QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
- Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 Hiến pháp năm 1992
của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ vào Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước
quốc tế của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày 24 tháng 8 năm 1998;
- Xét đề nghị của Chính phủ tại Công văn số
518/CP-QHQT ngày 21 tháng 5 năm 1999;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1- Phê
chuẩn Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự giữa nước Cộng hoà Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Pháp đã được ký ngày 24 tháng 2 năm
1999 giữa Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với Cộng hoà Pháp.
Điều 2- Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm làm thủ tục đối ngoại về việc Nhà nước Cộng
hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn Hiệp định tương trợ tư pháp này và
thông báo cho các cơ quan hữu quan ngày có hiệu lực của Hiệp định.
Điều 3- Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Thủ tướng Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
HIỆP ĐỊNH
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ CÁC VẤN ĐỀ DÂN SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ NƯỚC CỘNG HOÀ PHÁP
Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng
hoà Pháp,
Với lòng mong muốn phát triển và tăng cường quan hệ
hợp tác trong lĩnh vực tư pháp, đã quyết định ký kết Hiệp định này;
Để thực hiện mục đích đó, đã cử Đại điện toàn quyền
của mình:
Chủ tịch nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam cử:
Bộ trưởng Bộ Tư pháp Nguyễn Đình Lộc,
Tổng thống nước Cộng hoà Pháp cử;
Chưởng ấn, Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ELISABETH GUIGOU,
Các Đại diện toàn quyền, sau khi trao đổi Giấy ủy
quyền hợp pháp và hợp thức, đã thoả tuận những điều dưới đây:
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Nước ký kết này cam kết dành cho Nước Ký kết kia sự
tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự. Các vấn đề dân sự nói trong Hiệp định
này bao gồm các vấn đề pháp luật dân sự, pháp luật hôn nhân, gia đình, pháp
luật thương mại và pháp luật lao động.
Điều 2. Cơ
quan trung ương
1. Bộ tư pháp của hai Nước ký kết là Cơ quan trung
ương chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Hiệp định này.
2. Các Cơ quan trung ương liên hệ trực tiếp với nhau;
gửi yêu cầu tương trợ tư pháp kèm theo bản dịch ra ngôn ngữ của Nước ký kết
được yêu cầu; sự tương trợ tư pháp này được miễn phí.
Điều 3. Từ
chối tương trợ tư pháp
Có thể từ chối thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp,
nếu việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp gây thương hại đến chủ quyền, an
ninh hoặc trật tự công cộng của Nước ký kết được yêu cầu.
Điều 4. Trao
đổi thông tin
Các cơ quan trung ương, theo yêu cầu, thông báo cho
nhau thông tin về pháp luật, cũng như trích lục bản án, quyết định của Toà án
nước mình.
Điều 5. Bảo
hộ tư pháp
1. Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, công dân của
Nước ký kết này trên lãnh thổ của Nước ký kết kia được quyền liên hệ với các
Toà án theo cùng những điều kiện dành cho công dân của Nước ký kết kia và có
quyền và nghĩa vụ như công dân của Nước ký kết kia trong quá trình tham gia tố
tụng tại Toà án.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối
với pháp nhân được thành lập theo pháp luật của một trong hai Nước ký kết.
Điều 6. Miễn
cược án phí
Công dân của Nước ký kết này trên lãnh thổ của Nước ký
kết kia không phải chịu bất kỳ hình thức cược án phí nào vì lý do là người nước
ngoài hoặc không có nơi cư trú hay chỗ ở tại nước đó.
Điều 7. Trợ
giúp pháp lý
1. Công dân của Nước ký kết này trên lãnh thổ của Nước
ký kết kia được trợ giúp pháp lý như công dân của Nước ký kết kia, phù hợp với
pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu trợ giúp pháp lý.
2. Trợ giúp pháp lý nói trong Hiệp định này bao gồm cả
miễn hoặc giảm án phí, cũng như miễn hoặc giảm thù lao bổ trợ tư pháp.
Điều 8. Tiếp
tục hưởng trợ giúp pháp lý
Khi một người đã được trợ giúp pháp lý trên lãnh thổ
của Nước ký kết này trong quá trình tố tụng để Toà án ra quyết định, thì người
đó cũng được trợ giúp pháp lý trên lãnh thổ của Nước ký kết kia mà không cần
phải xem xét lại, khi yêu cầu công nhận và cho thi hành quyết định đó.
Điều 9. Thủ
tục yêu cầu trợ giúp pháp lý
1. Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý phải gửi cho cơ quan
có thẩm quyền của Nước ký kết được yêu cầu thông qua Cơ quan trung ương.
2. Đơn phải kèm theo giấy chứng nhận về thu nhập của
người yêu cầu trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp áp dụng Điều 8 của Hiệp định
này. Các giấy tờ kèm theo đơn phải được dịch ra ngôn ngữ của Nước ký kết được
yêu cầu.
Điều 10. Thi
hành quyết định về án phí
Quyết định của Toà án của một trong hai Nước ký kết
buộc nguyên đơn hoặc người dự sự phải chịu án phí mà họ đã được miễn cược án
phí thì sẽ được công nhận và cho thi hành không phải nộp phí ở Nước ký kết được
yêu cầu, theo đề nghị của Cơ quan trung ương của Nước ký kết đã ra bản án,
quyết định đó.
Điều 11. Chuyển
giấy tờ
Khi cần chuyển giấy tờ của Toà án hoặc của cơ quan Tư
pháp khác cho một người sinh sống trên lãnh thổ của Nước ký kết kia, cơ quan có
thẩm quyền theo pháp luật của Nước ký kết yêu cầu chuyển yêu cầu tống đạt giấy
tờ đó cho Cơ quan trung ương của Nước ký kết được yêu cầu.
Giấy tờ cần tống đạt phải được lập thành 2 bộ, dịch ra
ngôn ngữ của Nước ký kết được yêu cầu, gửi kèm theo yêu cầu tống đạt.
Điều 12. Giao
giấy tờ
1. Cơ quan trung ương của Nước ký kết được yêu cầu
thực hiện hoặc cho thực hiện việc tống đạt giấy tờ theo cách mà mình xác định
là thích hợp nhất, phù hợp với pháp luật của nước mình.
2. Bằng chứng của việc đã tống đạt được hoặc tống đạt
không thành thể hiện bằng biên lai, giấy xác nhận hoặc biên bản. Những giấy tờ
này kèm theo 01 bộ giấy tờ cần tống đạt được gửi trả lại trực tiếp cho cơ quan
tư pháp đã yêu cầu tống đạt.
3. Không phải thanh toán hoặc hoàn lại các khoản lệ
phí hoặc chi phí của Nước ký kết được yêu cầu về việc chuyển, giao giấy tờ.
Điều 13. Tống
đạt qua đường ngoại giao hoặc lãnh sự
Mỗi Nước ký kết đều có quyền tống đạt giấy tờ cho công
dân của nước mình trên lãnh thổ của Nước ký kết kia, một cách trực tiếp và
không áp dụng biện pháp cưỡng chế, thông qua các viên chức ngoại giao hoặc lãnh
sự của nước mình.
Điều 14. Các
hình thức tống đạt khác
Các quy định trên đây không cản trở:
* Việc gửi trực tiếp bản sao giấy tờ cho đương sự qua
bưu điện bằng thư bảo đảm kèm theo giấy biên nhận;
* Việc một bên liên quan thực hiện việc tống đạt hoặc
chuyển giao giấy tờ bằng chi phí của mình theo các phương thức hiện hành ở Nước
ký kết nơi nhận tống đạt.
Điều 15. Ủy
thác tư pháp
1. Cơ quan tư pháp của Nước ký kết này có thể, bằng
cách ủy thác tư pháp, yêu cầu Cơ quan tư pháp của Nước ký kết kia tiến hành các
biện pháp xác minh, thu thập chứng cứ mà mình xét thấy cần thiết để làm sáng tỏ
các tình tiết của vụ án mà mình đã thụ lý.
2. Văn bản ủy thác tư pháp phải gồm những nội dung sau
đây:
a) Tên cơ quan yêu cầu và, nếu có thể được, tên cơ
quan được yêu cầu;
b) Họ, tên, địa chỉ của các bên và của đại diện các
bên, khi các bên có đại diện;
c) Tính chất và nội dung của vụ việc ủy thác và bản
tóm tắt sự việc;
d) Các biện pháp xác minh, thu thập chứng cứ cần thực
hiện.
Văn bản ủy thác tư pháp phải có chữ ký và đóng dấu của
cơ quan yêu cầu.
3. Văn bản ủy thác tư pháp phải gửi kèm theo bản dịch
ra ngôn ngữ của Nước ký kết được yêu cầu.
Điều 16. Cách
thức gửi ủy thác tư pháp
Văn bản ủy thác tư pháp phải gửi thông qua các Cơ quan
trung ương. Hồ sơ thực hiện ủy thác tư pháp được gửi trả cho Cơ quan tư pháp
yêu cầu cũng theo cách thức này.
Điều 17. Thể
thức thực hiện ủy thác tư pháp
1. Cơ quan tư pháp, khi thực hiện ủy thác tư pháp, áp
dụng pháp luật của nước mình về thể thức thực hiện ủy thác tư pháp.
2. Tuy nhiên, nếu cơ quan yêu cầu đề nghị, cơ quan
được yêu cầu có thể thực hiện ủy thác tư pháp theo một thể thức đặc biệt, trừ
khi trái với pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu hoặc không thể thực hiện
được theo thể thức đó vì trái với thông lệ của Nước ký kết được yêu cầu hoặc vì
có khó khăn trong thực tế.
3. Ủy thác tư pháp phải được thực hiện trong thời gian
sớm nhất có thể được.
Điều 18. Chi
phí thực hiện ủy thác tư pháp
Không phải hoàn trả bất kỳ khoản phí hoặc lệ phí nào
cho việc thực hiện ủy thác tư pháp. Tuy nhiên, Nước ký kết được yêu cầu có
quyền yêu cầu Nước ký kết yêu cầu hoàn trả thù lao đã trả cho giám định viên và
các chi phí phát sinh do việc áp dụng một thể thức đặc biệt theo đề nghị của
Nước ký kết yêu cầu.
Điều 19. Thực
hiện ủy thác tư pháp thông qua viên chức ngoại giao, lãnh sự
Mỗi nước ký kết đều có quyền cho thực hiện, không áp
dụng biện pháp cưỡng chế, các ủy thác tư pháp, thông qua các viên chức ngoại
giao hoặc lãnh sự của nước mình, nếu các ủy thác này liên quan đến công dân của
nước mình.
Điều 20. Bản
án, quyết định có thể được công nhận và cho thi hành
Chương này áp dụng đối với bản án, quyết định của Toà
án của hai Nước ký kết về các vấn đề dân sự, bao gồm cả các quyết định về bồi
thường thiệt hại dân sự trong các bản án hình sự.
Điều 21. Điều
kiện công nhận và cho thi hành
Bản án, quyết định của Toà án của Nước ký kết này được
công nhận và có thể được cho thi hành trên lãnh thổ của Nước ký kết kia, nếu
hội đủ các điều kiện sau đây:
1. Là bản án, quyết định của Toà án có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu;
2. Luật áp dụng để giải quyết vụ việc là luật được
chọn theo quy phạm xung đột pháp luật được công nhận trên lãnh thổ của Nước ký
kết được yêu cầu. Tuy nhiên, luật áp dụng có thể khác với luật được chọn theo
quy phạm xung đột pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu, nếu việc áp dụng luật
này hay luật kia đều dẫn đến cùng một kết quả;
3. Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và được
cho thi hành. Tuy nhiên, đối với các vấn đề về nghĩa vụ cấp dưỡng, quyền nuôi
dưỡng hoặc quyền thăm nom người chưa thành niên, thì bản án, quyết định có thể
chưa có hiệu lực pháp luật, nhưng được thi hành ngay trên lãnh thổ của Nước ký
kết đã ra bản án, quyết định đó;
4. Các bên đương sự đã được triệu tập ra Toà, có đại
diện của mình một cách hợp thức hoặc, nếu các bên vắng mặt, thì giấy triệu tập
ra Toà đã được tống đạt hợp thức và trong thời gian cần thiết để bảo đảm quyền
lợi của các bên;
5. Bản án, quyết định không trái với các nguyên tắc và
giá trị cơ bản của Nước ký kết được yêu cầu;
6. Vụ kiện giữa chính các bên đương sự đó, có cùng căn
cứ và cùng đối tượng như ở Nước ký kết yêu cầu:
* Không phải là vụ án đang trong quá trình thụ lý và
xem xét tại một Toà án của Nước ký kết được yêu cầu, hoặc
* Chưa có bản án, quyết định nào của Nước ký kết được
yêu cầu trước khi có bản án, quyết định đang được yêu cầu công nhận và cho thi
hành, hoặc
* Chưa có bản án, quyết định nào của nước thứ ba đã
được công nhận tại Nước ký kết được yêu cầu trước khi có bản án, quyết định
đang được yêu cầu công nhận và cho thi hành.
Điều 22. Thủ
tục công nhận và cho thi hành
1. Thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết
định dân sự tuân theo pháp luật của Nước ký kết được yêu cầu.
2. Cơ quan tư pháp được yêu cầu không tiến hành bất kỳ
sự xem xét nào đối với nội dung bản án, quyết định.
3. Nếu bản án, quyết định gồm nhiều phần, có thể cho
thi hành từng phần.
Điều 23. Giấy
tờ kèm theo
Người yêu cầu công nhận hoặc cho thi hành bản án,
quyết định cần phải nộp các giấy tờ sau đây:
1. Bản sao bản án, quyết định có chứng thực hợp lệ;
2. Các giấy tờ xác nhận của bản án, quyết định đã được
tống đạt hoặc thông báo;
3. Nếu có, bản sao có chứng thực giấy triệu tập bên
vắng mặt ra Toà và mọi giấy tờ xác nhận đương sự đã nhận được kịp thời giấy
triệu tập ra Toà;
4. Các giấy tờ xác nhận bản án, quyết định đã có hiệu
lực thi hành trên lãnh thổ của Nước ký kết đã ra bản án, quyết định đó và xác
nhận bản án, quyết định này không còn có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ
tục chung nữa, trừ trường hợp bản án, quyết định về nghĩa vụ cấp dưỡng, về
quyền nuôi dưỡng hoặc quyền thăm nom người chưa thành niên.
Tất cả các giấy tờ này phải được gửi kèm theo bản dịch
ra ngôn ngữ của Nước ký kết được yêu cầu có chứng thực hợp thức của viên chức
ngoại giao hoặc lãnh sự, hoặc của người có thẩm quyền trên lãnh thổ của một
trong hai Nước ký kết.
Điều 24. Công
nhận và thi hành quyết định của trọng tài
Nước ký kết này công nhận và cho thi hành trên lãnh
thổ của nước mình các quyết định trọng tài được tuyên trên lãnh thổ của Nước ký
kết kia theo quy định của Công ước New York ngày 10.6.1958 về công nhận và thi
hành quyết định của trọng tài nước ngoài.
Điếu 25. Chuyển
giao giấy tờ về hộ tịch
1. Nước ký kết này gửi cho Nước ký kết kia, theo yêu
cầu, với mục đích quản lý hành chính ghi rõ trong yêu cầu, các giấy tờ và trích
lục bản án, quyết định của Toà án liên quan đến hộ tịch của công dân của Nước
ký kết yêu cầu.
2. Văn bản yêu cầu và các giấy tờ về hộ tịch được gửi
qua đường ngoại giao hoặc lãnh sự. Văn bản yêu cầu và trích lục bản án, quyết
định của Toà án được gửi qua Cơ quan trung ương.
Điều 26. Miễn
hợp pháp hoá
Các giấy tờ nói tại Hiệp định này được miễn hợp pháp
hoá.
Tuy nhiên, trong trường hợp có nghi ngờ xác đáng về
chữ ký, tư cách của người ký, hoặc về nhận sạng của con dấu hoặc con tem, thì
cơ quan có thẩm quyền của Nước ký kết yêu cầu có thể đề nghị Cơ quan trung ương
của Nước ký kết đã cấp giấy tờ hoặc tài liệu đó xác minh tính xác thực của giấy
tờ. Chỉ được yêu cầu xác minh tính xác thực của giấy tờ trong những trường hợp
đặc biệt và phải nêu rõ lý do.
Điều 27. Theo
dõi thực hiện Hiệp định
Đại diện của hai Nước ký kết sẽ gặp nhau khi cần
thiết, nhằm đánh giá tình hình hình thực hiện Hiệp định này.
Điều 28. Giải
quyết khó khăn trong việc thực hiện Hiệp định
Những khó khăn nảy sinh trong quá trình thực hiện Hiệp
định này sẽ được giải quyết qua đường ngoại giao.
Điều 29. Thời
điểm có hiệu lực
Hai Nước ký kết cam kết sẽ thông báo cho nhau về việc
đã hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật nước mình để Hiệp
định này có hiệu lực. Hiệp định này sẽ có hiệu lực kể từ ngày đầu tiên của
tháng thứ hai sau ngày nhận được văn bản thông báo sau cùng về việc hoàn tất
các thủ tục đó.
Điều 30. Thời
hạn, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Hiệp định
1. Hiệp định này có giá trị vô thời hạn.
2. Mọi sửa đổi, bổ sung Hiệp định này phải được hai
Nước ký kết trao đổi, bàn bạc với nhau.
3. Mỗi Nước ký kết có thể bãi bỏ Hiệp định này vào bất
kỳ thời điểm nào và việc bãi bỏ đó sẽ có hiệu lực sau 6 tháng, kể từ ngày Nước
ký kết kia nhận được thông báo bãi bỏ hiệp định.
Để làm bằng, các Đại điện toàn quyền của hai Nước ký
kết đã ký và đóng dấu vào Hiệp định này.
Làm tại Paris, ngày 24 tháng 2 năm 1999, thành hai bản
chính, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Pháp, cả hai văn bản đều có giá trị như
nhau.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét