngừa
tai nạn nghề nghiệp theo Quy định A4.3, mỗi Quốc gia thành viên phải quan tâm
đến các bộ luật thực hành được Tổ chức Lao động quốc tế ban hành và phù hợp với
các tiêu chuẩn của các tổ chức quốc tế.
3. Các Quốc
gia thành viên phải xem xét nhu cầu hợp tác quốc tế liên tục thúc đẩy hoạt động
liên quan đến an toàn, bảo vệ sức khoẻ và phòng ngừa tai nạn nghề nghiệp. Hợp
tác dưới các hình thức:
(a) các
thỏa thuận song phương và đa phương nhằm thống nhất các phương pháp bảo vệ và
các tiêu chuẩn an toàn, bảo vệ sức khoẻ và phòng ngừa tai nạn nghề nghiệp;
(b) trao
đổi thông tin về các nguy hiểm đặc biệt ảnh hưởng đến thuyền viên và các phương
pháp nâng cao an toàn, bảo vệ sức khoẻ và phòng ngừa tai nạn nghề nghiệp;
(c) hỗ trợ
thử thiết bị và kiểm tra phù hợp với các quy định quốc gia của Quốc gia có tàu
mang cờ;
(d) cộng
tác biên soạn và phổ biến các sổ tay, quy định, điều khoản về an toàn, bảo vệ
sức khoẻ và phòng ngừa tai nạn nghề nghiệp;
(e) cộng
tác sản xuất và sử dụng các thiết bị đào tạo; và
(f) chia sẻ
hoặc giúp đỡ lẫn nhau, đào tạo thuyền viên về an toàn, bảo vệ sức khoẻ và phòng
ngừa tai nạn nghề nghiệp và thực hành làm việc an toàn.
Quy định
4.4 - Quyền hưởng các tiện nghi phúc lợi trên bờ
Mục đích: Đảm bảo thuyền viên làm việc trên tàu
có quyền hưởng các dịch vụ và các tiện nghi trên bờ bảo vệ sức khoẻ của mình
1. Mỗi Quốc
gia thành viên phải bảo đảm các tiện nghi phúc lợi trên bờ, nếu có, phải
dễ dàng tiếp cận được. Quốc gia thành
viên cũng phải thúc đẩy phát triển các tiện nghi phúc lợi, như nêu tại Bộ luật,
tại các cảng dành cho thuyền viên trên tàu đang ở trong cảng của thành viên có
thể sử dụng được các dịch vụ và các tiện nghi phúc lợi thích đáng.
2. Trách
nhiệm của mỗi Quốc gia thành viên đối với các tiện nghi trên bờ, như các tiện
nghi và dịch vụ phúc lợi, văn hoá, giải trí, nêu tại Bộ luật.
Tiêu
chuẩn A4.4 - Quyền hưởng các tiện nghi phúc lợi trên bờ
1. Mỗi Quốc
gia thành viên phải yêu cầu, nếu có các tiện nghi phúc lợi trong lãnh thổ của
họ, phải sẵn sàng cho thuyền viên sử dụng bất kể quốc tịch, chủng tộc, màu da,
giới tính, tôn giáo, quan điểm chính trị hoặc nguồn gốc xã hội và Quốc gia có
tàu mang cờ mà họ lao động, tuyển dụng hoặc làm việc.
2. Mỗi Quốc
gia thành viên phải đẩy mạnh phát triển các tiện nghi phúc lợi trên bờ tại các
cảng phù hợp của quốc gia và xác định, sau khi tham vấn các tổ chức liên quan
của các chủ tàu và thuyền viên, những cảng nào được xem là phù hợp.
3. Mọi Quốc
gia thành viên phải khuyến khích lập ra các bảng tin phúc lợi, thường xuyên xem
xét các dịch vụ và các tiện nghi phúc lợi đảm bảo chúng phù hợp với các nhu cầu
của thuyền viên bắt kịp các thay đổi về kỹ thuật, khai thác, và các phát triển
khác của công nghiệp hàng hải.
Hướng dẫn B4.4 - Quyền hưởng các tiện nghi phúc
lợi trên bờ
Hướng dẫn
B4.4.1 - Trách nhiệm của Quốc gia thành viên
1. Mỗi Quốc
gia thành viên phải:
(a) có các
biện pháp đảm bảo các dịch vụ và tiện nghi phúc lợi thích đáng được cung cấp
cho thuyền viên tại các cảng tàu ghé bảo vệ thích đáng thuyền viên khi thực
hiện chuyên môn của họ; và
(b) khi
thực hiện các biện pháp này, phải xem xét các nhu cầu cụ thể của thuyền viên,
đặc biệt khi ở nước ngoài và khi vào vùng chiến tranh, đối với sức khoẻ, an
toàn và các hoạt động khi rảnh rỗi của họ.
2. Việc bố
trí giám sát các và tiện nghi và dịch vụ phúc lợi phải bao gồm sự tham gia của
các tổ chức đại diện liên quan của chủ tàu và thuyền viên.
3. Mỗi Quốc
gia thành viên phải có các biện pháp dành cho tự do luân chuyển giữa các tàu,
các đại lý trung tâm cung cấp và thiết lập các tài liệu phúc lợi như phim ảnh,
sách, báo và thiết bị thể thao cho thuyền viên sử dụng trên tàu của họ và các
trung tâm phúc lợi trên bờ.
4. Các Quốc
gia thành viên phải hợp tác với một Quốc gia thành viên khác nâng cao phúc lợi
xã hội cho thuyền viên trên biển và trong cảng, gồm có:
(a) thảo
luận giữa các cơ quan có thẩm quyền về cung cấp và và cải thiện các tiện nghi
và dịch vụ phúc lợi cho thuyền viên, cả ở trên tàu và trong cảng;
(b) các
thỏa thuận về nguồn đóng góp và cung cấp chung các tiện nghi phúc lợi trong các
cảng chính tránh trùng lặp không cần thiết;
(c) tổ chức
các giải thi đấu quốc tế và khuyến khích thuyền viên tham gia các hoạt động thể
thao; và
(d) tổ chức
các hội thảo quốc tế với chủ đề phúc lợi cho thuyền viên trên biển và trong
cảng.
Hướng dẫn
B4.4.2 - Dịch vụ và tiện nghi phúc lợi trong cảng
1. Mỗi Quốc
gia thành viên phải trang bị hoặc đảm bảo cung cấp các tiện nghi và dịch vụ
phúc lợi như được yêu cầu, tại các cảng thích hợp của đất nước.
2. Phải
trang bị các tiện nghi và dịch vụ phúc lợi, phù hợp với các điều kiện và thực
tiễn quốc gia, bởi một hoặc nhiều hơn các thành phần sau:
(a) các cơ
quan có thẩm quyền nhà nước;
(b) các tổ
chức liên quan của chủ tàu và thuyền viên theo các thoả ước tập thể hoặc các
thỏa thuận đã đồng ý khác; và
(c) các tổ
chức tự nguyện.
3. Phải xây
dựng hoặc thiết lập trong cảng các tiện nghi phúc lợi và giải trí sau:
(a) các
phòng họp và giải trí như yêu cầu;
(b) các
dụng cụ thể thao và các tiện nghi ngoài trời, kể cả phục vụ thi đấu;
(c) các
tiện nghi giáo dục; và
(d) nếu phù
hợp, các tiện nghi phục vụ nghi lễ tôn giáo và tư vấn cá nhân.
4. Các tiện
nghi đó có thể được trang tạo điều kiện cho thuyền viên sử dụng phù hợp với các
nhu cầu của họ và sử dụng với mục đích chung.
5. Nếu có
số lượng lớn thuyền viên mang nhiều quốc tịch khác nhau yêu cầu các tiện nghi
như khách sạn, câu lạc bộ và các tiện nghi thể thao tại một cảng cụ thể, cơ
quan có thẩm quyền hoặc cơ quan có chức năng của quốc gia quản lý thuyền viên
và Quốc gia tàu mang cờ, cũng như các hiệp hội quốc tế liên quan, phải thảo
luận và hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan có thẩm quyền và
các cơ quan có chức năng của quốc gia có cảng và nên thứ ba, nhằm đóng góp
chung các nguồn lực tránh trùng hợp không cần thiết.
6. Các
khách sạn và nhà nghỉ phù hợp cho thuyền viên phải sẵn sàng khi họ có nhu cầu.
Chúng phải được trang bị các tiện nghi tương đương một khách sạn loại tốt, và
được xây dựng tại vị trí cách khu vực tàu sửa chữa phù hợp. Các khách sạn và
nhà nghỉ đó phải được giám sát phù hợp, có giá cả phải chăng và, nếu cần thiết
và có thể, cung cấp chỗ ở cho người nhà thuyền viên.
7. Các tiện
nghi ở đó phải sẵn sàng cho tất cả thuyền viên, mọi quốc tịch, chủng tộc, màu
gia, giới tính, tôn giáo, quan điểm chính trị hoặc xuất thân xã hội và mọi Quốc
gia mà tàu mang cờ có thuyền viên lao động, tuyển dụng hoặc làm việc. Không vi
phạm nguyên tắc này, có thể cho phép các cảng cụ thể trang bị một số loại các
tiện nghi, tương đương tiêu chuẩn nhưng được sửa lại cho phù hợp với phong tục
và nhu cầu của các nhóm thuyền viên khác nhau.
8. Phải có
các biện pháp bảo đảm, nếu cần thiết, nhân viên kỹ thuật làm việc toàn bộ thời
gian tại các tiện nghi và dịch vụ phúc lợi của thuyền viên, ngoài những người
tự nguyện.
Hướng dẫn
B4.4.3 - Ban phúc lợi
1. Phải lập
ra các ban phúc lợi, tại cảng, khu vực và quốc gia, nếu phù hợp. Chức năng của
các ban phúc lợi gồm có:
(a) duy trì
ở dạng xem xét sự phù hợp của các tiện nghi phúc lợi hiện có và kiểm soát nhu
cầu cung cấp các tiện nghi bổ sung hoặc loại bỏ các tiện nghi sử dụng không
đúng chức năng; và
(b) hỗ trợ
và tư vấn cho những cơ quan có trách nhiệm cung cấp các tiện nghi phúc lợi và
đảm bảo sự kết hợp giữa những cơ quan này.
2. Ban phúc
lợi bao gồm thành viên đại diện của các tổ chức của chủ tàu hoặc thuyền viên,
các cơ quan có thẩm quyền và, nếu có, các tổ chức và các cơ quan xã hội tự
nguyện.
3. Nếu phù
hợp, các lãnh sự của các Quốc gia hàng hải và các đại diện tại địa phương của
tổ chức phúc lợi nước ngoài phải, phù hợp với các văn bản pháp luật và quy định
quốc gia, phải kết hợp với công việc của các ban phúc lợi cảng, khu vực, quốc
gia.
Hướng dẫn
B4.4.4 - Tài trợ cho tiện nghi phúc lợi
1. Theo các
điều kiện và thực tiễn quốc gia, ủng hộ tài chính cho các tiện nghi phúc lợi
trong cảng được cung cấp bởi một hoặc nhiều hơn các phần sau:
(a) trợ cấp
từ ngân sách nhà nước;
(b) các
khoản thuế hoặc phí từ các nguồn thu từ chủ tàu;
(c) các
đóng góp tự nguyện của chủ tàu, thủy thủ, hoặc các tổ chức của họ; và
(d) các
đóng góp tự nguyện từ các nguồn khác.
2. Nếu đánh
các loại thuế và phí phúc lợi đặc biệt, chỉ được sử dụng với các mục đích đã
được đề ra.
Hướng dẫn
B4.4.5 - Phổ biến thông tin về dịch vụ phúc lợi
1. Phải phổ
biến thông tin cho các thuyền viên về các dịch vụ sử dụng công cộng tại các
cảng tàu ghé vào, cụ thể như giao thông vận tải, phúc lợi, các phương tiện giải
trí và giáo dục và nơi cử hành nghi lễ, cũng như các thiết bị dành riêng cho
thuyền viên.
2. Phải có
các phương tiện vận chuyển thích hợp với giá cả phải chăng có thể sử dụng bất
kỳ thời gian nào giúp thuyền viên đến được khu vực trung tâm từ các địa điểm
trong cảng.
3. Các cơ
quan có thẩm quyền phải có các biện pháp thích hợp thông báo cho các chủ tàu và
thuyền viên vào cảng tập quán và pháp luật cụ thể, có thể ảnh hưởng đến tự do
của họ.
4. Các cơ
quan có thẩm quyền phải bố trí chiếu sáng, biển báo và tuần tra phù hợp bảo vệ
thuyền viên trong khu vực và đường đi thuộc cảng.
Hướng dẫn
B4.4.6 - Thuyền viên ở cảng nước ngoài
1. Để bảo
vệ thuyền viên ở cảng nước ngoài, phải có các biện pháp để:
(a) tiếp
xúc với các lãnh sự Quốc gia mà thuyền viên mang quốc tịch hoặc cư trú; và
(b) hợp tác
hiệu quả giữa các lãnh sự và các cơ quan chức năng quốc gia hoặc địa phương.
2. Thuyền
viên bị lưu giữ ở cảng nước ngoài phải được giải quyết nhanh chóng theo các thủ
tục pháp luật và bảo vệ thích đáng của lãnh sự.
3. Mỗi
thuyền viên bị lưu giữ vì bất kỳ lý do gì và tại bất kỳ nơi nào thuộc lãnh thổ
một Quốc gia thành viên, cơ quan có thẩm quyền phải, nếu được thuyền viên yêu
cầu, phải nhanh chóng thông báo cho Quốc gia có tàu mang cờ và Quốc gia thuyền
viên mang quốc tịch. Cơ quan có thẩm quyền phải nhanh chóng thông báo cho
thuyền viên biết quyền lợi để thực hiện một yêu cầu đó. Quốc gia có thuyền viên
mang quốc tịch phải nhanh chóng thông báo cho thân nhân thuyền viên. Cơ quan có
thẩm quyền phải cho phép các nhân viên lãnh sự của các quốc gia đó tiếp xúc với
thuyền viên và thường xuyên thăm hỏi thời gian thuyền viên bị lưu giữ.
4. Mỗi Quốc
gia thành viên phải có các biện pháp, nếu cần thiết, đảm bảo an toàn cho thuyền
viên tránh các hành động thù địch và trái pháp luật trong khi tàu ở trong vùng
lãnh hải của mình và đặc biệt trong khi trên luồng vào cảng.
5. Những
người có trách nhiệm tại cảng và trên tàu phải nỗ lực tạo điều kiện cấp phép đi
bờ cho thuyền viên ngay sau khi tàu cập cảng.
Quy định
4.5 - An sinh xã hội
Mục đích: Đảm bảo các biện pháp mang lại cho
thuyền viên an sinh xã hội
1. Mỗi Quốc
gia thành viên phải đảm mọi thuyền viên, trong phạm vi pháp luật quốc gia quy
định, và những người đi theo họ được bảo đảm an sinh xã hội phù hợp với Bộ luật
mà không tổn hại tới bất kỳ điều kiện thuận lợi hơn nào được đề cập đến trong
mục 8 điều 9 của Hiến chương.
2. Mỗi Quốc
gia thành viên phải thực hiện các bước, phù hợp với hoàn cảnh quốc gia của
mình, một cách độc lập và thông qua hợp tác quốc tế, nhằm đạt được bảo đảm an
sinh xã hội cho thuyền viên.
3. Mỗi Quốc
gia thành viên phải bảo đảm rằng các thuyền viên thuộc phạm vi điều chỉnh của
pháp luật về an sinh xã hội, và những người đi theo, trong phạm vi pháp luật
quốc gia quy định, được quyền hưởng lợi ích từ bảo đảm an sinh xã hội không
thấp hơn những người lao động trên bờ.
Tiêu
chuẩn A4.5 - An sinh xã hội
1. Các yếu
tố phải được xem xét theo quan điểm mang lại bảo đảm an sinh xã hội toàn diện
theo Quy định 4.5 là: chăm sóc y tế, trợ cấp bệnh tật, trợ cấp thất nghiệp, trợ
cấp người già, trợ cấp thương tật nghề nghiệp, trợ cấp gia đình, trợ cấp sinh
đẻ, trợ cấp tàn tật và trợ cấp cho người sống sót, tạo nên sự bảo đảm như nêu
tại Quy định 4.1, về chăm sóc y tế, và 4.2, về trách nhiệm của chủ tàu, và
trong phạm vi các Đề mục khác của Công ước.
2. Tại thời
điểm thông qua công ước, sự bảo đảm được mỗi Quốc gia thành viên đưa ra theo
mục 1 Quy định 4.5, phải bao gồm ít nhất ba trong chín yếu tố nêu tại mục 1 của
Tiêu chuẩn này.
3. Mỗi Quốc
gia thành viên phải thực hiện các bước phù hợp với các hoàn cảnh quốc gia của
mình để cung cấp sự bảo đảm phúc lợi xã hội nêu tại mục 1 của Tiêu chuẩn này
cho mọi thuyền viên thường xuyên cư trú trong lãnh thổ của mình. Trách nhiệm
này có thể được đáp ứng, ví dụ, thông qua các thỏa thuận song phương và đa
phương hoặc các hệ thống đóng góp. Sự bảo đảm phải không thấp hơn những người
lao động trên bờ được hưởng.
4. Không kể
đến quyền hạn trách nhiệm nêu tại mục 3 của Tiêu chuẩn này, các Quốc gia thành
viên có thể xác định, bằng các thỏa thuận song phương hoặc đa phương và bằng
các điều khoản thông qua tại khuôn khổ các tổ chức hợp tác kinh tế trong khu
vực, các quy định khác liên quan đến luật pháp an sinh xã hội mà thuyền viên
thuộc phạm vi điều chỉnh.
5. Trách
nhiệm của mỗi Quốc gia thành viên đối với thuyền viên trên tàu mang cờ quốc gia
của mình gồm những trách nhiệm nêu tại Quy định 4.1 và 4.2 và các điều khoản
liên quan của Bộ luật, cũng như các quy định vốn có trong phạm vi các nghĩa vụ
chung của pháp luật quốc tế.
6. Mỗi Quốc
gia thành viên phải xem xét theo các phương thức khác nhau mà theo đó lợi ích
tương đương, phù hợp với pháp luật quốc gia và thực tiễn, phải được cung cấp
cho thuyền viên chưa được hưởng đầy đủ các yếu tố an sinh xã hội nêu tại mục 1
của Tiêu chuẩn này.
7. Sự bảo
đảm theo mục 1 Quy định 4.5, nếu phù hợp, có thể được đưa vào trong các luật
hoặc các quy định, trong các tổ chức cá nhân hoặc các thỏa thuận thương lượng
tập thể hoặc tổng hợp hai hình thức này.
8. Trong
phạm vi phù hợp với luật và thực tiễn quốc gia của họ, các Quốc gia thành viên
phải hợp tác, thông qua các thỏa thuận song phương hoặc đa phương hoặc các thỏa
thuận khác, để đảm bảo duy trì quyền an sinh xã hội, được cung cấp thông qua
các hệ thống đóng góp hoặc phi đóng góp mà các hệ thống đó có được do tất cả
mọi thuyền viên bất kể nơi cư trú đóng góp.
9. Mỗi Quốc
gia thành viên phải xây dựng các quy trình công bằng và hiệu quả để giải quyết
các tranh chấp.
10. Mỗi
Quốc gia thành viên tại thời điểm thông qua quy định những yếu tố cần được bảo
đảm nêu tại mục 2 của Tiêu chuẩn này. Quốc gia sau đó phải thông báo cho Tổng
Giám đốc Cơ quan lao động quốc tế khi cung cấp một hay nhiều yếu tố bảo đảm an
sinh xã hội khác với các yếu tố nêu tại mục 1 của Tiêu chuẩn này. Tổng Giám đốc
Phải duy trì đăng ký này và phổ biến cho mọi thành viên quan tâm.
11. Các báo
cáo tới Cơ quan lao động quốc tế theo điều 22 của Hiến chương, cũng phải gồm cả
thông tin liên quan đến các bước thực hiện phù hợp với Quy định 4.5, mục 2,
nhằm mở rộng các yếu tố bảo đảm an sinh xã hội.
Hướng dẫn B4.5 - An sinh xã hội
1. Sự bảo
đảm an sinh xã hội phải được quy định tại thời điểm thông qua phù hợp với mục 2
Tiêu chuẩn A4.5, ít nhất phải gồm có các thành yếu tố chăm sóc y tế, trợ cấp
bệnh tật và trợ cấp thương tích nghề nghiệp.
2. Trong
các tình huống nêu tại mục 6 Tiêu chuẩn A4.5, các lợi ích tương đương có thể
được cung cấp thông qua bảo hiểm, các thỏa thuận song phương và đa phương hoặc
các phương thức hiệu quả khác, tính đến các điều khoản của thỏa thuận tập thể
liên quan. Nếu các biện pháp đó được chấp nhận, thuyền viên được hưởng lợi ích
phải được tư vấn về các phương thức mà các yếu tố bảo đảm an sinh xã hội khác
nhau sẽ được cung cấp cho họ.
3. Nếu
thuyền viên là đối tượng điều chỉnh của nhiều luật pháp quốc gia về an sinh xã
hội, các Quốc gia thành viên liên quan phải phối hợp để quyết định áp dụng luật
nào bằng thỏa thuận cùng có lợi, tính đến các yếu tố như loại hình và mức độ
bảo đảm theo luật tương ứng có lợi hơn cho thuyền viên liên quan cũng như sở
thích của thuyền viên.
4. Các quy
trình được thiết lập theo mục 9 Tiêu chuẩn A4.5, phải được lập để bao hàm cho
mọi tranh chấp liên quan đến khiếu nại của thuyền viên, bất kể cách thức cung
cấp bảo đảm an sinh xã hội.
5. Mỗi Quốc
gia thành viên có thuyền viên mang quốc tịch của mình, thuyền viên không mang
quốc tịch của mình hoặc cả hai làm việc trên tàu mang cờ quốc gia của mình phải
cung cấp bảo đảm an sinh xã hội theo Công ước hiện hành, và phải xem xét định
kỳ các yếu tố đảm bảo an sinh xã hội tại mục 1 Tiêu chuẩn 4.5, với quan điểm
xác định mọi yếu tố bổ sung phù hợp cho thuyền viên.
6. Thỏa
thuận tuyển dụng của thuyền viên phải chỉ rõ cách thức mà các yếu tố khác nhau
của bảo đảm an sinh xã hội sẽ phải được chủ tàu cung cấp cho thuyền viên cũng
như bất kỳ thông tin liên quan nào khác khi chủ tàu chối bỏ, như các khấu trừ
từ tiền lương của thuyền viên và các khoản đóng góp của chủ tàu có thể được
thực hiện phù hợp với các yêu cầu của cơ quan chức năng theo các hệ thống an
sinh xã hội của quốc gia liên quan.
7. Các Quốc
gia thành viên có tàu mang cờ phải, thực hiện hiệu quả trách nhiệm pháp lý đối
với các vấn đề xã hội, bảo đảm các trách nhiệm của chủ tàu liên quan đến bảo
đảm an sinh xã hội thỏa mãn, bao gồm thực hiện các đóng góp được yêu cầu cho
các hệ thống an sinh xã hội.
ĐỀ MỤC 5 - THỰC HIỆN VÀ
TUÂN THỦ
1. Các quy
định của đề mục này quy định trách nhiệm của mỗi Quốc gia thành viên trong việc
thực hiện và tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc và quyền nêu trong các Điều của
Công ước cũng như các nghĩa vụ cụ thể nêu tại Đề mục 1,2,3 và 4.
2. Các mục
3 và 4 của Điều VI, cho phép triển khai Phần A của Bộ luật bằng các điều khoản
tương đương, không áp dụng Phần A của Bộ luật trong Đề mục này.
3. Theo mục
2 Điều VI, mỗi Quốc gia thành viên phải thực thi trách nhiệm của mình theo các
Quy định như nêu tại các Tiêu chuẩn tương ứng của Phần A của Bộ luật, lưu ý
tham khảo các Hướng dẫn tương ứng tại Phần B của Bộ luật.
4. Các điều
khoản của Đề mục này phải được thi hành với quan điểm các chủ tàu và thuyền
viên, giống như tất cả người những khác, bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ công bằng không chịu phân
biệt đối xử tại toà án hoặc các cơ quan giải quyết tranh chấp khác. Các điều
khoản của đề mục này không quy định cơ quan pháp lý cũng như nơi pháp luật giải
quyết tranh chấp.
Quy định 5.1 - Trách nhiệm của quốc gia có tàu mang cờ
Mục đích: Đảm bảo mọi Thành viên thực hiện các
trách nhiệm của mình theo Công ước này đối với các tàu mang cờ quốc gia của họ.
Quy định 5.1.1 - Các nguyên tắc chung
1. Mỗi Quốc
gia thành viên phải có trách nhiệm đảm bảo thực thi các nghĩa vụ theo công ước
này đối với các tàu mang cờ quốc gia của mình.
2. Mỗi Quốc
gia thành viên phải xây dựng một hệ thống hiệu quả để kiểm tra và chứng nhận về
các điều kiện lao động hàng hải, phù hợp với Quy định 5.1.3 và 5.1.4 đảm bảo
các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên trên tàu mang cờ quốc gia của
mình thỏa mãn, và luôn thỏa mãn, các tiêu chuẩn của Công ước này.
3. Khi xây
dựng một hệ thống hiệu quả kiểm tra và chứng nhận các điều kiện lao động hàng
hải, một Quốc gia thành viên có thể, nếu phù hợp, ủy quyền cho các tổ chức công
hoặc các tổ chức khác (gồm cả các tổ chức của Quốc gia thành viên khác, nếu họ
đồng ý) mà tổ chức đó được công nhận đủ năng lực và độc lập để kiểm tra hoặc
cấp giấy chứng nhận hoặc làm cả hai. Trong mọi trường hợp, Quốc gia thành viên
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc kiểm tra và chứng nhận về các điều
kiện sống và làm việc của thuyền viên trên tàu mang cờ của mình.
4. Một giấy
chứng nhận lao động hàng hải, kèm theo một bản tuyên bố phù hợp về lao động
hàng hải, sẽ là bằng chứng chứng tỏ tàu đã được Quốc gia thành viên mà tàu mang
cờ kiểm tra phù hợp và rằng các yêu cầu của Công ước này liên quan đến các điều
kiện làm việc và sống cho thuyền viên đã thỏa mãn theo phạm vi được chứng nhận.
5. Thông
tin về hệ thống nêu tại mục 2 của quy định này, kể cả phương pháp dùng để đáng
giá tính hiệu quả của hệ thống, phải đưa vào các báo cáo của Quốc gia thành
viên gửi đến Cơ quan lao động quốc tế theo điều 22 của Hiến chương.
Tiêu
chuẩn A5.1.1 - Các nguyên tắc chung
1. Mỗi Quốc
gia thành viên phải xây dựng các mục tiêu và tiêu chuẩn rõ ràng bao gồm quản lý
nhà nước đối với các hệ thống kiểm tra và chứng nhận, cũng như toàn bộ các quy
trình đầy đủ cho việc đánh giá mức độ đạt được các tiêu chuẩn và mục tiêu đó.
2. Mỗi Quốc
gia thành viên phải yêu cầu tất cả các tàu mang cờ quốc gia của mình luôn có
một bản sao của Công ước này trên tàu.
Hướng dẫn
B5.1.1 - Các nguyên tắc chung
1. Cơ quan
có thẩm quyền phải bố trí phù hợp nhằm thúc đẩy hợp tác hiệu quả giữa các cơ
quan nhà nước và các tổ chức khác, nêu tại Quy định 5.1.1 và 5.1.2, liên quan
đến các điều kiện làm việc và sống trên tàu của thuyền viên.
2. Nhằm đảm
bảo hợp tác tốt hơn giữa thanh tra viên và chủ tàu, các thuyền viên và các tổ
chức tương ứng của họ, và để duy trì hoặc cải thiện các điều kiện làm việc và
sống của thuyền viên, cơ quan có thẩm quyền phải tham khảo định kỳ với các đại
diện của các tổ chức đó nhằm đạt được các điều kiện tốt nhất về các mục tiêu
đó. Cơ quan có thẩm quyền quyết định cách thức tham khảo sau khi tham vấn với
các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên.
Quy định
5.1.2 - Ủy quyền cho các tổ chức được công nhận
1. Các tổ
chức công hoặc các tổ chức khác nêu tại mục 3 quy định 5.1.1 (“các tổ chức được
công nhận”) phải được cơ quan có thẩm quyền công nhận là đáp ứng các yêu cầu
của Bộ luật liên quan đến năng lực và sự độc lập. Các chức năng kiểm tra hoặc
chứng nhận mà các tổ chức được công nhận có thể được ủy quyền phải thuộc phạm
vi các hoạt động mà được diễn giải trong Bộ luật là phải được cơ quan có thẩm
quyền hoặc một tổ chức được công nhận thực hiện.
2. Các báo
cáo nêu tại mục 5 Quy định 5.1.1 phải có các thông tin về mọi tổ chức được công
nhận, phạm vi ủy quyền và các biện pháp của Quốc gia thành viên để đảm bảo rằng
các hoạt động ủy quyền được thực hiện đầy đủ và hiệu quả.
Tiêu
chuẩn A5.1.2 - Uỷ quyền cho các tổ chức được công nhận
1. Nhằm mục
đích công nhận phù hợp với mục 1 Quy định 5.1.2, cơ quan có thẩm quyền phải xem
xét năng lực và sự độc lập của tổ chức liên quan và xác định các tổ chức đã,
đến mức độ cần thiết để thực hiện các hoạt động trong phạm vi ủy quyền, chứng
minh được rằng:
(a) có
chuyên môn cần thiết về các lĩnh vực liên quan của Công ước này và có kiến thức
phù hợp về các hoạt động của tàu biển, kể cả các yêu cầu tối thiểu đối với
thuyền viên làm việc trên tàu, các điều kiện lao động, sinh hoạt, phương tiện
giải trí, cung cấp và chế biến thực phẩm, phòng ngừa tai nạn, bảo vệ sức khoẻ,
chăm sóc y tế, phúc lợi và bảo đảm an sinh xã hội;
(b) có khả
năng duy trì và cập nhật chuyên môn cho các nhân viên;
(c) có kiến
thức cần thiết về các yêu cầu của Công ước này cũng như các văn bản pháp luật
và các quy định quốc gia và các văn kiện quốc tế liên quan hiện hành; và
(d) có quy
mô, bộ máy, kinh nghiệm và khả năng phù hợp với loại và mức độ ủy quyền.
2. Mọi sự
ủy quyền đối với việc kiểm tra phải, tối thiểu, trao quyền cho tổ chức được
công nhận quyền yêu cầu khắc phục các khiếm khuyết phát hiện về các điều kiện
làm việc và sống của thuyền viên và kiểm tra các khiếm khuyết liên quan đó theo
yêu cầu của Chính quyền cảng.
3. Mỗi Quốc
gia thành viên phải xây dựng:
(a) một hệ
thống đảm bảo tính đầy đủ về công việc của các tổ chức được công nhận, gồm
thông tin về mọi văn bản pháp luật và quy định quốc gia đang áp dụng và các văn
kiện quốc tế liên quan; và
(b) các quy
trình trao đổi thông tin và giám sát các tổ chức đó.
4. Mỗi Quốc
gia thành viên phải cung cấp cho Cơ quan lao động quốc tế một danh sách hiện có
các tổ chức được công nhận được ủy quyền hoạt động thay mặt họ và liên tục cập
nhật danh sách này. Danh sách quy định các chức năng mà tổ chức được công nhận
được ủy quyền. Cơ quan lao động quốc tế phổ biến công khai danh sách này.
Hướng dẫn
B5.1.2 - ủy quyền cho các tổ chức được công nhận
1. Tổ chức
đề nghị được công nhận phải chứng tỏ khả năng kỹ thuật, hành chính và quản lý
để đảm bảo các yêu cầu về dịch vụ đúng thời gian có chất lượng thỏa mãn.
2. Khi đánh
giá khả năng của một tổ chức, cơ quan có thẩm quyền phải xác định xem tổ chức
có:
(a) đầy đủ
nhân viên kỹ thuật, quản lý và hỗ trợ;
(b) đầy đủ
nhân viên chuyên môn phục vụ được phân bố phù hợp theo địa lý;
(c) chứng
tỏ khả năng cung cấp dịch vụ đáp ứng yêu cầu về thời gian và chất lượng;
(d) độc lập
và tin cậy trong hoạt động.
3. Cơ quan
có thẩm quyền phải ký kết một văn bản thỏa thuận với tổ chức được công nhận cho
mục đích ủy quyền. Thỏa thuận gồm các phần sau:
(a) phạm vi
áp dụng;
(b) mục
đích;
(c) các
điều khoản chung;
(d) thực
hiện các chức năng trong phạm vi ủy quyền;
(e) cơ sở
pháp luật của các chức năng trong phạm vi ủy quyền;
(f) báo cáo
cho cơ quan có thẩm quyền;
(g) quy
định ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền đối với tổ chức được công nhận; và
(h) giám
sát các hoạt động giao phó của cơ quan có thẩm quyền đối với tổ chức được công
nhận.
4. Mỗi Quốc
gia thành viên phải yêu cầu các tổ chức được công nhận xây dựng một hệ thống về
trình độ chuyên môn đối với các nhân viên được giao nhiệm vụ là thanh tra viên
để đảm bảo họ được cập nhật kịp thời chuyên môn và kiến thức.
5. Mỗi Quốc
gia thành viên phải yêu cầu các tổ chức được công nhận lưu giữ các biên bản
công việc mà họ thực hiện để chứng tỏ đạt được các tiêu chuẩn yêu cầu đối với
các lĩnh vực được ủy quyền.
6. Xây dựng
các quy trình giám sát nêu tại Tiêu chuẩn A5.1.2, mục 3(b), mỗi Thành viên phải
xem xét Hướng dẫn ủy quyền cho các tổ
chức hoạt động thay mặt chính quyền hàng hải, thông qua trong khuôn khổ của
Tổ chức hàng hải quốc tế.
Quy định 5.1.3 - Giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản
Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải
1. Quy định
này áp dụng đối với các tàu có:
(a) tổng
dung tích từ 500 trở lên, chạy tuyến quốc tế; và
(b) tổng
dung tích từ 500 trở lên, mang cờ của một Quốc gia thành viên và đang hoạt động
trong một cảng, hoặc giữa các cảng, thuộc lãnh thổ quốc gia khác.
Trong quy
định này, “chạy tuyến quốc tế” là một chuyến đi từ một nước tới một cảng ngoài
nước đó.
2. Quy định
này cũng áp dụng với mọi tàu mang cờ một Quốc gia thành viên và không thuộc
phạm vi của mục 1 của Quy định này, theo yêu cầu của chủ tàu với Quốc gia thành
viên đó.
3. Mỗi Quốc
gia thành viên phải yêu cầu tàu mang cờ của mình luôn có trên tàu một Giấy
chứng nhận lao động hàng hải chứng nhận rằng các điều kiện sống và làm việc của
thuyền viên, các biện pháp đang áp dụng phải được nêu trong bản Tuyên bố phù
hợp lao động hàng hải nêu tại mục 4 của quy định này, đã được kiểm tra và thỏa
mãn các yêu cầu của các văn bản pháp luật hoặc các quy định quốc gia hoặc các
biện pháp khác để thi hành Công ước này.
4. Mỗi Quốc
gia thành viên phải yêu cầu tàu mang cờ của mình luôn có trên tàu một bản Tuyên
bố phù hợp lao động hàng hải nêu rõ các yêu cầu quốc gia trong việc thi hành
Công ước này đối với các điều kiện sống và làm việc của thuyền viên và đưa ra
các biện pháp đã được chủ tàu chấp nhận để đảm bảo phù hợp với các yêu cầu trên
tàu hoặc các tàu liên quan.
5. Giấy
chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải phải
theo mẫu quy định của Công ước.
6. Nếu cơ
quan có thẩm quyền của Quốc gia thành viên hoặc một tổ chức được công nhận ủy
quyền kiểm tra xác định rằng tàu mang cờ của Thành viên thỏa mãn hoặc liên tục
thỏa mãn các tiêu chuẩn của Công ước này, họ phải cấp hoặc cấp mới một giấy
chứng nhận lao động hàng hải có hiệu lực và duy trì sự công bố công khai giấy
chứng nhận đó.
7. Các yêu
cầu chi tiết đối với giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp
lao động hàng hải, gồm một danh sách các hạng mục kiểm tra và chấp nhận, nêu
tại Phần A của Bộ luật.
Tiêu
chuẩn A5.1.3 - Giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao
động hàng hải
1. Giấy
chứng nhận lao động hàng hải được cấp cho tàu bởi cơ quan có thẩm quyền
hoặc một tổ chức được công nhận được ủy
quyền, có thời hạn không quá năm năm. Một danh sách các hạng mục phải được kiểm
tra và được chứng minh đáp ứng các luật và các quy định quốc gia hoặc các biện
pháp khác để thực thi các yêu cầu của Công ước này đối với các điều kiện làm
việc và sống của thuyền viên trên tàu trước khi có thể cấp một giấy chứng nhận
lao động hàng hải nêu tại Phụ chương A5-I.
2. Hiệu lực
của giấy chứng nhận lao động hàng hải phải chịu một đợt kiểm tra trung gian do
cơ quan có thẩm quyền, hoặc một tổ chức được công nhận được ủy quyền kiểm tra,
thực hiện để đảm bảo liên tục phù hợp với các yêu cầu quốc gia thực thi Công
ước này. Nếu chỉ có một đợt kiểm tra trung gian và thời hạn hiệu lực của giấy
chứng nhận là năm năm, thì đợt kiểm tra trung gian đó phải được thực hiện trong
khoảng thời gian đến hạn hàng năm lần thứ hai hoặc thứ ba của giấy chứng nhận.
Ngày đến hạn là ngày và tháng của từng năm tương ứng với ngày hết hạn của giấy
chứng nhận lao động hàng hải. Phạm vi và mức độ của kiểm tra trung gian bằng
kiểm tra cấp mới của giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận phải được xác nhận sau
khi kiểm tra trung gian thỏa mãn.
3. Bất kể
mục 1 của Tiêu chuẩn này, nếu kiểm tra cấp mới hoàn thành trong vòng ba tháng
trước ngày hết hạn của giấy chứng nhận lao động hàng hải hiện có thì giấy chứng
nhận lao động mới có hiệu lực từ ngày hoàn thành kiểm tra cấp mới không quá năm
năm tính từ ngày hết hạn của giấy chứng nhận hiện có.
4. Nếu kiểm
tra cấp mới hoàn thành quá ba tháng trước
ngày hết hạn của giấy chứng nhận lao động hàng hải hiện có, giấy chứng nhận lao
động hàng hải mới có hiệu lực không quá năm năm tính từ ngày hoàn thành kiểm
tra cấp mới.
5. Một giấy
chứng nhận lao động hàng hải có thể được cấp tạm thời:
(a) cho tàu
mới được bàn giao;
(b) khi tàu
đổi cờ; hoặc
(c) khi chủ
tàu nhận trách nhiệm khai thác một tàu mới.
6. Một giấy
chứng nhận lao động hàng hải tạm thời có thể được cấp trong một thời gian không
quá sáu tháng bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc một tổ chức được công nhận được ủy
quyền.
7. Chỉ được
cấp một giấy chứng nhận hàng hải tạm thời sau khi kiểm tra xác nhận rằng:
(a) tàu đã
được kiểm tra, đến mức phù hợp và thực tế có thể, đối với các vấn đề nêu tại
Phụ chương A5-I, xét đến kiểm tra xác nhận các hạng mục nêu tại các mục (b),
(c) và (d) của mục này.
(b) chủ tàu
đã chứng minh với cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận rằng tàu đã
có đủ các quy trình thỏa mãn Công ước này;
(c) thuyền
trưởng nắm vững các yêu cầu của Công ước này và các trách nhiệm thực hiện; và
(d) thông
tin liên quan được trình cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận để
cấp một bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải.
8. Một đợt
kiểm tra toàn diện phù hợp với Tiêu chuẩn này phải được thực hiện trước ngày hết hạn của giấy chứng nhận
tạm thời để có thể cấp giấy chứng nhận lao động hàng hải dài hạn. Không được
cấp thêm giấy chứng nhận tạm thời sau thời gian 06 tháng ban đầu như nêu tại
mục 6 của Tiêu chuẩn này. Không cần thiết phải cấp một bản Tuyên bố phù hợp lao
động hàng hải trong khi giấy chứng nhận tạm thời còn hiệu lực.
9. Giấy
chứng nhận lao động hàng hải, giấy chứng nhận lao động hàng hải tạm thời và bản
Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải được lập theo mẫu phù hợp với các mẫu nêu
tại Phụ trương A5-II.
10. Bản
Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải kèm theo giấy chứng nhận lao động hàng hải
gồm hai phần:
(a) Phần I
được cơ quan có thẩm quyền lập:
(i) xác
định danh mục các hạng mục kiểm tra phù hợp với mục 1 của Tiêu chuẩn này;
(ii) xác
định các yêu cầu quốc gia bao gồm các điều khoản liên quan của Công ước này
bằng cách đưa ra một danh mục tham khảo các điều khoản của luật quốc gia liên
quan cũng như, tới phạm vi cần thiết, thông tin ngắn gọn về nội dung chính của
các yêu cầu quốc gia;
(iii) chỉ
ra các yêu cầu cụ thể đối với loại tàu theo phạm vi pháp luật quốc gia;
(iv) ghi
mọi điều khoản tương đương được thông qua theo mục 3 Điều VI; và
(v) cho
biết rõ bất kỳ miễn giảm nào được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định
tại Đề mục 3; và
(b) Phần II
được chủ tàu lập và xác định các biện pháp đã thông qua bảo đảm luôn phù hợp
với các yêu cầu quốc gia giữa các đợt kiểm tra và các biện pháp đề xuất đảm bảo
luôn cải thiện.
Cơ quan có
thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận được ủy quyền chứng nhận Phần II và cấp
bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải.
11. Các kết
quả của mọi đợt kiểm tra hoặc kiểm tra xác nhận khác sau đó thực hiện đối với
tàu và mọi khiếm khuyết đáng kể trong khi kiểm tra xác nhận đó phải được ghi
lại, cùng với ngày mà các khiếm khuyết đã được khắc phục. Biên bản này, kèm
theo bản dịch tiếng Anh khi không sử dụng bằng tiếng Anh, phù hợp với các văn
bản pháp luật hoặc các quy định quốc gia, phải được ghi vào hoặc viết thêm vào
bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải hoặc bằng cách nào đó để sẵn sàng cho
thuyền viên, các thanh tra viên của Quốc gia tàu mang cờ, các nhân viên được ủy
quyền của
Chính quyền cảng và các đại diện của chủ tàu và thuyền viên.
12. Một
giấy chứng nhận lao động hàng hải có hiệu lực và bản Tuyên bố phù hợp lao động
hàng hải, kèm theo một bản dịch tiếng Anh nếu không sử dụng tiếng Anh, phải có
trên tàu và một bản sao dán tại một vị trí dễ thấy trên tàu. Một bản sao phù
hợp với các văn bản pháp luật và quy định quốc gia, phải sẵn sàng theo yêu cầu,
cho thuyền viên, các thanh tra viên của Quốc gia tàu mang cờ, các nhân viên
được ủy quyền của Chính quyền cảng và các đại diện của chủ tàu và thuyền viên.
13. Yêu cầu
một bản dịch tiếng Anh tại mục 11 và 12 của Tiêu chuẩn này không áp dụng với
tàu không chạy tuyến quốc tế.
14. Một
giấy chứng nhận cấp theo mục 1 hoặc 5 của Tiêu chuẩn này sẽ mất hiệu lực trong
bất kỳ trường hợp nào sau đây:
(a) nếu các
đợt kiểm tra liên quan không hoàn thành trong các thời gian quy định tại mục 2
của tiêu chuẩn này;
(b) nếu
giấy chứng nhận không được xác nhận phù hợp với mục 2 của Tiêu chuẩn này;
(c) khi tàu
đổi cờ;
(d) khi chủ
tàu không còn trách nhiệm khai thác tàu; và
(e) khi
thực hiện thay đổi đáng kể về kết cấu hoặc thiết bị nêu tại Đề mục 3.
15. Trong
trường hợp nêu tại mục 14(c), (d) hoặc (e) của Tiêu chuẩn này, giấy chứng nhận
mới sẽ chỉ được cấp khi cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận cấp
giấy chứng nhận mới thỏa mãn hoàn toàn rằng tàu phù hợp với các yêu cầu của
Tiêu chuẩn này.
16. Giấy
chứng nhận lao động hàng hải sẽ bị cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công
nhận được quốc gia tàu mang cờ ủy quyền thu hồi, nếu có bằng chứng cho thấy tàu
đó không thỏa mãn các yêu cầu của Công ước này và chưa có hành động khắc phục
nào được yêu cầu được thực hiện.
17. Khi cân
nhắc thu hồi một giấy chứng nhận lao động hàng hải theo mục 16 của Tiêu chuẩn
này, cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận phải xét mức độ nghiêm
trọng hoặc số lượng các khiếm khuyết.
Hướng dẫn
B5.1.3 - Giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động
hàng hải
1. Nội dung
của các yêu cầu quốc gia tại Phần I của bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải
phải bao gồm hoặc kèm theo các tham khảo về các điều khoản pháp luật liên quan
đến các điều kiện sống và làm việc tại từng hạng mục nêu tại Phụ chương A5-I.
Nếu pháp luật quốc gia hoàn toàn như các yêu cầu nêu tại Công ước này, một tham
khảo cho tất cả các yêu cầu đó là đủ. Nếu một quy định của công ước được thực
hiện tương đương như nêu tại Điều VI, mục 3, quy định này phải được xác định và
diễn đạt ngắn gọn. Khi cơ quan có thẩm quyền cấp một miễn giảm như quy định tại
Đề mục 3, điều khoản hoặc các điều khoản cụ thể liên quan phải được chỉ rõ.
2. Các biện
pháp nêu tại Phần II của bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải, do chủ tàu
lập, cụ thể, phải chỉ ra các trường hợp bất thường mà trong đó sự luôn phù hợp
với các yêu cầu quốc gia cụ thể phải được kiểm tra, những người có trách nhiệm
kiểm tra xác nhận, biên bản phải được lập, cũng như các quy trình phải tuân
theo sau khi có sự không phù hợp được nêu ra. Phần II có thể lập theo một số
mẫu, có thể tham các tài liệu toàn diện hơn về các chính sách và quy trình liên
quan đến các lĩnh vực khác của ngành hàng hải, ví dụ các tài liệu yêu cầu của Bộ luật quản lý an toàn quốc tế (ISM)
hoặc thông tin yêu cầu tại Quy định 5, Chương XI-1 Công ước SOLAS liên quan đến
Bản ghi lý lịch liên tục của tàu (CSR).
3. Các biện
pháp để đảm bảo luôn phù hợp phải bao gồm các yêu cầu quốc tế chung đối với chủ
tàu và thuyền trưởng tự cập nhật thông tin về tiến bộ mới nhất của công nghệ và
các phát hiện khoa học liên quan đến thiết kế vị trí làm việc, tính đến các
nguy cơ cố hữu đối với công việc của thuyền viên, và thông báo cho các đại diện
của thuyền viên phù hợp, bằng cách bảo đảm mức bảo vệ các điều kiện làm việc và
sống của thuyền viên tốt hơn trên tàu.
4. Bản
Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải, trên tất cả, được soạn thảo bằng các thuật
ngữ rõ ràng hỗ trợ những người liên quan, như các thanh tra viên của quốc gia
có tàu mang cờ, các viên chức được ủy quyền của quốc gia có cảng và các thuyền
viên, kiểm tra các yêu cầu đã được thực hiện đầy đủ.
5. Một ví
dụ về loại thông tin có thể được nêu trong một bản Tuyên bố phù hợp lao động
hàng hải của Phụ chương B5-I.
6. Nếu một
tàu thay đổi cờ quốc tịch như nêu tại Tiêu chuẩn A5.1.3, mục 14(c), và nếu cả
hai quốc gia liên quan đã phê chuẩn Công ước, Quốc gia thành viên cũ có tàu
mang cờ phải, trong thời gian nhanh nhất, chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của
Quốc gia thành viên mới các bản sao giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản
Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải có trên tàu trước khi đổi cờ quốc tịch và, nếu có thể, các bản sao của các báo
cáo kiểm tra liên quan nếu cơ quan có thẩm quyền cũng yêu cầu trong vòng ba tháng
sau khi thay đổi cờ được thực hiện.
Quy định 5.1.4 - Kiểm tra và chế tài
1. Mỗi Quốc
gia thành viên phải kiểm tra xác nhận, bằng một hệ thống phối hợp kiểm tra
thường xuyên và có hiệu quả, giám sát và các biện pháp kiểm soát khác, rằng tàu
mang cờ quốc gia của mình thỏa mãn các yêu cầu của Công ước này như thực thi
trong các văn bản pháp luật và quy định quốc gia.
2. Các yêu
cầu chi tiết liên quan đến hệ thống kiểm tra và tuân thủ nêu tại mục 1 của quy
định này nằm trong Phần A của Bộ luật.
Tiêu
chuẩn A5.1.4 - Kiểm tra và chế tài
1. Mỗi Quốc
gia thành viên phải duy trì một hệ thống kiểm tra các điều kiện của thuyền viên
trên tàu mang cờ quốc gia của mình bao gồm kiểm tra xác nhận rằng các biện pháp
liên quan đến các điều kiện sống và làm việc nêu trong bản Tuyên bố phù hợp lao
động hàng hải, nếu có, được tuân thủ, và rằng các yêu cầu của Công ước này được
thỏa mãn.
2. Cơ quan
có thẩm quyền phải cử đủ số lượng thanh tra viên có chuyên môn để thực hiện các
trách nhiệm của mình theo mục 1 của Tiêu chuẩn này. Nếu các tổ chức được công
nhận đã được ủy quyền kiểm tra, Quốc gia thành viên phải yêu cầu người thực
hiện kiểm tra phải có trình độ chuyên môn đảm bảo thi hành các nhiệm vụ đó và
trao cho họ đủ thẩm quyền pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ.
3. Phải có
điều khoản thích hợp để đảm bảo rằng các thanh tra viên được đào tạo, đủ khả
năng, các điều kiện tham khảo, quyền hạn, vị thế và sự độc lập cần thiết hoặc
mong muốn để cho phép họ thực hiện kiểm tra xác nhận và đảm bảo tuân thủ các
yêu cầu của mục 1 trong Tiêu chuẩn này.
4. Đợt kiểm
tra phải được thực hiện theo các khoảng thời gian yêu cầu của Tiêu chuẩn
A5.1.3, nếu phù hợp. Khoảng thời gian giữa hai đợt kiểm tra không quá ba năm.
5. Nếu một
Quốc gia thành viên nhận được một khiếu nại mà xem xét là có cơ sở hoặc nhận
được bằng chứng một tàu mang cờ quốc tịch của mình không tuân thủ các yêu cầu
của Công ước hoặc có các khiếm khuyết nghiêm trọng trong khi thực hiện các biện
pháp nêu tại bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải, Quốc gia thành viên phải
thực hiện các bước cần thiết điều tra nguyên nhân và đảm bảo hành động khắc
phục mọi khiếm khuyết đã phát hiện.
6. Có các
luật thích hợp thi hành hiệu quả bởi mỗi Thành viên đảm bảo các thanh tra viên
có vị thế và điều kiện làm việc độc lập với các thay đổi của chính phủ và các
ảnh hưởng không phù hợp bên ngoài.
7. Các
thanh tra viên, được cung cấp các hướng
dẫn rõ ràng khi làm nhiệm vụ và giấy ủy nhiệm phù hợp, có quyền:
(a) lên tàu
mang cờ của Thành viên;
(b) thực
hiện mọi kiểm tra, thử hoặc yêu cầu mà họ coi là cần thiết nhằm thỏa mãn các
tiêu chuẩn đã được tuân thủ nghiêm ngặt; và
(c) yêu cầu
mọi khiếm khuyết phải khắc phục, nếu có bằng chứng các khiếm khuyết cấu thành
một vi phạm nghiêm trọng các yêu cầu của Công ước này (gồm cả các các quyền của
thuyền viên), hoặc xuất hiện một nguy cơ đáng kể ảnh hưởng đến an toàn, sức
khoẻ hoặc an ninh của thuyền viên, cấm tàu rời cảng cho đến khi các hành động
cần thiết được thực hiện.
8. Mọi hành
động thực hiện theo mục 7 (c) của Tiêu chuẩn này phải phụ thuộc vào quyền phán
quyết của toà án hoặc cơ quan chính quyền hành chính.
9. Các
thanh tra viên phải thận trọng đưa ra ý kiến thay cho việc điều tra hoặc lập
khuyến nghị nếu không có vi phạm rõ ràng các yêu cầu của công ước này ảnh hưởng
đến an toàn, sức khoẻ hoặc an ninh của thuyền viên liên quan và nếu không có
các vi phạm tương tự trước đó.
10. Các
thanh tra viên phải xử lý bí mật nguồn tin về mọi cáo buộc hoặc khuyến nghị cho
rằng có một nguy cơ hoặc khiếm khuyết liên quan đến các điều kiện làm việc và
sống của thuyền viên hoặc một vi phạm pháp luật và các quy định và không báo
cho chủ tàu, đại diện chủ tàu hoặc hoặc người khai thác tàu mà đợt kiểm tra
được thực hiện bởi cáo buộc hoặc khiếu nại đó.
11. Các
thanh tra viên không được giao các nhiệm vụ mà có thể, do số lượng hoặc bản
chất của chúng, ngăn cản cản kiểm tra hiệu quả hoặc tổn hại đến ủy quyền của họ
hoặc các quan hệ của họ với chủ tàu, thuyền viên và các bên liên quan khác. Đặc
biệt, thanh tra viên:
(a) bị cấm
không được có quyền lợi trực tiếp hay gián tiếp trong mọi hoạt động mà họ được
giao nhiệm vụ kiểm tra; và
(b) tuân
thủ nội quy hoặc biện pháp kỷ luật phù hợp, không tiết lộ, kể cả sau khi không
còn công tác nữa, mọi bí mật thương mại hoặc các quy trình bí mật hoặc thông
tin cá nhân của thuyền viên có thể có được trong khi họ làm nhiệm vụ.
12. Các
thanh tra viên phải gửi báo cáo mỗi đợt kiểm tra cho cơ quan có thẩm quyền. Một
bản sao báo cáo bằng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ làm việc trên tàu được gửi cho
thuyền trưởng và một bản sao khác được dán trên bảng thông báo của tàu để
thuyền viên biết và, nếu được yêu cầu, gửi cho các đại diện của họ.
13. Cơ quan
có thẩm quyền của mỗi Quốc gia thành viên phải lưu giữ các báo cáo về các điều
kiện của thuyền viên trên các tàu mang cờ của mình. Cơ quan có thẩm quyền phải
xuất bản báo cáo hàng năm về các hoạt động theo thời điểm phù hợp, không quá
sáu tháng sau khi kết thúc năm.
14. Trong
trường hợp điều tra một vụ tai nạn nghiêm trọng, phải gửi báo cáo tới cơ quan
có thẩm quyền càng sớm càng tốt nhưng không quá một tháng sau khi có kết luận
điều tra.
15. Khi
kiểm tra hoặc thực hiện các biện pháp theo Tiêu chuẩn này, phải cố gắng tránh
làm cho tàu bị lưu giữ hoặc trì hoãn một cách vô lý.
16. Phải
bồi hoàn theo các luật quốc gia và quy định quốc gia đối với mọi tổn thất hoặc
hư hại gây ra bởi cách làm trái với quyền hạn của thanh tra viên. Trách nhiệm
dẫn chứng trong mỗi trường hợp phải thông qua khiếu nại.
17. Phạt
hành chính và các biện pháp khắc phục thích đáng khác cho các vi phạm các yêu
cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên) và đối với cản trở thanh
tra viên thi hành nhiệm vụ của họ phải được mỗi Quốc gia thành viên quy định và
chế tài hiệu quả.
Hướng dẫn
B5.1.4 - Kiểm tra và chế tài
1. Cơ quan
có thẩm quyền hoặc cơ quan có liên quan toàn bộ hoặc từng phần đến việc kiểm
tra các điều kiện sống và làm việc của thuyền viên phải có các nguồn lực cần
thiết để thực hiện các chức năng của họ. Cụ thể là:
(a) mỗi
Quốc gia thành viên phải thực hiện các biện pháp cần thiết để các nhà chuyên
môn và chuyên gia kỹ thuật phù hợp có thể được triệu tập, khi cần thiết để hỗ
trợ công việc của các thanh tra viên; và
(b) các
thanh tra viên phải được cung cấp văn phòng làm việc bố trí tại nơi thuận tiện,
thiết bị và các phương tiện giao thông phù hợp để thi hành hiệu quả nhiệm vụ
của họ.
2. Cơ quan
có thẩm quyền phải xây dựng một chính sách về tuân thủ và chế tài để đảm bảo
tính thống nhất và hướng dẫn kiểm tra và các hành động chế tài liên quan đến
Công ước này. Các bản sao của chính sách này được cung cấp cho tất cả các thanh
tra viên và các quan chức thi hành pháp luật liên quan và công khai cho công
chúng, các chủ tàu và thuyền viên.
3. Cơ quan
có thẩm quyền phải xây dựng các quy trình đơn giản có thể nhận thông tin tin
cậy về các vi phạm yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên)
trực tiếp từ thuyền viên hoặc từ các đại diện của thuyền viên, và cho phép
thanh tra viên điều tra các vấn đề đó ngay lập tức, bao gồm:
(a) cho
phép thuyền trưởng, thuyền viên hoặc đại diện của thuyền viên yêu cầu kiểm tra
nếu họ thấy cần thiết; và
(b) cung
cấp thông tin và thông báo kỹ thuật cho các chủ tàu, thuyền viên và các tổ chức
liên quan như là phương tiện hiệu quả nhất thỏa mãn các yêu cầu của Công ước
này và nâng cao các điều kiện trên tàu cho thuyền viên.
4. Các
thanh tra viên phải được đào tạo đầy đủ và đủ số lượng để đảm bảo thi hành hiệu
quả các nhiệm vụ của họ liên quan đến:
(a) tầm
quan trọng của các nhiệm vụ mà các thanh tra viên phải thi hành, đặc biệt về số
lượng, bản chất và kích thước của tàu được kiểm tra và số lượng và sự phức tạp
của các điều khoản pháp luật phải tuân thủ.
(b) các
nguồn thông tin cung cấp cho thanh tra viên; và
(c) các
điều kiện thực tế để kiểm tra có hiệu quả.
5. Theo các
điều kiện tuyển dụng của dịch vụ công có thể được quy định trong các luật và
quy định quốc gia, thanh tra viên phải có chuyên môn và được đào tạo phù hợp để
thi hành nhiệm vụ của họ và nếu có thể phải được đào tạo trong lĩnh vực hàng
hải hoặc có kinh nghiệm là thuyền viên. Họ phải có kiến thức đầy đủ về các điều
kiện sống và làm việc của thuyền viên và biết sử dụng tiếng Anh.
6. Phải có
các biện pháp để cung cấp cho thanh tra viên các khoá đào tạo bổ sung phù hợp
trong quá trình làm việc của họ.
7. Mọi
thanh tra viên phải hiểu rõ các hoàn cảnh đợt kiểm tra phải được thực hiện,
phạm vi kiểm tra phải được thực hiện trong các hoàn cảnh khác nhau cũng như
phương pháp kiểm tra chung.
8. Thanh
tra viên được cấp giấy phép thích hợp theo luật quốc gia phải có quyền hạn tối
thiểu:
(a) tự do
lên tàu và không thông báo trước; tuy nhiên, khi bắt đầu kiểm tra, thanh tra
viên phải thông báo sự có mặt của họ cho thuyền trưởng hoặc người có trách
nhiệm và, nếu phù hợp, cho các thuyền viên hoặc các đại diện của họ;
(b) đặt câu
hỏi với thuyền trưởng, thuyền viên hoặc người bất kỳ khác, gồm chủ tàu hoặc đại
diện của chủ tàu, về mọi vấn đề liên quan đến áp dụng các yêu cầu của các văn
bản pháp luật và các quy định, với sự có mặt của nhân chứng bất kỳ được yêu
cầu;
(c) yêu cầu
xuất trình mọi sổ sách, nhật ký, đăng ký, giấy chứng nhận hoặc các tài liệu
khác hoặc thông tin trực tiếp liên quan đến các vấn đề kiểm tra, để kiểm tra
xác nhận phù hợp với các văn bản pháp luật và quy định quốc gia nhằm thực hiện
công ước;
(d) bắt
buộc niêm yết các thông báo được yêu cầu trong các văn bản pháp luật và các quy
định quốc gia nhằm thực hiện Công ước này;
(e) lấy
hoặc chuyển, cho mục đích phân tích, các mẫu sản phẩm, hàng hoá, nước uống, trang bị, vật liệu và các
chất sử dụng hoặc xếp dỡ;
(f) sau khi
kiểm tra, ngay lập tức thông báo cho chủ tàu, người khai thác tàu hoặc thuyền
trưởng, các khiếm khuyết có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ và an toàn của thủy thủ
trên tàu;
(g) cảnh
báo cho cơ quan có thẩm quyền và, nếu có thể, tổ chức được công nhận khiếm
khuyết hoặc sai phạm bất kỳ không nêu cụ thể trong các văn bản pháp luật hoặc
các quy định hiện có; và đề xuất với họ nhằm sửa đổi các văn bản pháp luật hoặc
quy định; và
(h) thông
báo cho cơ quan có thẩm quyền mọi thương tích hoặc bệnh nghề nghiệp ảnh hưởng
đến thuyền viên trong các trường hợp đó theo cách thức như quy định tại các
luật hoặc các quy định.
9. Nếu một
mẫu thử nêu tại mục 8(e) của Hướng dẫn này được lấy hoặc chuyển đi, chủ tàu
hoặc đại diện chủ tàu, và nếu có thể một thuyền viên, phải được thông báo hoặc
phải có mặt tại thời điểm mẫu được lấy hoặc mang đi. Số lượng một mẫu đó phải
được thanh tra viên ghi chép phù hợp.
10. Cơ quan
có thẩm quyền của mỗi Quốc gia thành viên xuất bản báo cáo hàng năm các tàu
mang cờ của họ, bao gồm:
(a) một
danh mục các văn bản pháp luật và các quy định hiện hành liên quan đến các điều
kiện làm việc và sống của thuyền viên và mọi sửa đổi, bổ sung có hiệu lực trong
năm;
(b) các chi
tiết tổ chức của hệ thống kiểm tra;
(c) thống
kê tàu hoặc các hạng mục khác phải kiểm tra và tàu và các hạng mục khác thực tế
đã kiểm tra;
(d) các
thông về tất cả thuyền viên là đối tượng của các văn bản pháp luật và quy định
quốc gia;
(e) thống
kê và thông tin về các vi phạm pháp luật, các biện pháp trừng phạt và các
trường hợp lưu giữ tàu; và
(f) thống
kê báo cáo thương tích và bệnh nghề nghiệp ảnh hưởng đến thuyền viên.
Quy định 5.1.5 - Các thủ tục khiếu nại trên tàu
1. Mỗi Quốc
gia thành viên phải yêu cầu các tàu mang cờ của mình có trên tàu các quy trình
công bằng, hiệu quả và khẩn trương xử lý các khiếu nại của thuyền viên về các
vi phạm yêu cầu của Công ước này (kể cả quyền của thuyền viên).
2. Mỗi Quốc
gia thành viên phải cấm và xử phạt mọi hình thức ngược đãi thuyền viên đưa ra
khiếu nại.
3. Các điều
khoản của Quy định này và các phần liên quan của Bộ luật không ngăn cản thuyền
viên có quyền tìm kiếm cách thức xử lý thông qua bất kể các phương tiện luật
pháp nào mà họ xem là phù hợp.
Tiêu
chuẩn A5.1.5 - Các quy trình khiếu nại trên tàu
1. Không
mâu thuẫn với phạm vi rộng hơn có thể được đưa ra trong các luật hoặc các quy
định quốc gia hoặc các thoả ước tập thể, các quy trình trên tàu có thể được
thuyền viên sử dụng để đưa ra các khiếu nại liên quan đến bất kỳ vấn đề nào mà
được cho là cấu thành vi phạm yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của
thuyền viên).
2. Mỗi Quốc
gia thành viên phải đảm bảo, các luật hoặc các quy định của mình, phù hợp với
các quy trình khiếu nại trên tàu thỏa mãn các yêu cầu của Quy định 5.1.5. Các
quy trình đó phải đưa ra cách thức giải quyết các khiếu nại ở mức thấp nhất có
thể. Tuy vậy, trong mọi trường hợp, thuyền viên có quyền khiếu nại trực tiếp
tới thuyền trưởng và, nếu họ thấy cần thiết, các cơ quan có thẩm quyền bên
ngoài.
3. Các quy
trình khiếu nại trên tàu gồm quyền của thuyền viên được giúp đỡ hoặc đại diện
trong quá trình xử lý các khiếu nại, cũng như các bảo vệ chống lại khả năng
ngược đãi thuyền viên đưa ra khiếu nại. Thuật ngữ “ngược đãi” là mọi hành động
xấu được bất kỳ người nào thực hiện đối với một thuyền viên đưa ra một khiếu
nại thể hiện không hài lòng hoặc cố tình làm hại.
4. Ngoài
một bản sao thỏa thuận tuyển dụng của thuyền viên, mọi thuyền viên phải được
cung cấp một bản sao các quy trình khiếu nại trên tàu. Các quy trình này gồm
thông tin liên lạc với cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia tàu treo cờ, nếu
không có, của quốc gia thuyền viên cư trú, và tên của thuyền viên trên tàu,
trên cơ sở bí mật, tư vấn cho thuyền viên về các khiếu nại của họ hoặc hỗ trợ
thuyền viên theo các quy trình khiếu nại trên tàu.
Hướng dẫn
B5.1.5 - Các quy trình khiếu nại trên tàu
1. Theo sự
điều chỉnh của mọi điều khoản liên quan của một thoả ước tập thể hiện hành, cơ
quan có thẩm quyền phải, tham vấn với các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên,
đưa ra một mô hình công bằng, mau lẹ và lập hồ sơ phù hợp trên tàu các quy
trình giải quyết khiếu nại đối với tất cả các tàu mang cờ của Quốc gia thành
viên. Khi xây dựng các quy trình này phải xem xét các vấn đề sau đây:
(a) nhiều
khiếu nại có thể liên quan đặc biệt đến những cá nhân với người được nêu trong
khiếu nại hoặc thậm chí cả thuyền trưởng. Trong mọi trường hợp thuyền viên có
thể trực tiếp khiếu nại tới thuyền trưởng và cơ quan bên ngoài; và
(b) để
tránh ngược đãi thuyền viên đưa ra các khiếu nại liên quan đến các quy định của
Công ước này, các quy trình phải khuyến khích bổ nhiệm một người trên tàu có
thể tư vấn cho thuyền viên các quy trình hiện hành và, nếu được thuyền viên
khiếu nại yêu cầu, tham dự các cuộc họp liên quan đến khiếu nại.
2. Tối
thiểu, các quy trình thảo luận trong khi tư vấn nêu tại mục 1 của Hướng dẫn này phải gồm có:
(a) các
khiếu nại phải được thông báo cho trưởng bộ phận của thuyền viên đưa ra khiếu
nại hoặc sĩ quan quản lý thuyền viên;
(b) trưởng
bộ phận hoặc sĩ quan quản lý phải xử lý các vấn đề trong giới hạn thời gian quy
định phù hợp với thực tế của các vấn đề liên quan.
(c) nếu
trưởng bộ phận hoặc sĩ quan cấp trên không thể giải quyết thoả đáng khiếu nại
của thuyền viên, thuyền viên có thể chuyển đến thuyền trưởng, giải quyết vấn đề
với tư cách cá nhân;
(d) thuyền
viên luôn có quyền được thuyền viên khác được hộ tống và được đại diện bởi
thuyền viên khác do họ lựa chọn trên tàu;
(e) mọi
khiếu nại và quyết định về khiếu nại phải được ghi chép và một bản sao được cấp
cho thuyền viên liên quan;
(f) nếu một
khiếu nại không thể giải quyết được trên tàu, vụ việc được chuyển về bờ cho chủ
tàu, có một thời gian phù hợp để xử lý, nếu phù hợp, tham vấn thuyền viên liên
quan hoặc bất kỳ người nào thuyền viên chọn là đại diện; và
(g) trong
mọi trường hợp, thuyền viên có quyền gửi khiếu nại của họ trực tiếp cho thuyền
trưởng và chủ tàu và các cơ quan có thẩm quyền.
Quy định
5.1.6 - Tai nạn hàng hải
1. Mỗi Quốc
gia thành viên phải tổ chức điều tra chính thức với các tai nạn hàng hải nghiêm
trọng, dẫn đến thương tích hoặc tử vong, liên quan đến một tàu mang cờ của
mình. Báo cáo cuối cùng của một điều tra phải công khai.
2. Các Quốc
gia thành viên phải hợp tác với nhau tạo điều kiện điều tra các tai nạn hàng
hải nghiêm trọng nêu tại mục 1 của Quy định này.
Tiêu chuẩn
A5.1.6 - Tai nạn hàng hải
(không có
quy định)
Hướng dẫn
B5.1.6 - Tai nạn hàng hải
(không có
quy định)
Quy định
5.2 - Trách nhiệm của Quốc gia có cảng
Mục đích: cho phép mỗi Quốc gia thành viên thực
thi các trách nhiệm của mình trong phạm vi Công ước này liên quan đến hợp tác
quốc tế về thực hiện và tuân thủ các tiêu chuẩn của Công ước đối với các tàu
nước ngoài
Quy định 5.2.1 - Kiểm tra tại cảng
1. Mọi tàu
nước ngoài, trên tuyến đường thương mại hoặc lý do khai thác, ghé vào cảng của
một Quốc gia thành viên có thể phải chịu kiểm tra phù hợp với mục 4 Điều V với
mục đích xem xét sự phù hợp với các yêu cầu của Công ước (kế cả các quyền của
thuyền viên) về các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên trên tàu.
2. Mỗi
Thành viên phải chấp nhận giấy chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù
hợp lao động hàng hải theo yêu cầu của Quy định 5.1.3 nếu chứng tỏ sơ bộ phù
hợp với các yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên). Theo
đó, kiểm tra tại cảng phải, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt quy định tại Bộ
luật, được giới hạn ở mức xem xét giấy chứng nhận và bản Tuyên bố.
3. Kiểm tra
tại cảng phải được thực hiện bởi những người được ủy quyền phù hợp với các quy
định của Bộ luật và các hệ thống quốc tế áp dụng khác quản trị các đợt kiểm tra
của kiểm soát của Quốc gia có cảng của Thành viên. Mọi kiểm tra như vậy được
giới hạn kiểm tra xác nhận vấn đề được kiểm tra phù hợp với các yêu cầu nêu tại
các Điều và các Quy định của Công ước này và chỉ tại Phần A của Bộ luật.
4. Các kiểm
tra có thể được thực hiện phù hợp với Quy định này dựa vào một hệ thống kiểm
tra và theo dõi hiệu quả của quốc gia có cảng trợ giúp đảm bảo các điều kiện
làm việc và sống của thuyền viên trên tàu đang vào một cảng của Thành viên liên
quan thỏa mãn các yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên).
5. Thông
tin về hệ thống nêu tại mục 4 của Quy định này, gồm có phương pháp đánh giá
tính hiệu quả của nó, được ghi vào báo cáo của Thành viên theo điều 22 của Hiến
chương.
Tiêu
chuẩn A5.2.1 - Kiểm tra tại cảng
1. Khi một
người được ủy quyền, lên tàu thực hiện kiểm tra và yêu cầu, nếu phù hợp, giấy
chứng nhận lao động hàng hải và bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải, phát
hiện:
(a) các tài
liệu yêu cầu không được trình hoặc lưu giữ hoặc bảo quản tin cậy hoặc các tài
liệu đưa ra không có thông tin được yêu cầu bởi Công ước này hoặc không có hiệu
lực; hoặc
(b) có các
bằng chứng rõ ràng tin rằng các điều kiện làm việc và sống của thuyền viên trên
tàu không thỏa mãn các yêu cầu của Công ước
(c) có bằng
chứng xác đáng tin rằng tàu đã đổi cờ với mục đích tránh thực hiện Công ước
này; hoặc
(d) có một
khiếu nại cho rằng các điều kiện sống và làm việc cụ thể trên tàu không thỏa
mãn yêu cầu của Công ước này;
phải thực
hiện một đợt kiểm tra chi tiết hơn để đảm bảo các điều kiện làm việc và sống
trên tàu. Phải kiểm tra như vậy trong mọi trường hợp mà các điều kiện làm việc
và sống được tin hoặc cho rằng vi phạm gây ra mối nguy hiểm rõ ràng cho an
toàn, sức khoẻ hoặc an ninh của thuyền viên hoặc khi người kiểm tra được ủy
quyền có các bằng chứng tin rằng mọi khiếm khuyết vi phạm nghiêm trọng các yêu
cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên).
2. Nếu thực
hiện kiểm tra chi tiết hơn đối với một tàu nước ngoài tại cảng của một Thành
viên bởi thanh tra viên được ủy quyền trong các trường hợp nêu tại tiểu mục
(a), (b) hoặc (c) của mục 1 Tiêu chuẩn này, về nguyên tắc phải kiểm tra toàn bộ
các vấn đề nêu tại Phụ chương A5-III.
3. Trong
trường hợp một khiếu nại như nêu tại mục 1 (d) của Tiêu chuẩn này, Nói chung
phải kiểm tra giới hạn các vấn đề thuộc khiếu nại, mặc dù một khiếu nại, hoặc
điều tra khiếu nại, có thể cung cấp các bằng chứng rõ ràng cho kiểm tra chi
tiết hơn phù hợp với mục 1(b) của Tiêu chuẩn này. Trong mục 1(d) của Tiêu chuẩn
này, “khiếu nại” là thông tin được một thuyền viên, cơ quan chuyên môn, hiệp
hội, liên minh thương mại hoặc, nói chung, cá nhân bất kỳ quan tâm đến an toàn
của tàu, kể cả quan tâm đến các nguy cơ về
sức khoẻ hoặc an toàn cho thuyền viên trên tàu đưa ra.
4. Nếu, sau
khi thực hiện kiểm tra chi tiết hơn, các điều kiện làm việc và sống trên tàu
vẫn chưa thỏa mãn các yêu cầu của Công ước này, người kiểm tra được ủy quyền
phải đưa vào lưu ý các khiếm khuyết cho thuyền trưởng, với các thời hạn yêu cầu
phải khắc phục. Trong trường hợp người kiểm tra được ủy quyền cho rằng các
khiếm khuyết đó là đáng kể, hoặc liên quan đến một khiếu nại phù hợp với mục 3
của Tiêu chuẩn này, người kiểm tra được ủy quyền phải đưa các khiếm khuyết vào
lưu ý cho các tổ chức phù hợp của chủ tàu và thuyền viên của Thành viên kiểm
tra, và có thể:
(a) thông
báo cho đại diện của Quốc gia có tàu mang cờ;
(b) cung
cấp cho các cơ quan có thẩm quyền của cảng tàu ghé tiếp theo thông tin liên
quan.
5. Thành
viên nơi kiểm tra thực hiện có quyền chuyển một bản sao báo cáo của thanh tra
viên, kèm theo mọi thông tin trả lời nhận được từ các cơ quan có thẩm quyền của
Quốc gia có tàu mang cờ trong thời hạn quy định, tới Tổng Giám đốc Cơ quan lao
động quốc tế với quan điểm hành động này có thể phù hợp và thiết thực đảm bảo
biên bản có thông tin đó và đưa vào lưu ý cho các bên liên quan.
6. Nếu, sau
khi thanh tra viên được ủy quyền kiểm tra chi tiết hơn, tàu vẫn chưa thỏa mãn
các yêu cầu của Công ước này và:
(a) các
điều kiện trên tàu có nguy hiểm rõ ràng đến an toàn, sức khoẻ hoặc an ninh của
thuyền viên; hoặc
(b) sự
không phù hợp tạo ra một vi phạm nghiêm trọng hoặc lặp lại các yêu cầu của Công
ước này (kể cả các quyền của thuyền viên);
thanh tra
viên được ủy quyền phải thực hiện các bước đảm bảo tàu không hành trình được
cho đến khi các sự không phù hợp thuộc phạm vi tiểu mục (a) hoặc (b) của mục
này được khắc phục hoặc cho đến khi thanh tra viên được ủy quyền chấp nhận kế
hoạch hành động khắc phục các sự không phù hợp đó và thỏa mãn rằng kế hoạch sẽ
được thực hiện kịp thời. Nếu không cho tàu hành trình, người kiểm tra được ủy
quyền phải thông báo cho Quốc gia có tàu mang cờ và mời một đại diện Quốc gia
có tàu mang cờ có mặt, nếu có thể, yêu cầu Quốc gia có tàu mang cờ trả lời
trong thời hạn ấn định. Người kiểm tra được ủy quyền cũng phải thông báo khuyến
nghị cho các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên phù hợp tại Quốc gia có cảng mà
kiểm tra thực hiện.
7. Mỗi
Thành viên phải đảm bảo người kiểm tra được ủy quyền của mình được hướng dẫn,
các hình thức nêu tại Phần B của Bộ luật, là các tình huống dẫn đến lưu giữ tàu
nêu tại mục 6 của Tiêu chuẩn này.
8. Khi thực
thi trách nhiệm theo Tiêu chuẩn này, mỗi Thành viên phải cố gắng hết sức tránh
tàu bị lưu giữ hoặc chậm trễ. Nếu một tàu bị lưu giữ hoặc chậm trễ không chính
đáng, phải bồi thường cho mọi tổn thất hoặc hư hỏng mà tàu phải chịu. Trách
nhiệm dẫn chứng trong từng trường hợp thuộc người thưa kiện.
Hướng dẫn
B5.2.1 - Kiểm tra tại cảng
1. Cơ quan
có thẩm quyền phải xây dựng một chính sách kiểm tra đối với các thanh tra viên
được ủy quyền kiểm tra theo Quy định 5.2.1. Mục tiêu của chính sách đảm bảo
nhất quán và hướng dẫn các hoạt động kiểm tra và tuân thủ khác liên quan đến
các yêu cầu của Công ước này (kể cả các quyền của thuyền viên). Bản sao chính
sách này phải cung cấp cho tất cả các thanh tra viên được ủy quyền và công khai
cho các chủ tàu và thuyền viên.
2. Xây dựng
một chính sách liên quan đến các tình huống ra lệnh lưu giữ tàu theo Tiêu chuẩn
A5.2.1. mục 6, của cơ quan có thẩm quyền phải xem xét, đối với các vi phạm nêu
tại Tiêu chuẩn A5.2.1, mục 6(b), tính nghiêm trọng có thể do bản chất của vi
phạm. Điều này liên quan đặc biệt đến các trường hợp vi phạm quyền và nguyên
tắc của thuyền viên hoặc các quyền lao động và xã hội của thuyền viên nêu tại
các Điều III và IV. Ví dụ, sử dụng người lao động chưa đến tuổi phải được xem
là một vi phạm nghiêm trọng thậm chí nếu chỉ có một người như vậy trên tàu.
Trong các trường hợp khác, số khiếm khuyết khác nhau phát hiện trong một đợt
kiểm tra cụ thể phải được xem xét: ví dụ, một số trường hợp khiếm khuyết liên
quan đến sinh hoạt hoặc hoặc cung cấp và chế biến thực phẩm không đe doạ an
toàn hoặc sức khoẻ có thể cần thiết trước khi coi chúng dẫn đến một vi phạm
nghiêm trọng.
3. Các
Thành viên phải hợp tác với nhau tới mức tối đa có thể thông qua các hướng dẫn
thỏa thuận quốc tế về các chính sách kiểm tra, đặc biệt liên quan đến các tình
huống ra lệnh lưu giữ tàu.
Quy định
5.2.2 - Quy trình giải quyết khiếu nại của thuyền viên trên bờ
1. Mỗi
Thành viên phải đảm bảo thuyền viên trên tàu ghé vào một cảng thuộc chủ quyền
của Thành viên tố cáo có một vi phạm đối với các yêu cầu của Công ước này (kể
cả các quyền của thuyền viên) có quyền đưa ra khiếu nại như vậy nhằm tạo điều
kiện cho một biện pháp khắc phục kịp thời và thực tế.
Tiêu
chuẩn A5.2.2 - Quy trình giải quyết khiếu nại của thuyền viên trên bờ
1. Một
khiếu nại của một thuyền viên trên tàu tố cáo vi phạm các yêu cầu của Công ước
này (kể cả các quyền của thuyền viên) có thể được báo cho một thanh tra viên
được ủy quyền tại cảng mà tàu ghé vào. Trong các trường hợp đó, thanh tra viên
được ủy quyền phải tiến hành một cuộc điều tra ban đầu.
2. Nếu phù
hợp, tuỳ theo bản chất của khiếu nại, điều tra ban đầu phải xem xét các thủ tục
khiếu nại trên tàu theo Quy định 5.1.5 đã được tìm hiểu hay chưa. Thanh tra
viên được ủy quyền có thể tiến hành kiểm tra chi tiết hơn phù hợp với Tiêu
chuẩn A5.2.1.
3. Thanh
tra viên được ủy quyền phải, nếu có thể, tìm kiếm biện pháp giải quyết khiếu
nại từ tàu.
4. Trong
trường hợp mà điều tra hoặc kiểm tra quy định theo Tiêu chuẩn này phát hiện một
sự không phù hợp thuộc phạm vi mục 6 của Tiêu chuẩn A5.2.1, phải áp dụng các
quy định của mục đó.
5. Nếu
không áp dụng các điều khoản của mục 4 Tiêu chuẩn này, và khiếu nại chưa được
giải quyết tại tàu, thanh tra viên được ủy quyền phải thông báo ngay cho Quốc
gia có tàu mang cờ, tìm kiếm, trong một thời hạn ấn định, một kế hoạch hành
động khắc phục.
6. Nếu
khiếu nại chưa được giải quyết sau khi thực hiện hành động phù hợp với mục 5
của Tiêu chuẩn này, Quốc gia có cảng phải chuyển một bản sao báo cáo của thanh
tra viên được ủy quyền cho Tổng Giám đốc. Báo cáo phải kèm theo bất kỳ phản hồi
nào nhận được trong thời hạn ấn định từ cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia có
tàu mang cờ. Các tổ chức phù hợp của chủ tàu và thuyền viên tại Quốc gia có
cảng phải được thông báo tương tự. Ngoài ra, các thống kê và thông tin liên
quan đến khiếu nại đã giải quyết phải được Quốc gia có cảng gửi thường xuyên
cho Tổng Giám đốc. Việc gửi thống kê và báo cáo đó nhằm mục đích, làm cơ sở cho
hành động nếu có thể được xem xét phù hợp và thiết thực, một bản về thông tin
lưu ý cho các bên, gồm các tổ chức của chủ tàu và thuyền viên, có thể liên quan
đến lợi ích của chính họ với các quy trình hỗ trợ liên quan.
7. Phải
thực hiện các bước phù hợp bảo mật các khiếu nại của thuyền viên.
Hướng dẫn
B.5.2.2 - Quy trình giải quyết khiếu nại của thuyền viên trên bờ
1. Nếu một
khiếu nại nêu tại Tiêu chuẩn A5.2.2 được một thanh tra viên được ủy quyền giải
quyết, trước hết người đó phải kiểm tra có hay không bản chất chung liên quan
đến tất cả thuyền viên trên tàu, hoặc một nhóm thuyền viên, hoặc chỉ liên quan
đến một cá nhân.
2. Nếu
khiếu nại có bản chất chung, phải xem xét thực hiện một kiểm tra chi tiết hơn
phù hợp với Tiêu chuẩn A5.2.1.
3. Nếu
khiếu nại liên quan đến một trường hợp cá nhân, phải tiến hành kiểm tra các kết
quả của mọi quy trình khiếu nại giải quyết khiếu nại trên tàu. Nếu các quy tình
đó chưa được dùng đến, người kiểm tra được ủy quyền phải gợi ý cho người khiếu
nại lợi dụng mọi quy trình có thể sử dụng được đó. Phải có những lý xác đáng
xem xét một khiếu nại trước khi bất
kỳ quy trình nào được sử dụng. Những lý do này bao gồm sự không đầy đủ, làm
chậm trễ không thích đáng, các quy trình nội bộ hoặc lo sợ trả đũa việc khiếu
nại của thuyền viên.
4. Khi điều
tra một khiếu nại bất kỳ, người kiểm tra được ủy quyền phải cung cấp cho thuyền
trưởng, chủ tàu hoặc những người bất kỳ khác liên quan đến khiếu nại một cơ hội
phù hợp trình bày quan điểm của họ.
5. Trong
trường hợp Quốc gia có tàu mang cờ chứng tỏ, trả lời thông báo của Quốc gia có
cảng phù hợp với mục 5 Tiêu chuẩn A5.2.2, cho biết họ sẽ giải quyết vấn đề, và
có các quy trình hiệu quả đối với mục đích này và đề xuất một kế hoặc hành động
có thể chấp nhận, thanh tra viên được ủy quyền có thể dừng mọi công việc liên
quan đến khiếu nại.
Quy định
5.3 - Trách nhiệm của cung ứng lao động
Mục đích: Đảm bảo mỗi Thành viên thực thi các
trách nhiệm của mình phù hợp với Công ước liên quan đến tuyển dụng và cung ứng
thuyền viên và bảo vệ xã hội đối với thuyền viên
1. Không
tác động đến nguyên tắc thuộc về trách nhiệm của mỗi Thành viên đối với các
điều kiện sống và làm việc trên các tàu mang cờ của họ, Thành viên cũng phải có
trách nhiệm đảm bảo thực hiện các yêu cầu của Công ước này về tuyển dụng và
cung ứng thuyền viên cũng như bảo vệ an sinh xã hội cho thuyền viên mang quốc
tịch hoặc cư trú hoặc định cư trong phạm vi lãnh thổ của mình, trong phạm vi
trách nhiệm được quy định trong Công ước này.
2. Các yêu
cầu chi tiết thực hiện mục 1 của Quy định này nêu tại Bộ luật.
3. Mỗi
Thành viên phải thiết lập một hệ thống kiểm tra và theo dõi hiệu quả việc tuân
thủ các trách nhiệm cung ứng lao động của mình theo phạm vi Công ước này.
4. Thông
tin liên quan đến hệ thống nêu tại mục 3 của Quy định này, gồm cả phương pháp
đánh giá hiệu quả của nó, được đưa vào các báo cáo của Thành viên theo điều 22
của Hiến chương.
Tiêu
chuẩn A5.3 - Trách nhiệm của cung ứng lao động
1. Mỗi
Thành viên phải tuân thủ các yêu cầu của Công ước này liên quan đến hoạt động
và thực tế của các dịch vụ tuyển dụng và cung ứng thành lập trong lãnh thổ của
mình bằng một hệ thống kiểm tra và theo dõi các quy trình pháp luật đối với các
vi phạm cấp phép hoặc các yêu cầu hoạt động khác nêu tại Tiêu chuẩn A1.4.
Hướng dẫn
B5.3 - Trách nhiệm của cung ứng lao động
1. Các dịch
vụ tư nhân tuyển dụng và cung ứng thuyền viên thành lập trong lãnh thổ Thành
viên và đảm bảo sự phục vụ của một thuyền viên đối với một chủ tàu, bất kể nơi
nào, được yêu cầu đảm đương các nghĩa vụ đảm bảo chủ tàu thực hiện đúng các
điều kiện trong thỏa thuận tuyển dụng của họ đối với thủy thủ.
Các điều
kiện sống và làm việc của thuyền viên phải được quốc gia có tàu mang cờ kiểm
tra và phê duyệt trước khi cấp giấy
chứng nhận tàu phù hợp với Tiêu chuẩn A5.1.3, mục 1:
Tuổi lao
động tối thiểu
Chứng nhận
y tế
Các bằng
cấp chuyên môn của thuyền viên
Thỏa thuận
tuyển dụng của thuyền viên
Sử dụng
chứng chỉ, chứng nhận, quy định của dịch vụ tư nhân tuyển dụng và cung ứng
Giờ làm
việc và nghỉ ngơi
Định biên
của tàu
Khu vực
sinh hoạt
Phương tiện
giải trí trên tàu
Thực phẩm
và chế biến
Sức khoẻ,
an toàn và phòng ngừa tai nạn
Chăm sóc y
tế trên tàu
Các quy
trình khiếu nại trên tàu
Tiền lương
Giấy
chứng nhận lao động hàng hải
(Lưu ý:
Giấy chứng nhận này được kèm theo bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải)
Cấp theo
các điều khoản của Điều V và Đề mục 5 Công ước lao động hàng hải, 2006
(sau đây gọi là ”Công ước”) theo ủy quyền của Chính phủ
............................................
(tên chính
thức đầy đủ của quốc gia tàu treo cờ)
bởi:
.....................................
(tên chính
thức và địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận được ủy
quyền toàn quyền phù hợp theo các điều khoản của Công ước)
Đặc điểm tàu
Tên tàu
........................................................
Số hiệu
phân biệt hoặc hô hiệu
..................................
Cảng đăng
ký
...............................................
Ngày đăng
ký................................................
Tổng dung
tích[1]
............................................
Số IMO
..............................................
Kiểu tàu
Tên và địa
chỉ chủ tàu [2]
..............................
........................................................
Chứng nhận
rằng:
1. Tàu đã
được kiểm tra và xác nhận phù hợp với các yêu cầu của Công ước, và các điều
khoản của bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải kèm theo.
2. Các điều
kiện làm việc và sinh hoạt của thuyền viên quy định tại Phụ chương A5-I của
Công ước thỏa mãn các yêu cầu của quốc gia nêu trên thực hiện Công ước. Các yêu
cầu quốc gia này được tóm tắt trong bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải,
Phần I.
Giấy chứng
nhận này có hiệu lực đến ...................................... với điều kiện
phải được kiểm tra phù hợp với các Tiêu chuẩn A5.1.3 và A5.1.4 của Công ước.
Giấy chứng
nhận này chỉ có hiệu lực khi bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải được cấp
Tại....................................ngày...................................kèm
theo.
Ngày hoàn
thành kiểm tra làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận
này....................................
Cấp tại
............................ngày............................
Chữ ký của
người được ủy nhiệm toàn quyền cấp giấy chứng nhận
(đóng dấu
của tổ chức được ủy quyền cấp giấy chứng nhận)
Kiểm tra xác nhận trung gian bắt buộc và, nếu
yêu cầu, kiểm tra bổ sung bất kỳ
Chứng nhận
rằng tàu đã được kiểm tra phù hợp với Tiêu chuẩn A5.1.3 và A5.1.4 của Công ước
và thấy các điều kiện sống và làm việc của thuyền viên quy định tại Phụ chương
A5-I của Công ước phù hợp với các yêu cầu của quốc gia nêu trên thực hiện Công
ước.
Kiểm
tra trung gian: (hoàn thành vào giữa ngày ấn định kiểm tra
hàng năm thứ hai hoặc thứ ba) |
Chữ
ký.................................................. (Chữ ký của người được ủy quyền) ............................................................
Nơi......................................................
Ngày.................................................... |
(Đóng dấu
của tổ chức được ủy quyền)
Kiểm tra xác nhận bổ sung (nếu yêu cầu)
Chứng nhận
rằng tàu đã được kiểm tra bổ sung với mục đích xác nhận tàu tiếp tục phù hợp
với các yêu cầu yêu cầu quốc gia thực hiện Công ước, như quy định tại Tiêu
chuẩn A3.1, mục 3, của Công ước (đăng ký lại hoặc thay đổi lớn khu vực sinh
hoạt) hoặc với các lý do khác.
Kiểm
tra bổ sung: (nếu yêu cầu) |
Chữ
ký................................................. (Chữ ký của người được ủy quyền) ............................................................ Địa
điểm............................................. Ngày.................................................... |
(Đóng dấu
của tổ chức được ủy quyền)
Kiểm
tra bổ sung: (nếu yêu cầu) |
Chữ
ký................................................. (Chữ ký của người được ủy quyền) ............................................................ Địa
điểm............................................. Ngày.................................................... |
(Đóng dấu
của tổ chức được ủy quyền)
Kiểm
tra bổ sung: (nếu yêu cầu) |
Chữ
ký................................................. (Chữ ký của người được ủy quyền) ............................................................ Địa
điểm............................................. Ngày.................................................... |
(Đóng dấu
của tổ chức được ủy quyền)
Công ước
lao động hàng hải, 2006
Bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải - Phần I
(Lưu ý:
Bản Tuyên bố này kèm theo Giấy chứng nhận lao động hàng hải)
Cấp theo ủy
quyền
của........................................................................... (điền tên cơ quan có thẩm quyền như định
nghĩa tại Điều II, mục 1(a), của Công ước)
Theo các
điều khoản của Công ước lao động hàng hải, 2006, tàu sau đây:
Tên tàu |
Số IMO |
Tổng
dung tích |
|
|
|
được duy
trì phù hợp với Tiêu chuẩn A5.1.3 của Công ước.
Người ký
tên dưới đây, thay mặt cơ quan có thẩm quyền nêu trên, tuyên bố:
(a) các
điều khoản của Công ước lao động hàng hải được bao hàm toàn bộ trong các yêu
cầu quốc gia nói đến dưới đây;
(b) các yêu
cầu quốc gia này thuộc các điều khoản quốc gia ở dưới; các chú thích liên quan
đến các điều khoản này được đưa vào nếu cần thiết;
(c) chi
tiết của mọi tương đương bất kỳ theo Điều VI, mục 3 và 4, được đưa ra <theo
yêu cầu quốc gia tương ứng được liệt kê dưới đây> <trong phần dành cho
mục đích này> (Gạch bỏ nếu không áp
dụng)
(d) mọi
miễn giảm được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền phù hợp với Đề mục 3 phải được nêu
rõ trong phần dành cho mục đích này; và
(e) các yêu
cầu cụ thể đối với loại tàu bất kỳ theo pháp luật quốc gia cũng được nêu ở các
yêu cầu liên quan.
1. Tuổi lao
động tối thiểu (Quy định
1.1).......................... £
2. Chứng
nhận y tế (Quy định 1.2)
................................£
3. Bằng cấp
chuyên môn của thuyền viên (Quy định 1.3).............£
4. Thỏa
thuận tuyển dụng của thuyền viên (Quy định 2.1)
.............£
5. Sử dụng
chứng chỉ, chứng nhận, quy định của dịch vụ tư nhân tuyển dụng
và cung ứng (Quy định
1.4)................................£
6. Giờ làm
việc và nghỉ ngơi (Quy định
2.3).....................£
7. Định
biên của tàu (Quy định
2.7)...................................£
8. Khu vực
sinh hoạt (Quy định 3.1)
.......................... £
9. Phương
tiện giải trí trên tàu (Quy định 3.1)
.................. £
10. Thực
phẩm và chế biến (Quy định 3.2)
....................... £
11. Sức
khoẻ, an toàn và phòng ngừa tai nạn (Quy định 4.3)
............... £
12. Chăm
sóc y tế trên tàu (Quy định 4.1)
........................ £
13. Các quy
trình khiếu nại trên tàu (Quy định
5.1.5).................... £
14. Tiền
lương (Quy định
2.2)..............................£
Tên.................................................................
Chức
danh......................................................
Chữ
ký............................................................
Địa
điểm........................................................
Ngày...............................................................
(đóng dấu
của tổ chức được ủy quyền)
Các điều khoản tương đương
(Gạch bỏ nếu không áp dụng)
Các điều
khoản tương đương sau, như quy định tại Điều VI, mục 3 và 4, của Công ước, trừ
các điều khoản nêu trên, được lưu ý (mô
tả nếu có):
........................................................................
Không có
điều khoản tương đương nào được áp dụng
Tên.................................................................
Chức
danh......................................................
Chữ
ký............................................................
Địa
điểm........................................................
Ngày...............................................................
(đóng dấu
của tổ chức được ủy quyền)
Miễn giảm
(Gạch bỏ nếu không áp dụng)
Các miễn
giảm sau đây được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Đề mục 3 của
Công ước được lưu ý (mô tả nếu có):
..................................................................
Không có
miễn giảm được cấp
Tên.................................................................
Chức
danh......................................................
Chữ
ký............................................................
Địa
điểm........................................................
Ngày...............................................................
(đóng dấu
của tổ chức được ủy quyền)
Bản Tuyên bố phù hợp
lao động hàng hải
Các biện
pháp đảm bảo luôn tuân thủ giữa các đợt kiểm tra
Các biện
pháp sau đây được chủ tàu vạch ra, được ghi vào Giấy chứng nhận lao động hàng
hải kèm theo bản Tuyên bố, đảm bảo thỏa mãn giữa các đợt kiểm tra:
(Các biện pháp nêu dưới đây được vạch ra đảm
bảo thỏa mãn từng hạng mục của Phần I)
1. Tuổi lao
động tối thiểu (Quy định 1.1)
........................... £
2. Chứng
nhận y tế (Quy định 1.2)
................................... £
3. Bằng cấp
chuyên môn của thuyền viên (Quy định 1.3) ........... £
4. Thỏa
thuận tuyểnThoảg của thuyền viên (Quy định 2.1)....................£
5. Sử dụng
chứng chỉ, chứng nhận, quy định của dịch vụ tư nhân tuyển
dụng và cung ứng (Quy định
1.4)....................................................................... £
6. Giờ làm
việc và nghỉ ngơi (Quy định 2.37)
........... £
7. Định
biên của tàu (Quy định 2.7)
..................... £
8. Khu vực
sinh hoạt (Quy định
3.1)........................ £
9. Phương
tiện giải trí trên tàu (Quy định 3.1)
............... £
10. Thực
phẩm và chế biến (Quy định
3.2)........................ £
11. Sức
khỏe, an toàn vàkhoẻng ngừa tai nạn (Quy định 4.3)........ £
12. Chăm
sóc y tế trên tàu (Quy định 4.1)
............................ £
13. Các quy
trình khiếu nại trên tàu (Quy định 5.1.5)
.................... £
14. Tiền
lương (Quy định 2.2)
...................................... £
Tôi, ký tên
dưới đây chứng nhận rằng các biện pháp nêu trên đã được soạn thảo đảm bảo luôn
phù hợp, giữa các đợt kiểm tra, với các yêu cầu nêu tại Phần I.
Tên chủ
tàu: [3]
......................................................
.............................................................................
Địa chỉ
công ty: ....................................................
.............................................................................
Tên của
người được ủy quyền: ..........................
Chức vụ:
..............................................................
Chữ ký của
người được ủy quyền:......................
..............................................................................
Ngày:....................................................................
(Đóng dấu
của chủ tàu1)
Các biện
pháp nêu trên đã được xem xét bởi (ghi
tên của cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền) và, sau khi kiểm
tra tàu, xác định thỏa mãn các mục đích nêu trong Tiêu chuẩn A5.1.3, mục 10(b),
liên quan đến các biện pháp đảm bảo phù hợp từ ban đầu và luôn phù hợp các yêu
cầu nêu tại Phần I của bản Tuyên bố này.
Tên:
....................................................................
Chức vụ:
.............................................................
Địa
chỉ:...............................................................
Chữ
ký:...............................................................
Địa
điểm:............................................................
Ngày:..................................................................
(Đóng dấu
của tổ chức được ủy quyền)
Giấy chứng nhận lao
động hàng hải tạm thời
Cấp theo
các điều khoản của Điều V và Đề mục 5
Công ước
lao động hàng hải, 2006 (sau đây gọi là ”Công ước”)
theo ủy
quyền của Chính phủ
...............................................
(tên chính
thức đầy đủ của quốc gia tàu mang cờ)
bởi:
................................
(tên chính
thức và địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận được ủy
quyền toàn quyền phù hợp theo các điều khoản của Công ước)
Đặc điểm tàu
Tên tàu
...................................................................
Số hiệu
phân biệt hoặc hô hiệu
Cảng đăng
ký
...................................................................................
Ngày đăng
ký....................................................................................
Tổng dung
tích[4]
....................................................
Số IMO
..................................................................
Kiểu tàu
........................................................................................
Tên và địa
chỉ chủ tàu [5]
..............................................................
Chứng nhận
rằng, theo quy định của Tiêu chuẩn A5.1.3, mục 7 của Công ước:
1. Tàu đã
được kiểm tra, đến mức thực tế có thể thực hiện được, các hạng mục nêu trong
Phụ chương A5-I của Công ước, bao gồm kiểm tra xác nhận các hạng mục thuộc (b),
(c) và (d) dưới đây;
2. Chủ tàu
đã chứng tỏ cho cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công nhận các quy trình
phù hợp thỏa mãn Công ước;
3. Thuyền
trưởng nắm bắt được các yêu cầu của Công ước và các trách nhiệm thực hiện Công
ước; và
4. Thông
tin liên quan đã được cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được công
nhận để cấp một bản Tuyên bố phù hợp lao động hàng hải.
Giấy chứng
nhận này có hiệu lực đến ...................................... với điều kiện
phải được kiểm tra phù hợp với các Tiêu chuẩn A5.1.3 và A5.1.4 của Công ước.
Ngày hoàn
thành kiểm tra theo (a) trên
là...................................
Cấp
tại................................ngày...............................
Chữ ký của
người được ủy nhiệm toàn quyền cấp giấy chứng nhận tạm thời
(đóng dấu
của tổ chức được ủy quyền cấp giấy chứng nhận)
Các lĩnh
vực chung được kiểm tra chi tiết bởi một thanh tra viên được ủy quyền tại một
cảng của một Thành viên thực hiện kiểm tra tại quốc gia có cảng theo Tiêu chuẩn
A5.2.1:
Tuổi lao
động tối thiểu
Chứng nhận
y tế
Bằng cấp
chuyên môn của thuyền viên
Thỏa thuận
tuyển dụng của thuyền viên
Sử dụng
chứng chỉ, chứng nhận, quy định của dịch vụ tư nhân tuyển dụng và cung ứng
Giờ làm
việc và nghỉ ngơi
Định biên
của tàu
Khu vực
sinh hoạt
Phương tiện
giải trí trên tàu
Thực phẩm
và chế biến
Sức khoẻ,
an toàn và phòng ngừa tai nạn
Chăm sóc y
tế trên tàu
Các quy
trình khiếu nại trên tàu
Tiền lương
[1] Đối với các tàu áp dụng hệ thống tạm
thời đo dung tích được IMO thông qua, tổng dung tích được ghi vào cột GHI Chú
của Giấy chứng nhận dung tích quốc tế (1969). Xem Điều II(1)(c) của Công ước.
[2] Chủ tàu là người sở hữu tàu hoặc cá
nhân hoặc tổ chức khác, như người quản lý, đại diện hoặc người thuê tàu trần,
đảm nhận trách nhiệm đối với hoạt động của tàu từ người sở hữu và người, có
trách nhiệm đó, đã đồng ý chuyển giao các nhiệm vụ và trách nhiệm đối với các
chủ tàu phù hợp với Công ước này, bất kể có hay không các tổ chức hoặc cá nhân
khác thực hiện các nhiệm vụ hoặc trách nhiệm nào đó thay mặt chủ tàu. Xem điều
II(1)(j) của Công ước.
[3] Chủ tàu là người sở hữu tàu hoặc cá
nhân hoặc tổ chức khác, như người quản lý, đại diện hoặc người thuê tàu trần,
đảm nhận trách nhiệm đối với hoạt động của tàu từ người sở hữu và người, có
trách nhiệm đó, đã đồng ý chuyển giao các nhiệm vụ và trách nhiệm đối với các
chủ tàu phù hợp với Công ước này, bất kể có hay không các tổ chức hoặc cá nhân
khác thực hiện các nhiệm vụ hoặc trách nhiệm nào đó thay mặt chủ tàu. Xem điều
II(1)(j) của Công ước.
[4] Đối với các tàu áp dụng hệ thống tạm
thời đo dung tích được IMO thông qua, tổng dung tích được ghi vào cột GHI Chú
của Giấy chứng nhận dung tích quốc tế (1969). Xem Điều II(1)(c) của Công ước.
[5] Chủ
tàu là người sở hữu tàu hoặc cá nhân hoặc tổ chức khác, như người quản lý,
đại diện hoặc người thuê tàu trần, đảm nhận trách nhiệm đối với hoạt động của
tàu từ người sở hữu và người, có trách nhiệm đó, đã đồng ý chuyển giao các
nhiệm vụ và trách nhiệm đối với các chủ tàu phù hợp với Công ước này, bất kể có
hay không các tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện các nhiệm vụ hoặc trách nhiệm
nào đó thay mặt chủ tàu. Xem điều II(1)(j) của Công ước.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét