HIỆP ĐỊNH
TƯƠNG TRỢ
TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ VÀ THƯƠNG MẠI GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM VÀ NƯỚC CỘNG HÒA AN-GIÊ-RI DÂN CHỦ VÀ NHÂN DÂN
Nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng
hòa An-giê-ri dân chủ và nhân dân, sau đây gọi tắt là "các Bên”,
Nhận thức
rằng công lý và tự do là lý tưởng chung định hướng cho cả hai quốc gia;
Với mong muốn
tăng cường tương trợ tư pháp song phương trong lĩnh vực dân sự và thương mại;
ĐÃ THOẢ THUẬN
CÁC ĐIỀU KHOẢN SAU:
Chương 1.
CÁC QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nghĩa vụ tương trợ tư pháp
Các Bên cam
kết dành cho nhau sự tương trợ tư pháp về dân sự và thương mại trên cơ sở yêu
cầu của Bên kia.
Điều 2. Bảo hộ pháp lý
1. Công dân của mỗi Bên được hưởng
sự bảo hộ pháp lý về các quyền nhân thân và tài sản trên lãnh thổ của Bên kia
tương tự như sự bảo hộ mà Bên kia dành cho công dân của nước mình.
2. Công dân của mỗi Bên có quyền tự do tiếp cận với các cơ quan tài
phán của Bên kia, để đưa ra các yêu cầu và bảo
vệ các quyền của mình.
3. Các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng
được áp dụng đối với pháp nhân được thành lập và hoạt động theo pháp luật của
mỗi Bên.
Điều 3. Miễn tạm ứng án phí
1. Công dân của Bên này, khi xuất trình trước cơ quan tài phán của Bên kia, không bắt buộc phải nộp tiền tạm ứng án phí dưới bất kỳ tên gọi nào chỉ vì lý do họ là
người nước ngoài hoặc họ không thường trú hoặc
tạm trú trên lãnh thổ của Bên kia.
2. Quy định
tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối
với pháp nhân được thành lập và hoạt động theo pháp
luật của mỗi Bên.
Điều 4. Trợ giúp pháp lý
1. Công dân của mỗi Bên được hưởng sự trợ giúp pháp
lý trên lãnh thổ của Bên kia tương tự như công dân của Bên đó, với điều kiện họ
tuân thủ pháp luật của Bên được yêu cầu trợ giúp
pháp lý.
2. Giấy chứng nhận về tình
trạng thu nhập thấp sẽ do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc
tịch cấp, nếu người yêu cầu thường trú hoặc tạm trú trên lãnh thổ của
một trong các Bên: Trong trường hợp người yêu cầu không thường trú hoặc không tạm trú trên lãnh thổ của một trong các Bên thì
Giấy chứng nhận đó sẽ do cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch cấp.
Điều 5. Miễn hợp pháp hoá
Các giấy tờ,
tài liệu được chuyển giao theo Hiệp định này được miễn mọi hình thức hợp pháp
hoá nhưng phải có chữ ký và con dấu chính thức của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ, tài liệu
đó.
Điều 6. Ngôn ngữ
Mọi giấy tờ, tài liệu liên quan đến yêu cầu tương trợ tư pháp phải được lập bằng ngôn ngữ của Bên yêu
cầu, kèm theo bản dịch có chứng thực sang ngôn ngữ của Bên được yêu cầu hoặc
sang tiếng pháp.
Chương 2.
TƯƠNG TRỢ
TƯ PHÁP
Điều 7. Phạm vi tương trợ tư pháp
Phạm vi tương
trợ tư pháp bao gồm việc tống đạt và chuyển giao giấy tờ, tài liệu tư pháp và
ngoài tư pháp của Tòa án hoặc của cơ quan tư pháp khác, việc thực hiện các hành
vi tố tụng như lấy lời khai nhân chứng hoặc của các bên, giám định hoặc
thu thập chứng cứ và trao đổi giấy tờ hộ tịch cũng như mọi hành vi tố tụng khác theo yêu cầu của một trong các Bên để phục
vụ hoạt động tương trợ tư pháp.
Điều 8. Từ chối tương trợ tư pháp
Yêu cầu tương
trợ tư pháp bị từ chối nếu Bên được yêu cầu nhận thấy việc thực hiện tương trợ
tư pháp có thể làm phương hại đến chủ quyền, an
ninh hoặc trật tự công cộng của Bên đó.
Điều 9. Chuyển yêu cầu tương trợ tư pháp
1. Yêu cầu tương trợ tư pháp và các văn bản thi hành hoặc từ chối được chuvển trực tiếp đến Bộ Tư pháp
của các Bên với tư cách là “Cơ quan trung ương”,
2. Yêu cầu tương trợ tư pháp bao gồm các nội dung
sau:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm yêu cầu tương trợ tư
pháp;
b) Cơ quan, tư pháp yêu cầu;
c) Cơ quan tư pháp được yêu cầu (nếu có);
d) Họ, tên, giới tính, quốc tịch, nghề nghiệp, tư
cách pháp lý, địa chỉ nơi tạm trú hoặc thường trú của các bên tham gia tố tụng hoặc địa chỉ trụ sở trong trường hợp đương sự là
pháp nhân;
e) Họ, tên và địa chỉ người đại diện của các bên tham
gia tố tụng (nếu có);
f) Nội dung yêu cầu thực hiện
tương trợ và các tài liệu kèm theo;
g) Mọi thông tin khác tạo thuận lợi cho việc thực
hiện yêu cầu tương trợ tư pháp.
3. Trong trường hợp yêu cầu tương trợ đối với việc tống đạt quyết định tư pháp, thời hạn và
phương thức kháng cáo phải được nêu rõ trong yêu cầu này, phù hợp với pháp luật
của một trong các Bên.
Điều 10. Chi phí thực hiện tương trợ tư pháp
Yêu cầu tương trợ tư pháp được miễn phí, trừ thù lao phải trả cho
người giám định.
Điều 11. Chứng cứ về việc tống đạt giấy tờ
1. Chứng cứ về việc tống đạt giấy tờ của tòa án hoặc
của cơ quan tư pháp khác là Giấy được người nhận tống đạt xác nhận, ghi rõ
ngày, tháng và ký tên, hoặc Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền được yêu
cầu xác nhận về sự việc, phương thức và ngày, tháng văn bản được tống đạt.
2. Trong trường hợp không thể thực hiện
được việc tống đạt, Bên yêu cầu phải được thông báo lý
do.
Điều 12. Ủy thác tư pháp
Ủy thác tư pháp phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa
điểm lập yêu cầu ủy thác tư pháp;
b) Cơ quan tư pháp yêu cầu;
c) Cơ quan tư pháp được yêu cầu (nếu có);
d) Họ, tên, giới tính, quốc tịch, nghề nghiệp, tư
cách pháp lý, địa chỉ của các bên đương sự và của người làm
chứng;
e) Nội dung yêu cầu ủy thác và các hành vi tố tụng cần thực hiện;
f) Các câu hỏi đối với người làm chứng (nếu có);
g) Mọi thông tin khác tạo thuận lợi cho việc thực
hiện hành vi tố tụng
được yêu cầu.
Điều 13. Thực hiện ủy thác tư pháp
1. Ủy thác tư pháp được yêu cầu thực hiện trên lãnh thổ của một trong các Bên phải do cơ quan tư pháp thi hành
theo trình tự, thủ tục của mỗi Bên.
2. Khi có đề nghị của cơ quan
yêu cầu, cơ quan được yêu cầu có nghĩa vụ:
a) Thực hiện ủy thác tư
pháp theo thủ tục đặc biệt nếu thủ tục này không trái với pháp luật của Bên
được yêu cầu;
b) Thông báo kịp thời
cho cơ quan yêu cầu về thời gian và địa điểm thực hiện ủy thác tư pháp nhằm tạo
điều kiện cho các bên đương sự có thể tham gia, phù hợp với
pháp luật của Bên được yêu cầu.
3. Trong trường hợp không thực hiện được ủy thác tư
pháp, các văn bản kèm theo phải được gửi trả lại. Bên yêu cầu phải được thông
báo về lý do không thực hiện được hoặc từ chối thực hiện ủy thác.
Điều 14. Triệu tập người làm chứng và người giám định
1. Trong trường hợp người làm chứng hoặc người giám
định cần thiết phải trực tiếp hiện diện trước cơ quan tư pháp của Bên yêu cầu,
cơ quan được yêu cầu của Nước nơi người đó đang tạm
trú hoặc thường trú có nghĩa vụ mời người đó có mặt theo giấy triệu tập.
2. Trong trường hợp chấp nhận đề nghị triệu tập,
người làm chứng hoặc người giám định có quyền được thanh toán chi phí ăn ở và đi lại từ nơi họ tạm
trú hoặc thường trú đến Nước yêu cầu triệu tập theo định mức
và các quy định đang có hiệu lực tại Nước yêu cầu. Chi phí đi lại bao gồm cả vé
máy bay khứ hồi tới sân bay gần nhất với trụ sở cơ quan tư pháp nơi người làm
chứng hoặc người giám định được triệu tập có mặt. Theo yêu cầu của người làm
chứng hoặc người giám định, cơ quan lãnh sự của Bên yêu cầu phải bảo đảm giấy
tờ đi lại hoặc tạm ứng các khoản chi phí gắn với yêu cầu này.
3. Trong trường hợp người làm chứng hoặc người giám
định không có mặt theo yêu cầu triệu tập, cơ quan được
yêu cầu không được áp dụng bất kỳ một biện pháp cưỡng chế nào đối với họ.
4. Người làm chứng hoặc người giám định không thể bị
truy cứu hoặc bị bắt giữ vì một hành vi tội phạm mà họ đã thực hiện trước thời
điểm đưa ra yêu cầu triệu tập.
5. Miễn trừ quy định tại khoản trên sẽ không được áp
dụng nếu người làm chứng hoặc người giám định không tự nguyện rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu trong thời hạn mười lăm (15) ngày
sau khi có thông báo chính thức của Bên được yêu cầu rằng sự có mặt của họ là
không cần thiết hoặc nếu họ chủ động quay trở lại sau khi đã rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu. Thời gian người đó không thể rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu vì lý do khách quan
không được tính vào thời hạn bắt buộc phải rời lãnh thổ
của Bên yêu cầu.
6. Trong mọi trường hợp người làm chứng hoặc người
giám định được yêu cầu triệu tập phải được đối xử với một sự quan tâm đúng mức
trên lãnh thổ của Bên yêu cầu.
Điều 15. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự tống đạt các
giấy tờ, tài liệu tư pháp và ngoài tư pháp và thực hiện các yêu cầu ủy thác
Mỗi Bên có
thể thông qua cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Nước mình để
thực hiện trực tiếp việc tống đạt các giấy tờ, tài liệu tư pháp và ngoài tư
pháp cho công dân của Nước mình hoặc thực hiện ủy thác lấy lời khai đối với họ,
phù hợp với quy định pháp luật của mỗi Bên.
Chương 3.
CÔNG NHẬN
VÀ THI HÀNH CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH TRỌNG TÀI
Điều 16. Các điều kiện cần đáp ứng
Trong lĩnh
vực dân sự và thương mại, quyết định, do cơ
quan tư pháp
của các Bên tuyên, kể cả phần quyết định dân sự trong bản án hình sự, được công
nhận và thi hành nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Bản án, quyết định do cơ quan tư pháp có thẩm
quyền thông qua;
b) Các bên đã được triệu tập một cách hợp pháp, có
đại diện hoặc tuyên bố vắng mặt một cách hợp pháp, theo quy định pháp luật của
Bên nơi quyết định được ban hành;
c) Bản án, quyết định có giá trị chung thẩm theo quy định pháp luật của Bên nơi quyết định được ban
hành;
d) Bản án, quyết định không trái với trật tự công cộng của Bên nơi quyết định được thi hành.
Điều 17. Yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định và
các giấy tờ, tài liệu cần thiết kèm theo
1. Yêu cầu công nhận và cho thi hành một bản án,
quyết định phải được bên liên quan gửi trực tiếp
cho cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật của Nước nơi quyết định cần được công
nhận và cho thi hành.
2. Người đưa ra yêu cầu công nhận và cho thi hành bản
án, quyết định phải gửi kèm theo các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Bản sao đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết về
tính xác thực của bản án, quyết định;
b) Giấy tờ, tài liệu xác nhận về tính chất chung thẩm
của bản án, quyết định, phù hợp với pháp luật của mỗi Bên;
c) Bản gốc giấy tờ, tài liệu tống đạt bản án, quyết
định hoặc mọi giấy tờ khác có giá trị thay thế giấy
tống đạt;
d) Bản sao có chứng thực về việc bên vắng mặt đã được triệu tập trong
trường hợp bản án, quyết định được tuyên
vắng mặt nhưng trong bản án, quyết định này lại không ghi rõ việc bên
vắng mặt đã được triệu tập một cách hợp thức theo đúng quy định hiện hành.
Điều 18. Thủ tục công nhận và cho thi hành
1. Thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết
định được thực hiên theo pháp luật hiện hành của Bên được yêu cầu.
2. Cơ quan tư pháp được yêu cầu không xem xét về mặt
nội dung bản án, quyết định được yêu cầu công nhận và cho thi hành.
3. Nếu bản án, quyết định bao gồm nhiều phần, có thể
công nhận và cho thi hành từng phần.
Điều 19. Công nhận và thi hành các quyết định trọng tài
Các Bên ký
kết công nhận và thi hành các quyết định trọng tài được tuyên trên lãnh thổ của
một trong các Bên, phù hợp với quy định của Công ước về công nhận và thi hành
các quyết định của trọng tài nước ngoài, được Hội nghị Liên Hợp
quốc thông qua tại Niu-ước ngày 10 tháng 6 năm
1958.
Điều 20. Trao đổi thông tin và tài liệu
Các Bên cam
kết thực hiện việc trao đổi thông tin và tài liệu trong lĩnh vực pháp luật và
thực tiễn xét xử trong lĩnh vực dân sự và thương mại khi có yêu cầu.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 21. Tham vấn
Theo yêu cầu của một trong các Bên, các
Bên sẽ tham vấn lẫn nhau một cách nhanh chóng qua đường ngoại giao về việc giải
thích hoặc áp dụng Hiệp định này một cách tổng quan hoặc khi có vấn đề cụ thể
nảy sinh.
Điều 22. Các điều ước hoặc thỏa thuận
quốc tế khác
Hiệp định này không làm ảnh hưởng đến các
nghĩa vụ phát sinh từ các điều ước hoặc thỏa thuận khác mà các Bên là thành
viên.
Điều 23. Phê chuẩn và hiệu lực
1. Hiệp định này phải được phê chuẩn phù
hợp với các quy định theo Hiến pháp hiện hành của mỗi Bên. Hiệp định sẽ có hiệu
lực sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày trao đổi văn kiện phê chuẩn.
2. Hiệp định này có hiệu lực vô thời hạn.
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung và chấm dứt
hiệu lực
1. Hiệp định này có thể được sửa đổi, bổ
sung. Các sửa đổi, bổ sung sẽ có hiệu lực theo các điều kiện tương tự như các
điều kiện để Hiệp định này có hiệu lực.
2. Mỗi Bên có thể chấm dứt hiệu lực của
Hiệp định này vào bất kỳ lúc nào bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên kia
qua đường ngoại giao. Việc chấm dứt hiệu lực sẽ có hiệu lực sau sáu (06) tháng
kể từ ngày Bên ký nhận được thông báo này.
Để làm bằng,
những người ký tên dưới đây được ủy quyền đầy đủ và hợp thức mỗi Bên, đã ký kết
Hiệp định này.
Làm tại
An-giê ngày 14 tháng 4 năm 2010, thành hai (02) bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Ả-rập và tiếng Pháp;
cả hai văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác
nhau, văn bản tiếng Pháp sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY MẶT |
THAY MẶT |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét