BỘ NGOẠI GIAO ******* Số: 47/2004/LPQT |
Hà Nội, ngày 20 tháng
5 năm 2004 |
Hiệp
định giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều
Tiên về tương trợ tư pháp và pháp lý trong các vấn đề dân sự và hình sự có hiệu
lực từ ngày 24 tháng 02 năm 2004./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ
NGOẠI GIAO |
Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên
(sau đây gọi là “các Bên ký kết”).
Với
mong muốn phát triển quan hệ hữu nghị trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, bình
đẳng, cùng có lợi và sự hợp tác giữa hai nước trong lĩnh vực tương trợ tư pháp
và pháp lý về các vấn đề dân sự và hình sự,
Đã
thỏa thuận những điều sau:
Chương 1
1.
Công dân của Bên ký kết này được hưởng trên lãnh thổ của Bên ký kết kia sự bảo
hộ pháp lý về các quyền nhân thân và tài sản mà Bên ký kết kia dành cho công
dân của nước mình.
2.
Các quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với các pháp nhân được
thành lập theo pháp luật của một Bên ký kết và có trụ sở trên lãnh thổ của Bên
ký kết này.
3.
Trong Hiệp định này, khái niệm “Các vấn đề dân sự” được hiểu bao gồm cả các vấn
đề thương mại, gia đình và lao động.
1.
Công dân và pháp nhân của Bên ký kết này được hưởng trên lãnh thổ của Bên ký
kết kia sự trợ giúp pháp lý theo cùng những điều kiện áp dụng cho công dân và
pháp nhân của Bên ký kết kia.
2.
Các Bên ký kết tiến hành tương trợ tư pháp đối với các lĩnh vực liên quan thông
qua các cơ quan có thẩm quyền về các vấn đề dân sự và hình sự, bao gồm các tòa
án và cơ quan kiểm sát.
Điều 3. Phạm
vi tương trợ tư pháp
Theo
yêu cầu pháp luật của các Bên ký kết, tương trợ tư pháp theo quy định của Hiệp
định này bao gồm:
1.
Thực hiện các hành vi tố tụng bao gồm lấy lời khai của đương sự, bị cáo, người
làm chứng, người giám định và người bị hại,
2.
Cung cấp thông tin và tài liệu về các vụ việc,
3.
Thi hành yêu cầu truy tìm, bắt giữ và cung cấp chứng cứ,
4.
Công nhận và thi hành quyết định, bản án của Tòa án về các vấn đề dân sự, các
phán quyết và quyết định của Trọng tài,
5.
Điều tra, bắt giữ người phạm tội và chuyển giao.
Điều 4. Thủ tục liên hệ để thực hiện
tương trợ tư pháp
1.
Khi có yêu cầu tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự và hình sự, Tòa án, các
cơ quan có thẩm quyền khác của các Bên ký kết liên hệ với nhau thông qua Cơ
quan Trung ương của nước mình.
2.
Về phía Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Cơ quan Trung ương là Bộ Tư pháp
đối với các vấn đề về dân sự; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đối với các vấn đề
hình sự và dẫn độ.
Về
phía Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Cơ quan Trung ương là Tòa án Trung
ương và Viện Công tố Trung ương.
Điều 5. Ngôn ngữ sử dụng trong tương trợ
tư pháp
Cơ
quan có thẩm quyền của các Bên ký kết sử dụng ngôn ngữ của nước mình hoặc tiếng
Anh khi liên hệ với nhau về các vấn đề được quy định trong Hiệp định này.
Điều 6. Hình thức và nội dung của yêu cầu
tương trợ tư pháp
1.
Yêu cầu tương trợ tư pháp được lập thành văn bản, bằng ngôn ngữ của Bên ký kết
yêu cầu và được dịch sang tiếng Anh.
Văn
bản yêu cầu tương trợ tư pháp phải có những nội dung chính sau:
1)
Tên của cơ quan yêu cầu và cơ quan được yêu cầu,
2)
Tên của vụ việc đựơc yêu cầu và nội dung chi tiết của yêu cầu,
3)
Họ tên, ngày sinh, giới tính, nơi sinh, quốc tịch, nghề nghiệp, nơi thường trú
hoặc tạm trú của những người có liên quan đến vụ việc,
4)
Tên và địa chỉ của pháp nhân,
5)
Tên và địa chỉ của đại lý,
6)
Tên của các giấy tờ được tống đạt,
7)
Đối với vụ việc về hình sự, còn phải miêu tả cả tội phạm, những quy định pháp
luật có liên quan và nêu rõ tội danh.
2.
Văn bản yêu cầu tương trợ tư pháp phải được người đại diện có thẩm quyền của
Bên ký kết yêu cầu ký và đóng dấu chính thức.
3.
Văn bản yêu cầu tương trợ tư pháp phải được kèm cùng những tài liệu và dữ liệu
cần thiết cho việc thực hiện yêu cầu.
Điều 7. Chứng nhận và tống đạt giấy tờ
1.
Các giấy tờ được lập chính thức trên lãnh thổ của Bên ký kết này, các bản sao
và bản dịch các giấy tờ đó đã được chứng thực được công nhận trên lãnh thổ của
Bên ký kết kia nếu những giấy tờ này được ký hợp lệ và đóng dấu chính thức của
cơ quan có thẩm quyền.
2.
Các Bên ký kết tống đạt giấy tờ qua các Cơ quan Trung ương được quy định tại
khoản 2 Điều 4 của Hiệp định này.
3.
Cơ quan đại diện ngoại giao và Cơ quan Lãnh sự của Bên ký kết này với sự đồng ý
của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại có quyền tống đạt giấy tờ tòa án và
các loại giấy tờ khác cho công dân và pháp nhân của nước mình trên lãnh thổ của
Bên ký kết kia, một cách trực tiếp và không áp dụng biện pháp cưỡng chế.
Điều 8. Thẩm quyền của cơ quan đại diện
ngoại giao và cơ quan lãnh sự
Theo
các quy định về tương trợ tư pháp trong Hiệp định này, Cơ quan đại diện ngoại
giao và Cơ quan Lãnh sự của một Bên ký kết cũng có thẩm quyền giải quyết các
yêu cầu về tương trợ tư pháp.
Điều 9. Thực hiện yêu cầu tương trợ tư
pháp và thông báo kết quả
1.
Sau khi thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp một cách chính xác và đúng hạn, cơ
quan được yêu cầu có nghĩa vụ thông báo cho cơ quan yêu cầu bằng văn bản kết
quả của việc thực hiện cùng các giấy tờ xác nhận thời gian và địa điểm đã thực
hiện yêu cầu.
Giấy
tờ xác nhận phải có chữ ký và được đóng dấu chính thức của cơ quan đã thực hiện
yêu cầu.
2.
Cơ quan được yêu cầu của Bên ký kết này có thể đề nghị cơ quan yêu cầu của Bên
ký kết kia về việc bổ sung những dữ liệu cần thiết trong trường hợp khó thực
hiện được yêu cầu do địa chỉ không rõ ràng hoặc vì bất cứ lý do nào khác.
3.
Khi thực hiện yêu cầu về tống đạt giấy tờ, văn bản xác nhận phải có chữ ký của
người nhận, ngày và nơi nhận cũng như chữ ký của người tống đạt, trong trường
hợp người từ chối nhận thì cần ghi rõ lý do trong văn bản xác nhận.
Điều 10. Từ chối thực hiện yêu cầu tương
trợ tư pháp
Trong
trường hợp từ chối thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp, Bên ký kết được yêu cầu
có nghĩa vụ thông báo cho Bên ký kết yêu cầu lý do và phải trả lại toàn bộ giấy
tờ cũng như văn bản yêu cầu.
Bên
ký kết được yêu cầu có thể từ chối thực hiện yêu cầu trong những trường hợp
sau:
1.
Việc thực hiện yêu cầu của Bên ký kết yêu cầu có thể làm tổn hại đến chủ quyền,
an ninh quốc gia, chế độ nhà nước, trật tự xã hội, hoặc trái với pháp luật
trong nước của Bên ký kết được yêu cầu.
2.
Cơ quan được yêu cầu của một Bên ký kết không có thẩm quyền thực hiện yêu cầu,
cũng như không thể chuyển giao yêu cầu này cho bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào
khác.
Điều 11. Triệu tập người làm chứng và
người giám định
1.
Trong quá trình điều tra sơ bộ hoặc thẩm vấn tại Tòa án, Bên ký kết này có thể
gửi giấy triệu tập cho Bên ký kết kia để yêu cầu công dân của nước đó đến làm
chứng hoặc làm người giám định.
2.
Bên ký kết được yêu cầu, khi nhận được giấy triệu tập phải tống đạt cho các
công dân có liên quan.
3.
Trong giấy triệu tập không được đưa ra chế tài áp dụng đối với người được triệu
tập trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập.
Điều 12. Bảo vệ người làm chứng và người
giám định
1.
Các thủ tục tố tụng hình sự cũng như hành chính không được áp dụng để chống lại
người làm chứng hoặc người giám định đã có mặt theo yêu cầu triệu tập của một
Bên ký kết vì một hành vi đã phạm trước khi qua biên giới của Bên ký kết yêu
cầu, và họ cũng không thể bị bắt.
2.
Trừ trường hợp người làm chứng hoặc người giám định không thể rời khỏi lãnh thổ
của một Bên ký kết vì lý do khách quan, họ sẽ bị mất quyền được bảo vệ nếu
không rời khỏi lãnh thổ nước này trong vòng 15 ngày kể từ ngày được thông báo
việc có mặt của họ là không cần thiết nữa hoặc người đó phải trở về nước.
3.
Cơ quan đã triệu tập người làm chứng và người giám định có nghĩa vụ thông báo
cho họ bằng văn bản nội dung của khoản 1 và khoản 2 Điều này trước khi thẩm vấn
họ lần đầu tiên.
Điều 13. Chuyển giao người đang thực hiện
án tù được yêu cầu làm chứng hoặc giám định
1.
Trong trường hợp bất cứ một Bên ký kết nào yêu cầu triệu tập một tù nhân với tư
cách là người làm chứng hoặc người giám định, Bên ký kết kia có nghĩa vụ chuyển
giao người này với điều kiện có sự đồng ý của người đó và Bên ký kết yêu cầu
chuyển giao có nghĩa vụ chuyển giao lại người này trong thời hạn đã thỏa thuận.
2.
Người đang thực hiện án tù được chuyển giao để có mặt với tư cách là người làm
chứng hoặc người giám định không được khấu trừ thời gian chuyển giao vào thời
hạn tù.
3.
Bên ký kết được yêu cầu chuyển giao người đang thực hiện án tù có thể từ chối
việc chuyển giao với những điều kiện sau:
1)
Nếu Bên được yêu cầu thấy rằng cần thiết phải giữ người được yêu cầu chuyển
giao trong phạm vi lãnh thổ nước mình.
2)
Nếu không thể chuyển giao người đó vì lý do đặc biệt.
Điều 14. Chi phí tương trợ tư pháp
1.
Công dân của Bên ký kết này được miễn án phí trên lãnh thổ của Bên ký kết kia
theo cùng những điều kiện như công dân và pháp nhân của Bên ký kết kia.
2.
Các Bên ký kết không được đòi hỏi bất cứ nghĩa vụ hoặc khoản chi phí nào về
việc gửi, nhận và giải quyết văn bản yêu cầu tương trợ tư pháp.
3.
Bên ký kết yêu cầu phải chịu các khoản chi phí về đi lại, tiền ăn, tiền lưu trú
ở nước ngoài của người được yêu cầu có mặt để làm chứng hoặc giám định, cũng
như khoản tiền lương không được nhận trong khoảng thời gian họ nghỉ việc.
Trong
giấy triệu tập phải ghi rõ các khoản tiền mà người được triệu tập có quyền
hưởng.
Cơ
quan có thẩm quyền của một Bên ký kết có thể phải ứng trước tiền để thanh toán
các khoản chi phí thích ứng.
Điều 15. Pháp luật được áp dụng trong
việc thực hiện tương trợ tư pháp
1.
Khi thực hiện tương trợ tư pháp, Cơ quan được yêu cầu áp dụng pháp luật của
nước mình.
2.
Theo yêu cầu của Bên ký kết yêu cầu, Cơ quan được yêu cầu có thể áp dụng những
quy định về tố tụng của Bên ký kết yêu cầu khi thực hiện tương trợ tư pháp, nếu
những quy định này không trái với pháp luật của nước mình.
Chương 2
PHẦN 1.
TƯƠNG
TRỢ TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ
Công
dân của Bên ký kết này được miễn cược án phí trên lãnh thổ của Bên ký kết kia
theo cùng những điều kiện như công dân của Bên ký kết kia.
Điều 17. Cung cấp và gửi giấy tờ
Các
giấy tờ liên quan đến tình trạng nhân thân và những thông tin cá nhân khác cần
thiết cho việc giải quyết vụ việc sẽ được Bên ký kết nơi người đó thường trú
hoặc tạm trú, cung cấp và được gửi cho Bên ký kết yêu cầu.
Điều 18. Năng
lực pháp luật và năng lực hành vi
1.
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của một cá nhân được xác định theo pháp
luật của Bên ký kết mà người đó là công dân.
2.
Năng lực pháp luật của pháp nhân được xác định theo pháp luật của Bên ký kết
nơi pháp nhân được thành lập.
Điều 19. Tuyên
bố người bị hạn chế năng lực hành vi hoặc bị mất năng lực hành vi
Nếu
Hiệp định này không có quy định khác, thì việc tuyên bố một người bị hạn chế
năng lực hành vi hoặc bị mất năng lực hành vi thuộc thẩm quyền của Tòa án của
Bên ký kết mà người đó là công dân. Tòa án áp dụng pháp luật của nước mình.
Điều 20. Công nhận một người mất tích,
chết và xác nhận sự kiện chết
1.
Việc công nhận một người mất tích, chết và xác nhận sự kiện chế thuộc thẩm
quyền giải quyết và theo pháp luật của Bên ký kết mà người đó là công dân khi
còn sống.
2.
Cơ quan tư pháp của các Bên ký kết có thẩm quyền công nhận sự chết hoặc mất
tích và xác nhận sự kiện chết của công dân của Bên ký kết kia đang thường trú
hoặc tạm trú trên lãnh thổ nước mình.
Về
điều kiện kết hôn mỗi bên đương sự tuân theo pháp luật của Bên ký kết mà người
đó là công dân.
Nghi
thức kết hôn tuân theo pháp luật của Bên ký kết nơi tiến hành kết hôn.
Điều 22. Ly hôn, hủy việc kết hôn trái
pháp luật, quan hệ nhân thân và tài sản của vợ chồng
1.
Việc ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, quan hệ nhân thân và tài sản của
vợ chồng phải tuân theo pháp luật và thuộc thẩm quyền của Tòa án của Bên ký kết
mà cặp vợ chồng đều là công dân.
2.
Trong trường hợp hai vợ chồng không cùng quốc tịch, các vụ việc trên được giải
quyết theo pháp luật và thuộc thẩm quyền của Tòa án của Bên ký kết nơi họ
thường trú cuối cùng. Nếu vợ chồng không có nơi thường trú chung, thì Tòa án
của Bên ký kết nơi nhận được đơn yêu cầu đầu tiên giải quyết theo pháp luật
nước mình.
Điều 23. Quan hệ pháp lý giữa cha, mẹ và
con
1.
Vấn đề xác nhận cha, mẹ, con và các tranh chấp có liên quan cũng như quan hệ
pháp lý giữa cha, mẹ và con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án và tuân theo
pháp luật của Bên ký kết mà người con là công dân.
Việc
giám hộ và trợ tá của công dân của các Bên ký kết được cơ quan có thẩm quyền
của Bên ký kết mà người cần được giám hộ hoặc trợ tá là công dân giải quyết
theo pháp luật nước đó.
1.
Trong trường hợp công dân của Bên ký kết này chết trên lãnh thổ của Bên ký kết
kia, Cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia phải thông báo ngay cho Cơ quan
đại diện ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Bên ký kết này đồng thời chuyển giao
di sản của người chết và các giấy tờ kèm theo.
2.
Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Bên ký kết mà người chết là
công dân tại nơi có di sản phải áp dụng các biện pháp để bảo vệ và quản lý di
sản của người chết và có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến di
sản người chết mà không cần bất cứ thư ủy quyền nào của người đại diện.
1.
Quan hệ thừa kế được xác định theo pháp luật của Bên ký kết mà người để lại di
sản là công dân vào thời điểm người đó chết.
2.
Trong trường hợp không có người thừa kế, di sản sẽ được chuyển giao cho Bên ký
kết mà người để lại là công dân vào thời điểm đó người đó chết.
3.
Quan hệ pháp lý về thừa kế bất động sản được xác định theo pháp luật của Bên ký
kết nơi có bất động sản và việc thừa kế được giải quyết theo pháp luật nước
này.
Điều 27. Sự hợp pháp của di chúc
Việc
lập và hủy bỏ di chúc được coi là hợp pháp nếu tuân theo hình thức và thủ tục
được pháp luật của Bên ký kết mà người lập di chúc là công dân quy định.
Di
chúc cũng được coi là hợp pháp nếu phù hợp với hình thức và thủ tục được pháp
luật của Bên ký kết nơi lập di chúc quy định.
Điều 28. Hợp
đồng
1.
Hình thức của hợp đồng tuân theo pháp luật của một Bên ký kết được ghi nhận
trong hợp đồng.
Trong
trường hợp các bên giao kết không lựa chọn thì hình thức hợp đồng tuân theo
pháp luật của Bên ký kết nơi giao kết hợp đồng.
2.
Nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước mà các bên
giao kết đã lựa chọn.
Nếu
trường hợp các bên giao kết không lựa chọn pháp luật áp dụng, pháp luật của Bên
ký kết nơi người có nghĩa vụ chính cư trú, hoặc hợp đồng được giao kết, hoặc
hợp đồng được thực hiện sẽ được áp dụng.
Việc
xác lập hợp đồng kinh doanh phải tuân theo pháp luật của Bên ký kết nơi thành
lập doanh nghiệp.
3.
Việc giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng thuộc thẩm quyền của Tòa án
của Bên ký kết nơi bị đơn cư trú hoặc có trụ sở.
Trong
trường hợp đối tượng của tranh chấp hoặc tài sản của bị đơn nằm trên lãnh thổ
nơi nguyên đơn cư trú hoặc có trụ sở thì Tòa án của Bên ký kết đó sẽ có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp.
Điều 29. Các vấn đề về hợp đồng lao động
1.
Các bên tham gia hợp đồng có thể lựa chọn pháp luật áp dụng đối với các quan hệ
lao động giữa họ với nhau.
2.
Nếu các bên không lựa chọn được pháp luật áp dụng thì pháp luật của Bên ký kết
nơi thực hiện công việc sẽ được áp dụng để giải quyết vấn đề hiệu lực, sửa đổi,
chấm dứt (hủy bỏ) hợp đồng lao động và các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng lao
động đó.
3.
Tòa án của Bên ký kết nơi công việc đã, đang hoặc cần được thực hiện có thẩm
quyền giải quyết các vấn đề nêu tại khoản 2 của Điều này.
Trong
trường hợp đối tượng của tranh chấp hoặc tài sản của bị đơn nằm trên lãnh thổ
nơi nguyên đơn cư trú hoặc có trụ sở, Tòa án của Bên ký kết đó sẽ có thẩm quyền
giải quyết đối với hợp đồng.
Thẩm
quyền trên của Tòa án có thể thay đổi thông qua thỏa thuận bằng văn bản của các
bên giao kết hợp đồng lao động.
Điều 30. Công nhận và thi hành bản án,
quyết định
Các
Bên ký kết, theo quy định của Hiệp định này, công nhận và thi hành các bản án
dân sự đã có hiệu lực pháp luật, phần quyết định về bồi thường thiệt hại dân sự
trong bản án hình sự và các quyết định trọng tài trong các vụ việc về dân sự.
1.
Quyết định hoặc bản án của Bên ký kết này được công nhận và thi hành trên lãnh
thổ của Bên ký kết kia theo những điều kiện sau:
1)
Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và phải thi hành theo pháp luật của
Bên ký kết đã tuyên bản án, quyết định đó.
2)
Bản án, quyết định không trái với chế độ nhà nước và đạo đức chung.
2.
Bên ký kết đã tuyên bản án, quyết định phải gửi cho Bên ký kết nơi thi hành bản
án, quyết định một văn bản xác nhận rằng bản gốc và bản sao đang có hiệu lực
pháp luật và cần phải được thi hành.
3.
Tòa án của Bên ký kết này áp dụng pháp luật nước mình khi thi hành bản án,
quyết định của Bên ký kết kia.
4.
Bên ký kết đã thi hành bản án, quyết định có nghĩa vụ thông báo kết quả thi
hành và đồng thời gửi bản sao văn bản thi hành cho Bên ký kết kia.
PHẦN 2.
TƯƠNG
TRỢ TƯ PHÁP VỀ CÁC VẤN ĐỀ HÌNH SỰ
Điều 31. Các lĩnh vực tương trợ tư pháp
về hình sự
Bên
ký kết này, theo yêu cầu của Bên ký kết kia thực hiện các tương trợ tư pháp
trong việc giải quyết vụ việc hình sự như: điều tra, bắt giữ, thẩm tra, dẫn độ
người bị nghi là phạm tội, bị buộc tội và bị kết án phạt tù, thi hành bản án và
cung cấp các dữ liệu, tài liệu có liên quan đến vụ án hình sự.
Điều 32. Điều
tra người bị nghi phạm tội hình sự
Bên
ký kết này, theo yêu cầu, giúp đỡ Bên ký kết kia trong việc điều tra người bị
nghi phạm tội, tích cực hợp tác và thông báo cho nhau kết quả cùng với các dữ
liệu và thông tin khác.
Văn
bản yêu cầu điều tra tội phạm hình sự bao gồm những nội dung sau:
1)
Các dữ liệu có liên quan đến nhân thân người phạm tội.
2)
Nơi thường trú hoặc tạm trú của người bị yêu cầu điều tra.
3)
Bản văn luật có liên quan đến tội phạm.
4)
Bằng chứng cần điều tra.
5)
Hình dạng, đặc điểm nhận dạng, ảnh và vân tay của tội phạm.
1.
Các Bên ký kết, theo các quy định của Điều này, có nghĩa vụ dẫn độ cho nhau
người hiện đang có mặt trên lãnh thổ nước mình bị nghi phạm tội, đang bị truy
tố và đã bị kết án theo yêu cầu của Bên ký kết kia.
2.
Nghĩa vụ dẫn độ được thực hiện trong trường hợp:
1)
Bên ký kết yêu cầu dẫn độ có quyền xét xử và trừng phạt người bị yêu cầu về
hành vi phạm tội của người này.
2)
Theo pháp luật của cả Bên ký kết yêu cầu và Bên ký kết được yêu cầu, hành vi
của người được yêu cầu dẫn độ đều là tội phạm và bị kết án phạt tù từ một năm
trở lên.
3)
Việc chuyển giao một người bị kết án tù về người nước đó để thi hành án theo
yêu cầu của nước mà người đó là công dân sẽ được thực hiện nếu thời gian người
đó còn phải chấp hành án từ 06 tháng trở lên.
Người
bị kết án tù trong tiểu mục này được hiểu là người đã bị kết án tù và người bỏ
trốn trước thời hạn thi hành hình phạt hoặc người đã bị kết án tù và đang chấp
hành hình phạt của Bên ký kết kia.
Việc
dẫn độ sẽ bị từ chối trong các trường hợp sau đây:
1.
Người bị yêu cầu dẫn độ là công dân của Bên ký kết được yêu cầu.
2.
Việc truy cứu trách nhiệm hình sự không thể tiến hành theo pháp luật của Bên ký
kết được yêu cầu hoặc đã hết thời hiệu cũng như vụ án không được xét xử.
Trong
trường hợp người bị yêu cầu dẫn độ đang phải tiến hành các thủ tục tố tụng hình
sự vì một tội phạm khác với tội phạm là căn cứ để yêu cầu dẫn độ, việc dẫn độ
có thể bị hoãn lại.
Bên
ký kết yêu cầu dẫn độ phải gửi cho các Bên ký kết văn bản yêu cầu.
1.
Văn bản yêu cầu dẫn độ cần có nội dung sau đây:
1)
Văn bản yêu cầu dẫn độ để truy tố hình sự phải có bản sao lệnh bắt người, các
dữ liệu về người bị nghi là tội phạm, điều khoản pháp luật được áp dụng, các
chứng cứ buộc tội. Văn bản yêu cầu dẫn độ để thi hành án phải kèm theo bản sao
của bản án hình sự có hiệu lực pháp luật và điều khoản pháp luật quy định về
tội phạm.
Khi
yêu cầu dẫn độ người phạm tội đã bị tuyên án và đã chấp hành được một phần hình
phạt, văn bản yêu cầu phải ghi rõ các chi tiết có liên quan đến việc thi hành
hình phạt, cách thức thi hành hình phạt, thời hạn tù.
2)
Văn bản yêu cầu dẫn độ phải bao gồm nội dung về nhân thân, hình dạng, nơi
thường trú hoặc tạm trú của người bị yêu cầu dẫn độ, cũng như ảnh, vân tay của
người đó, nếu có thể.
2.
Bên ký kết yêu cầu dẫn độ, theo yêu cầu phải cho người tiếp nhận cũng như bổ
sung các dữ liệu cần thiết cho việc bắt giữ và cần dẫn độ trong vòng 30 ngày.
Điều 37. Bắt
giữ người bị yêu cầu dẫn độ
1.
Khi nhận được văn bản yêu cầu dẫn độ, Bên ký kết được yêu cầu cần tiến hành
ngay các biện pháp để bắt giữ người bị yêu cầu dẫn độ theo quy định của Hiệp
định này.
2.
Nếu Bên ký kết được yêu cầu không thể dẫn độ người bị yêu cầu trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày bắt giữ và thông báo cho Bên ký kết kia biết, thì người đó có
thể được thả tự do.
Điều 38. Dẫn độ theo yêu cầu của nhiều
nước
Trong
trường hợp nhiều nước cùng yêu cầu dẫn độ một người thì Bên ký kết được yêu cầu
có quyền quyết định ưu tiên dẫn độ người đó cho nước nào, trên cơ sở cân nhắc
đến nơi thực hiện tội phạm, hậu quả do tội phạm gây ra, quốc tịch của người
phạm tội bị yêu cầu chuyển giao, tính chất nguy hiểm của tội phạm.
Tuy
nhiên, nếu người bị yêu cầu dẫn độ là công dân của Bên ký kết nào thì được ưu
tiên chuyển giao cho Bên ký kết ấy.
1.
Bên ký kết được yêu cầu dẫn độ phải thông báo cho Bên ký kết kia về địa điểm và
thời gian dẫn độ.
2.
Bên ký kết yêu cầu dẫn độ phải cử người áp giải.
Điều 40. Giới hạn truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với người bị dẫn độ
1.
Người bị dẫn độ sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án vì một
tội phạm khác ngoài hành vi phạm pháp là căn cứ để dẫn độ.
2.
Nếu không có sự đồng ý của Bên ký kết được yêu cầu chuyển giao, người này không
thể bị dẫn độ cho nước thứ ba.
3.
Khoản 1 của Điều này sẽ không áp dụng với người bị dẫn độ trong trường hợp
người đó không rời khỏi lãnh thổ của Bên ký kết yêu cầu trong thời hạn một
tháng kể từ ngày người đó được thông báo phải rời khỏi lãnh thổ nước này hoặc
quay trở về nước.
1.
Bên ký kết được yêu cầu sẽ chuyển giao cho Bên ký kết yêu cầu những đồ vật dùng
làm phương tiện phạm tội, tiền, các vật có giá trị do phạm tội mà có và những
đồ vật khác có liên quan đến tội phạm.
2.
Các Bên ký kết áp dụng các biện pháp cụ thể để trả lại đồ vật đã được chuyển
giao cho những người có quyền nhận các đồ vật đó sau khi kết thúc vụ án.
3.
Bên ký kết được yêu cầu có thể tạm hoãn chuyển giao đồ vật cho tới khi kết thúc
điều tra vụ án nếu những đồ vật này là vật chứng trong một vụ án hình sự khác.
4.
Những đồ vật được chuyển giao theo quy định của Hiệp định này không phải nộp
thuế.
Bên
ký kết này cho phép dẫn giải tội phạm từ nước thứ ba qua lãnh thổ nước mình
theo yêu cầu của Bên ký kết kia.
Điều 43. Chi phí dẫn độ và quá cảnh
1.
Chi phí cho việc bắt, tạm giữ người bị dẫn độ, tiền ăn, tiền lưu trú, tiền đi
đường cũng như chi phí chuyển giao đồ vật do Bên ký kết được yêu cầu chịu cho
tới khi dẫn độ người đó cho Bên ký kết yêu cầu và Bên ký kết yêu cầu chịu cho
tới khi người đó được trở về nước.
2.
Chi phí của việc quá cảnh sẽ do Bên ký kết yêu cầu chịu.
Điều 44. Thông báo về việc thi hành
1.
Bên ký kết này có nghĩa vụ gửi văn bản thông báo cho Bên ký kết kia về kết quả
của việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người bị dẫn độ hoặc về hình phạt
áp dụng với người đó có kèm theo văn bản quyết định.
2.
Nếu người bị dẫn độ phải chịu hình phạt tù, nước tuyên án phải thông báo về
thời hạn thi hành án, hoặc về việc người đó chết khi đang thi hành án và những
sự kiện đặc biệt khác.
Điều 45. Nghĩa vụ truy cứu trách nhiệm
hình sự
1.
Bên ký kết này, theo yêu cầu của Bên ký kết kia, có nghĩa vụ truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước mình đối với công dân nước mình
đã phạm tội trên lãnh thổ của Bên ký kết kia.
2.
Bên ký kết đã tiến hành các thủ tục tố tụng phải thông báo cho Bên ký kết kia
về kết quả truy cứu trách nhiệm hình sự và trong trường hợp người đó bị kết án
phải gửi cho Bên ký kết kia bản sao có hiệu lực pháp luật.
Chương 3
Điều 46. Giải quyết tranh chấp
Các
tranh chấp phát sinh trong việc áp dụng hoặc giải thích Hiệp định này sẽ được
giải quyết bằng cách tư vấn lẫn nhau thông qua kênh ngoại giao hoặc các cơ quan
tư pháp.
Điều 47. Hiệu lực và chấm dứt hiệu lực
1.
Hiệp định này cần được phê chuẩn và sẽ có hiệu lực vào ngày trao đổi văn kiện
phê chuẩn.
2.
Hiệp định này có hiệu lực trong thời hạn 10 năm. Hiệu lực của Hiệp định sẽ tự
động kéo dài thời hạn trong khoảng thời gian 5 năm, trừ trường hợp một Bên ký
kết thông báo bằng văn bản trong thời hạn 06 tháng trước khi kết thúc thời hạn
nêu trên về ý muốn chấm dứt hiệu lực của Hiệp định.
Để
làm bằng, những người được uỷ quyền của từng Nhà nước dưới đây đã ký và Hiệp
định này.
Làm
tại Bình Nhưỡng ngày 03 tháng 5 năm 2002, thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng
Việt, tiếng Triều Tiên và tiếng Anh, tất cả các bản đều có giá trị như nhau.
Trong trường hợp phát sinh bất đồng trong việc giải thích Hiệp định này thì căn
cứ vào bản tiếng Anh./.
THAY MẶT CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN TRIỀU TIÊN |
THAY MẶT CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét