TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC DÂN SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ HUNG-GA-RI
Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và Hung-ga-ri (sau đây gọi riêng là Bên ký kết; gọi
chung là: các Bên ký kết),
Mong muốn
tăng cường hợp tác pháp luật trong lĩnh vực dân sự giữa các Bên ký kết trên cơ
sở tôn trọng lẫn nhau về chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi,
Đã thống
nhất như sau:
1. Phù hợp
với các quy định của Hiệp định này, các Bên ký kết thực hiện tương trợ tư pháp
trong lĩnh vực dân sự cho nhau về các nội dung sau:
a) tống đạt
giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp;
b) thu thập
và chuyển giao chứng cứ;
c) triệu
tập người làm chứng và người giám định;
d) công
nhận và cho thi hành các quyết định và phán quyết trọng tài theo quy định tại
Phần Bốn của Hiệp định này;
e) trao đổi
thông tin pháp luật và các văn bản liên quan đến lĩnh vực dân sự và tương trợ
tư pháp trong lĩnh vực dân sự;
f) cung cấp
và chuyển giao các giấy tờ hộ tịch;
g) các yêu
cầu khác về tương trợ tư pháp.
2. Thuật
ngữ “dân sự” trong Hiệp định này bao gồm các vấn đề về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại và lao động.
3. Trừ khi
Hiệp định này có quy định khác, thuật ngữ “cơ quan có thẩm quyền” nghĩa là tất
cả các tòa án và các cơ quan khác có thẩm quyền trong lĩnh vực dân sự theo pháp
luật của Bên ký kết có liên quan.
1. Công dân
của mỗi Bên ký kết được hưởng cùng sự bảo hộ pháp lý về các quyền nhân thân và
tài sản trong lĩnh vực dân sự trên lãnh thổ của Bên ký kết kia như công dân của
Bên ký kết kia và có quyền tiếp cận và thực hiện các quyền tố tụng trước tòa án
và các cơ quan khác có thẩm quyền trong lĩnh vực dân sự của Bên ký kết kia với
cùng điều kiện dành cho công dân của Bên ký kết kia.
2. Các quy
định của Hiệp định này cũng áp dụng đối với pháp nhân và các tổ chức khác không
có tư cách pháp nhân thành lập trên lãnh thổ của một trong các Bên ký kết theo
pháp luật quốc gia đó.
1. Trong
quá trình áp dụng Hiệp định này, các cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực dân
sự của các Bên ký kết liên lạc với nhau thông qua các Cơ quan Trung ương được
chỉ định của các Bên ký kết.
2. Các Bên
ký kết thông tin cho nhau về Cơ quan Trung ương được chỉ định và bất kỳ thay
đổi nào về cơ quan này thông qua kênh ngoại giao cùng với việc thông tin về
việc phê chuẩn Hiệp định quy định tại Điều 32, các thay đổi sau đó phải được
thông báo ngay cho nhau.
3. Để việc
liên hệ được thuận lợi, Cơ quan Trung ương của mỗi Bên ký kết chỉ định một cán
bộ đầu mối và thông báo cho nhau tên và thông tin cụ thể cũng như bất kỳ sự
thay đổi nào về cán bộ này.
4. Hiệp
định này không ngăn cản các Bên ký kết gửi yêu cầu tương trợ tư pháp thông qua
kênh ngoại giao.
1. Trường
hợp có thủ tục tố tụng cùng diễn ra tại cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên ký
kết, giữa cùng các bên tham gia tố tụng, khởi kiện về cùng một quyền phát sinh
từ cùng một căn cứ thực tế, và quyết định được tuyên trong thủ tục đó có thể
được công nhận và cho thi hành trên cơ sở Hiệp định này tại lãnh thổ của Bên ký
kết kia, cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia có thể chấm dứt thủ tục tố
tụng được tiến hành sau tại cơ quan có thẩm quyền đó.
2. Để áp
dụng khoản 1, các cơ quan có thẩm quyền của các Bên ký kết có thể, thông qua Cơ
quan Trung ương, yêu cầu cung cấp thông tin về thủ tục tố tụng đang diễn ra
trong lãnh thổ của Bên ký kết kia.
1. Ngôn ngữ
liên lạc giữa các Cơ quan Trung ương là tiếng Anh.
2. Trừ khi
Hiệp định này có quy định khác, văn bản yêu cầu tương trợ tư pháp và tài liệu
kèm theo được cơ quan yêu cầu lập bằng ngôn ngữ của quốc gia mình kèm theo bản
dịch được công chứng/chứng thực sang ngôn ngữ của quốc gia được yêu cầu.
3. Cơ quan
được yêu cầu gửi trả lời yêu cầu tương trợ tư pháp và các văn bản kèm theo bằng
ngôn ngữ của quốc gia mình.
1. Giấy tờ
công do cơ quan của một trong các Bên ký kết ban hành cũng như các giấy tờ tư
có công chứng/chứng thực, cụ thể như chứng nhận đăng ký, chữ ký hoặc nhận dạng,
được chuyển giao theo Điều 3 trong quá trình áp dụng Hiệp định này, không phải
hợp pháp hóa lãnh sự. Bên ký kết gửi giấy tờ phải đảm bảo tính xác thực của các
giấy tờ được gửi như đã quy định trên.
2. Mặc dù
có quy định tại khoản 1, nếu có nghi ngờ tính xác thực của chữ ký, chức danh
của người ký hoặc con dấu hoặc tem, thì theo cách thức quy định tại Điều 3, cơ
quan có thẩm quyền của Bên ký kết có thể yêu cầu Cơ quan Trung ương của Bên ký
kết kia xác nhận. Việc xác nhận này chỉ có thể được yêu cầu trong những trường
hợp đặc biệt và phải nêu rõ lý do.
Thực
hiện yêu cầu tương trợ tư pháp
1. Bên ký
kết được yêu cầu thực hiện các yêu cầu tương trợ tư pháp theo quy định pháp
luật của quốc gia mình.
2. Bên ký
kết được yêu cầu có thể thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp theo cách thức cụ
thể như đề nghị của Bên ký kết yêu cầu nếu việc thực hiện không trái với pháp
luật của Bên ký kết dược yêu cầu.
3. Trường
hợp khi thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp mà địa chỉ được cung cấp trong yêu
cầu không chính xác hoặc người được nêu trong yêu cầu không có tại địa chỉ được
cung cấp, cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết được yêu cầu trả lại yêu cầu cho
Bên ký kết yêu cầu hoặc thực hiện các biện pháp cần thiết để xác định địa chỉ,
với điều kiện có dữ liệu cần thiết để thực hiện được việc này.
4. Trừ khi
Hiệp định này có quy định khác, một yêu cầu tương trợ tư pháp phải được thực
hiện kịp thời và nhanh chóng trong vòng một trăm hai mươi (120) ngày kể từ ngày
nhận được yêu cầu. Trường hợp chậm trễ có lý do chính đáng, Bên ký kết được yêu
cầu phải thông báo ngay cho Bên ký kết yêu cầu.
Từ
chối và hoãn tương trợ tư pháp
1. Bên ký
kết được yêu cầu có thể từ chối thực hiện yêu cầu gửi theo Hiệp định này, nếu
xét thấy việc thực hiện yêu cầu sẽ phương hại đến chủ quyền, an toàn công cộng,
trật tự công cộng hoặc các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình, hoặc việc
thực hiện yêu cầu không thuộc chức năng của các cơ quan có thẩm quyền của Bên
ký kết được yêu cầu. Bên ký kết được yêu cầu phải thông báo cho Bên ký kết yêu
cầu lý do từ chối thực hiện yêu cầu, trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày
nhận được yêu cầu.
2. Việc
thực hiện một yêu cầu tương trợ tư pháp có thể bị hoãn nếu Bên ký kết được yêu
cầu cho rằng việc thực hiện yêu cầu ngay lập tức có thể sẽ cản trở thủ tục tố
tụng đang diễn ra trên lãnh thổ của nước mình. Bên ký kết được yêu cầu phải
thông báo cho Bên ký kết yêu cầu về lý do và thời gian hoãn dự tính trong vòng
ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
1. Các Bên
ký kết phải tương trợ tư pháp miễn phí cho nhau, trừ các trường hợp sau:
a) Khoản
chi liên quan đến người làm chứng hoặc người giám định theo các Điều 14 và 15
của Hiệp định này;
b) Khoản
chi cho người giám định hoặc người phiên dịch có liên quan đến việc thực hiện
các yêu cầu thu thập chứng cứ quy định tại Điều 13 của Hiệp định này nếu người
giám định hoặc người phiên dịch không phải là một công chức. Trong trường hợp
này, các Bên ký kết phải tham vấn nhau để xác định các chi phí này;
c) Chi phí
liên quan đến việc công nhận và cho thi hành các quyết định và phán quyết trọng
tài tại tòa án của mỗi Bên ký kết;
d) Chi phí
tống đạt giấy tờ theo quy định tại Điều 12 của Công ước về tống đạt ra nước
ngoài các giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự hoặc thương
mại, ký tại La Hay, vào ngày 15 tháng 11 năm 1965 (sau đây gọi là Công ước La
Hay về tống đạt);
e) Các
khoản chi bất thường hoặc đặc biệt nếu Bên ký kết yêu cầu đề nghị thực hiện
theo thủ tục đặc biệt.
2. Bên ký
kết được yêu cầu có thể đề nghị thanh toán trước và hoàn trả chi phí quy định
tại Điều này theo pháp luật của Bên ký kết được yêu cầu.
1. Yêu cầu
tống đạt giấy tờ phải được lập thành văn bản và phải có các thông tin sau:
a) ngày và
nơi lập yêu cầu;
b) tên đầy
đủ, địa chỉ và các thông tin liên lạc khác của cơ quan yêu cầu, bao gồm cả điện
thoại, số fax cũng như địa chỉ e-mail;
c) tên đầy
đủ, địa chỉ và các thông tin liên lạc khác của cơ quan được yêu cầu (nếu biết);
d) danh mục
giấy tờ cần được tống đạt;
e) họ tên
đầy đủ và địa chỉ của người nhận, và nếu biết: giới tính, quốc tịch, nghề
nghiệp, nơi sinh của người nhận cũng như tên và địa chỉ của người đại diện của
người này;
f) thông
tin về bản chất của vụ việc;
g) mô tả về
các thủ tục đặc biệt được yêu cầu để tống đạt giấy tờ (nếu có).
2. Văn bản
yêu cầu và các giấy tờ cần tống đạt phải được lập thành hai (2) bộ.
3. Trường
hợp việc tống đạt quy định tại Điều này không thể được thực hiện trong khoảng
thời gian đủ để người được tống đạt có thể thực hiện quyền tự bảo vệ của mình,
Bên ký kết được yêu cầu có thể từ chối thực hiện yêu cầu.
4. Mặc dù
có quy định tại khoản 2 Điều 5, nếu giấy tờ cần được tống đạt không kèm theo
bản dịch được công chứng/chứng thực sang ngôn ngữ chính thức của Bên ký kết
được yêu cầu hoặc giấy tờ không được lập bằng ngôn ngữ đó thì giấy tờ chỉ có
thể được tống đạt cho người nhận nếu người này tự nguyện nhận.
5. Các Bên
ký kết có thể yêu cầu tống đạt bằng phương tiện điện tử (e-service) tùy thuộc
vào quy định pháp luật và điều kiện thực tế của cả hai Bên ký kết.
6. Bên ký
kết được yêu cầu, sau khi tống đạt giấy tờ, phải gửi cho Bên ký kết yêu cầu văn
bản xác nhận hoặc giấy tờ khác chứng minh việc tống đạt giấy tờ hoặc thông báo
cho Bên ký kết yêu cầu lý do ngăn cản việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần yêu
cầu tống đạt giấy tờ. Bản sao văn bản xác nhận hoặc tài liệu khác có thể được
gửi bằng fax hoặc thư điện tử theo yêu cầu trước khi bản gốc được gửi qua đường
bưu điện.
7. Các cơ
quan của các Bên ký kết cũng có thể tống đạt giấy tờ qua đường bưu điện cho
người cư trú trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, tuy nhiên việc tống đạt được coi
là hợp lệ nếu đáp ứng được các yêu cầu sau:
a) giấy tờ
đã được gửi đi theo hình thức thư bảo đảm có xác nhận của người nhận, và
b) bản dịch
được công chứng/chứng thực sang ngôn ngữ chính thức của Bên ký kết nơi việc
tống đạt được thực hiện kèm theo giấy tờ, trừ khi người nhận là công dân của
Bên ký kết gửi giấy tờ, và
c) người
nhận tự nguyện nhận giấy tờ và xác nhận việc nhận giấy tờ bằng chữ ký của mình,
và
d) việc
tống đạt được thực hiện trong khoảng thời gian đủ để người nhận có thể thực
hiện quyền tự bảo vệ của mình.
Thực
hiện tống đạt giấy tờ theo Công ước La Hay về tống đạt
Mặc dù có
quy định tại Điều 10, các Bên ký kết có thể áp dụng Công ước La Hay về tống đạt
giấy tờ.
1. Thu thập
chứng cứ nghĩa cụ thể là chuyển giao vật chứng hoặc giấy tờ; thu thập lời khai
của các bên, các người làm chứng, người giám định và những người khác; thực
hiện thẩm định tại chỗ.
2. Yêu cầu
thu thập chứng cứ do cơ quan có thẩm quyền trong thủ tục tố tụng phát sinh nhu
cầu tương trợ tư pháp lập, và phải bao gồm các thông tin sau:
a) Tên đầy
đủ của cơ quan yêu cầu và tên đầy đủ của cơ quan được yêu cầu nếu biết;
b) Mô tả vụ
việc, bao gồm bản chất và nội dung chính của vụ việc, tóm tắt về các tình tiết
của vụ việc, cũng như tên của các bên tham gia vào thủ tục tố tụng và đại diện
hợp pháp của họ nếu có;
c) Họ tên
đầy đủ, địa chỉ, nơi cư trú, và số Giấy chứng minh (thẻ công dân), hộ chiếu -
nếu biết và quốc tịch, nghề nghiệp và các thông tin khác nếu cần thiết của
người được yêu cầu và đại diện hợp pháp của họ nếu có; hoặc tên đầy đủ, địa chỉ
đăng ký hoặc trụ sở làm việc trong trường hợp người được yêu cầu là pháp nhân;
d) Mục
đích, bản tóm tắt yêu cầu, các thông tin cần thiết cho việc thực hiện yêu cầu,
bao gồm các câu hỏi với người hoặc tổ chức có liên quan; giấy tờ hoặc tài liệu
cần được kiểm tra; và các biện pháp cần thiết (nếu cần).
Thực
hiện yêu cầu thu thập chứng cứ
1. Theo đề
nghị của cơ quan yêu cầu, cơ quan được yêu cầu phải thông báo địa điểm và thời
gian thực hiện yêu cầu thu thập chứng cứ một cách kịp thời.
2. Tùy
thuộc quy định pháp luật và điều kiện thực tiễn tại Bên ký kết được yêu cầu,
yêu cầu thu thập chứng cứ bao gồm việc xác định địa chỉ của một người, cư trú
trên lãnh thổ của một trong các Bên ký kết, bị người có nơi thường trú hoặc nơi
cư trú trong lãnh thổ của Bên ký kết kia kiện về một trong những vấn đề thuộc
phạm vi khoản 2 Điều 1, và xác định nơi làm việc và thu nhập của người được yêu
cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Để tạo điều kiện thực hiện các yêu cầu này,
Bên ký kết yêu cầu phải thông báo tất cả các thông tin có sẵn trong vụ việc.
3. Bên ký
kết được yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết yêu cầu về kết quả
thực hiện, kèm theo các chứng cứ thu thập được và giấy tờ liên quan, hoặc về
những trở ngại trong việc thực hiện yêu cầu.
Triệu
tập người làm chứng và người giám định
1. Sự có
mặt của một người làm chứng hoặc người giám định cư trú trên lãnh thổ của Bên
ký kết kia là tự nguyện, không được sử dụng biện pháp cưỡng chế đối với người
làm chứng hoặc người giám định vắng mặt.
2. Các giấy
triệu tập phải được tống đạt cho người làm chứng hoặc người giám định ít nhất
chín mươi (90) ngày trước ngày mà người này phải xuất hiện trước cơ quan có
thẩm quyền của Bên ký kết yêu cầu.
3. Trong
giấy triệu tập người làm chứng hoặc người giám định phải thông báo về quyền và
nghĩa vụ của họ, các điều kiện về thanh toán trước và hoàn trả chi phí cho họ,
và cách thức thanh toán. Trong giấy triệu tập, không được viện dẫn đến việc sử
dụng bất kỳ biện pháp cưỡng chế nào đối với người làm chứng hoặc người giám
định.
4. Nếu có
thể, Bên ký kết được yêu cầu thông báo cho Bên ký kết yêu cầu về việc liệu
người được triệu tập có ý định thực hiện theo giấy triệu tập hay không.
Bảo
vệ và chi phí cho người làm chứng và người giám định
1. Một
người làm chứng hoặc người giám định đã được triệu tập từ lãnh thổ của một Bên
ký kết, và có mặt trước cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết yêu cầu trên lãnh
thổ của Bên ký kết yêu cầu không bị ràng buộc vào bất kỳ thủ tục tố tụng hình
sự nào, bị bắt giữ, hoặc bị hạn chế tự do cá nhân theo bất kỳ cách nào đối với
bất kỳ hành động nào hoặc trên cơ sở của bất kỳ sự kết tội nào trên lãnh thổ
của Bên ký kết yêu cầu, đã được thực hiện trước khi nhập cảnh vào lãnh thổ của
Bên ký kết yêu cầu.
2. Sự bảo
vệ theo khoản 1 Điều này sẽ chấm dứt sau mười lăm (15) ngày sau ngày mà cơ quan
có thẩm quyền của Bên ký kết yêu cầu đã chính thức thông báo bằng văn bản cho
người làm chứng hoặc người giám định rằng sự hiện diện của họ là không còn cần
thiết, nếu người làm chứng hoặc người giám định vẫn chưa rời khỏi hoặc đã rời
khỏi nhưng quay trở lại lãnh thổ của Bên
ký kết yêu cầu. Khoảng thời gian 15 ngày này không bao gồm khoảng thời
gian mà người làm chứng hoặc người giám định không thể rời khỏi lãnh thổ của
Bên ký kết yêu cầu mà không phải do lỗi của mình.
3. Người
làm chứng hoặc người giám định có thể yêu cầu hoàn trả các khoản chi đi lại và
sinh hoạt của mình cũng như các loại phí. Bên ký kết yêu cầu chịu trách nhiệm
thanh toán các khoản chi phí này. Các khoản chi sinh hoạt và các loại phí phải
được xác định ít nhất là bằng số tiền đã được xác định trong biểu phí và các
quy định có hiệu lực tại Bên ký kết nơi phiên tòa diễn ra. Theo yêu cầu của
người làm chứng hoặc người giám định, toàn bộ hoặc một phần các khoản chi đi
lại và sinh hoạt phải được thanh toán trước cho họ.
4. Bên ký
kết yêu cầu phải tạo điều kiện cho người làm chứng hoặc người giám định nhập
cảnh và ở lại trên lãnh thổ của Bên ký kết yêu cầu phù hợp với pháp luật quốc
gia của mình.
1. Mỗi Bên
ký kết phải, theo yêu cầu phù hợp với Điều 3, gửi cho Bên ký kết kia các giấy
tờ về hộ tịch (bao gồm các quyết định của tòa án, trích lục đăng ký hộ tịch và
bản sao được công chứng/chứng thực) theo quy định pháp luật của Bên ký kết yêu
cầu liên quan đến công dân Bên ký kết yêu cầu.
2. Các giấy
tờ quy định tại khoản 1 phải được gửi đến Bên ký kết kia không cần kèm theo bản
dịch theo cách thức quy định tại Điều 3.
1. Theo yêu
cầu, Cơ quan Trung ương của các Bên ký kết cung cấp thông tin pháp luật của
quốc gia mình và các án lệ của tòa án.
2. Trường
hợp việc cung cấp các thông tin pháp luật của Bên ký kết được yêu cầu là cần
thiết để cơ quan có thẩm quyền ra quyết định về một vụ việc dân sự, trên cơ sở
đề nghị của cơ quan yêu cầu được chuyển đến theo Điều 3, Cơ quan Trung ương của
Bên ký kết được yêu cầu phải cung cấp thông tin pháp luật và các án lệ của tòa
án nước mình.
3. Yêu cầu
theo khoản 2 phải bao gồm những nội dung sau:
a) Tên đầy
đủ của cơ quan yêu cầu;
b) Tóm tắt
vụ việc và các thông tin bổ sung có thể tạo thuận lợi cho việc trả lời;
c) Những
vấn đề về pháp luật của Bên ký kết được yêu cầu cần thiết để giải quyết vụ
việc.
4. Bên ký
kết được yêu cầu cung cấp thông tin bằng ngôn ngữ chính thức của mình hoặc,
bằng tiếng Anh nếu có thể.
Công dân
của mỗi Bên ký kết thường trú hoặc cư trú trên lãnh thổ của một Bên ký kết tham
gia tố tụng không phải bảo đảm chi phí tố tụng hay thực hiện bất kỳ hình thức
bảo đảm nào khác trên lãnh thổ của Bên ký kết kia vì lý do họ là người nước
ngoài hoặc họ không thường trú hoặc cư trú trên lãnh thổ của Bên ký kết có cơ
quan có thẩm quyền đang tiến hành thủ tục tố tụng đó.
Hưởng
trợ giúp pháp lý và hỗ trợ chi phí tố tụng
Công dân
của mỗi Bên ký kết được hưởng trợ giúp pháp lý và hỗ trợ chi phí tố tụng trên
lãnh thổ của Bên ký kết kia với cùng điều kiện và trong cùng phạm vi áp dụng
với công dân của Bên ký kết kia.
Đơn
yêu cầu trợ giúp pháp lý và hỗ trợ chi phí tố tụng
1. Công dân
của mỗi Bên ký kết có thể nộp đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý và hỗ trợ chi phí tố
tụng theo quy định của Điều 19.
2. Đơn này
phải được nộp
a) trực
tiếp cho cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết nơi giải quyết yêu cầu trợ giúp
pháp lý, hỗ trợ chi phí tố tụng; hoặc
b) thông
qua cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết nơi người nộp đơn là công dân; cơ quan
này gửi đơn và hồ sơ kèm theo đến cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết nơi giải
quyết yêu cầu trợ giúp pháp lý, hỗ trợ chi phí tố tụng theo khoản 1 Điều 3.
3. Đơn và
hồ sơ phải kèm theo một bản dịch được công chứng/chứng thực sang ngôn ngữ của
Bên ký kết nơi giải quyết yêu cầu trợ giúp pháp lý, hỗ trợ chi phí tố tụng.
4. Cơ quan
có thẩm quyền giải quyết yêu cầu có thể yêu cầu người nộp đơn bổ sung thông tin
nếu thấy cần thiết.
CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH CÁC QUYẾT ĐỊNH
Các
quy định chung về công nhận và cho thi hành các quyết định
1. Các quy
định của Phần này không áp dụng đối với các quyết định được ban hành trong các
thủ tục liên quan đến phá sản.
2. Trong
Phần này, thuật ngữ “quyết định” nghĩa là bản án hoặc quyết định cuối cùng có
hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực dân sự của một Bên
ký kết, cho dù quyết định đó có tên gọi như thế nào. Định nghĩa này bao gồm,
các quyết định giải quyết yêu cầu về dân sự trong vụ án hình sự và hành chính
cũng như các quyết định ngoài tư pháp về các vấn đề nhân thân, hôn nhân, gia
đình, thừa kế hoặc thương mại.
Công
nhận và cho thi hành quyết định
1. Quyết
định của cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên ký kết về nhân thân, chấm dứt hoặc
hủy hôn nhân được công nhận trên lãnh thổ của Bên ký kết kia mà không cần thêm
bất kỳ thủ tục nào. Quy định này không ngăn cản bất kỳ người nào có liên quan
được yêu cầu tòa án của Bên ký kết kia công nhận hoặc không công nhận quyết
định đó trên lãnh thổ của Bên ký kết kia phù hợp với pháp luật của Bên ký kết
kia.
2. Quyết
định của cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên ký kết không thuộc khoản 1 phải được
công nhận trên lãnh thổ của Bên ký kết được yêu cầu phù hợp với pháp luật tố
tụng của Bên đó.
3. Quyết
định được công nhận bởi một Bên ký kết theo khoản 1 hoặc 2 Điều này có hiệu lực
theo pháp luật của Bên ký kết ra quyết định trên lãnh thổ của Bên ký kết nơi
công nhận.
4. Quyết
định đã được công nhận theo khoản 2 Điều này có thể thi hành theo pháp luật của
Bên ký kết ra quyết định phải được thi hành phù hợp với pháp luật của Bên ký
kết nơi thi hành quyết định.
Từ
chối việc công nhận và cho thi hành quyết định
1. Quyết
định tại Điều 22 bị từ chối công nhận và cho thi hành nếu:
a) cơ quan
của Bên ký kết đã ra quyết định không có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo
pháp luật của Bên ký kết nơi được yêu cầu công nhận và cho thi hành quyết định;
b) bị đơn
hoặc người phải thi hành quyết định đã không tham gia vào thủ tục tố tụng vì
giấy tờ không được tống đạt cho họ trong thời gian đủ để chuẩn bị tự bảo vệ;
c) thủ tục
tố tụng về cùng một quyền phát sinh từ cùng căn cứ thực tế giữa cùng các bên đã
được cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết nơi được yêu cầu công nhận và thi
hành quyết định tiến hành trước so với thủ tục tố tụng tại cơ quan có thẩm
quyền của Bên ký kết đã ra quyết định;
d) quyết
định cuối cùng và có hiệu lực pháp luật về cùng một quyền phát sinh từ cùng căn
cứ thực tế giữa cùng các bên đã được cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết nơi
được yêu cầu công nhận và cho thi hành quyết định đưa ra trước;
e) quyết
định cuối cùng và có hiệu lực pháp luật đã được đưa ra trước tại một nước thứ
ba về cùng một quyền phát sinh từ cùng căn cứ thực tế giữa cùng các bên và
quyết định này có thể được công nhận và cho thi hành tại lãnh thổ của Bên ký
kết được yêu cầu công nhận và cho thi hành quyết định;
f) việc
công nhận hoặc cho thi hành quyết định trái với trật tự công của Bên ký kết nơi
được yêu cầu công nhận và thi hành quyết định.
2. Trường
hợp vụ việc liên quan đến nhân thân và gia đình, theo quy định của pháp luật
của mỗi Bên ký kết nếu thẩm quyền được xác định dựa trên yếu tố quốc tịch thì
trong quá trình áp dụng điểm a khoản 1 Điều này cả hai quốc tịch phải được xem
xét với người là công dân của cả hai Bên ký kết.
Áp
dụng pháp luật quốc gia về việc công nhận và cho thi hành quyết định
Trường hợp
quyết định của cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên ký kết không thể được công
nhận hoặc cho thi hành trên lãnh thổ của Bên ký kết kia theo quy định của Hiệp
định này, Hiệp định không ngăn cản việc công nhận và cho thi hành quyết định
theo quy định của pháp luật quốc gia của Bên ký kết kia.
Đơn
yêu cầu công nhận và cho thi hành quyết định
1. Đơn yêu
cầu công nhận và cho thi hành quyết định có thể nộp trực tiếp cho cơ quan có
thẩm quyền của Bên ký kết nơi được yêu cầu công nhận hoặc thi hành quyết định.
2. Đơn này
cũng có thể được nộp cho cơ quan đã ra quyết định sơ thẩm; khi đó, đơn phải
được gửi đến cơ quan của Bên ký kết kia, thông qua các Cơ quan trung ương; tuy
nhiên, nhiệm vụ của các Cơ quan trung ương chỉ giới hạn trong việc gửi đơn và
hồ sơ kèm theo.
3. Đơn này
phải có các thông tin sau:
a) tên và
địa chỉ của người nộp đơn và tên và địa chỉ của người đại diện hợp pháp của
người nộp đơn nếu có;
b) tên và
địa chỉ của bên kia trong vụ việc và tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp
của bên kia nếu có;
c) thông
tin liên quan đến tài sản của bên kia trên lãnh thổ của Bên ký kết nơi được yêu
cầu thi hành quyết định trong trường hợp cần thiết; và
d) thông
tin khác tạo điều kiện thuận lợi cho việc ra quyết định công nhận hoặc cho thi
hành.
4. Các giấy
tờ sau phải kèm theo đơn yêu cầu
a) Quyết
định hoặc bản sao được công chứng/chứng thực,
b) Giấy
chứng nhận xác nhận rằng quyết định là cuối cùng và có hiệu lực pháp luật và
cần được thi hành, trừ khi quyết định đã thể hiện rõ ràng nội dung này;
c) Giấy
chứng nhận về việc giấy tờ tiến hành tố tụng đã được tống đạt hợp lệ và trong
thời gian cần thiết cho bên thua kiện là người đã không tham gia vào vụ việc;
d) Bản dịch
có công chứng/chứng thực sang ngôn ngữ của Bên ký kết nơi được yêu cầu công
nhận và cho thi hành quyết định đối với đơn cũng như các giấy tờ quy định tại
điểm a) đến c) khoản này.
Thủ
tục công nhận hoặc cho thi hành quyết định
1. Pháp
luật của Bên ký kết được yêu cầu áp dụng đối với thủ tục công nhận hoặc cho thi
hành quyết định không được quy định trong Hiệp định này.
2. Quyết
định do cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết kia không bị xem xét lại về nội
dung. Tòa án giải quyết yêu cầu công nhận hoặc cho thi hành quyết định chỉ xem
xét điều kiện để được công nhận hoặc thi hành quyết định theo quy định tại Phần
này.
3. Bên có
nghĩa vụ có quyền phản đối quyết định cho thi hành theo pháp luật của Bên ký
kết nơi cơ quan có thẩm quyền đã quyết định cho thi hành.
Các quy
định của Phần này cũng được áp dụng tương tự đối với những thỏa thuận được cơ
quan có thẩm quyền công nhận.
Công
nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài
Một Bên ký
kết công nhận và cho thi hành trên lãnh thổ của mình các phán quyết của Trọng
tài được tuyên trên lãnh thổ của Bên ký kết kia phù hợp với Công ước về Công
nhận và cho thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài được lập tại Niu - ước
ngày 10 tháng 6 năm 1958
QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP VÀ CUỐI CÙNG
Mối
quan hệ với các điều ước quốc tế khác
1. Các quy
định của Hiệp định này không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các Bên ký kết
phát sinh từ điều ước quốc tế khác mà cả hai Bên ký kết là thành viên.
2. Hiệp
định này không ảnh hưởng đến nghĩa vụ của Hung-ga-ri, bao gồm nghĩa vụ trong
tương lai, phát sinh từ tư cách thành viên của Liên minh châu Âu.
1. Các Điều
từ 21 đến Điều 27 của Hiệp định này cũng áp dụng đối với việc công nhận và cho
thi hành quyết định đã được tuyên và thỏa thuận đã được công nhận trước khi
Hiệp định có hiệu lực nhưng không trước ngày 16 tháng 2 năm 1986.
2. Hiệp
định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực pháp luật dân sự, gia đình và hình sự, ký
tại Hà Nội ngày 18 tháng 01 năm 1985 áp dụng đối với các yêu cầu tương trợ tư
pháp được gửi đến, nhưng Bên ký kết được yêu cầu chưa thực hiện trước ngày Hiệp
định này có hiệu lực.
Giải
quyết tranh chấp, hòa giải
1. Các Bên
ký kết giải quyết các vấn đề bất đồng phát sinh liên quan đến việc áp dụng,
giải thích và thực hiện Hiệp định này, thông qua thương lượng giữa các Cơ quan
Trung ương.
2. Các Bên
ký kết phải đảm bảo trao đổi quan điểm và ý kiến liên quan đến việc thực hiện
các Hiệp định trong khuôn khổ các cơ chế hợp tác hiện có giữa hai Bên.
3. Các Bên
ký kết rà soát và đánh giá việc thực hiện các Hiệp định này ba năm một lần.
1. Hiệp
định này được phê chuẩn phù hợp với các quy định pháp luật quốc gia của các Bên
ký kết. Hiệp định này có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi sau khi nhận được thông
báo cuối cùng bằng văn bản thông qua các kênh ngoại giao trong đó các Bên ký
kết thông báo cho nhau về việc đã hoàn thành thủ tục phê chuẩn của mình.
2. Hiệp
định này được ký kết để áp dụng mà không xác định thời hạn.
3. Khi Hiệp
định này có hiệu lực, Hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực pháp luật dân
sự, gia đình và hình sự, ký tại Hà Nội ngày 18 tháng 01 năm 1985, bị bãi bỏ.
4. Mỗi Bên
ký kết có thể chấm dứt Hiệp định này bằng cách gửi thông báo bằng văn bản cho
Bên ký kết kia thông qua kênh ngoại giao. Hiệp định sẽ chấm dứt hiệu lực sau
sáu tháng kể từ ngày Bên ký kết kia nhận được thông báo.
5. Trường
hợp Hiệp định này chấm dứt hiệu lực, các yêu cầu tương trợ tư pháp đã nhận được
trước khi Hiệp định chấm dứt hiệu lực phải được giải quyết theo quy định của
Hiệp định này.
ĐỂ LÀM
BẰNG, những người ký tên dưới đây, được ủy quyền hợp lệ theo quy định của pháp
luật quốc gia, đã ký Hiệp định này.
Lập tại
Bu-đa-pét, ngày 10 tháng 9 năm 2018, thành hai bộ gốc bằng tiếng Việt, tiếng
Hung-ga-ri và tiếng Anh. Cả ba bản ngôn ngữ có giá trị như nhau. Trường hợp có
mâu thuẫn hay giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh được ưu tiên áp dụng.
THAY MẶT |
THAY MẶT |
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND HUNGARY ON MUTUAL LEGAL ASSISTANCE IN CIVIL
MATTERS
The
Socialist Republic of Viet Nam and Hungary (hereinafter individually:
Contracting Party; hereinafter collectively: Contracting Parties),
Desiring to
strengthen mutual legal cooperation in civil matters between the Contracting
Parties on the basis of mutual respect for sovereignty and equality as well as
mutual advantages,
Have agreed
on the following:
1. The
Contracting Parties shall provide each other, in accordance with the provisions
of this Agreement, mutual legal assistance in the following issues related to
civil matters:
a) service
of judicial and extra-judicial documents;
b) taking
and transferring of evidence;
c) summons
of witnesses and experts;
d)
recognition and enforcement of decisions and arbitral awards as provided for in
Part Four of this Agreement;
e) exchange
of legal information and documents relating to civil matters and mutual legal
assistance in civil matters;
f)
providing and transferring of civil record documents;
g) other
requests for mutual legal assistance.
2. The term
“civil” in this Agreement shall include civil, marriage and family, business,
commercial and labour matters.
3. Unless
otherwise provided in this Agreement, the term “competent authorities” means
all courts and other authorities that have competence in civil matters pursuant
to the law of the Contracting Party concerned.
1. Citizens
of either Contracting Party shall, in the territory of the other Contracting
Party, enjoy the same judicial protection of personal and property rights as
citizens of the other Contracting Party and have the right to access to and
exercise procedural rights before the courts and other competent authorities
having jurisdiction over civil matters of the other Contracting Party under the
same conditions accorded to the citizens of the other Contracting Party in
civil matters.
2. The
provisions of this Agreement shall also apply to legal persons and other
entities without legal personality established in the territory of one of the
Contracting Parties pursuant to its national law.
1. In the
course of the application of this Agreement, the authorities of the Contracting
Parties acting in civil matters shall contact each other through the designated
Central Authorities of the Contracting Parties.
2. The
Contracting Parties shall communicate the data on the designated Central
Authorities and any changes thereof to each other through diplomatic channels
simultaneously with the communication under Article 32 on the ratification of
the Agreement, whereas later changes shall be communicated without delay.
3. In order
to facilitate communication between each other, the Central Authorities of the
Contracting Parties shall designate a contact person whose name and contact
details as well as any changes thereof shall be communicated to each other.
4. This
Agreement shall not prevent the Contracting Parties from sending requests for
legal assistance through diplomatic channels.
1. If there
are proceedings pending before the authority of either Contracting Party,
between the same parties, initiated for the same right arising from the same
factual basis, and the decision made therein may be recognised and enforced on
the basis of the Agreement in the territory of the other Contracting Party, the
authority of this other Contracting Party may terminate the proceedings
commenced before it subsequently.
2. For the
application of paragraph 1, the authorities of the Contracting Parties may,
through the Central Authorities, request information on proceedings pending in
the territory of the other Contracting Party.
1. The
language of communication between the Central Authorities shall be English.
2. Unless
otherwise provided in this Agreement, requests for legal assistance as well as
accompanying documents shall be prepared by the requesting authority in its own
language and the requesting authority shall attach thereto a certified
translation in the language of the requested authority.
3. The
requested authority shall send its reply to the request for legal assistance
and the documents attached thereto in its own language.
1. Public
documents issued by the competent authorities of one of the Contracting Parties
as well as private documents carrying an official clause such as, in
particular, the certification of registration, signature or identity, that are
forwarded under Article 3 in the course of the application of the Agreement,
shall not require additional legalisation. The sending Contracting Party shall
ensure the authenticity of the documents sent as indicated above.
2.
Notwithstanding paragraph 1, if there is reasonable doubt that the signature,
the status of the signing person or the seal or the stamp is not authentic, the
competent authority of the Contracting Party may, in the manner specified in
Article 3, request the Central Authority of the other Contracting Party to
verify the authenticity of the documents. Such verification may only be
requested in exceptional cases, indicating the underlying reasons.
Execution of legal assistance requests
1. The
requested Contracting Party shall execute requests for legal assistance in accordance with its national law.
2. The
requested Contracting Party may execute requests for legal assistance in a
specific manner requested by the requesting Contracting Party if such execution
is not contrary to the law of the requested Contracting Party.
3. If the
address indicated in the request is inaccurate or the addressee named in the
request cannot be found at the given address during execution of the request
for legal assistance, the competent authority of the requested Contracting
Party shall return the request to the requesting Contracting Party or take the
necessary measures to determine the address ex officio, provided that it
possesses the necessary data for that execution.
4. Unless
otherwise provided in this Agreement, a request for legal assistance shall be
timely and expeditiously executed within one hundred and twenty (120) days from
the date of receipt of the request. In case of delay for legitimate reasons,
the requested Contracting Party shall promptly inform the requesting
Contracting Party.
Refusal and postponement of legal assistance
1. The
requested Contracting Party may refuse to execute the request submitted under
this Agreement, if it considers that executing the request would prejudice its
sovereignty, public safety, public order or the fundamental principles of its
legal order, or if executing the request does not fall within the functions of
the competent authorities of the requested Contracting Party. The requested
Contracting Party shall, within thirty (30) days from the date of the receipt
of the request, inform the requesting Contracting Party of the reason for
refusal to execute the request.
2. The
execution of a request for legal assistance may be postponed if the requested
Contracting Party finds that the immediate execution of the request is likely
to impede ongoing proceedings in the territory of the requested Contracting
Party. The requested Contracting Party shall inform the requesting Contracting
Party of the reasons and a foreseeable duration of the postponement within
thirty (30) days from the date of receiving the request.
1. The
Contracting Parties shall provide each other legal assistance free of charge,
except for the following cases:
a) expenses
relating to a witness or expert shall be subject to Articles 14 and 15 of this
Agreement;
b) expenses
of an expert or interpreter relating to the execution of request for taking
evidence as provided for in Article 13 of this Agreement if the expert or
interpreter is not a public servant. In such cases, the Contracting Parties
shall consult each other to determine these expenses;
c) expenses
related to recognition and enforcement of decisions and arbitral awards in the
courts of each Contracting Parties;
d) costs of
service of documents in accordance with Article 12 of the Convention on the
service abroad of judicial and extrajudicial documents in civil or commercial
matters, done at The Hague, on the 15th day of November, 1965 (hereinafter;
Hague Service Convention);
e)
extraordinary or particular expenses if the requesting Contracting Party
requests for execution according to a special procedure.
2. The
requested Contracting Party may claim the advancement and the reimbursement of
costs under this Article in accordance with the law of the requested
Contracting Party.
PROCEDURE FOR LEGAL ASSISTANCE
1. A
request for service of documents shall be in writing and shall contain the
following information:
a) date and
place of issuance of the request;
b) full
name, address and any other contact information of the requesting authority,
including telephone and fax number as well as e-mail address;
c) full
name, address and any other contact information of the requested authority (if
known);
d) a list
of documents to be served;
e) full
name and address of addressee, and if known: gender, citizenship, occupation,
place of birth of the addressee as well as name and address of his/her
representatives;
f)
information on the nature of the case;
g)
description of the requested special procedure to serve documents (if any).
2. The
request and the documents to be served shall be sent in two (2) copies.
3. If
service under this Article cannot be effected in sufficient time to enable the
addressee to arrange for his/her defence, the requested Contracting Party may
refuse the execution of the request.
4.
Notwithstanding paragraph 2 of Article 5, if there is no certified translation
in the official language of the requested Contracting Party attached to the
documents to be served or the documents are not written in that language, the
documents can only be served on the addressee if that person accepts them
voluntarily.
5. The
Contracting Parties may request service by electronic means (e- service)
subject to legal and practical conditions in both Contracting Parties.
6. The
requested Contracting Party, after serving the documents, shall send to the
requesting Contracting Party a certificate or other documents proving the
service of documents or notify the requesting Contracting Party of the reasons
that prevented full or partial execution of the request of service of
documents. A copy of the certificate or other documents may, upon request, be
sent by fax or e-mail before the original is sent by post.
7. The
authorities of the Contracting Parties may also serve documents by post to
persons residing in the territory of the other Contracting Party, however due
service can only be effected if the following requirements are met:
a) the
document has been sent as a registered letter with acknowledgement of receipt,
and
b) a
certified translation has been attached to the document in the official
language of the Contracting Party where service takes place, unless the
addressee is a citizen of the sending Contracting Party, and
c) the
addressee voluntarily accepted the document, and attested the receipt with the
addressee’s signature, and
d) the
service takes place in sufficient time to enable the addressee to arrange for
the addressee’s defence.
Execution of service of documents under the Hague Service
Convention
Notwithstanding
Article 10, the Contracting Parties may apply the Hague Service Convention.
1. Taking
of evidence means in particular transferring physical evidence or documents;
hearing parties, witnesses, experts and other persons; performing inspections.
2. The
request for the taking of evidence shall be drafted by the authority in the
proceedings of which the necessity of legal assistance arises, and it shall
contain the following information:
a) full
name of the requesting authority and, if known, of the requested authority;
b)
designation of the case, including the nature and subject matter of the case,
and a brief presentation of the facts of the case, as well as the name of the
parties involved in the proceedings and their possible legal representatives;
c) full
name, address, residence and if known the number of identity card (citizen
card), passport and, if necessary, citizenship, occupation and other data of
those persons at whom the request is directed and their possible legal
representatives; or the full name, registered address or centre of
administration in the case of legal persons;
d) the
purpose, summary of the request, the information necessary for the execution of
the request, including questions to be put to the concerned persons or
organizations; documents or materials to be examined; and necessary measures
(if needed).
The handling of a request for the taking of evidence
1. At the
request of the requesting authority, the requested authority shall communicate
the place and time of the execution of the legal assistance in a timely fashion.
2. Subject
to legal and practical conditions in the requested Contracting Party, the
request for taking of evidence shall include establishing the address of a
person, residing in the territory of one of the Contracting Parties, against whom a person, having domicile or residence
in the territory of the other Contracting Party, presents a claim in a matter
falling under paragraph 2 of Article 1
and, furthermore, also establishing the place of work of and the amount of
income of the person against whom a claim for maintenance has been filed. In order to facilitate such
requests being completed, the requesting
Contacting Party shall communicate all data available in the case.
3. The
requested Contracting Party shall inform in writing the requesting Contracting
Party of the outcome of the execution of the request, attaching the requested
evidence and related documents, or of the obstacles to execution.
Summoning of witnesses and experts
1. The
appearance of a witness or expert residing in the territory of the other
Contracting Party shall be voluntary, no coercive measure may be used against
witness or expert who does not appear.
2. The
summons shall be served on the witness or the expert at least ninety (90) days
before the day on which he/she must appear before the competent authority of
the requesting Contracting Party.
3. In the
summons, the witness or the expert shall be informed of his/her rights and
obligations, the conditions for the advancement and reimbursement of his/her
costs and fees, and the manner of payment. In the summons, no reference shall
be made to the use of any coercive measure against the witness or the expert.
4. If
possible, the requested Contracting Party shall inform the requesting
Contracting Party on whether the person summoned intends to comply with the
summons.
Protection and costs of witnesses and experts
1. A
witness or expert who has been summoned from the territory of the other
Contracting Party, and who appears before the authority of the requesting
Contracting Party shall not be, in the territory of this Contracting Party,
subjected to criminal proceedings, be arrested, have his/her personal freedom
restricted in any manner for any act or on the basis of any conviction, that
has been committed before his/her entry into the territory of the requesting
Contracting Party.
2. The
protection under paragraph 1 of this Article shall cease after fifteen (15)
days following the day on which the competent authority of the requesting
Contracting Party has, in writing, officially communicated to the witness or
expert that his/her presence is no longer necessary, if the witness or the
expert has not left or has left, but returned to the territory of the
requesting Contracting Party. This 15 day period of time shall not include any
period of time during which the witness or the expert was not able to leave the
territory of the requesting Contracting Party through no fault of his/her own.
3. The
witness or the expert may claim the reimbursement of his/her travel and
subsistence expenses, as well as fees. These costs shall be borne by the
requesting Contracting Party. The subsistence expenses and the fees shall be
determined to be at least as high as the amounts determined in the schedules of
fees and provisions in force at the Contracting Party where the hearing is to
be performed. At his/her request the whole or part of the travel and
subsistence expenses shall be advanced to the witness or the expert.
4. The
requesting Contracting Party shall facilitate the witness’ or expert’s entry to
and stay in the territory of the requesting Contracting Party in accordance
with its national law.
Sending of public documents on civil status
1. Each
Contracting Party shall, upon request in accordance with Article 3, send to the
other Contracting Party the documents on the civil status of the: citizens of
the latter as provided for by the law of the Requesting Contracting Party
(court decisions, extracts from the civil register and certified copies).
2. The
documents mentioned in paragraph 1 shall be sent to the other Contracting Party
without a translation in accordance with Article 3.
Provision of information on the law
1. Upon
request, the Central Authorities of the Contracting Parties provide information
on the legislation of their States as well as the case law of the courts.
2. In case
the provision of information on the law of the requested Contracting Party is
necessary for making a decision in a case pending before an authority acting in
a civil case, the Central Authority of the requested Contracting Party shall provide, on the basis of a request of
the requesting authority forwarded under
Article 3, information on its legislation and the case law of the courts.
3. The
request under paragraph 2 shall contain the following:
a) full
name of the requesting authority;
b) a brief
description of the case and the indication of additional pieces of information
which may facilitate the response;
c) the
questions for which information on the law of the requested Contracting Party
is necessary.
4. The
requested Contracting Party shall provide the information in its official
language or, if available, in English.
Exemption from security for litigation costs
A citizen
of either Contracting Party, who has domicile or residence in the territory of
one of the Contracting Parties shall not be obliged to provide security in the
territory of the other Contracting Party for litigation costs or any other
security because he/she is a foreigner or because he/she has no domicile or
residence in the territory of the Contracting Party before the authority of
which he/she proceeds.
Entitlement to legal aid and benefits of litigation costs
Citizens of
either Contracting Party shall be entitled to legal aid and benefits of
litigation costs in the territory of the other Contracting Party under the same
conditions and to the same extent applying to citizens of the other Contracting
Party.
Application for legal aid and benefits of litigation costs
1. Citizens
of either Contracting Party may apply for legal aid and benefits of litigation
costs provided for by Article 19.
2. Such
application shall be submitted
a) directly
to the competent authority of the Contracting Party in the territory of which
legal aid, benefits of litigation costs is sought; or
b) through
the competent authority of the Contracting Party of the applicant’s
citizenship; this authority shall forward the application and its enclosures to
the competent authority of the Contracting Party in the territory of which
legal aid, benefits of litigation costs is sought in accordance with paragraph
1 of Article 3.
3. The
application and its enclosures shall be supplemented with a certified
translation into the language of the Contracting Party in the territory of
which legal aid, benefits of litigation costs is sought.
4. The
authority that makes a decision on the application, may request supplementary
information from the applicant if it considers it necessary.
RECOGNITION AND ENFORCEMENT OF DECISIONS
General provisions relating to recognition and enforcement
of decisions
1. The
provisions of this Part shall not apply to decisions made in procedures
relating to insolvency.
2. For the
purposes of application of this Part “decision” means any final and binding
judgement or other decision given by a competent authority of a Contracting
Party in a civil matter, whatever the decision may be called. This definition
includes, in particular, decisions brought in regard to civil claims asserted
in criminal and administrative cases as well as extrajudicial decisions made
regarding personal status, marriage, family, succession or commercial matters.
Recognition and enforcement of decisions
1. A
decision made by the authority of either Contracting Party in the matter of
personal status and dissolution or invalidity of marriage shall be recognised
in the territory of the other Contracting Party without any additional
proceedings. This provision shall not prevent any interested person from
applying, in accordance with the law of this other Contracting Party, to the
court of the other Contracting Party to declare that the decision is recognised
or not recognised in the territory of the other Contracting Party.
2. A
decision made by the authority of either Contracting Party not covered by
paragraph 1 shall be recognised in accordance with the procedural law of the
Contracting Party in the territory of which recognition is sought.
3. A
decision recognised by either Contracting Party pursuant to paragraph 1 or 2
has the legal effect under the law of the decision-making Contracting Party in
the territory of the Contracting Party of the place of recognition.
4. A
decision recognised under paragraph 2 of this Article that is enforceable under
the law of the decision-making Contracting Party shall be enforced in
accordance with the law of the Contracting Party in the territory of which
enforcement is sought.
Refusal of the recognition and enforcement of decisions
1. The
recognition and enforcement of decisions under Article 22 shall be refused if:
a) the
authority of the Contracting Party which made the decision had no jurisdiction
to decide the case pursuant to the law of the Contracting Party in the
territory of which recognition and enforcement of the decision is sought;
b) the
defendant or the person against whom the decision to be enforced has been made
did not participate in the proceedings because the document instituting the
proceedings had not been duly served on that person in sufficient time to allow
that person to prepare the defence;
c)
proceedings for the same right arising from the same factual basis between the
same parties was commenced at the authority of the Contracting Party in the
territory of which recognition and enforcement of the decision is sought
earlier than at the authority of the Contracting Party where the decision was
made;
d) a final
and binding decision regarding the same right arising from the same factual
basis between the same parties was made earlier by the authority of the
Contracting Party in the territory of which recognition and enforcement of the
decision is sought;
e) a final
and binding decision has been made earlier in a third state regarding the same
right arising from the same factual basis between the same parties which may be
recognised and enforced in the territory of the Contracting Party in which
recognition and enforcement of the decision is sought;
f) the
recognition or enforcement of the decision is contrary to the public policy of
the Contracting Party in the territory of which recognition and enforcement is
sought.
2. If, in
matters regarding personal status and family law, jurisdiction is based on
citizenship according to the law of either Contracting Party, in the course of
the application of point a) of paragraph 1 both citizenships shall be taken
into account of a person who is a citizen of both Contracting Parties.
Application of national law for the recognition and
enforcement of decisions
If a
decision made by the authority of either Contracting Party cannot be recognised
or enforced in the territory of the other Contracting Party pursuant to the
provisions of this Agreement, the Agreement shall not prevent recognition and
enforcement of the decision pursuant to the national law of this latter
Contracting Party.
Application for recognition or enforcement of the decision
1. The
application for recognition or enforcement of the decision may be submitted
directly to the competent authority of the Contracting Party in the territory
of which recognition or enforcement is sought.
2. The
application may also be submitted to the authority which made the decision of
first instance in the case; in such an event, the application shall be sent to
the authority of the other Contracting Party, through the Central Authorities;
however, the task of the Central Authorities shall be limited to sending the
application and its enclosures.
3. The
application shall contain the following information:
a) name and
address of the applicant and, where applicable, the name and address of the
legal representative of the applicant;
b) name and
address of the opposing party and, where applicable, the name and address of
the legal representative of the opposing party;
c) where
applicable, information related to the property of the opposing party in the
territory of the Contracting Party in which enforcement is sought; and
d)
additional information that can facilitate making the decision on recognition
or enforcement.
4. The
following shall be enclosed to the application:
a) the
decision or its certified copy,
b) the
certificate which certifies that the decision is final and binding and
enforceable, unless this is apparent from the decision itself;
c) a
certificate stating that the document instituting the proceedings has been
served duly and in sufficient time on the losing party who did not participate
in the lawsuit;
d) the
certified translation of the application as well as the documents mentioned
under point a) to c) in the language of the Contracting Party in the territory
of which recognition or enforcement is sought.
Procedures related to recognition or enforcement of
decisions
1. The
national law of the requested Contracting Party shall apply to issues regarding
the procedures on recognition or enforcement of decisions not regulated in this
Agreement.
2. A
decision made by the authority of the other Contracting Party shall not be
reviewed on the merits. The court deciding on the application for recognition
or enforcement shall solely resort to determining whether the conditions for
recognition or enforcement, as determined under this Part, exist.
3. The
obligor may raise the objections against the enforcement allowed by the law of
the Contracting Party the authority of which has made the decision on the
enforcement.
The
provisions of this Part shall apply mutatis mutandis to settlements
approved by a competent authority.
Recognition and enforcement of arbitration awards
The
Convention on the Recognition and Enforcement of Foreign Arbitral Awards done
in New York, on June 10 1958 shall apply to recognition and enforcement of
arbitral awards made in the territory of either Contracting Party in the
territory of the other Contracting Party.
TRANSITIONAL AND FINAL PROVISIONS
Relationship with other International agreements
1. The
provisions of this Agreement do not affect the rights and obligations of the
Contracting Parties arising from other international agreements to which both
Contracting Parties are Parties.
2. This
agreement does not affect Hungary's obligations, including future obligations,
arising from the membership of the European Union.
1. Articles
21 to 27 of this Agreement shall also apply to recognition and enforcement of
decisions made and settlements approved prior to entry into force of the
Agreement but not before 16 February 1986.
2. The
Treaty on legal assistance in matters of civil, family and criminal law, signed
in Hanoi on 18 January 1985 shall apply to requests for legal assistance sent
to, but not yet executed by the requested Contracting Party before the date of
entry into force of this Agreement.
Dispute resolution, conciliation
1. The
Contracting Parties shall handle their contentious issues, which may emerge in
relation to the application, interpretation and execution of this Agreement, in
negotiations carried out via their Central Authorities.
2. The
Contracting Parties shall ensure the exchange of positions and opinions
regarding the implementation of the Agreement in the framework of the
mechanisms of cooperation existing between them.
3. The
Contracting Parties shall review and evaluate the implementation of the
Agreement every three years.
Ratification and entry into force
1. This
Agreement shall be ratified in accordance with the provisions of the national
law of the Contracting Parties. The Agreement shall enter into force on the
thirtieth day after the receipt of the last written notification through
diplomatic channels by which the Contracting Parties notify each other that
they have completed their ratification procedures.
2. This
Agreement is concluded for an indefinite period of time.
3. With the
entry into force of this Agreement the Treaty on legal assistance in matters of
civil, family and criminal law, signed in Hanoi on 18 January 1985, shall be
repealed.
4. Either
Contracting Party may terminate this Agreement by sending a written notice to
the other Contracting Party through diplomatic channels. Termination shall take
effect six months after the day on which it was received by the other
Contracting Party.
5. In the
event of the termination of the Agreement, requests for legal assistance
received before termination took effect shall be handled pursuant to the
provisions of this Agreement.
IN WITNESS
WHEREOF, the undersigned, duly authorised pursuant to their national law, do
sign the present Agreement.
Done at
Budapest, on 10 September 2018 in two original copies in the Vietnamese,
Hungarian and English languages. All three language versions are equally
authentic. In case of any contradiction or divergence of interpretation, the
English text shall prevail.
FOR THER SOCIALIST
REPUBIC OF VIET NAM |
FOR HUNGARY |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét