BỘ TÀI CHÍNH ____________ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
|
__________________________________ |
Số: /2021/TT-BTC |
Hà Nội, ngày tháng năm 2021 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 và Nghị định số ....../2021/NĐ-CP ngày
... tháng ... năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt
buộc trong hoạt động đầu tư xây
dựng
____________
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh
doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;
Căn cứ Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm
2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị
định số ... của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt
buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo
hiểm;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 và Nghị
định số ....../2021/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng,
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm và chế độ tài
chính, chế độ báo cáo đối với bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng,
bao gồm: Bảo hiểm bắt buộc
công trình trong thời gian xây dựng; bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây
dựng; bảo hiểm bắt buộc
cho người lao động thi công trên công trường; bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên
thứ ba.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
2. Nhà thầu trong
hoạt động đầu tư xây dựng
[b1] 3. Doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
(sau đây gọi là “doanh nghiệp bảo hiểm”), doanh nghiệp tái bảo hiểm.
4. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư
xây dựng.
Trong Thông tư
này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Bàn giao là việc bàn giao công trình xây
dựng quy định tại Điều 124 Luật xây dựng.
2. Bên mua bảo hiểm là các tổ chức, cá nhân
sau đây:
a) Chủ đầu tư (đối
với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng).
b) Nhà thầu tư vấn (đối với bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng).
c) Nhà thầu thi
công xây dựng (đối với bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công
trường; bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba).
3. Bên thứ ba là bên bị thiệt hại về thân
thể, tính mạng, tài sản và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) có nguyên nhân từ việc
thiết kế xây dựng, khảo sát xây dựng, thi công xây dựng trừ doanh nghiệp bảo
hiểm, bên mua bảo hiểm, người lao động thi công trên công trường.
4. Bệnh nghề nghiệp là bệnh được quy định
tại Điều 143 Bộ Luật lao động.
5. Chủ đầu tư là Chủ đầu tư xây dựng[1] hoặc Nhà thầu trong hoạt
động đầu tư xây dựng[2] (trong trường hợp phí bảo
hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng).
6. Chủ đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật xây dựng
7. Nhà thầu trong hoạt động đầu tư
xây dựng[3] (sau
đây gọi là nhà thầu) theo quy định tại khoản 28 Điều 3 Luật Xây dựng.
8. Công trình theo quy định tại khoản
10 Điều 3 Luật xây dựng.
9. Công trình trong thời gian xây dựng
là công trình đang trong quá trình thi công xây dựng[4].
10. Đưa vào sử dụng là việc đưa công
trình xây dựng vào vận hành, khai thác.
11. Mức khấu trừ là số tiền cố định
hoặc tỷ lệ phần trăm (%) của số tiền bồi thường bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm
phải tự chịu trong mỗi sự kiện bảo hiểm, cụ thể như sau:
a) Đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong
thời gian xây dựng: Mức khấu trừ quy định tại tiết c điểm 1
khoản I Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy
định tại điểm a khoản 1
Điều 15 Thông tư này) hoặc tiết c điểm 1 khoản II Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này
(đối với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư này).
b) Đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề
nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng: Mức khấu trừ quy định tại điểm b khoản 1 Phụ lục 8
ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân
sự đối với bên thứ ba: Mức khấu trừ quy định tại khoản 3 Phụ lục 9 ban
hành kèm theo Thông tư này.
12. Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tư vấn
khảo sát xây dựng, nhà thầu tư vấn thiết kế xây dựng.
13. Người được bảo hiểm là các tổ chức, cá
nhân sau đây:
a) Chủ đầu tư xây
dựng, nhà thầu trong
hoạt động đầu tư xây dựng (nhà thầu chính và nhà thầu phụ), các
tổ chức, cá nhân khác có quyền và lợi ích liên quan đến công trình trong thời
gian xây dựng (đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng).
b) Nhà thầu tư
vấn, các tổ chức, cá nhân khác tham gia vào công việc khảo sát xây dựng, thiết
kế xây dựng của nhà thầu tư vấn (đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề
nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng).
c) Nhà thầu thi
công xây dựng, bao gồm nhà thầu chính và nhà thầu phụ (đối với bảo hiểm bắt
buộc cho người lao động thi công trên công trường, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
đối với bên thứ ba).
14. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Bộ
luật lao động.
15. Tai nạn lao động theo quy định tại Điều
142 Bộ luật lao động.
16. Sự cố công trình xây dựng theo quy định
tại khoản 34 Điều 3 Luật xây dựng.
Điều 4. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động
đầu tư xây dựng (sau đây gọi là Giấy chứng
nhận bảo hiểm)
1. Giấy chứng nhận bảo hiểm
bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự giữa chủ đầu tư xây dựng, nhà thầu xây dựng
với doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải
cấp riêng Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng quy
định tại Điều 1 của Thông tư này cho bên mua bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm
bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động
thiết kế và phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của doanh
nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm
b) Tên, địa điểm công trình
xây dựng được bảo hiểm
c) Số tiền bảo hiểm
d) Tổng giá trị công trình xây
dựng
đ) Số hợp đồng tư vấn; giá trị
hợp đồng tư vấn trong đó tách riêng phần giá trị tư vấn khảo sát xây dựng và
giá trị tư vấn thiết kế xây dựng (đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề
nghiệp trong hoạt động đầu tư xây dựng).
e) Danh sách người lao động
được bảo hiểm (đối với bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường)
g) Thời hạn bảo hiểm, tỷ lệ
phí bảo hiểm, phí bảo hiểm mức khấu trừ
h) Tên, địa chỉ, số điện thoại
đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.
i) Ngày, tháng, năm cấp Giấy
chứng nhận bảo hiểm.
3. Trường hợp cấp Giấy chứng
nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của
Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo
hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các
nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 5. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm chung đối với bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
[b3] 1. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất
sau:
a) Tổn thất phát sinh do chiến tranh, bạo loạn, đình công, hành động
của các thế lực thù địch.
b) Tổn thất phát sinh do hành động khủng bố.
c) Tổn thất phát sinh do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân, nhiễm
phóng xạ.
d) Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm
hoặc người được bảo hiểm (quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm
bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường trong trường hợp người
lao động tự vệ, cứu người, cứu tài sản hoặc sử dụng các chất kích thích để điều
trị theo chỉ định của bác sĩ).
đ) Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo
hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm theo quy
định tại khoản 9 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
e) Tổn thất phát sinh do ngừng công việc
thi công xây dựng.
g) Tổn thất có liên quan đến chất amiăng
hoặc bất kỳ nguyên vật liệu nào có chứa amiăng.
h) Tổn thất đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính được.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thỏa thuận với
bên mua bảo hiểm và ghi rõ tại hợp đồng bảo hiểm các trường hợp loại trừ trách
nhiệm bảo hiểm theo quy định pháp luật. [b4]
Điều 6. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong các trường hợp
sau:
a) Bên mua bảo hiểm không đóng
đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thanh toán phí bảo
hiểm thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
b) Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa
thuận tại hợp đồng bảo hiểm về việc hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong trường hợp
tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây
dựng theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này, thời
điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm căn cứ vào thời điểm tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây
dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật.
Bên mua bảo hiểm phải thông báo cho doanh nghiệp bảo
hiểm trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc tạm
dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây
dựng theo quy định của pháp luật.
c) Các trường hợp chấm dứt khác theo quy định của pháp
luật.
2. Hậu quả pháp lý của việc
chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
a) Trường hợp hợp đồng bảo
hiểm chấm dứt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, bên mua bảo hiểm phải
đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
b) Trường hợp hợp đồng bảo
hiểm chấm dứt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn mười
lăm (15) ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải
hoàn lại cho bên mua bảo hiểm phần phí bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại
của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp
đồng bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm thiếu (tương ứng
với thời gian đã được bảo hiểm tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm),
bên mua bảo hiểm phải đóng bổ sung phần phí bảo hiểm còn thiếu.
c) Hậu quả pháp lý của việc
chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện
theo quy định pháp luật có liên quan.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Quyền của doanh nghiệp bảo
hiểm
a) Từ chối bán bảo hiểm bắt
buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng cho các đối tượng quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 2 Thông tư này nếu các đối tượng đó không đáp ứng điều kiện năng
lực hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Luật Xây dựng và các quy định của
pháp luật có liên quan.
b)
Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến
việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
c)
Đánh giá rủi ro được bảo hiểm.
d) Thu phí bảo hiểm đầy đủ
theo thời hạn và phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm; điều chỉnh
phí bảo hiểm trong trường hợp có sự thay đổi rủi ro được bảo hiểm theo quy định
tại Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
đ) Yêu cầu bên mua bảo hiểm:
Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật;
chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về an toàn lao động.
e) Yêu cầu người thứ ba bồi
hoàn số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường cho người được bảo hiểm
theo quy định của pháp luật trong trường hợp người thứ ba có lỗi gây thiệt hại
cho người được bảo hiểm.
g) Các quyền khác theo quy
định pháp luật.
2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
bảo hiểm
a) Bán bảo hiểm bắt buộc trong
hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, Thông
tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Giải thích, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc giao kết
và thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
c) Trả tiền bồi thường bảo
hiểm đầy đủ, kịp thời cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
d) Thực hiện chế độ tài chính
theo quy định tại Điều 38 Thông
tư này.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định tại Điều 39 Thông
tư này.
e) Phối hợp với các cơ quan
chức năng trong quá trình thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động
đầu tư xây dựng.
g) Thực hiện các nghĩa vụ theo
quy định tại Thông tư này và các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của
bên mua bảo hiểm
1.
Quyền của bên mua bảo hiểm
a)
Lựa chọn mua bảo hiểm tại bất kỳ doanh nghiệp bảo hiểm nào đủ điều kiện triển
khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 7
Nghị định số 119/2015/NĐ-CP.
b)
Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
cung cấp các thông tin, tài liệu (nếu có) liên quan đến việc giao kết và thực
hiện hợp đồng bảo hiểm.
c) Yêu cầu doanh nghiệp bảo
hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
d) Các quyền khác theo quy
định pháp luật.
2. Nghĩa vụ của bên mua bảo
hiểm
a) Tham gia bảo hiểm bắt buộc
trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại Thông tư này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp thông tin cho doanh
nghiệp bảo hiểm, khai báo và trả lời đầy đủ, chính xác các câu hỏi ghi trong
Giấy yêu cầu bảo hiểm. Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các thông tin cần
thiết, tạo điều kiện để doanh nghiệp bảo hiểm đánh giá rủi ro được bảo hiểm.
c) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ,
theo thời hạn và phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
d) Thông báo cho doanh nghiệp
bảo hiểm những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc phát sinh thêm trách
nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
đ) Áp dụng các biện pháp đề
phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật; thực hiện các kiến nghị hợp lý của doanh nghiệp bảo
hiểm và nhà thầu tư vấn.
e) Thực hiện mọi biện pháp an
toàn cần thiết, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về an toàn
lao động.
g) Chuyển quyền yêu cầu người
thứ ba bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm đối với khoản tiền mà người được bảo
hiểm đã nhận bồi thường từ doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp người thứ ba
có lỗi gây thiệt hại cho người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm đã trả
tiền bồi thường bảo hiểm cho người được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
h) Phối hợp với các cơ quan
chức năng trong quá trình thực hiện bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư
xây dựng.
i) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Thông tư
này và các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.
Điều 9. Giải quyết tranh chấp
1. Tranh chấp giữa doanh
nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm bắt buộc
trong hoạt động đầu tư xây dựng trước hết được giải quyết trên cơ sở thương
lượng. Nếu hai bên không giải quyết được bằng thương lượng, tranh chấp sẽ được
đưa ra trọng tài (nếu hai bên có thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm) hoặc tòa án
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Thời hiệu khởi kiện các tranh chấp liên
quan đến hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng là ba (03)
năm, kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1
BẢO HIỂM BẮT BUỘC CÔNG TRÌNH TRONG THỜI GIAN XÂY DỰNG
Điều 10. Đối tượng bảo hiểm và
số tiền bảo hiểm tối thiểu
1. Đối tượng bảo hiểm bắt buộc công
trình trong thời gian xây dựng là thiệt hại đối với công
trình, hạng mục công trình quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
119/2015/NĐ-CP.
2. Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công
trình trong thời gian xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này là giá trị
đầy đủ của công trình khi hoàn thành, bao gồm toàn bộ vật liệu, chi phí nhân
công, thiết bị lắp đặt vào công trình, cước phí vận chuyển, các loại thuế, phí
khác và các hạng mục khác do chủ đầu tư cung cấp. Số tiền bảo hiểm tối thiểu
đối với công trình trong thời gian xây dựng không được thấp hơn tổng giá trị
hợp đồng xây dựng, kể cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
Điều 11. Phạm vi bảo hiểm,
loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Phạm vi bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm thực
hiện trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của công trình trong thời gian xây
dựng phát sinh từ mọi rủi ro, trừ các loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Loại trừ trách nhiệm bảo
hiểm
Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với
bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng bao gồm:
a) Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm chung theo quy định
tại Điều 5 Thông tư
này.
b) Tổn thất do hiện
tượng ăn mòn, mài mòn, ôxy hóa.
c) Tổn thất phát sinh do lỗi thiết kế của nhà thầu tư vấn đối với công trình
xây dựng.
d) Tổn thất do hiện tượng mục rữa do ít sử dụng và diễn ra trong điều
kiện áp suất, nhiệt độ bình thường (quy định này chỉ áp dụng đối
với các công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư này).
đ) Chi phí sửa chữa, thay thế, chỉnh sửa khuyết tật của
nguyên vật liệu hoặt lỗi tay nghề đối với những hạng mục bị ảnh hưởng trực tiếp
nhưng không phải lỗi trong khi lắp đặt (quy định này không áp dụng đối với những
tổn thất hoặc thiệt hại của các hạng mục bị ảnh hưởng gián tiếp do các lỗi trên
mà thi công đúng).
e) Tổn thất do hiện tượng kết tạo vẩy cứng (như
han gỉ, đóng cặn hoặc các hiện tượng tương tự khác[v5] (quy định này chỉ áp dụng đối với các công trình xây dựng
quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 13 Thông tư này).
Điều 12. Thời hạn bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm công trình
trong thời gian xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP,
cụ thể như sau:
1. Đối với công trình xây dựng
quy định tại điểm a khoản
1 Điều 13 Thông tư này: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo
hiểm, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn
bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu
có). Thời hạn bảo hiểm đối với những bộ phận, hạng mục công trình đã được bàn
giao hoặc đưa vào sử dụng sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các bộ phận, hạng mục đó
được bàn giao hoặc được đưa vào sử dụng.
2. Đối với công trình xây dựng
quy định tại điểm b khoản
1 Điều 13 Thông tư này: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo
hiểm, tính từ ngày bắt đầu thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có) cho tới
khi bàn giao công trình hoặc sau khi hoàn tất lần chạy thử có tải đầu tiên, tùy
theo thời điểm nào đến trước, nhưng không quá hai mươi tám (28) ngày kể từ ngày
bắt đầu chạy thử. Thời hạn bảo hiểm đối với các thiết bị đã qua sử dụng lắp đặt
vào công trình sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các thiết bị đó bắt đầu được chạy
thử.
Điều 13. Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng được xác định như sau:
a) Đối với công trình xây dựng
được bảo hiểm có giá trị dưới một nghìn (1.000) tỷ đồng, không bao gồm phần
công việc lắp đặt hoặc có bao gồm phần công việc lắp đặt nhưng chi phí thực
hiện phần công việc lắp đặt thấp hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng giá trị hạng
mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Phí bảo hiểm được xác định theo điểm 1 khoản I Phụ lục 5 ban
hành kèm theo Thông tư này.
b) Đối với công trình xây dựng
được bảo hiểm có giá trị dưới một nghìn (1.000) tỷ đồng, có bao gồm công việc
lắp đặt và chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt chiếm từ năm mươi phần trăm
(50%) trở lên tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Phí bảo
hiểm được xác định theo điểm 1
khoản II Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Đối với các công trình xây
dựng chưa được quy định tại điểm 1 khoản I và điểm 1 khoản II Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư
này hoặc công trình xây dựng có giá trị từ một nghìn (1.000) tỷ đồng trở lên,
doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận quy tắc, điều
khoản, phí bảo hiểm và mức khấu trừ trên cơ sở bằng chứng chứng minh doanh
nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm xác nhận nhận tái bảo hiểm theo đúng quy tắc,
điều khoản, phí bảo hiểm và mức khấu trừ mà doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp cho
bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s, “B++” theo
A.M.Best hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng,
kinh nghiệm xếp hạng khác trong năm tài chính gần nhất năm nhận tái bảo hiểm.
2. Căn cứ vào mức độ rủi ro
của đối tượng được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng phí bảo
hiểm tối đa 25% tính trên phí bảo hiểm quy định tại tiết a điểm 1 khoản I Phụ lục 5 ban hành kèm
theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này)
hoặc tiết a điểm 1 khoản
II Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định
tại điểm b khoản 1 Điều
này).
3. Trường hợp thời gian xây
dựng công trình bị kéo dài so với thời gian quy định tại văn bản của cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm
và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận
phí bảo hiểm bổ sung áp dụng cho khoảng thời gian bị kéo dài. Phí bảo
hiểm bổ sung (nếu có) được tính căn cứ vào phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm
theo Thông tư này, tỷ lệ thời gian xây dựng kéo dài trên tổng thời gian xây
dựng công trình theo văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư khi giao
kết hợp đồng bảo hiểm và các yếu tố rủi ro khác.
4. Thời hạn thanh toán phí bảo
hiểm công trình trong thời gian xây dựng thực hiện thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 50/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính.
Đối với các hợp đồng bảo hiểm
cho các công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng quy định tại Nghị
định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
về hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận thời
hạn thanh toán phí bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm và không chậm hơn tiến
độ thanh toán của hợp đồng xây dựng. Trong mọi trường hợp, thời hạn thanh toán
phí bảo hiểm không được vượt quá thời hạn bảo hiểm.
5. Việc quyết toán phí bảo
hiểm phải căn cứ vào giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (phần phải mua bảo
hiểm bắt buộc), cụ thể như sau:
a) Trường hợp giá trị
quyết toán hợp đồng xây dựng (phần phải mua bảo hiểm bắt buộc) tăng so với giá
trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm được điều chỉnh tăng tương ứng. Bên mua bảo
hiểm có trách nhiệm thanh toán số phí bảo hiểm còn thiếu cho doanh nghiệp bảo
hiểm trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày có văn bản phê duyệt giá trị
quyết toán hợp đồng xây dựng của cấp có thẩm quyền.
b) Trường hợp giá trị
quyết toán hợp đồng xây dựng (phần phải mua bảo hiểm bắt buộc) giảm so với giá
trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phí bảo hiểm
được điều chỉnh giảm tương ứng. Doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm phần phí bảo hiểm đã thanh toán thừa trong thời
hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được văn bản phê
duyệt giá trị quyết toán công trình xây dựng của cấp có thẩm quyền do bên mua
bảo hiểm gửi. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thu hồi phần
phí bảo hiểm giảm này từ doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm là
nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng và phí bảo hiểm công trình đã được
tính vào giá hợp đồng, nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng phải trả lại
cho chủ đầu tư xây dựng số phí bảo hiểm đã thu hồi từ doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 14. Trách nhiệm mua bảo
hiểm
Chủ đầu tư phải mua bảo hiểm cho toàn bộ công trình hoặc
cho từng hạng mục của công trình trong thời gian xây dựng. Các trường hợp cụ
thể như sau:
1. Trường hợp mua bảo hiểm cho toàn bộ công trình trong
thời gian xây dựng, chủ đầu tư phải mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm tối thiểu
theo quy định tại khoản 2
Điều 10 Thông tư này.
2. Trường hợp mua bảo hiểm theo từng hạng mục công trình
trong thời gian xây dựng, chủ đầu tư phải mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm của
từng hạng mục công trình không thấp hơn giá trị đầy đủ của hạng mục công trình
đó khi hoàn thành và tổng số tiền bảo hiểm của các hạng mục công trình trong
thời gian xây dựng không thấp hơn số tiền bảo hiểm tối thiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
Điều 15. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
1. Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, bên
mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp giải quyết bồi thường bảo
hiểm như sau:
a) Đối với bên mua bảo hiểm:
- Lập tức thông báo ngay cho
doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong
thời hạn
mười bốn (14) ngày kể từ ngày xảy ra sự cố công trình xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo
hiểm theo mẫu quy định tại Phụ
lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Sau khi thông báo cho doanh
nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có thể tiến hành sửa chữa hay thay thế các hư
hỏng nhỏ có giá trị không vượt quá mức khấu trừ tương ứng quy định tại tiết c
điểm 1 khoản I Phụ lục 5
ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này)
hoặc tiết c điểm 1 khoản II Phụ
lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với công trình quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 10
Thông tư này).
Trong các trường hợp khác,
trước khi thực hiện sửa chữa hay thay thế, bên mua bảo hiểm phải được doanh
nghiệp bảo hiểm giám định tổn thất. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm không tiến hành
giám định tổn thất trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được thông báo
sự cố công trình xây dựng, người được bảo hiểm có quyền tiến hành việc sửa chữa
hay thay thế. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả chi phí sửa chữa hay thay thế các
hạng mục bị tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm với điều kiện bên mua bảo hiểm
phải tiến hành sửa chữa hay thay thế kịp thời.
- Bảo quản các bộ phận bị tổn
thất và sẵn sàng để cho đại diện hay giám định viên của doanh nghiệp bảo hiểm
giám định các bộ phận đó.
- Thông
báo ngay cho cơ quan công an trong trường hợp tổn thất do trộm cắp.
- Thực hiện mọi biện pháp
trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.
- Cung cấp các tài liệu trong
hồ sơ bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản
6 Điều 16 Thông tư
này và tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài
liệu đó.
- Thực hiện, phối hợp, cho
phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc
theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp
bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm
theo quy định tại Thông tư này.
b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:
- Thực hiện giám định tổn thất
theo quy định pháp luật.
- Hướng dẫn, phối hợp với bên
mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các
tài liệu để lập hồ sơ bồi thường.
- Lập tài liệu theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Thông tư này.
- Trường hợp chấp nhận bồi
thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo
hiểm.
- Trường hợp từ chối bồi
thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bồi thường bảo hiểm các
khoản thiệt hại vật chất mà người được bảo hiểm thực tế phải gánh chịu và khi
các khoản đó đã được tính vào số tiền bảo hiểm.
3. Mức bồi thường đối với từng
hạng mục tài sản ghi trong hợp đồng bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm
của hạng mục tài sản đó. Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm không vượt quá tổng
số tiền bảo hiểm quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Các trường hợp cụ thể như
sau:
a) Đối với trường hợp tổn thất
có thể sửa chữa được thì phải sửa chữa, số tiền bồi thường là chi phí cần thiết
để phục hồi các hạng mục bị tổn thất trở lại trạng thái như trước khi xảy ra
tổn thất sau khi trừ đi phần giá trị thu hồi (trường hợp bên mua bảo hiểm thu
hồi tài sản bị tổn thất) và mức khấu trừ.
b) Đối với trường hợp tổn thất
toàn bộ, số tiền bồi thường bảo hiểm là giá trị thị trường của hạng mục đó tại
thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế trừ đi mức khấu trừ.
Trường hợp bên mua bảo hiểm thu hồi tài sản bị tổn thất, số tiền bồi thường bảo
hiểm là giá trị thực tế của hạng mục đó tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất trừ
đi mức khấu trừ và giá trị thu hồi tài sản bị tổn thất.
4. Chi phí sửa chữa tạm thời
sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm chịu nếu như việc sửa chữa đó là một bộ phận cấu
thành của việc sửa chữa chính thức và không làm tăng tổng chi phí sửa chữa theo
phương án sửa chữa cuối cùng của hạng mục bị tổn thất.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm không
có trách nhiệm bồi thường mọi chi phí nhằm cải hoán, bổ sung, nâng cấp các hạng
mục được bảo hiểm.
6. Nếu bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm công trình
trong thời gian xây dựng với hai (02) doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm
cho cùng một đối tượng với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm thì mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ
chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trên
tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã
giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá
giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.
7. Doanh nghiệp bảo hiểm không
chịu trách nhiệm bồi thường đối với những khoản tiền phát sinh, tăng thêm do
hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật hình sự.
Điều 16. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách
nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức
có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ bồi thường. Hồ sơ
bồi thường bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng bao gồm các tài liệu
sau:
1. Thông báo sự cố công trình
xây dựng và yêu cầu bồi thường do bên mua bảo hiểm lập theo mẫu quy định tại
Phụ lục 9 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Tài liệu liên quan đến đối
tượng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Tài liệu chứng minh thiệt
hại về tài sản, bao gồm:
a) Hồ sơ sự cố công trình xây
dựng (bản sao công chứng hoặc bản sao có xác nhận của bên lập hồ sơ) theo quy
định tại Điều 47 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/1/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây
dựng.
b) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ
trong trường hợp sửa chữa, thay mới tài sản.
4. Các giấy tờ chứng minh chi
phí cần thiết và hợp lý mà bên mua bảo hiểm đã chi ra để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất hay để thực
hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Biên bản giám định nguyên
nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp
bảo hiểm ủy quyền lập.
6. Các tài liệu khác có liên
quan (nếu có).
Mục 2
BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM
NGHỀ NGHIỆP TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 17. Đối tượng bảo hiểm và
số tiền bảo hiểm tối thiểu
1. Đối tượng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư
vấn đầu tư xây dựng là trách nhiệm dân sự của nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng
đối với bên thứ ba phát sinh từ việc thực hiện công việc tư vấn xây dựng theo
quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP.
2. Số tiền bảo hiểm tối thiểu bằng giá trị hợp đồng tư
vấn khảo sát xây dựng, hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng.
Điều 18. Phạm vi bảo hiểm, loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Phạm vi bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho nhà thầu tư vấn
những khoản tiền mà nhà thầu tư vấn có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất
của bên thứ ba phát sinh từ việc thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng theo
quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP và các chi phí có liên
quan theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với
bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm:
a) Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm chung theo quy định
tại điểm a, b, c, d, đ, g,
h khoản 1 Điều 5
Thông tư này.
b) Tổn thất phát sinh do áp dụng phương pháp
tính toán hoặc phương pháp đo đạc, thiết kế, sử dụng vật liệu chưa được thử
nghiệm đầy đủ về khả năng sử dụng dự kiến theo các quy tắc khoa học và công
nghệ đã được công nhận (rủi ro thiết kế hoặc thử nghiệm).
c) Chi phí thiết kế
lại hoặc sửa bản vẽ, kế hoạch, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật hoặc danh mục tài
liệu hướng dẫn kỹ thuật.
d) Tổn thất phát
sinh do nấm mốc.
Điều 19. Thời hạn bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư
xây dựng bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc tư vấn đến hết thời gian bảo
hành công trình theo quy định pháp luật.
Điều 20. Phí bảo hiểm và thanh
toán phí bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn
thiết kế xây dựng, tư vấn khảo sát xây dựng được xác định như sau:
a) Đối với công trình xây dựng có giá trị dưới một
nghìn (1.000) tỷ đồng và không thuộc các loại công trình xây dựng đê, đập, cảng, bến
cảng, cầu cảng, bến tàu, đập chắn sóng và các công trình thủy lợi; các công
trình xây dựng sân bay, máy bay, vệ tinh, không gian; các công trình sửa chữa
và đóng tàu; các công trình xây dựng năng lượng trên biển và dưới nước; các dự
án xe lửa, xe điện, tàu tốc hành và dự án ngầm dưới đất, hầm mỏ: Phí bảo hiểm và mức khấu trừ quy định tại khoản 1 Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đối với công trình xây dựng không quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này: doanh nghiệp
bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận quy tắc, điều khoản, phí bảo
hiểm và mức khấu trừ trên cơ sở bằng chứng chứng minh doanh nghiệp đứng đầu
nhận tái bảo hiểm xác nhận nhận tái bảo hiểm theo đúng quy tắc, điều khoản, phí
bảo hiểm và mức khấu trừ mà doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp cho bên mua bảo
hiểm. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s, “B++” theo
A.M.Best hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng,
kinh nghiệm xếp hạng khác trong năm tài chính gần nhất năm nhận tái bảo hiểm.
2. Căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng phí bảo hiểm tối đa 25% tính trên phí bảo
hiểm quy định tại điểm a khoản 1 Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp thời gian xây
dựng công trình bị kéo dài so với thời gian quy định tại văn bản của cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm
và doanh nghiệp bảo hiểm phải thỏa thuận về phí bảo hiểm bổ sung áp dụng cho
khoảng thời gian bị kéo dài. Phí bảo hiểm bổ sung được tính căn cứ vào phí bảo
hiểm quy định tại điểm a khoản 1 Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này và tương ứng với thời gian
thực hiện công việc tư vấn kéo dài.
4. Việc thanh toán phí bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn
đầu tư xây dựng thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 50/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính.
5. Việc quyết toán phí bảo
hiểm phải căn cứ vào giá trị quyết toán hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng,
thiết kế xây dựng, cụ thể như sau:
a) Trường hợp giá trị
quyết toán hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng tăng so với giá
trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm được điều chỉnh tăng tương ứng. Bên mua bảo
hiểm có trách nhiệm thanh toán số phí bảo hiểm còn thiếu cho doanh nghiệp bảo
hiểm trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày có văn bản phê duyệt giá trị
quyết toán của cấp có thẩm quyền.
b) Trường hợp giá trị
quyết toán hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng giảm so với giá
trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm được điều chỉnh giảm tương ứng. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho
bên mua bảo hiểm phần phí bảo hiểm đã thanh toán thừa trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ
ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được văn bản phê duyệt giá trị quyết toán của
cấp có thẩm quyền do bên mua bảo hiểm gửi.
Điều 21. Trách nhiệm mua bảo hiểm
Bên mua bảo hiểm phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng khi thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây
dựng.
Điều 22. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho nhà
thầu tư vấn những khoản tiền mà nhà thầu tư vấn có trách nhiệm bồi thường cho
các tổn thất của bên thứ ba và các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
a) Tổn thất của bên thứ ba và các chi phí có liên quan
phát sinh do hành động sơ suất, bất cẩn của người được bảo hiểm trong quá trình
thực hiện công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng thuộc phạm vi bảo
hiểm.
b) Yêu cầu đòi bồi thường của
bên thứ ba lần đầu tiên được đưa ra (từ một sự kiện bảo hiểm) đối với người
được bảo hiểm và được bên mua bảo hiểm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm
trong thời hạn bảo hiểm, bao gồm cả các chi phí phải trả cho luật sư do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc do người được bảo
hiểm chỉ định (có sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm), các khoản
lệ phí, chi phí khác phát sinh từ việc điều tra, chỉnh lý, bào chữa liên quan
đến sự kiện bảo hiểm nhưng không bao gồm tiền lương trả cho người lao động hoặc
người quản lý ký kết hợp đồng lao động với người được bảo hiểm.
c) Các chi phí khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
2. Tổng mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với
tất cả các yêu cầu đòi bồi thường trong suốt thời hạn bảo hiểm không vượt quá
số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
3. Trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng với hai (02) doanh nghiệp bảo
hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng điều kiện và sự kiện
bảo hiểm, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách
nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận theo hợp đồng
bảo hiểm trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng bảo hiểm mà bên mua
bảo hiểm đã giao kết.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm chi trả bất
kỳ khoản chi phí nào mà nhà thầu tư vấn trả cho bên thứ ba nhưng không có sự
đồng ý trước bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không bồi thường bất kỳ khiếu
nại nào nếu không được sự đồng ý của người được bảo hiểm.
6. Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi
thường đối với những khoản tiền phát sinh, tăng thêm do hành vi gian lận bảo
hiểm theo quy định tại Bộ luật hình sự.
7. Trường
hợp bên thứ ba bị tổn thất về tài sản, việc giám định tổn thất thực hiện theo quy định pháp luật.
8. Khi có yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba, bên mua bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:
a) Đối với bên mua bảo hiểm:
- Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng
các phương tiện thông tin liên lạc; sau đó trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể
từ ngày nhận được yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba phải thông báo bằng văn
bản cho doanh nghiệp bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình
để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.
- Cung cấp các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 7 Điều 23 Thông tư này, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.
- Thực hiện, phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm
thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh
nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau
khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo Thông tư này.
b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:
- Giám định tổn thất theo quy định pháp luật.
- Hướng dẫn bên mua bảo hiểm, phối hợp với bên mua bảo
hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu
để lập hồ sơ bồi thường.
- Lập tài
liệu theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Thông tư này.
- Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu bồi
thường thiệt hại của bên thứ ba thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện
bảo hiểm.
- Trường hợp chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo hiểm.
- Trường hợp từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.
Điều 23. Hồ sơ bồi thường bảo
hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua
bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các
tài liệu có liên quan để lập hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm các tài liệu sau:
1. Thông báo sự cố công trình xây dựng và yêu cầu bồi
thường do bên mua bảo hiểm lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm bao gồm: Hợp
đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Văn bản yêu cầu bồi thường của bên thứ ba đối với
người được bảo hiểm.
4. Tài liệu chứng minh thiệt hại về người (Bản sao có xác
nhận của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc bản sao có xác nhận của doanh
nghiệp bảo hiểm hoặc người đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối
chiếu với bản gốc). Tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc
một số các tài liệu sau:
a) Giấy chứng thương.
b) Giấy ra viện.
c) Giấy chứng nhận phẫu thuật.
d) Hồ sơ bệnh án.
đ) Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).
e) Hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ về chi phí y tế
(bản gốc).
5. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản, bao gồm:
a) Hồ sơ sự cố công trình xây
dựng (bản sao công chứng hoặc bản sao của bên lập hồ sơ) theo quy định tại Điều
47 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26/1/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
b) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ
trong trường hợp sửa chữa, thay mới tài sản.
c) Các giấy tờ chứng minh chi
phí cần thiết và hợp lý mà bên mua bảo hiểm đã chi ra để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất hay để thực
hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
6. Biên bản giám định nguyên
nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp
bảo hiểm ủy quyền lập.
7. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Mục 3
BẢO HIỂM ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG THI CÔNG TRÊN CÔNG
TRƯỜNG
Điều 24. Đối tượng bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tối thiểu
1. Đối tượng bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi
công trên công trường là trách nhiệm dân sự của nhà thầu thi công xây dựng đối
với người lao động thi công trên công trường theo quy định tại khoản 3 Điều 4
Nghị định số 119/2015/NĐ-CP.
2. Số tiền bảo hiểm tối thiểu trong trường hợp bảo hiểm
đối với người lao động thi công trên công trường là một trăm (100) triệu
đồng/người/vụ.
Điều 25. Phạm vi bảo hiểm, loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Phạm vi bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm thực
hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà
nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị
thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện
công việc thi công trên công trường theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định
số 119/2015/NĐ-CP theo quy định của pháp luật, trừ
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Loại trừ
trách nhiệm bảo hiểm
Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với
bảo hiểm bắt buộc cho người
lao động thi công trên công trường bao gồm loại trừ trách nhiệm bảo
hiểm chung theo quy định tại khoản a, b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
Điều 26. Thời hạn bảo hiểm
1. Thời hạn bảo hiểm đối với
người lao động thi công trên công trường bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc
thi công trên công trường đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định
pháp luật.
2. Việc xác định thời hạn bảo
hiểm cụ thể đối với người lao động thi công trên công trường căn cứ vào hợp
đồng lao động và văn bản xác nhận của nhà thầu thi công xây dựng về thời gian
người lao động làm việc thực tế trên công trường.
Điều 27. Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm bắt buộc cho
người lao động thi công trên công trường được quy
định tại Phụ lục 7
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Căn cứ vào mức độ rủi ro
của đối tượng được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng hoặc
giảm phí bảo hiểm tối đa 25% tính trên phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Việc thanh toán phí bảo
hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường thực hiện theo quy định tại Thông tư số 50/2017/TT-BTC
ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính.
4. Trường hợp có sự thay đổi
về số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động thực hiện theo
hướng dẫn sau:
a) Trước ngày 15 của tháng kế
tiếp tháng có sự thay đổi, nhà thầu thi công xây dựng phải thông báo bằng văn
bản cho doanh nghiệp bảo hiểm việc thay đổi nêu trên kèm theo danh sách người
lao động phát sinh tăng hoặc giảm (đối với trường hợp thay đổi về số lượng lao
động), danh sách công việc của người lao động thay đổi (đối với trường hợp thay
đổi công việc của người lao động).
b) Trường hợp phát sinh tăng
số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm tăng rủi ro được
bảo hiểm, nhà thầu thi công xây dựng phải nộp phần phí bảo hiểm tăng thêm trước
ngày 15 của tháng kế tiếp tháng thông báo.
c) Trường hợp phát sinh giảm
số lượng lao động, thay đổi công việc của người lao động làm giảm rủi ro được
bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả
cho nhà thầu thi công xây dựng phần phí
bảo hiểm giảm tương ứng
với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã đóng thừa
trước ngày 15 của tháng kế tiếp tháng thông báo.
d) Nếu nhà thầu thi công xây
dựng thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều
này và thanh toán phí bảo hiểm theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, hợp
đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh
tăng hoặc chấm dứt hiệu lực đối với danh sách người lao động phát sinh giảm;
hợp đồng bảo hiểm tự động có hiệu lực đối với công việc được thay đổi của người
lao động kể từ ngày phát sinh theo văn bản của người được bảo hiểm.
Điều 28. Trách nhiệm mua bảo hiểm
Bên mua bảo hiểm phải mua bảo
hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường khi người lao động
thực hiện công việc thi công trên công trường.
Điều 29. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
1. Khi xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp đối với người lao động thi công trên công trường, bên mua bảo hiểm và
doanh nghiệp bảo hiểm phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:
a) Đối với bên mua bảo hiểm:
- Lập tức thông báo ngay cho
doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong
thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao
động thi công trên công trường phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm
theo mẫu quy định tại Phụ lục
10 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Thực hiện mọi biện pháp
trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.
- Cung cấp các tài liệu trong
hồ sơ bồi thường theo quy định
Điều 30 Thông tư này và tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong
quá trình xác minh các tài liệu đó.
- Thực hiện, phối hợp, cho
phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp cần thiết hoặc
theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp
bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm
theo Thông tư này.
b) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:
- Hướng dẫn bên mua bảo hiểm,
phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu
thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường; Xác định nguyên nhân và mức
độ thiệt hại.
- Trường hợp chấp nhận bồi
thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo bồi thường bảo
hiểm.
- Trường hợp từ chối bồi
thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích lý do.
2. Khi người lao động bị
thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát sinh do thực hiện
công việc thi công trên công trường thuộc trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm sẽ có trách nhiệm chi trả những khoản tiền theo thỏa thuận giữa nhà
thầu thi công và người lao động hoặc đại diện hợp pháp của người lao động
(trong trường hợp người lao động đã chết), bao gồm các khoản chi trả sau:
a) Phụ cấp nghỉ việc trong
thời gian điều trị theo chỉ định của bác sĩ điều trị được tính căn cứ vào mức
tiền lương theo hợp đồng lao động nhưng không vượt quá sáu (06) tháng lương
trong mỗi sự kiện bảo hiểm.
b) Chi phí y tế thực tế bao
gồm: chi phí cấp cứu, chi phí điều trị nội, ngoại trú cần thiết và hợp lý nhưng
không vượt quá một trăm (100) triệu đồng/người/vụ.
c) Mức bồi thường cụ thể về
sức khỏe, tính mạng được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại theo
Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy
định tại Phụ lục 11
ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa người được
bảo hiểm và người lao động hoặc người thừa kế của người lao động (trong trường
hợp người lao động đã chết) hoặc đại diện của người lao động (trong trường hợp
người lao động mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án), nhưng
không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp
có quyết định của Tòa án thì căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt
quá mức bồi thường quy định Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
Tổng số tiền bồi thường bảo
hiểm theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này không vượt quá một trăm
(100) triệu đồng/người/vụ.
3. Trường hợp tai nạn lao động
xảy ra hoặc bệnh nghề nghiệp phát sinh gây thương tật cho người lao động và
thương tật này bị làm trầm trọng thêm bởi các thương tật hoặc bệnh tật trước
đó, doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường cho phần bị làm
trầm trọng thêm đó.
4. Riêng đối với trường hợp
bồi thường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, nếu bên mua bảo hiểm giao
kết hợp đồng bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường với hai
(02) doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng
điều kiện và sự kiện bảo hiểm, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp
bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã
thỏa thuận theo hợp đồng bảo hiểm trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp
đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã giao kết.
Điều 30. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách
nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các cơ quan, tổ chức
có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ bồi thường. Hồ sơ
bồi thường bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường bao gồm
các tài liệu sau:
1. Thông báo tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp và yêu cầu bồi thường do bên mua bảo hiểm lập theo mẫu quy
định tại Phụ lục 10 ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Tài liệu liên quan đến đối
tượng bảo hiểm bao gồm:
a) Hợp đồng bảo hiểm, Giấy
chứng nhận bảo hiểm (nếu có), hợp đồng lao động ký giữa người được bảo hiểm và
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Các văn bản yêu cầu bồi
thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động (nếu có).
3. Tài liệu chứng minh người lao động bị thương tật,
chết do tai nạn lao động (Bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản
sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người đại diện của doanh nghiệp
bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính):
a) Biên bản điều tra tai nạn
lao động do cơ quan có thẩm quyền lập theo quy định của pháp luật (nếu có).
Trường hợp người lao động bị tai nạn giao thông và được xác định là tai nạn lao
động thì phải có biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện
trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông do các cơ quan có thẩm quyền
lập theo quy định của pháp luật.
b) Tùy theo mức độ thiệt hại
về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau: Giấy chứng thương; Giấy ra viện; Giấy chứng nhận
phẫu thuật; Hồ sơ bệnh án; Giấy chứng tử và Giấy xác nhận quyền thừa kế hợp
pháp (trong trường hợp người lao động chết).
c) Biên bản giám định mức suy
giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (đối với trường hợp người
lao động bị suy giảm khả năng lao động từ năm phần trăm (5%) trở lên).
d) Bản chính chứng từ thanh
toán các chi phí khám, điều trị bệnh nghề nghiệp theo quy định trong trường hợp
người lao động bị bệnh nghề nghiệp.
4. Tài liệu chứng minh người
lao động bị thương tật, chết do bệnh nghề nghiệp:
a) Biên bản đo đạc môi trường
có yếu tố độc hại do cơ quan có thẩm quyền lập, trường hợp biên bản xác định
cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động phải có bản trích sao.
b) Giấy ra viện (trường hợp
không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp); Giấy
chứng nhận phẫu thuật; Hồ sơ bệnh án; Giấy chứng tử và Giấy xác nhận quyền thừa
kế hợp pháp (trong trường hợp người lao động chết).
c) Biên bản giám định mức suy
giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (đối với trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm trả tiền bồi thường theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt
hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này).
d) Bản chính chứng từ thanh toán các chi phí khám, điều trị bệnh nghề
nghiệp theo quy định.
5. Tài liệu chứng minh các khoản tiền mà nhà thầu thi công
xây dựng đã thực hiện bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm (nếu có).
6. Các tài liệu khác có liên
quan (nếu có).
Mục 4
BẢO HIỂM BẮT
BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ ĐỐI VỚI BÊN THỨ BA
Điều 31. Đối tượng bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tối
thiểu
1. Đối tượng
bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba là trách nhiệm dân sự
của nhà thầu thi công xây dựng đối với những thiệt hại ngoài hợp đồng về sức
khỏe, tính mạng và tài sản phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công xây
dựng công trình và chi
phí pháp lý mà bên nguyên đơn đòi được từ người được bảo hiểm (nếu có) theo quy định của pháp luật.
2.
Số tiền bảo hiểm tối thiểu bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ
ba theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số…./2021/NĐ-CP.
Điều 32. Phạm vi bảo hiểm,
loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Phạm vi bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho nhà thầu thi
công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi
thường cho bên thứ ba đối với những thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính
mạng và tài sản phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công xây dựng công
trình trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Loại trừ trách
nhiệm bảo hiểm
Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba bao gồm:[b6]
a) Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm chung theo
quy định tại Điều 5 Thông
tư này.
b) Tổn thất phát sinh từ sự ô nhiễm hoặc
nhiễm bẩn trừ việc phá hủy hoặc gây thiệt hại đến đối tượng bảo hiểm do ô nhiễm
hoặc nhiễm bẩn xuất phát từ bất cứ rủi ro được bảo hiểm nào và trách nhiệm phát
sinh liên quan đến các vật liệu hoặc chất phế thải sẵn có hay được thải ra.
c) Thiệt hại do chấn động hoặc do bộ phận
chịu lực và địa chất công trình bị dịch chuyển hay suy yếu.
d) Thiệt hại là hậu quả của tai nạn gây
ra bởi xe cơ giới hay các phương tiện tàu thuyền, xà lan hay máy bay đã tham gia bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ phương tiện đối với bên thứ ba.
Điều
33. Thời hạn bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối
bên thứ ba thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số …/2021/NĐ-CP.
Điều
34. Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối
với bên thứ ba được quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng được bảo
hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng hoặc giảm phí bảo hiểm tối đa
25% tính trên phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp thời gian xây
dựng công trình bị kéo dài so với thời gian quy định tại văn bản của cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm
và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận
phí bảo hiểm bổ sung áp dụng cho khoảng thời gian bị kéo dài. Phí bảo
hiểm bổ sung (nếu có) được tính căn cứ vào phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm
theo Thông tư này, tỷ lệ thời gian xây dựng kéo dài trên tổng thời gian xây
dựng công trình theo văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư khi giao
kết hợp đồng bảo hiểm và các yếu tố rủi ro khác.
4. Thời hạn thanh toán phí bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba thực hiện thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 50/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính.
Đối với các hợp đồng bảo hiểm
trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba của các công trình xây dựng thuộc các dự
án đầu tư xây dựng quy định tại Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày
22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp
bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận thời hạn thanh toán phí bảo hiểm ghi
trong hợp đồng bảo hiểm và không chậm hơn tiến độ thanh toán của hợp đồng xây
dựng. Trong mọi trường hợp, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không được vượt
quá thời hạn bảo hiểm.
5. Việc quyết toán phí bảo
hiểm thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư này.
Điều 35. Trách nhiệm mua bảo hiểm
Bên mua bảo hiểm phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên
thứ ba khi thực hiện thi công xây dựng công trình.
Điều 36. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
1. Doanh
nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng
những khoản tiền mà theo quy định của pháp luật nhà thầu thi công xây dựng có
trách nhiệm bồi thường cho bên thứ ba đối với những thiệt hại ngoài hợp đồng về
sức khỏe, tính mạng, tài sản phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công xây
dựng công trình và
chi
phí pháp lý có liên quan (nếu có) theo quy định pháp luật thuộc
phạm vi trách nhiệm bảo hiểm và thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm, theo nguyên
tắc sau:
a) Tổn thất của bên thứ ba
phát sinh do hành động sơ suất, bất cẩn của người được bảo hiểm trong quá trình
thực hiện thi công xây dựng công trình và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) thuộc phạm vi bảo hiểm.
b) Yêu cầu đòi bồi thường của
bên thứ ba lần đầu tiên được đưa ra (từ một sự kiện bảo hiểm) đối với người
được bảo hiểm và được bên mua bảo hiểm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm
trong thời hạn bảo hiểm. [b7]
2. Khi bên thứ ba bị thiệt hại do sự cố công trình thuộc trách nhiệm bảo
hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có trách nhiệm chi trả cho bên mua bảo hiểm theo
mức bồi thường sau:
a) Mức bồi thường cụ thể về
sức khỏe, tính mạng được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại theo
Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy
định tại Phụ lục 11
ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa người được
bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong
trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại
(trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định
của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi), nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định
tại Phụ lục 11 ban
hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có quyết định của Tòa án thì căn cứ vào
quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định Phụ lục 11 ban hành kèm theo
Thông tư này.
b) Mức bồi thường cụ thể về
thiệt hại đối với tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế
nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
c) Các chi phí pháp lý mà bên
nguyên đơn đòi được từ người được bảo hiểm.
d) Tổng số tiền bồi thường bảo
hiểm theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này không vượt quá một trăm
(100) triệu đồng/người/vụ.
3. Trường hợp sự cố công trình phát sinh gây thương tật cho bên thứ ba và
thương tật này bị làm trầm trọng thêm bởi các thương tật hoặc bệnh tật trước
đó, doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường cho phần bị làm
trầm trọng thêm đó.
4. Trường hợp nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự được giao kết cho cùng một công trình xây dựng, khi xảy ra
sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường
theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận theo hợp đồng bảo hiểm trên tổng
số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã giao
kết.
5. Trường
hợp bên thứ ba bị tổn thất về tài sản, việc giám định tổn thất thực hiện theo
quy định pháp luật.
6. Tổng mức
trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với tất cả các yêu cầu đòi bồi thường
trong suốt thời hạn bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận
tại hợp đồng bảo hiểm.
7. Doanh
nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm chi trả bất kỳ khoản chi phí nào mà nhà
thầu thi công xây dựng trả cho bên thứ ba nhưng không có sự đồng ý trước bằng
văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm.
8. Doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ không bồi thường bất kỳ khiếu nại nào nếu không được sự đồng
ý của người được bảo hiểm.
9. Khi có
yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo
hiểm phối hợp giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:
a) Đối với
bên mua bảo hiểm:
- Lập tức
thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên
lạc; sau đó trong thời hạn mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu đòi
bồi thường của bên thứ ba phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm
theo mẫu quy định tại Phụ
lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Thực hiện
mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp
nhất.
- Cung cấp
các tài liệu trong hồ sơ bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 37 Thông tư này,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu
đó.
- Thực hiện,
phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hành động và biện pháp
cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ quyền lợi mà
doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm
bảo hiểm theo Thông tư này.
b) Đối với
doanh nghiệp bảo hiểm:
- Giám định
tổn thất theo quy định pháp luật.
- Hướng dẫn
bên mua bảo hiểm, phối hợp với bên mua bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường.
- Lập tài
liệu theo quy định tại khoản
6 Điều 37 Thông tư này.
- Phối hợp
với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của bên thứ ba
thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Trường hợp
chấp nhận bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản thông báo
bồi thường bảo hiểm.
- Trường hợp
từ chối bồi thường bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải có văn bản giải thích
lý do.
Điều 37. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm
Doanh nghiệp
bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, các
cơ quan, tổ chức có liên quan thu thập các tài liệu có liên quan để lập hồ sơ
bồi thường. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên
thứ ba bao gồm các tài liệu sau:
1. Thông báo
yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba và yêu cầu bồi thường do bên mua bảo hiểm
lập theo mẫu quy định tại Phụ
lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tài liệu
liên quan đến đối tượng bảo hiểm bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận
bảo hiểm.
3. Văn bản
yêu cầu bồi thường của bên thứ ba đối với người được bảo hiểm.
4. Tài liệu
chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của bên thứ ba (Bản sao của các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau
khi đã đối chiếu với bản chính) do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung
cấp:
a) Giấy
chứng nhận thương tích.
b) Hồ sơ
bệnh án.
c) Trích lục
khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả
giám định của Cơ quan giám định pháp y đối với trường hợp nạn nhân chết trên
phương tiện giao thông, chết do tai nạn.
[b8] 5. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản, bao
gồm:
a) Hồ sơ
sự cố công trình xây dựng (bản sao công chứng hoặc bản sao của bên lập hồ sơ)
theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
b) Hóa
đơn, chứng từ hợp lệ trong trường hợp sửa chữa, thay mới tài sản.
6. Biên
bản giám định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc
người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.
7. Các
tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Mục 5
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
Điều 38. Chế độ tài chính
Doanh nghiệp
bảo hiểm triển khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng thực hiện
chế độ tài chính theo hướng dẫn sau:
1. Thực hiện chế độ tài chính theo quy
định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy định pháp luật có liên quan.
2. Hạch toán
tách bạch doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm và các
khoản chi phí khác liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây
dựng.
Điều 39. Chế độ báo cáo
Doanh nghiệp
bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính các báo cáo đối với bảo hiểm bắt buộc
trong hoạt động đầu tư xây dựng theo
quy định sau:
1. Báo cáo
định kỳ: Doanh nghiệp bảo hiểm phải lập và gửi Bộ Tài chính các báo cáo nghiệp
vụ quý, năm (bao gồm cả bản cứng và bản mềm) theo mẫu quy định tại Phụ lục 12,
Phụ lục 13 và Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Báo cáo
quý: Chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc quý.
b) Báo cáo
năm: Chậm nhất là chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm.
2. Báo cáo
đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Các hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư
xây dựng đã ký và đang thực hiện trước ngày 01/4/2022 thì thực hiện theo nội dung hợp đồng bảo
hiểm đã ký và quy định pháp luật.
2. Các hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư
xây dựng đã ký và chưa thực hiện trước ngày 01/4/2022 hoặc các hợp đồng bảo
hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng đang trong quá trình đàm phán,
chưa được ký kết nếu có nội dung chưa phù hợp với quy định tại Thông tư này thì
bên mua bảo hiểm báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết
định trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án đầu tư xây
dựng và không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
3. Nội dung bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây
dựng trong các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phê duyệt nhưng chưa phát hành
nếu có nội dung nào chưa phù hợp với quy định tại Thông tư này thì phải điều
chỉnh lại cho phù hợp.
Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
nhưng chưa đóng thầu, nếu có thay đổi nội dung liên quan đến hợp đồng bảo hiểm
bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng cho phù hợp với các quy định của Thông
tư này thì phải thông báo cho tất cả các nhà thầu đã mua hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu biết để điều chỉnh các nội dung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cho phù
hợp; trường hợp đã đóng thầu thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 41. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2022 và thay thế Thông tư số 329/2016/TT-BTC ngày
26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt
buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này
được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: - Văn phòng TW và các ban
của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng; - Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; - Cơ quan TW và các đoàn
thể; - Kiểm toán Nhà nước; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ
Tư pháp; - Công báo, Website Chính
phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính; - Website Bộ Tài chính; - Hiệp hội bảo hiểm VN,
DNBHPNT, DNTBH, DNMGBH; - Lưu VT, QLBH. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Đức Chi |
[1]
Khoản 9 Điều 3 Luật Xây dựng
[2]
Khoản 28 Điều 3 Luật Xây dựng
[3]
Khoản 28 Điều 3 Luật Xây dựng
[4]
Khoản 38 Điều 3 Luật Xây dựng
[b1]Đề
nghị gộp lại vì nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng đa bao gồm nhà thầu tư
vấn, nhà thầu thi công; phần định nghĩa đã đưa ra khái niệm chủ đầu tư (gồm chủ
đầu tư xây dựng và nhà thầu trường hợp
phí bảo hiểm công trình đã đưa vào hợp đồng
[b2]Có
nên đư ra các khái niệm đa được quy định tại pháp luật liên quan không? Theo
Luật ban hành VBQPPL lầ không.
[b3]Theo
đơn bảo hiểm của nhà tái bảo hiểm còn có
các loại trừ chung về:
- Hành vi vô ý nghiêm trọng
- Tổn thất hậu quả dưới mọi hình thức (hậu quả gián
tiếp ).
Cân nhắc có nên bổ súng vào loại trừ chung hay không?
[b4]Có
nên bổ sung các quy định liên quan đến loaiaj trừ bảo hiểm theo quy định tại dự
thảo Luật mới ko?
- Ghi rõ tại HĐBH;
- Có bằng chứng xác nhận đẫ giải thích rõ về điều khoản
loaiaj trừ
[v5]329
đã có, chỉ viết rõ hơn
[b6]Nghiên
cứu rà soát để bổ sung các loại trừ các trách nhiệm bồi thường các thiệt hại đẫ
được cover bởi r các loại hình bảo hiểm bắt buộc khác.
[b7]Rà
soát, thống nhất với phạm vi bảo hiểm. Chỉ có bồi thường cho thiệt hại về sức
khỏe, tính mạng và tài sản.
Cân nhắc việc bồi thường chi phí pháp lý theo thông lệ
quốc tế. Tuy nhiên thực tiễn giải quyết tranh chấp bồi thường ngoài HĐ hiện nay
chủ yếu vẫn được xử ;ý theo thỏa thuận, ngoài tòa án…
[b8]Rà
soát lại để cắt giảm bớt, có thể bỏ giấy ra viện, giấy nhứng nhận phẫu thuật
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét