Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
nước Cộng hòa Ca-dăc-xtan (sau đây gọi riêng là “Bên” và gọi chung là "các
Bên"),
Mong muốn tăng cường hợp tác tương trợ tư
pháp giữa các Bên trong lĩnh vực dân sự trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, bình
đẳng và lợi ích của nhau,
Đã thỏa thuận những điều dưới đây:
Điều 1. Phạm vi tương
trợ tư pháp
1. Theo quy định của Hiệp định này, các
Bên thực hiện việc tương trợ tư pháp cho nhau về các vấn đề dân sự sau đây:
i) Tống đạt giấy tờ liên quan đến tương
trợ tư pháp;
ii) Thu thập và cung cấp chứng cứ;
iii) Triệu tập người làm chứng, người giám
định;
iv) Công nhận và thi hành bản án, quyết
định của Tòa án và quyết định của Trọng tài theo quy định tại Chương V của Hiệp
định này;
v) Trao đổi thông tin, tài liệu pháp luật
liên quan đến tương trợ tư pháp;
vi) Các việc tương trợ tư pháp khác theo
quy định của Hiệp định này.
2. Trừ trường hợp có quy định khác, thuật
ngữ “các vấn đề dân sự” trong Hiệp định này được hiểu bao gồm các vấn đề dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động.
3. Trừ trường hợp có quy định khác, thuật
ngữ “các cơ quan có thẩm quyền” trong Hiệp định này được hiểu là Tòa án và các
cơ quan khác có thẩm quyền giải quyết các vấn đề dân sự theo quy định pháp luật
của mỗi Bên.
1. Công dân của một Bên được hưởng trên
lãnh thổ của Bên kia sự bảo hộ pháp lý đối với các quyền nhân thân và tài sản
như công dân của Bên kia. Họ có quyền tiếp cận và thực hiện các quyền tố tụng
tại Tòa án và các cơ quan khác có thẩm quyền về các vấn đề dân sự của Bên kia
theo cùng các điều kiện mà Bên kia dành cho công dân của mình.
2. Một Bên không được trì hoãn tiến hành
các thủ tục tố tụng pháp lý liên quan tới công dân của Bên kia mà không có lý
do chính đáng.
3. Những quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này cũng được áp dụng đối với pháp nhân và các tổ chức khác được thành lập
trên lãnh thổ của một trong các Bên phù hợp với pháp luật của Bên đó.
Điều 3. Miễn, giảm án
phí và trợ giúp pháp lý miễn phí
1. Công dân của một Bên được miễn, giảm án
phí và được trợ giúp pháp lý miễn phí trên lãnh thổ của Bên kia theo cùng những
điều kiện áp dụng đối với công dân của Bên kia.
2. Trong trường hợp việc miễn, giảm án phí
hoặc trợ giúp pháp lý miễn phí được quyết định căn cứ vào mức thu nhập của
người nộp đơn thì giấy xác nhận mức thu nhập của người nộp đơn sẽ do cơ quan có
thẩm quyền của Bên nơi người nộp đơn thường trú hoặc tạm trú cấp.
3. Công dân của một Bên có thể làm đơn xin
miễn, giảm án phí hoặc trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định tại khoản 1 Điều
này tới cho cơ quan có thẩm quyền của Bên nơi người này thường trú hoặc tạm
trú. Cơ quan có thẩm quyền này sẽ chuyển đơn kèm theo giấy xác nhận mức thu
nhập được quy định tại khoản 2 Điều này tới cơ quan có thẩm quyền của Bên kia
thông qua các Cơ quan Trung ương.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định về
việc miễn, giảm án phí và trợ giúp pháp lý miễn phí có thể yêu cầu người nộp
đơn bổ sung thêm thông tin.
5. Thuật ngữ “án phí” theo quy định của
Hiệp định này được hiểu là lệ phí tòa án và các chi phí khác trả cho nhà nước
phù hợp với pháp luật của nước nơi Tòa án có thẩm quyền xét xử.
Công dân, pháp nhân và các tổ chức của mỗi
Bên phải nộp tạm ứng án phí phù hợp với pháp luật của Bên nơi Tòa án có thẩm
quyền xét xử.
1. Các Bên liên lạc trực tiếp với nhau bao
gồm gửi và trả lời yêu cầu tương trợ tư pháp theo quy định của Hiệp định này
thông qua các Cơ quan Trung ương.
2. Cơ quan Trung ương:
Về phía nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là Bộ Tư pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Về phía nước Cộng hòa Ca-dắc-xtan là Bộ Tư
pháp nước Cộng hòa Ca-dắc-xtan.
3. Một Bên kịp thời thông báo cho Bên kia
mọi thay đổi về Cơ quan Trung ương của mình qua đường ngoại giao.
4. Hiệp định này không hạn chế việc các
Bên gửi yêu cầu tương trợ tư pháp qua đường ngoại giao.
1. Ngôn ngữ liên hệ giữa Cơ quan Trung
ương của các Bên là tiếng Anh.
2. Yêu cầu tương trợ tư pháp và các tài
liệu kèm theo được lập trên cơ sở Hiệp định này phải gửi kèm theo bản dịch được
chứng thực ra ngôn ngữ chính thức của Bên được yêu cầu hoặc ra tiếng Anh.
3. Văn bản trả lời yêu cầu tương trợ tư
pháp và các tài liệu kèm theo phải được lập bằng ngôn ngữ chính thức của Bên
được yêu cầu và được dịch ra tiếng Anh.
Điều 7. Chi phí tương
trợ tư pháp
1. Các Bên thực hiện việc tương trợ tư
pháp miễn phí cho nhau trừ các trường hợp sau:
i) Chi phí của người làm chứng hoặc người
giám định cư trú trên lãnh thổ một Bên và được triệu tập bởi Bên kia phải phù
hợp với quy định tại Điều 21 của Hiệp định này;
ii) Chi phí liên quan đến yêu cầu công
nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án và quyết định của Trọng tài.
2. Trong trường hợp việc thực hiện yêu cầu
tương trợ tư pháp đòi hỏi khoản chi phí bất thường, các Bên sẽ trao đổi ý kiến
để quyết định điều kiện cho việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp đó.
Điều 8. Yêu cầu tương
trợ tư pháp
1. Yêu cầu tương trợ tư pháp được lập bằng
văn bản và bao gồm những thông tin sau:
i) Ngày, tháng, năm và địa điểm lập văn
bản yêu cầu tương trợ tư pháp;
ii) Tên, địa chỉ và các thông tin liên hệ
khác của cơ quan yêu cầu tương trợ tư pháp bao gồm số điện thoại và số fax cũng
như địa chỉ thư điện tử (nếu có);
iii) Tên, địa chỉ và các thông tin liên hệ
khác của cơ quan thực hiện yêu cầu (nếu có);
iv) Họ, tên, giới tính, quốc tịch, nghề
nghiệp, nơi sinh và địa chỉ của những người có liên quan; hoặc họ, tên và địa
chỉ của người đại diện của họ (nếu có); tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức có
liên quan đến yêu cầu;
v) Bản mô tả vụ việc, nội dung yêu cầu và
các thông tin khác liên quan đến yêu cầu tương trợ tư pháp;
vi) Cam đoan trả chi phí trong các trường
hợp quy định tại Điều 7 của Hiệp định này.
2. Yêu cầu tương trợ tư pháp và các tài
liệu kèm theo được lập thành hai (02) bộ, trừ khi pháp luật của mỗi Bên có quy
định khác, được ký và chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu.
3. Trong trường hợp Bên được yêu cầu xét
thấy những thông tin nêu trong yêu cầu tương trợ tư pháp chưa đầy đủ để thực
hiện, Bên được yêu cầu đề nghị bổ sung thông tin cần thiết.
Điều 9. Thực hiện yêu
cầu tương trợ tư pháp
1. Bên được yêu cầu thực hiện yêu cầu
tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật của nước mình.
2. Bên được yêu cầu có thể thực hiện tương
trợ tư pháp theo cách mà Bên yêu cầu đề nghị nếu như việc thực hiện yêu cầu đó
không trái với pháp luật của Bên được yêu cầu.
3. Yêu cầu tương trợ tư pháp phải được
thực hiện kịp thời trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày nhận được yêu
cầu đó. Trong trường hợp việc thực hiện yêu cầu bị chậm do lý do chính đáng,
Bên được yêu cầu phải thông báo ngay cho Bên yêu cầu.
Điều 10. Từ chối hoặc
hoãn thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp
1. Yêu cầu tương trợ tư pháp có thể bị từ
chối nếu Bên được yêu cầu xét thấy việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp gây
phương hại đến chủ quyền quốc gia, an ninh, trật tự công cộng hoặc những nguyên
tắc cơ bản của pháp luật quốc gia hoặc việc tương trợ tư pháp đó không thuộc
chức năng của các cơ quan có thẩm quyền của nước mình. Bên được yêu cầu thông
báo lý do từ chối cho Bên yêu cầu trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày
nhận được yêu cầu.
2. Bên được yêu cầu có thể hoãn việc thực
hiện yêu cầu nếu xét thấy việc thực hiện ngay yêu cầu đó có thể gây cản trở đến
hoạt động điều tra hoặc truy tố đang được tiến hành trên lãnh thổ Bên được yêu
cầu. Bên được yêu cầu phải thông báo lý do hoãn cho Bên yêu cầu trong thời hạn
ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 11. Chuyển giao
tài liệu, đồ vật và tiền
Việc chuyển giao tài liệu, đồ vật và tiền
để thực hiện quy định của Hiệp định này từ lãnh thổ của một Bên sang lãnh thổ
của Bên kia phải phù hợp với quy định của pháp luật của Bên chuyển giao.
Điều 12. Trao đổi
thông tin và tài liệu pháp luật
1. Một Bên, theo yêu cầu của Bên kia, cung
cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật của mình liên quan đến tương trợ tư
pháp và các văn bản được công khai của các cơ quan có thẩm quyền của Bên được
yêu cầu.
2. Yêu cầu cung cấp thông tin và tài liệu
pháp luật phải bao gồm tên cơ quan yêu cầu và mục đích sử dụng thông tin và tài
liệu đó.
Điều 13. Chuyển giao
giấy tờ về hộ tịch
1. Nếu có yêu cầu, một Bên chuyển giao cho
Bên kia bản án, quyết định của Tòa án hoặc trích lục bản án, quyết định của Tòa
án và các tài liệu cần thiết khác có liên quan đến hộ tịch của công dân của Bên
được yêu cầu để sử dụng với mục đích ghi rõ trong yêu cầu.
2. Việc chuyển giao các giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều này được thực hiện qua các kênh liên lạc quy định tại
Điều 5 của Hiệp định này.
Điều 14. Miễn hợp
pháp hóa lãnh sự
Các tài liệu được cấp hoặc chứng thực bởi
cơ quan có thẩm quyền và được chuyển qua các kênh liên lạc theo quy định tại
Điều 5 của Hiệp định được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
Điều 15. Thực hiện
tương trợ tư pháp theo yêu cầu của nhiều Bên
1. Trong trường hợp Bên được yêu cầu nhận
được hai hay nhiều yêu cầu tương trợ tư pháp về cùng một vụ việc, Bên được yêu
cầu quyết định yêu cầu tương trợ tư pháp nào sẽ được thực hiện.
2. Khi quyết định yêu cầu tương trợ tư
pháp nào được thực hiện, Bên được yêu cầu cân nhắc tất cả các yếu tố liên quan,
đặc biệt là:
i) Ngày nhận được yêu cầu;
ii) Tính chất của vụ việc được yêu cầu;
iii) Ảnh hưởng của việc thực hiện yêu cầu
tương trợ tư pháp này đối với yêu cầu tương trợ tư pháp khác.
3. Bên được yêu cầu thông báo cho Bên yêu
cầu về việc có các yêu cầu tương trợ tư pháp khác liên quan đến cùng vụ việc và
về quyết định của mình.
Điều 16. Yêu cầu tống
đạt giấy tờ
1. Cơ quan có thẩm quyền của một Bên, theo
quy định của Hiệp định này, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của Bên kia tống đạt
giấy tờ liên quan tới tương trợ tư pháp.
2. Nếu có yêu cầu, Bên được yêu cầu tống
đạt giấy tờ liên quan tới tương trợ tư pháp theo quy định pháp luật của nước
mình.
3. Bên được yêu cầu, sau khi thực hiện
việc tống đạt, gửi cho Bên yêu cầu văn bản xác nhận hoặc giấy tờ khác chứng
minh việc tống đạt hoặc thông báo cho Bên yêu cầu lý do cản trở việc thực hiện
toàn bộ hoặc một phần yêu cầu tương trợ tư pháp. Bản chụp của văn bản xác nhận
hoặc giấy tờ khác đó, nếu có yêu cầu, có thể được gửi qua fax hoặc thư điện tử
trước khi bản chính được gửi qua đường bưu điện.
4. Văn bản xác nhận hoặc giấy tờ khác
chứng minh việc tống đạt phải ghi rõ tên của người nhận văn bản tống đạt, ngày,
địa điểm và phương thức tống đạt, chữ ký và dấu của cơ quan tống đạt.
Điều 17. Tống đạt
giấy tờ cho công dân của nước mình
Cơ quan có thẩm quyền của một Bên có thể
tống đạt giấy tờ cho công dân của nước mình đang cư trú trên lãnh thổ của Bên
kia thông qua cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của mình đặt tại Bên
kia. Việc tống đạt giấy tờ theo cách này phải phù hợp với pháp luật của Bên
kia.
Điều 18. Yêu cầu thu
thập và cung cấp chứng cứ
Yêu cầu thu thập và cung cấp chứng cứ,
ngoài việc đáp ứng các quy định tại Điều 8 của Hiệp định này, có thể bao gồm
các nội dung sau:
i) Chứng cứ được yêu cầu cần cung cấp.
ii) Các câu hỏi mà đương sự cần trả lời
hoặc bản miêu tả về những vụ việc dân sự liên quan.
iii) Giấy tờ hoặc tài sản cần được kiểm
tra.
iv) Những phương pháp hoặc thủ tục đặc
biệt cần được thực hiện để thu thập chứng cứ.
Điều 19. Thực hiện
yêu cầu thu thập và cung cấp chứng cứ
1. Theo yêu cầu, các Bên tương trợ cho
nhau trong việc thu thập và cung cấp chứng cứ và thực hiện các hành vi tố tụng
pháp lý cần thiết để cung cấp chứng cứ.
2. Bên được yêu cầu thông báo bằng văn bản
cho Bên yêu cầu kết quả thực hiện yêu cầu thu thập và cung cấp chứng cứ, kèm
theo chứng cứ và các tài liệu có tính chất chứng cứ được yêu cầu; hoặc thông
báo cho Bên yêu cầu về lý do cản trở việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ yêu
cầu thu thập và cung cấp chứng cứ.
Điều 20. Thu thập
chứng cứ từ công dân của nước mình
Cơ quan có thẩm quyền của một Bên có thể
thực hiện việc thu thập chứng cứ từ công dân của nước mình đang cư trú trên
lãnh thổ của Bên kia thông qua cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của
nước mình đặt tại Bên kia. Việc thu thập chứng cứ theo cách này phải phù hợp
với pháp luật của Bên kia.
Chương 4.
TRIỆU TẬP NGƯỜI LÀM
CHỨNG, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH
Điều 21. Triệu tập
người làm chứng, người giám định
1. Cơ quan có thẩm quyền của một Bên,
thông qua các kênh liên lạc quy định tại Điều 5 Hiệp định này, có thể yêu cầu
Bên kia triệu tập người làm chứng, người giám định nếu xét thấy cần thiết phải
có sự hiện diện người làm chứng, người giám định là công đân của Bên kia.
2. Giấy triệu tập phải được gửi cho Bên
được yêu cầu chậm nhất là chín mươi (90) ngày trước ngày người làm chứng, người
giám định được triệu tập phải có mặt tại cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu.
3. Giấy triệu tập phải ghi rõ điều kiện
làm chứng, giám định bao gồm cả cam kết về việc bảo vệ an toàn tính mạng, sức
khỏe, điều kiện ăn ở, đi lại cho người làm chứng, người giám định, các khoản
thanh toán khác, điều kiện và thời hạn thanh toán cho những người đó.
4. Bên được yêu cầu tống đạt giấy triệu
tập đến người làm chứng, người giám định và thông báo cho Bên yêu cầu ý kiến
của người đó về việc đồng ý hay không đồng ý với yêu cầu đó.
Điều 22. Bảo hộ người
làm chứng, người giám định
1. Người làm chứng, người giám định được
triệu tập theo quy định của Hiệp định này không bị điều tra, truy tố, xét xử,
bị giam giữ hoặc chịu các hình thức hạn chế tự do cá nhân khác trên lãnh thổ
của Bên yêu cầu vì các hành vi phạm tội hoặc các bản án trước khi rời lãnh thổ
của Bên được yêu cầu và vì lời khai làm chứng hoặc bản kết luận chuyên môn đúng
sự thực.
2. Sự bảo hộ theo quy định tại khoản 1
Điều này sẽ chấm dứt nếu trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày người làm
chứng, người giám định nhận được thông báo chính thức bằng văn bản của cơ quan
có thẩm quyền của Bên yêu cầu rằng sự có mặt của họ là không còn cần thiết mà
người làm chứng, người giám định đó không rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu
hoặc nếu họ quay trở lại sau khi đã rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu. Thời hạn
này không được tính vào thời gian người làm chứng, người giám định đó không thể
rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu vì lý do ngoài tầm kiểm soát của người đó.
3. Người làm chứng, người giám định được
triệu tập theo quy định tại Điều 21 của Hiệp định này, có quyền được cơ quan có
thẩm quyền triệu tập hoàn lại các khoản chi phí đi đường, ăn, ở cũng như tiền
lương không được nhận trong những ngày nghỉ việc và được chi trả các khoản tạm
ứng. Người giám định còn được hưởng thù lao giám định.
4. Người làm chứng, người giám định được
triệu tập có thể từ chối thực hiện yêu cầu triệu tập theo pháp luật của Bên
được yêu cầu. Bên được yêu cầu không được áp dụng các biện pháp cưỡng chế việc
triệu tập.
CÔNG NHẬN VÀ
CHO THI HÀNH CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI
Điều 23. Công nhận
bản án, quyết định của Tòa án
Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật về hôn nhân và gia đình, không liên quan đến tài sản do Tòa án của Bên yêu
cầu tuyên và không có yêu cầu thi hành trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu được
Bên được yêu cầu công nhận mà không cần thủ tục tố tụng pháp lý đặc biệt nào
khác, trừ các trường hợp sau:
i) Trước đó Tòa án của Bên được yêu cầu đã
tuyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ việc;
ii) Tòa án của Bên được yêu cầu có thẩm
quyền riêng biệt đối với vụ việc đó theo quy định của Hiệp định này hoặc theo
quy định của pháp luật của Bên được yêu cầu trong trường hợp Hiệp định này
không quy định.
Điều 24. Công nhận và
cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án
1. Bên được yêu cầu công nhận và cho thi
hành các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật sau đây của Tòa án Bên yêu
cầu trên lãnh thổ của mình:
i) Bản án, quyết định về các vấn đề dân sự
theo quy định của Hiệp định này;
ii) Quyết định về phần tài sản trong bản
án, quyết định hình sự, hành chính.
2. Hiệp định này không cản trở việc công
nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án trong những trường hợp được
cho phép theo quy định pháp luật của Bên nơi xem xét việc yêu cầu công nhận và
cho thi hành bản án.
Điều 25. Điều kiện
công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án
Bản án, quyết định của Tòa án được quy
định tại Điều 24 của Hiệp định này sẽ được công nhận và cho thi hành nếu đáp
ứng các điều kiện sau:
i) Vụ việc đó không thuộc thẩm quyền riêng
biệt của Tòa án có thẩm quyền của Bên được yêu cầu theo quy định của pháp luật
của Bên đó;
ii) Các bên liên quan hoặc người đại diện
hợp pháp của họ đã được triệu tập hoặc tuyên bố vắng mặt một cách hợp lệ, theo
quy định của pháp luật của Bên yêu cầu;
iii) Bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật và chưa hết thời hiệu thi hành theo quy định pháp luật của
Bên yêu cầu;
iv) Vào thời điểm nhận đơn yêu cầu công
nhận và cho thi hành, chưa có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về
cùng vụ việc tương tự của Tòa án của Bên được yêu cầu, hoặc của Tòa án của nước
thứ ba đã được Tòa án của Bên được yêu cầu công nhận cho thi hành, hoặc Tòa án
của Bên được yêu cầu chưa thụ lý hoặc xem xét về cùng vụ việc.
v) Việc công nhận và cho thi hành bản án,
quyết định của Tòa án và hậu quả của việc công nhận và cho thi hành bản án,
quyết định đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật và trật tự
công cộng của Bên được yêu cầu.
Điều 26. Đơn yêu cầu
công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án
1. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
bản án, quyết định của Tòa án phải được người có liên quan hoặc người đại diện
hợp pháp của họ gửi thông qua các Cơ quan Trung ương hoặc gửi trực tiếp cho cơ
quan có thẩm quyền của Bên được yêu cầu theo quy định của pháp luật của Bên
được yêu cầu.
2. Ngoài những nội dung được quy định tại
Điều 8 của Hiệp định này, người yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết
định của Tòa án phải cung cấp các giấy tờ sau:
i) Bản sao bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ;
ii) Giấy tờ pháp lý xác nhận việc bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật và thông tin về việc thi hành bản án, quyết
định đó;
iii) Tài liệu chứng minh việc tống đạt bản
án, quyết định hoặc giấy tờ khác có giá trị tương tự;
iv) Tài liệu chứng minh việc các bên liên
quan đã được triệu tập tham gia tố tụng nhưng vắng mặt khi bản án, quyết định
đó được tuyên vắng mặt nếu bản án, quyết định không nêu rõ việc đã triệu tập
hợp lệ bên vắng mặt đó;
v) Các tài liệu khác theo quy định pháp
luật của Bên được yêu cầu.
Điều 27. Thủ tục công
nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án
1. Thủ tục công nhận và cho thi hành bản
án, quyết định của Tòa án được thực hiện theo pháp luật của Bên được yêu cầu.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Bên được yêu
cầu không xem xét về mặt nội dung đối với bản án, quyết định đang được xem xét
công nhận và cho thi hành.
3. Cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu
có thể yêu cầu, thông qua Cơ quan Trung ương của mình, hoãn hoặc đình chỉ việc
công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Trong trường hợp này,
cơ quan có thẩm quyền liên quan của Bên được yêu cầu phải hoãn hoặc đình chỉ
việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định đó.
Điều 28. Hiệu lực của
việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án
Bản án, quyết định của Tòa án của một Bên
khi được Tòa án của Bên kia công nhận và cho thi hành thì có hiệu lực pháp luật
như bản án, quyết định của Tòa án của Bên kia.
Điều 29. Công nhận và
cho thi hành quyết định của Trọng tài
Một Bên công nhận và cho thi hành các
quyết định của Trọng tài được tuyên trên lãnh thổ của Bên kia phù hợp với Công
ước về công nhận và cho thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài ký tại Niu
- oóc ngày 10 tháng 6 năm 1958 hoặc phù hợp với pháp luật của Bên được yêu cầu
trong trường hợp Công ước không quy định.
Điều 30. Quan hệ với
các điều ước quốc tế khác
Hiệp định này không làm ảnh hưởng đến các
quyền và nghĩa vụ phát sinh từ những điều ước quốc tế khác mà các Bên là thành
viên.
Bất cứ bất đồng nào phát sinh liên quan
đến việc giải thích, áp dụng hoặc thực hiện Hiệp định này được giải quyết một
cách thân thiện thông qua Cơ quan Trung ương của các Bên.
1. Các Bên sẽ đảm bảo việc trao đổi ý kiến
về việc thực hiện Hiệp định này trong khuôn khổ các cơ chế hợp tác hiện hành
giữa các Bên.
2. Việc rà soát và đánh giá việc thực hiện
Hiệp định sẽ được các Bên tiến hành khi thấy cần thiết.
Điều 33. Phê chuẩn và
hiệu lực
1. Hiệp định này phải được phê chuẩn phù
hợp với các quy định pháp luật của các Bên. Hiệp định này có hiệu lực vào ngày
thứ ba mươi (30) kể từ ngày các Bên trao đổi văn kiện phê chuẩn.
2. Hiệp định này có hiệu lực vô thời hạn.
3. Hiệp định này chấm dứt kể từ ngày một
Bên nhận được thông báo bằng văn bản về ý định kết thúc Hiệp định của Bên kia
thông qua các kênh ngoại giao. Hiệp định sẽ hết hiệu lực sau sáu (06) tháng kể
từ ngày nhận được thông báo.
4. Trong trường hợp Hiệp định chấm dứt
hiệu lực, các yêu cầu tương trợ tư pháp nhận được trước ngày chấm dứt hiệu lực
của Hiệp định tiếp tục được thực hiện theo các quy định của Hiệp định.
Hiệp định này có thể được sửa đổi hoặc bổ
sung thông qua sự thỏa thuận bằng văn bản của các Bên.
Bất kỳ sửa đổi hoặc bổ sung nào đối với
Hiệp định này phải được lập bằng hình thức Nghị định thư với các điều kiện về
phê chuẩn và có hiệu lực quy định tại Điều 33 của Hiệp định này và là một bộ
phận cấu thành Hiệp định.
Yêu cầu tương trợ tư pháp về các vấn đề
dân sự không được quy định trong Hiệp định này có thể được thực hiện theo pháp
luật về tương trợ tư pháp của Bên được yêu cầu.
Làm tại Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2011,
thành hai (02) bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Nga và tiếng Anh, các
văn bản có giá trị ngang nhau. Trong trường hợp có xung đột hoặc giải thích
khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
Để làm bằng, những người ký tên dưới đây
được Nhà nước của mình ủy quyền hợp thức, đã ký Hiệp định này.
THAY MẶT |
THAY MẶT |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét