TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ GIỮA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM VÀ HUNG-GA-RI
Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và Hung-ga-ri (sau đây gọi là “các Bên”);
Mong muốn
duy trì và tăng cường quan hệ giữa hai nước;
Mong muốn
hợp tác có hiệu quả hơn giữa hai nước trong điều tra, truy tố, xét xử các vụ
việc hình sự và thi hành hình phạt, đặc biệt là trong đấu tranh chống tội phạm
có tổ chức và khủng bố;
Mong muốn
tăng cường hợp tác tư pháp về hình sự giữa hai nước phù hợp với quy định và
pháp luật của mỗi Bên;
Nhắc lại
Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự, ký ngày
18 tháng 01 năm 1985, tại Hà Nội;
Lưu ý rằng
hiện nay Việt Nam và Hung-ga-ri đều đang áp dụng các quy định của Hiệp định
này;
Đã thỏa
thuận như sau:
1. Phù hợp
với các quy định của Hiệp định này và pháp luật hiện hành của mỗi Bên, các Bên
dành cho nhau sự tương trợ ở mức tối đa trong các vấn đề về hình sự.
2. Phạm vi
tương trợ có thể bao gồm:
a) tống đạt
giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tương trợ tư pháp về hình sự;
b) triệu
tập người làm chứng, người bị hại và người giám định;
c) thu thập
chứng cứ và lấy lời khai, có thể thông qua cầu truyền hình;
d) chuyển
giao truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) chuyển
giao tạm thời người đang chấp hành hình phạt tù để hỗ trợ điều tra hoặc cung
cấp chứng cứ ở Bên yêu cầu;
f) áp dụng
các biện pháp nhằm truy tìm, khám xét, kê biên, phong tỏa, thu giữ hoặc tịch
thu tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội;
g) trao đổi
thông tin và tài liệu;
h) các hình
thức tương trợ khác phù hợp với mục đích của Hiệp định này và không trái với
pháp luật trong nước của Bên được yêu cầu.
3. Hiệp
định này không áp dụng đối với:
a) dẫn độ,
bắt hoặc giam giữ người để dẫn độ;
b) thi hành
bản án hình sự của Bên yêu cầu ở Bên được yêu cầu, trừ những trường hợp pháp
luật trong nước của Bên được yêu cầu và Hiệp định này cho phép;
c) chuyển
giao người đang chấp hành hình phạt tù để tiếp tục thi hành án.
1. Mỗi Bên
chỉ định Cơ quan trung ương vì mục đích thi hành Hiệp định này.
2. Cơ quan
dưới đây sẽ được coi là Cơ quan trung ương kể từ khi Hiệp định bắt đầu có hiệu
lực:
a) đối với
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
b) đối với
Hung-ga-ri là Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao.
3. Các Bên
sẽ thông báo cho nhau khi có bất kỳ sự thay đổi nào về Cơ quan trung ương quy
định tại khoản 2 Điều này thông qua kênh ngoại giao.
4. Vì mục
đích của Hiệp định này, các Cơ quan trung ương liên hệ trực tiếp với nhau.
Trong trường hợp cần thiết, các Bên có thể liên hệ thông qua kênh ngoại giao.
Nội dung và hình thức
văn bản yêu cầu tương trợ
1. Văn bản
yêu cầu tương trợ phải nêu rõ:
a) tên, địa
chỉ của cơ quan có thẩm quyền lập yêu cầu;
b) tên, địa
chỉ của cơ quan có thẩm quyền được yêu cầu;
c) thông
tin về nhận dạng và nơi cư trú của cá nhân, tên đầy đủ, địa chỉ hoặc văn phòng
chính của cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến yêu cầu;
d) nội dung
tương trợ, mục đích của yêu cầu, tóm tắt nội dung vụ án và các tình tiết liên
quan, nêu pháp luật áp dụng của Bên yêu cầu, bao gồm cả các quy định về thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và trích dẫn pháp luật hình sự quy định về
trách nhiệm hình sự của tội phạm có liên quan đến yêu cầu tương trợ, tiến độ
giải quyết vụ án và thời hạn mong muốn thực hiện yêu cầu.
e) đối với
yêu cầu về thông tin ngân hàng, yêu cầu tương trợ phải nêu rõ thông tin ngân
hàng được cung cấp theo yêu cầu chỉ được sử dụng vào mục đích tố tụng hình sự
liên quan đến yêu cầu tương trợ;
f) đối với
yêu cầu truy tìm, khám xét, kê biên, phong tỏa hoặc tịch thu tài sản do phạm
tội mà có và/hoặc công cụ phương tiện phạm tội, mô tả tài sản và địa điểm được
yêu cầu khám xét, nhận dạng của người quản lý tài sản đó, các căn cứ tin rằng
tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ phương tiện phạm tội có thể tìm thấy
ở Bên được yêu cầu, và quyết định của cơ quan có thẩm quyền lập yêu cầu này.
2. Văn bản
yêu cầu tương trợ cũng có thể bao gồm:
a) thông
tin về nhận dạng và nơi cư trú của người làm chứng, người bị hại hoặc người
giám định;
b) trường
hợp là yêu cầu thu thập chứng cứ, mô tả thông tin, chứng cứ, tài liệu hoặc đồ
vật cần thu thập và, nếu cần thiết, mô tả và đặc điểm nhận dạng của người được
yêu cầu cung cấp thông tin, chứng cứ, tài liệu hoặc đồ vật đó;
c) nội dung
công việc, câu hỏi, yêu cầu đối với người làm chứng, người bị hại hoặc người
giám định được triệu tập;
d) biện
pháp cần áp dụng đối với yêu cầu tương trợ có thể dẫn đến việc phát hiện hoặc
thu giữ tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội;
e) yêu cầu
hoặc thủ tục của Bên yêu cầu để bảo đảm thực hiện có hiệu quả yêu cầu tương
trợ, cách thức hoặc hình thức cung cấp thông tin, chứng cứ, tài liệu, đồ vật;
f) mức độ
bảo mật và lý do kèm theo;
g) mục
đích, dự định thời gian và lịch trình chuyến đi trong trường hợp người có thẩm
quyền của Bên yêu cầu cần phải đến lãnh thổ của Bên được yêu cầu vì mục đích
tham dự việc thực hiện tương trợ;
h) bản án,
quyết định hình sự của tòa án và thông tin, chứng cứ, tài liệu hoặc đồ vật khác
cần thiết cho việc thực hiện yêu cầu tương trợ.
3. Nếu Bên
được yêu cầu xét thấy thông tin trong văn bản yêu cầu không đủ để thực hiện yêu
cầu tương trợ theo Hiệp định này, thì đề nghị bổ sung thông tin bằng văn bản và
ấn định thời hạn cụ thể trả lời kết quả bổ sung.
4. Yêu cầu
tương trợ phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp khẩn cấp và Bên được
yêu cầu đồng ý, các Bên có thể liên hệ với nhau bằng fax hoặc thư điện tử trước
khi gửi các văn bản gốc.
5. Yêu cầu
tương trợ và tài liệu kèm theo được lập bằng ngôn ngữ của Bên yêu cầu kèm theo
bản dịch sang ngôn ngữ của Bên được yêu cầu hoặc tiếng Anh.
Từ chối hoặc hoãn thực
hiện tương trợ
1. Việc
tương trợ theo Hiệp định này sẽ bị từ chối nếu thuộc một trong những trường hợp
sau đây:
a) yêu cầu
không phù hợp với điều ước quốc tế mà Bên được yêu cầu là thành viên, hoặc
không phù hợp với pháp luật của Bên được yêu cầu;
b) yêu cầu
có thể gây phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia và các lợi ích quan trọng
khác của Bên được yêu cầu;
c) yêu cầu
liên quan đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự một người về hành vi phạm tội
mà người đó đã bị kết án, được tuyên không có tội hoặc được đại xá, đặc xá tại
Bên được yêu cầu;
d) yêu cầu
liên quan đến hành vi phạm tội đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật Bên được yêu cầu;
e) yêu cầu
liên quan đến hành vi không cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật Bên
được yêu cầu;
f) các thủ
tục tố tụng hình sự liên quan đến:
i. một tội
phạm mà Bên được yêu cầu cho là có tính chất chính trị; hoặc
ii. một tội
phạm quân sự thuần túy không phải là tội phạm theo pháp luật hình sự thông
thường.
2. Tương
trợ sẽ bị Bên được yêu cầu hoãn thực hiện nếu việc thực hiện yêu cầu tương trợ
cản trở quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đang được tiến hành
trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu.
3. Trước
khi từ chối hoặc hoãn thực hiện yêu cầu tương trợ theo quy định của Điều này,
Bên được yêu cầu phải:
a) thông
báo ngay cho Bên yêu cầu về lý do từ chối hoặc hoãn; và
b) trao đổi
với Bên yêu cầu để xác nhận khả năng thực hiện tương trợ với các điều kiện mà
Bên được yêu cầu cho là cần thiết.
4. Nếu Bên
yêu cầu chấp nhận việc tương trợ với những điều kiện quy định tại khoản 3.b)
thì phải tuân thủ các điều kiện đó.
1. Bên được
yêu cầu sẽ thực hiện các yêu cầu tương trợ theo quy định của pháp luật nước
mình và, nếu không trái với quy định pháp luật của nước mình, theo trình tự,
thủ tục do Bên yêu cầu đề nghị.
2. Nếu có
đề nghị, Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu về thời gian và địa điểm
thực hiện yêu cầu tương trợ.
3. Bên được
yêu cầu phải thông báo ngay cho Bên yêu cầu về các tình huống phát sinh có thể
trì hoãn việc thực hiện yêu cầu tương trợ.
4. Bên được
yêu cầu sẽ thông báo ngay cho Bên yêu cầu về kết quả thực hiện yêu cầu tương
trợ.
5. Tài liệu
là kết quả thực hiện tương trợ phải được thể hiện bằng ngôn ngữ chính thức của
Bên được yêu cầu.
1. Trong
phạm vi pháp luật nước mình cho phép, Bên được yêu cầu nhanh chóng thực hiện
yêu cầu về tống đạt giấy tờ do Bên yêu cầu gửi đến.
2. Trường
hợp yêu cầu tống đạt giấy triệu tập người làm chứng, người bị hại hoặc người
giám định, Bên yêu cầu phải gửi giấy triệu tập cho Bên được yêu cầu trong thời
hạn chín mươi (90) ngày trước ngày dự định người đó có mặt tại Bên yêu cầu.
Trong trường hợp khẩn cấp, Bên được yêu cầu có thể không áp dụng thời hạn này.
3. Bên được
yêu cầu phải chuyển cho Bên yêu cầu văn bản xác nhận đã tống đạt giấy tờ. Nếu
việc tống đạt không thực hiện được, Bên yêu cầu phải được thông báo lý do.
Cung cấp thông tin và
tài liệu
1. Bên được
yêu cầu sẽ cung cấp thông tin và các bản sao tài liệu, hồ sơ thông qua tương
trợ tư pháp về hình sự.
2. Bên được
yêu cầu có thể cung cấp thông tin và bản sao của bất kỳ tài liệu, hồ sơ nào với
cùng cách thức và điều kiện như đối với trường hợp cung cấp cho các cơ quan có
thẩm quyền trong nước của mình.
3. Bên được
yêu cầu có thể cung cấp bản sao của các tài liệu hoặc hồ sơ, trừ khi Bên yêu
cầu đề nghị cung cấp bản sao có chứng thực các tài liệu, hồ sơ đó hoặc bản gốc.
Trả lại tài liệu cho
Bên được yêu cầu
Theo đề
nghị của Bên được yêu cầu, Bên yêu cầu phải trả lại tài liệu đã được cung cấp
theo Hiệp định này khi những tài liệu đó không còn cần thiết vì mục đích tố
tụng hình sự được nêu trong yêu cầu tương trợ.
Trong phạm
vi pháp luật của mình, Bên được yêu cầu thực hiện việc khám người hoặc khám xét
địa điểm nhằm tìm kiếm và thu giữ giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật là chứng cứ cần
thiết cho một vụ án hình sự mà Bên yêu cầu đang tiến hành. Trong trường hợp
này, quyền và lợi ích hợp pháp của bên thứ ba được tôn trọng và bảo vệ.
Thu nhập chứng cứ và
lấy lời khai
1. Trong
phạm vi pháp luật của mình và nếu có yêu cầu, Bên được yêu cầu lấy lời khai
hoặc bản tường trình của những người liên quan hoặc yêu cầu họ cung cấp chứng
cứ để chuyển cho Bên yêu cầu.
2. Người
được triệu tập để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều này có thể từ chối
cung cấp chứng cứ trong các trường hợp sau:
a) pháp
luật của Bên được yêu cầu cho phép hoặc bắt buộc người đó từ chối cung cấp
chứng cứ trong các trường hợp tương tự khi thủ tục tố tụng hình sự được tiến
hành trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu; hoặc
b) pháp
luật của Bên yêu cầu cho phép hoặc bắt buộc người đó từ chối cung cấp chứng cứ
trong các trường hợp tương tự khi thủ tục tố tụng hình sự được tiến hành trên
lãnh thổ của Bên yêu cầu.
3. Nếu
người trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu cho ràng pháp luật của Bên yêu cầu có
quy định về quyền hoặc nghĩa vụ phải từ chối cung cấp chứng cứ, thì Bên yêu
cầu, nếu được yêu cầu, phải cung cấp một văn bản xác nhận cho Bên được yêu cầu
về quy định của quyền hoặc nghĩa vụ đó.
4. Theo
Điều này, việc thu thập chứng cứ bao gồm cả việc thu thập tài liệu, hồ sơ hoặc
các đồ vật khác liên quan đến việc thu thập chứng cứ.
1. Người
đang chấp hành hình phạt tù trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu, theo đề nghị
của Bên yêu cầu, có thể được chuyển giao tạm thời cho Bên yêu cầu để hỗ trợ
điều tra hoặc cung cấp chứng cứ trên lãnh thổ của Bên yêu cầu.
2. Bên được
yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù cho Bên yêu cầu chỉ khi:
a) người đó
tự nguyện đồng ý với việc chuyển giao để hỗ trợ điều tra hay cung cấp chứng cứ;
và
b) Bên yêu
cầu đồng ý tuân thủ các điều kiện cụ thể do Bên được yêu cầu đưa ra liên quan
đến việc giam giữ và bảo đảm an toàn cho người được chuyển giao.
3. Khi Bên
được yêu cầu thông báo cho Bên yêu cầu là không cần giam giữ người bị chuyển
giao nữa, thì người đó sẽ được trả tự do và được đối xử như đối với người quy
định tại Điều 12.
4. Người
được chuyển giao theo quy định của Điều này sẽ được giam giữ trên lãnh thổ của
Bên yêu cầu và được trao trả cho Bên được yêu cầu theo cách thức hai bên đã
thỏa thuận ngay sau khi hoàn thành công việc theo yêu cầu chuyển giao hoặc vào
thời điểm sớm hơn nếu sự có mặt của người đó không còn cần thiết. Thời gian
người đang chấp hành hình phạt tù bị chuyển giao, lưu lại ở Bên yêu cầu được
tính vào thời hạn chấp hành hình phạt tù của người đó.
Yêu cầu người khác hỗ
trợ điều tra hoặc cung cấp chứng cứ tại Bên yêu cầu
1. Theo đề
nghị của Bên yêu cầu, Bên được yêu cầu có thể đưa một người không phải là người
quy định tại Điều 11 đến lãnh thổ của Bên yêu cầu để hỗ trợ điều tra hoặc cung
cấp chứng cứ tại lãnh thổ của Bên yêu cầu.
2. Bên được
yêu cầu, nếu đồng ý với các biện pháp bảo đảm an toàn mà Bên yêu cầu cam kết áp
dụng bằng văn bản, sẽ đề nghị người đó cung cấp chứng cứ hoặc hỗ trợ điều tra
trên lãnh thổ của Bên yêu cầu. Người đó sẽ được thông báo về việc bảo đảm an
toàn, điều kiện ăn ở, đi lại tại Bên yêu cầu, số tiền trợ cấp hoặc chi phí được
hưởng. Bên được yêu cầu thông báo ngay về ý kiến của người đó cho Bên yêu cầu
và nếu người đó chấp thuận thì tiến hành các bước cần thiết để thực hiện yêu
cầu tương trợ.
1. Người có
mặt trên lãnh thổ Bên yêu cầu theo yêu cầu tương trợ tại Điều 11 hoặc Điều 12
Hiệp định này sẽ:
a) không bị
giam giữ, truy cứu trách nhiệm hình sự, áp dụng hình phạt hay tước đoạt quyền
tự do trên lãnh thổ của Bên yêu cầu, cũng không phải tham gia bất kỳ vụ kiện
dân sự nào nếu vụ kiện dân sự đó không thể tiến hành khi người đó không ở trên
lãnh thổ của Bên yêu cầu, đối với hành vi xảy ra trước khi người này rời lãnh
thổ của Bên được yêu cầu;
b) không
phải cung cấp chứng cứ hay hỗ trợ điều tra theo bất kỳ thủ tục tố tụng hình sự
nào ngoài thủ tục tố tụng hình sự đã nêu trong yêu cầu tương trợ, nếu người đó
không đồng ý.
2. Khoản 1
Điều này không áp dụng nếu người đó đã được tự do rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu
cầu, nhưng đã không rời khỏi trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi được thông báo
chính thức là sự có mặt của người đó là không còn cần thiết nữa hoặc đã rời
khỏi nhưng tự quay trở lại.
3. Người
không đồng ý cung cấp chứng cứ hay hỗ trợ điều tra theo Điều 11 hoặc Điều 12
của Hiệp định này không phải chịu bất kỳ hình phạt hay biện pháp cưỡng chế nào
của Bên yêu cầu hay Bên được yêu cầu.
4. Người
đồng ý cung cấp chứng cứ hay hỗ trợ điều tra theo Điều 11 hoặc Điều 12 Hiệp
định này sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì những lời khai của họ, trừ
việc họ khai báo gian dối.
Tài sản do phạm tội mà
có và công cụ, phương tiện phạm tội
1. Bên được
yêu cầu, theo yêu cầu, sẽ xác định xem có tài sản do phạm tội mà có và/hoặc
công cụ, phương tiện phạm tội có trong phạm vi lãnh thổ của mình hay không và
thông báo cho Bên yêu cầu kết quả điều tra của mình.
2. Trong
trường hợp tìm thấy tài sản nghi là do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương
tiện phạm tội trong lãnh thổ của mình, Bên được yêu cầu sẽ áp dụng các biện
pháp mà pháp luật nước mình cho phép để quản lý hoặc tịch thu tài sản do phạm
tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội đó. Trong phạm vi pháp luật
nước mình cho phép, Bên được yêu cầu có thể trả lại tài sản do phạm tội mà có
và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội cho Bên yêu cầu. Việc trả lại chỉ được
thực hiện khi đã có quyết định cuối cùng đối với tài sản do phạm tội mà có
và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền của
Bên yêu cầu.
3. Khi áp
dụng Điều này, các quyền chính đáng của Bên được yêu cầu và bên thứ ba ngay
tỉnh có liên quan sẽ được tôn trọng và bảo vệ.
4. Vì mục
đích của Hiệp định này, “Tài sản do phạm tội mà có” là bất kỳ tài sản có nguồn
gốc hoặc có được một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ việc thực hiện hành vi
phạm tội; và “Công cụ, phương tiện phạm tội” là những công cụ, phương tiện đã,
đang hoặc sẽ sử dụng để thực hiện hành vi phạm tội.
Tống đạt giấy tờ và thu
thập chứng cứ thông qua viên chức ngoại giao, lãnh sự
Các Bên có
thể tống đạt giấy tờ và thu thập chứng cứ của công dân nước mình đang có mặt
trên lãnh thổ của Bên kia thông qua các cơ quan ngoại giao hoặc lãnh sự của
mình đặt tại Bên kia nếu không vi phạm pháp luật của Bên kia và không có biện
pháp cưỡng chế nào được áp dụng.
Chuyển giao truy cứu
trách nhiệm hình sự
1. Các Bên
có thể chuyển giao cho nhau thông tin liên quan đến các tình tiết có thể cấu
thành tội phạm thuộc quyền tài phán của Bên tiếp nhận để có thể tiến hành các
thủ tục tố tụng hình sự trên lãnh thổ của Bên tiếp nhận.
2. Bên tiếp
nhận phải thông báo cho Bên chuyển giao về các biện pháp đã áp dụng và, nếu có
thể, kết quả của các thủ tục tố tụng hình sự đã được tiến hành trên cơ sở thông
tin đó bằng việc chuyển giao bản chính hoặc bản sao có chứng nhận quyết định
cuối cùng.
1. Bên được
yêu cầu có thể đề nghị bảo mật thông tin hay chứng cứ được cung cấp hoặc nguồn
của những thông tin hay chứng cứ đó. Việc tiết lộ hoặc sử dụng phải phù hợp với
pháp luật Bên được yêu cầu và được sự đồng ý bằng văn bản của Bên được yêu cầu.
2. Bên yêu
cầu có thể đề nghị giữ bí mật nội dung của yêu cầu tương trợ, các tài liệu và
các công việc kèm theo yêu cầu tương trợ. Nếu yêu cầu tương trợ chỉ có thể được
thực hiện khi vi phạm các điều kiện về bảo mật, Bên được yêu cầu sẽ thông báo
cho Bên yêu cầu trước khi thực hiện yêu cầu tương trợ và Bên yêu cầu sẽ quyết
định thực hiện hay không thực hiện yêu cầu tương trợ cũng như giới hạn thực
hiện yêu cầu.
3. Bên yêu
cầu phải bảo đảm rằng thông tin hoặc chứng cứ thu thập được sẽ được bảo vệ,
không để mất mát, bị tiếp cận, sử dụng, sửa đổi, tiết lộ trái phép.
4. Bên yêu
cầu không được sử dụng hoặc tiết lộ thông tin hoặc chứng cứ thu thập được theo
Hiệp định này vào những mục đích khác ngoài những mục đích đã nêu rõ trong yêu
cầu tương trợ mà không được sự đồng ý trước của Bên được yêu cầu.
1. Không
ảnh hưởng đến khoản 2 Điều này, các dữ liệu cá nhân có thể được thu thập và
chuyển giao chỉ khi cần thiết và phù hợp với mục đích được nêu trong yêu cầu
tương trợ.
2. Dữ liệu
cá nhân được chuyển giao cho một Bên như là kết quả thực hiện một yêu cầu tương
trợ được lập theo Hiệp định này có thể được sử dụng bởi Bên tiếp nhận vào những
mục đích sau:
a) vì mục
đích tố tụng hình sự liên quan đến yêu cầu được lập theo Hiệp định này;
b) vì mục
đích tố tụng tư pháp hay thủ tục xử phạt hành chính trực tiếp liên quan đến
hoạt động tố tụng được nêu tại điểm a) của khoản này;
c) vì mục
đích ngăn cản một mối đe dọa nghiêm trọng và trực tiếp đến an ninh công cộng.
3. Các dữ
liệu như vậy cũng có thể được sử dụng vì bất kỳ mục đích nào khác nếu có sự
đồng ý trước của Bên chuyển giao dữ liệu.
4. Bất kỳ
Bên nào cũng có thể từ chối chuyển giao dữ liệu cá nhân trong trường hợp dữ
liệu cá nhân đó được bảo vệ theo quy định của pháp luật trong nước của Bên đó
và việc bảo vệ dữ liệu ở cùng cấp độ không được đáp ứng bởi Bên kia.
5. Bên
chuyển giao dữ liệu cá nhân có thể yêu cầu Bên tiếp nhận cung cấp thông tin về
việc sử dụng dữ liệu cá nhân đó.
6. Dữ liệu
cá nhân được chuyển giao theo Hiệp định này phải được xử lý và xóa theo quy
định của pháp luật Bên tiếp nhận. Không cần tuân thủ giới hạn này, dữ liệu được
chuyển giao phải được xóa ngay sau khi không còn cần thiết cho mục đích mà vì
mục đích đó dữ liệu được chuyển giao.
7. Quy định
tại Điều này không ảnh hưởng đến khả năng Bên chuyển giao dữ liệu cá nhân áp
dụng thêm các điều kiện trong những trường hợp cụ thể khi yêu cầu tương trợ
không thể thực hiện được nếu không có các điều kiện này. Nếu điều kiện được áp
dụng theo quy định tại khoản này, Bên tiếp nhận dữ liệu cá nhân phải xử lý dữ
liệu nhận được trên cơ sở tuân thủ các điều kiện đó.
1. Văn bản
yêu cầu tương trợ, các tài liệu kèm theo và tài liệu hoặc đồ vật là kết quả
thực hiện một yêu cầu tương trợ không đòi hỏi bất kỳ hình thức chứng nhận hay
chứng thực nào trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong
trường hợp cụ thể khi Bên được yêu cầu hoặc Bên yêu cầu đòi hỏi các tài liệu
hoặc đồ vật phải được chứng thực, thì tài liệu hoặc đồ vật đó phải được chứng
thực đầy đủ theo cách thức quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tài liệu
hoặc đồ vật được xác định là đã chứng thực theo Hiệp định này nếu tài liệu hoặc
đồ vật đó được ký và đóng dấu chính thức bởi người và cơ quan có thẩm quyền
theo quy định pháp luật của Bên gửi.
1. Trừ
trường hợp Hiệp định này quy định khác, Bên được yêu cầu sẽ đại diện cho quyền
lợi của Bên yêu cầu trong suốt quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ.
2. Bên được
yêu cầu phải chịu chi phí thực hiện yêu cầu tương trợ, trừ các chi phí dưới đây
do Bên yêu cầu chi trả:
a) Các chi
phí gắn với việc đưa người đến hoặc đi từ lãnh thổ của Bên được yêu cầu và sinh
hoạt phí, lệ phí hoặc chi phí người đó được hưởng trong thời gian có mặt trên
lãnh thổ của Bên yêu cầu theo yêu cầu tương trợ quy định tại Điều 11 hoặc Điều
12 của Hiệp định này;
b) Các chi
phí gắn với việc chuyên chở các nhân viên dẫn giải hoặc hộ tống;
c) Chi phí
trưng cầu giám định;
d) Chi phí
liên quan tới việc phiên dịch, biên dịch và sao chép tài liệu và thu thập chứng
cứ bằng hình ảnh, qua cầu truyền hình hoặc các phương tiện kỹ thuật khác từ Bên
được yêu cầu tới Bên yêu cầu;
e) Chi phí
phát sinh từ việc chuyển giao tài sản do phạm tội mà có và công cụ, phương tiện
phạm tội;
f) Các chi
phí bất thường phát sinh trong quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ khi Bên
được yêu cầu đề nghị.
Mối quan hệ với các
điều ước quốc tế khác
1. Hiệp
định này không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của mỗi Bên theo bất kỳ một điều
ước quốc tế nào mà các Bên là thành viên và, đối với Hung-ga-ri, các điều ước
quốc tế mà Hung-ga-ri có ràng buộc với tư cách là thành viên Liên minh Châu Âu.
2. Hiệp
định này không ngăn cản một Bên thực hiện tương trợ cho Bên kia theo một thỏa
thuận hay điều ước quốc tế khác mà các Bên là thành viên.
Các Bên sẽ
tham vấn lẫn nhau tại thời điềm thỏa thuận nhằm nâng cao hiệu quả thi hành Hiệp
định này. Các Bên cũng có thể thỏa thuận về các biện pháp thực tế nếu thấy cần
thiết để tạo điều kiện cho việc thi hành Hiệp định này.
Bất kì bất
đồng nào trong giải thích hay áp dụng Hiệp định này sẽ được giải quyết bằng đàm
phán hoặc tham vấn ngoại giao giữa các Bên.
1. Hiệp
định này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi (30) sau khi nhận được thông báo
sau cùng bằng văn bản thông qua kênh ngoại giao, theo đó các Bên thông báo cho
nhau về việc hoàn thành các thủ tục pháp lý trong nước cần thiết để Hiệp định
có hiệu lực.
2. Hiệp
định này được áp dụng đối với yêu cầu được lập sau khi Hiệp định có hiệu lực,
kể cả yêu cầu có liên quan đến hành vi xảy ra trước khi Hiệp định có hiệu lực.
3. Hiệp
định này có thể được sửa đổi, bổ sung khi cả hai Bên đồng ý. Trong trường hợp
sửa đổi, bổ sung, văn bản sửa đổi, bổ sung là một phần không thể tách rời của
Hiệp định này.
4. Kể từ
khi Hiệp định này có hiệu lực, các Điều 76 - 78 và 96 - 97 của Hiệp định tương
trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự ký ngày 18/01/1985 tại Hà
Nội sẽ chấm dứt hiệu lực; các Điều 1-18 của Hiệp định đó sẽ không áp dụng đối
với các hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự giữa các Bên.
5. Hiệp
định này sẽ có hiệu lực không thời hạn.
6. Một Bên
có thể chấm dứt Hiệp định này vào bất kỳ thời điềm nào bằng việc thông báo bằng
văn bản cho Bên kia thông qua kênh ngoại giao. Hiệp định này số chấm dứt hiệu
lực sau sáu tháng kể từ ngày nhận được thông báo.
7. Kể cả
khi chấm dứt hiệu lực, Hiệp định này vẫn áp dụng đối với các yêu cầu được gửi
theo Hiệp định này trước ngày chấm dứt hiệu lực.
ĐỂ LÀM
BẰNG, những người ký tên dưới đây được Nhà nước của mình ủy quyền hợp thức, đã
ký Hiệp định này.
LÀM tại Hà
Nội vào ngày 16 tháng 3 năm 2016 thành hai (02) bản, mỗi bản bằng tiếng Việt,
tiếng Hung-ga-ri và tiếng Anh có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác
nhau trong việc giải thích Hiệp định này thì sẽ căn cứ vào bản tiếng Anh.
THAY MẶT |
THAY MẶT |
MUTUAL LEGAL ASSISTANCE IN CRIMINAL MATTERS BETWEEN THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND HUNGARY
The
Socialist Republic of Viet Nam and Hungary (hereinafter jointly referred to as
“the Parties”);
Desiring to
maintain and strengthen the ties between the two States;
Desiring to
establish more effective cooperation between the two States in the
investigation, prosecution, judicial proceedings in criminal matters and the
execution of sentences, especially in the fight against organized crime and
terrorism;
Desiring to
improve the judicial cooperation in criminal matters between the two States in
accordance with their national laws and regulations;
Recalling
the Convention on Mutual Legal Assistance in Civil, Family Law and Criminal
Matters signed on 18 January 1985 in Hanoi;
Noting that
both Viet Nam and Hungary currently apply the terms of that Convention;
Have agreed
as follows:
1. The
Parties shall, in accordance with this Treaty and their respective national
laws, provide each other the widest mutual assistance in criminal matters.
2. Such
assistance may consist of:
a) serving
documents;
b)
summoning witnesses, victims and experts;
c) taking
evidence and obtaining statements, also possibly by video conference;
d) the
transfer of proceedings in criminal matters;
e) the
temporary transfer of sentenced persons to assist in investigations or give
evidence in the Requesting Party;
f) taking
measures to trace, search, restrain, freeze, seize or confiscate proceeds
and/or instrumentalities of crime;
g)
exchanging information and documents;
h) any
other form of assistance consistent with the objects of this Treaty which is
not inconsistent with the national law of the Requested Party.
3. This
Treaty does not apply to:
a) the
extradition, or the arrest or detention of any person with a view to extradite
that person;
b) the
enforcement in the Requested Party of criminal judgments imposed in the
Requesting Party, except to the extent permitted by the national law of the
Requested Party and this Treaty;
c) the
transfer of sentenced persons in order to serve sentences.
1. Each
Party shall designate a Central Authority for the purpose of the application of
this Treaty.
2. The
following agencies are designated as the Central Authorities as this Treaty
comes into effect:
a) for the
Socialist Republic of Viet Nam, the Supreme People’s Procuracy;
b) for
Hungary, the Minister responsible for Justice and the Prosecutor General.
3. Either
Party shall inform the other on any change of its Central Authority provided in
paragraph 2 of this Article through diplomatic channels.
4. For the
purposes of this Treaty, the Central Authorities shall directly communicate
with each other. Where necessary, the Parties may communicate through
diplomatic channels.
1. The
letter of request for assistance shall include:
a) the name
and address of the competent authority by which the request is made;
b) the name
and address of the competent authority to which the request is sent;
c)
information on the identity and residence of the person, the official name and
address of the entity or organization or its head office to whom or which the
request relates;
d) a
description of the assistance sought, the purpose of the request, the nature
and relevant facts of the case, indication of the applicable provisions of the
national law of the Requesting Party, including the provisions of the statute
of limitations and the extract from the criminal law, stipulating
responsibility for an offence for which the legal assistance is requested, the
status of the case and the time limit within which the request should be
executed;
e) in case
banking information is requested, the rogatory letters shall expressly state
that the banking information provided upon the request shall be used solely for
the purposes of the criminal proceedings with regard to the requested legal
assistance;
f) in case
of a request to trace, search, restrain, freeze, seize or confiscate proceeds
and/or instrumentalities of crime, a description of the property and premises
requested to be searched, the identity of the person, who holds these items,
the grounds to believe that the proceeds and/or instrumentalities of crime are
to be found in the Requested Party, and the decision of the competent authority
by which the measure was ordered.
2. The
letter of request for assistance may include:
a)
information on the identity and residence of the witness, victim or expert;
b) in case
of a request for obtaining evidence, a description of information, evidence,
documents or items to be rendered and, if necessary, a description and identity
of the person who is required to render such information, evidence, documents
or items;
c) the
nature of tasks, a list of questions and requirements for the summoned witness,
victim or expert;
d) measures
applicable to the request that would likely result in locating or seizing
proceeds and/or instrumentalities of crime;
e)
requirements or procedures that the Requesting Party wishes to be followed to
facilitate the execution of the request, including forms or manners in which
information, evidence, documents or items are to be provided;
f) the
degree of confidentiality required and the reasons thereof;
g) the
purpose, intended date and schedule of the visit if competent officer(s) of the
Requesting Party wishes to travel to the territory of the Requested Party for
the purpose of attending the execution of the request;
h) the
criminal judgment or order of a court and other information, evidence,
documents or items necessary for the execution of the request.
3. If the
Requested Party considers that the information contained in the letter of
request is not sufficient to enable the request to be dealt with under this
Treaty, it shall request additional information in writing and set a specific
time limit within which such additional information should be received.
4. The
request shall be made in writing. In urgent cases and permitted by the
Requested Party, the Parties may communicate by fax or e-mail, with subsequent
transmission of the originals.
5. The
letter of request and its supporting documents shall be made in the language of
the Requesting Party and accompanied by a translation into the language of the
Requested Party or English.
Refusal or postponement
of assistance
1.
Assistance under this Treaty shall be refused in any of the following cases:
a) the
request is inconsistent with an international agreement of which the Requested
Party is the member or is inconsistent with the national law of the Requested
Party;
b) the
request would prejudice sovereignty, national security or other essential
interests of the Requested Party;
c) the
request relates to the prosecution of a person for an offence in respect of
which that person has been finally convicted, acquitted or pardoned in the
Requested Party;
d) the
request relates to an offence that could be no longer prosecuted by reason of
lapse of time under the national law of the Requested Party;
e) the
request relates to an act or omission that does not constitute an offence under
the national law of the Requested Party;
f) the
criminal proceedings are related to:
i. an
offence which the Requested Party considers to be of political nature; or
ii. a
purely military offence which does not constitute an offence under ordinary
criminal law.
2.
Assistance may be postponed by the Requested Party if the execution of the
request would interfere with an ongoing investigation, prosecution, court
proceedings or enforcement of a judgment in the territory of the Requested
Party.
3. Before
refusing a request or postponing its execution under this Article, the
Requested Party shall:
a) promptly
inform the Requesting Party of the reason(s) for any refusal or postponement;
and
b) consult
with the Requesting Party whether assistance may be provided subject to certain
conditions as the Requested Party deems necessary.
4. If the
Requesting Party accepts assistance subject to the conditions provided in
paragraph 3b) of this Article, it shall comply with them.
1. The
Requested Party shall execute the request in accordance with its national law
and, insofar as it is not inconsistent with its national law, in the manner
requested by the Requesting Party.
2. Upon
request, the Requested Party shall inform the Requesting Party of the date and
place of the execution of the request for assistance.
3. The
Requested Party shall promptly inform the Requesting Party of circumstances
which are likely to cause a delay in executing the request.
4. The
Requested Party shall promptly inform the Requesting Party of the results of
assistance.
5.
Documents submitted as the execution of the request shall be made in the
official language of the Requested Party.
1. The
Requested Party shall, insofar as its national law permits, serve the documents
sent by the Requesting Party.
2. A
request for serving a document requiring the attendance of a witness, victim or
expert shall be sent to the Requested Party not less than ninety (90) days
before the date on which the attendance is required in the Requesting Party. In
urgent cases, the Requested Party may waive this requirement.
3. The
Requested Party shall send to the Requesting Party the proof of service of the
document. If service cannot be executed, the Requesting Party shall be informed
of the reasons.
Provision of
information and documents
1. The
Requested Party shall provide information and copies of documents or records
requested through mutual legal assistance in criminal matters.
2. The
Requested Party may provide information and the copy of any document or record
in the same manner and condition as provided to its national competent
authorities.
3. The
Requested Party may provide copies of original documents or records, except in
cases when the Requesting Party requires authenticated copies of these or the
originals.
Return of materials to
the Requested Party
The
Requesting Party shall, upon request of the Requested Party, return the
materials provided under this Treaty when they are no longer necessary for the
purposes of the criminal proceedings specified in the request.
The
Requested Party shall, insofar as its national law permits, carry out search
warrants against persons or premises to search and seize materials, documents
or items of evidence that is necessary for a criminal case in the Requesting
Party. In this case, the rights of bona fide third parties are respected and
protected.
Taking evidence and
obtaining statements
1. The
Requested Party shall, upon request and in compliance with its national law,
obtain testimonies or statements of persons or require them to provide evidence
in order to transmit those to the Requesting Party.
2. A person
who is called upon to give evidence under this Article may decline to give
evidence where either:
a) the
national law of the Requested Party permits or requires that person to decline
to give evidence in similar circumstances in domestic criminal procedures in
the Requested Party; or
b) the
national law of the Requesting Party permits or requires that person to decline
to give evidence in similar circumstances in domestic criminal procedures in
the Requesting Party.
3. If any
person in the Requested Party claims that there is a right or obligation to
decline to give evidence under the national law of the Requesting Party, the
Requesting Party shall, upon request, provide a formal certification on the
existence of such a right or obligation to the Requested Party.
4. For the
purpose of this Article, the giving or taking of evidence shall include the
provision of documents, records or other materials.
1. A
sentenced person in the Requested Party may be, upon the request of the
Requesting Party, temporarily transferred to assist in investigations or give
evidence in the Requesting Party.
2. The
Requested Party shall only transfer the sentenced person to the Requesting
Party if:
a) that
person consents to the transfer to assist in investigations or give evidence;
and
b) the
Requesting Party agrees to comply with specific conditions required by the
Requested Party concerning the custody and safety of the transferred person.
3. Where
the Requested Party advises the Requesting Party that the transferred person is
no longer required to be held in custody, that person shall be set at liberty
and be treated as the person provided in Article 12.
4. The
transferred person under this Article shall be kept in custody in the territory
of the Requesting Party and shall be returned to the Requested Party in the
manner the Parties have arranged at the conclusion of the matter in relation to
which the transfer was sought or at such earlier time as the person’s presence
is no longer required. The period during which such person was transferred and
under custody in the Requesting Party shall be deducted from the period of
his/her imprisonment.
Requesting other
persons to assist in investigations or give evidence in the Requesting Party
1. Upon the
request of the Requesting Party, the Requested Party may invite a person who is
not subject to Article 11 of this Treaty to travel to the Requesting Party to
assist in investigations or give evidence in the Requesting Party.
2. The
Requested Party shall, if satisfied with arrangements for the person’s safety
under an assurance in writing made by the Requesting Party, invite that person
to assist in investigations or give evidence in the Requesting Party. That
person shall be informed of accommodation, travelling and any expenses or
allowances payable in the Requesting Party. The Requested Party shall inform
the Requesting Party of the person’s response and, if the person consents, take
the necessary steps to execute the request.
1. The
person present in the Requesting Party under the request subject to either
Article 11 or Article 12 of this Treaty:
a) shall
not be detained, prosecuted, punished or deprived of his/her personal liberty
in the Requesting Party, and shall not be subjected to any civil suit if such
civil suit cannot be commenced without the person’s presence in the Requesting
Party, in respect of any act or omission of the person that is alleged to have
occurred before the person’s departure from the Requested Party;
b) shall
not, without that person’s consent, give evidence in any criminal procedure or
assist in any investigation other than the criminal proceedings in respect of
which the request is made.
2.
Paragraph 1 of this Article shall cease to apply if that person, being free to
leave, has not left the Requesting Party within a period of fifteen (15)
consecutive days after that person has been officially notified that his/her
presence is no longer required or, having left, has voluntarily returned.
3. The
person who does not consent to assist in investigations or give evidence under
Article 11 or Article 12 of this Treaty shall not be liable to any penalty or
be subjected to any coercive measure in the Requesting Party or in the
Requested Party.
4. The
person who consents to assist in investigations or give evidence under Article
11 or Article 12 of this Treaty shall not be prosecuted for that person’s
statement, except that he/she makes false statements.
Proceeds and
instrumentalities of crime
1. The
Requested Party shall, upon request, endeavor to ascertain whether proceeds
and/or instrumentalities of the alleged crime are located in its territory and
shall notify the Requesting Party of the results of its inquiries.
2. Where
suspected proceeds and/or instrumentalities of crime are found in its
territory, the Requested Party shall take measures as are permitted by its
national law to secure or confiscate such proceeds and/or instrumentalities of
crime. The Requested Party may, to the extent permitted by its national law,
return the proceeds and/or instrumentalities of crime to the Requesting Party.
The return of such proceeds and/or instrumentalities of crime shall only be
executed when there is a final decision made by a court or another competent
authority of the Requesting Party.
3. In the
application of this Article, any rights of the Requested Party and of bona fide
third parties are respected and protected.
4. For the
purpose of this Treaty, “proceeds of crime” shall mean any assets derived from
or obtained, directly or indirectly, through the commission of an offence; and
“instrumentalities of crime” shall mean any object that has been used, being
used or intended to be used in the commission of an offence.
Service of documents
and taking of evidence by diplomatic or consular officials
Either
Party may serve documents on and take evidence from its nationals in the
territory of the other Party through its diplomatic missions or consular
officials therein, provided that the national law of the other Party will not
be violated and no coercive measures of any kind are taken.
Transfer of criminal
proceedings
1. Either
Party may lay information before the other Party relating to facts that could
constitute criminal offences falling within the latter’s jurisdiction so that
it can initiate criminal proceedings in its territory.
2. The
receiving Party shall notify the transmitting Party of any action taken, and
where applicable, the outcome of the criminal proceedings conducted on the
basis of such information by transmitting the original final decision or a
certified copy thereof.
Protection of
confidentiality and limitation on use
1. The
Requested Party may request to keep confidential the information or evidence
provided or sources of such information or evidence. The disclosure or use must
be consistent with the national law of the Requested Party and subject to its
prior written consent.
2. The
Requesting Party may request to keep confidential the content of the request
for assistance and its supporting documents. If the request cannot be executed
without breaching confidentiality, the Requested Party shall so inform the
Requesting Party before the request is executed. The Requesting Party shall
then determine whether the request should be nevertheless wholly or partly
executed.
3. The
Requesting Party shall ensure the protection of information or evidence
obtained against loss, unlawful access, use, modification and disclosure.
4. Without
prior consent of the Requested Party, the Requesting Party shall not use or
disclose information or evidence obtained under this Treaty for any purpose
other than the purpose specified in the request.
1. Without
prejudice to paragraph 2 of this Article, personal data may be gathered and
transmitted only if it is necessary and proportionate for the purposes
indicated in the request for legal assistance.
2. Personal
data transferred to the other Party as a result of the execution of a request
made under this Treaty may be used by the Party to which such data have been
transferred for the following purposes exclusively:
a) for the
purpose of the criminal proceedings in which the legal assistance was requested
under this Treaty;
b) for
other judicial and administrative proceedings directly related to the
proceedings mentioned under subparagraph a) of this paragraph;
c) for
preventing an immediate and serious threat to public security.
3. Such
data may also be used for any other purpose, if prior consent to that effect
has been given by the Party which transferred the personal data.
4. Either
Party may refuse to transfer personal data where such data are protected under
its national law, and the same level of data protection cannot be provided by
the other Party.
5. The
Party that transfers personal data may require the other Party to give
information on the use made with such data.
6. Personal
data transferred under this Treaty shall be processed and deleted in line with
the national law of the Party which received such data. Irrespective of these
limits, the data transferred shall be deleted as soon as they are no longer
required for the purpose for which they were transferred.
7. This
Article shall not prejudice the ability of the Party which transmits the
personal data to impose additional conditions in a particular case when the
request for legal assistance could not be executed in the absence of such
conditions. Where additional conditions have been imposed in accordance with
this paragraph, the Party to which the personal data have been transmitted
shall process the received data according to those conditions.
Certification and
authentication
1. Without
prejudice to paragraph 2 of this Article, a request for assistance, the
documents in support thereof, and documents or materials furnished in response
to a request, shall not require any form of certification or authentication.
2. Where,
in a particular case, the Requested Party or the Requesting Party requests that
documents or materials be authenticated, the documents or materials shall be
duly authenticated in the manner provided in paragraph 3 of this Article.
3.
Documents or materials are authenticated for the purposes of this Treaty if
they are signed by an official of a competent authority and are sealed with an
official seal of that authority in accordance with the national law of the
sending Party.
1. Unless
otherwise provided in this Treaty, the Requested Party shall represent the
interests of the Requesting Party during the execution of the request.
2. The
Requested Party shall meet the cost of fulfilling the request for assistance
except that the Requesting Party shall bear:
a) the
expenses associated with conveying any person to or from the territory of the
Requested Party and any fees, allowances, expenses payable to that person
whilst staying in the territory of the Requesting Party pursuant to a request
under Article 11 and Article 12 of this Treaty;
b) the
expenses associated with conveying custodial or escorting officers;
c) the
expenses associated with experts;
d) the
expenses associated with interpreting, translating and transcription of
documents and obtaining images of evidence via video conference or other
electronic means from the Requested Party to the Requesting Party;
e) the
expenses of an extraordinary nature arising during the execution of the request
as the Requested Party requires.
Compatibility with
international treaties
1. This
Treaty shall not affect the rights and obligations assumed by each Party in
accordance with any other international treaty the Parties are part of and, for
Hungary, those assumed as a Member State of the European Union.
2. This
Treaty shall not prevent one Party from providing assistance to the other
pursuant to other international treaties or agreements to which they are a
party.
The Parties
shall consult each other, at times mutually agreed to by them, to promote the
most effective application of this Treaty. The Parties may also agree on such
practical measures as may be necessary to facilitate the application of this
Treaty.
Any dispute
arising from the interpretation or application of this Treaty shall be settled
by negotiations or diplomatic consultations between the Parties.
1. This
Treaty shall enter into force on the thirtieth (30) day after receiving the
last written notification through diplomatic channels in which the Parties
notify each other on the completion of the necessary internal legal procedures
for the entry into force of the Treaty.
2. This
Treaty shall apply to requests made after its entry into force, even if the
relevant acts or omissions occurred prior to that date.
3. This
Treaty may be amended and supplemented subject to mutual consent of the
Parties. Where the Treaty is amended and supplemented, the amendments and
supplements shall become an integral part of this Treaty.
4. Upon the
entry into force of this Treaty, Articles 76 - 78 and Articles 96 - 97 of the
Convention on Mutual Legal Assistance in Civil, Family Law and Criminal Matters
signed on 18 January 1985 in Hanoi shall cease to have any effect; Articles 1 -
18 of that Convention shall not apply to any activities of mutual legal
assistance in criminal matters between the Parties.
5. This
Treaty will remain in force for an indefinite period.
6. Either
Party may terminate this Treaty at any time by notice in writing to the other
Party through diplomatic channels. Termination shall take effect six (6) months
after the date on which the notice is received.
7.
Notwithstanding any termination, this Treaty shall continue to apply to the
requests, which have been submitted under this Treaty before the date on which
such termination takes effect.
IN WITNESS
WHEREOF, the undersigned, being duly authorized thereto by their respective
States, have signed this Treaty.
DONE at Ha
Noi on the 16th day of March, 2016 in two (2) originals, each in
Vietnamese, Hungarian and English languages, all texts being equally authentic.
In case of divergence of interpretation, the English text shall prevail.
FOR |
FOR |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét