Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nước Cộng hòa Mô-dăm-bích (sau đây gọi là
"các Bên" và "Bên");
TIN TƯỞNG rằng việc loại bỏ mối
đe dọa cho sự an toàn của công dân có thể thực hiện tốt nhất thông qua sự hợp
tác bền vững trong lĩnh vực tư pháp giữa các Bên;
MONG MUỐN mở rộng các biện pháp
hợp tác nhằm đấu tranh chống tội phạm hiệu quả hơn thông qua việc ký kết Hiệp định
tương trợ tư pháp;
CĂN CỨ các nguyên tắc chung của
pháp luật quốc tế được quy định trong Hiến chương Liên Hợp quốc;
ĐÃ THỎA THUẬN NHƯ SAU:
1.
Phù hợp với các quy định của Hiệp định này và pháp luật hiện hành của mỗi Bên,
các Bên dành cho nhau sự tương trợ ở mức tối đa trong điều tra, truy tố hoặc
xét xử tội phạm mà việc xử lý tại thời điểm yêu cầu thuộc thẩm quyền của các cơ
quan tư pháp Bên yêu cầu.
2.
Phạm vi tương trợ theo Hiệp định này có thể bao gồm:
a)
tống đạt giấy tờ;
b)
thu thập và cung cấp chứng cứ và thông tin;
c)
xác định địa chỉ và nhận dạng người;
d)
khám xét và thu giữ;
e)
tổ chức cho người có mặt tại Bên yêu cầu để cung cấp chứng cứ hoặc hỗ trợ điều
tra;
f)
chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Bên được yêu cầu đến Bên yêu
cầu để cung cấp chứng cứ hoặc hỗ trợ điều tra;
g)
áp dụng các biện pháp nhằm truy tìm, kê biên, phong tỏa, thu giữ hoặc tịch thu
tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội;
h)
trao đổi thông tin, bao gồm thông tin có thể dẫn đến các thủ tục tố tụng hình sự;
và
i)
các hình thức tương trợ khác không trái với pháp luật của Bên được yêu cầu.
3.
Hiệp định này không áp dụng đối với:
a)
dẫn độ, bắt hoặc giam giữ người để dẫn độ;
b)
thi hành bản án hình sự của Bên yêu cầu ở Bên được yêu cầu, trừ những trường hợp
pháp luật của Bên được yêu cầu và Hiệp định này cho phép; và
c)
chuyển giao người đang bị giam giữ để tiếp tục thi hành án.
MỐI QUAN HỆ VỚI
CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ KHÁC
Hiệp
định này không ngăn cản một Bên thực hiện tương trợ cho Bên kia theo các thỏa
thuận hay điều ước quốc tế khác mà các Bên là thành viên.
1.
Mỗi Bên chỉ định Cơ quan trung ương vì mục đích thi hành Hiệp định này.
2.
Cơ quan dưới đây sẽ được coi là Cơ quan trung ương kể từ khi Hiệp định bắt đầu
có hiệu lực:
a)
Đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
b)
Đối với nước Cộng hòa Mô-dăm-bích là Cơ quan Tổng Chưởng lý.
3.
Các Bên sẽ thông báo cho nhau khi có bất kỳ sự thay đổi nào về Cơ quan trung
ương quy định tại khoản 2 Điều này.
4.
Các Cơ quan trung ương liên hệ trực tiếp với nhau để thực hiện Hiệp định này.
Trong trường hợp cần thiết có thể liên hệ qua kênh ngoại giao.
TỪ CHỐI HOẶC
HOÃN THỰC HIỆN TƯƠNG TRỢ
1. Việc tương trợ sẽ bị từ chối nếu:
a)
yêu cầu không phù hợp với điều ước quốc tế mà Bên được yêu cầu là thành viên hoặc
không phù hợp với pháp luật của Bên được yêu cầu;
b)
Bên được yêu cầu cho rằng việc thực hiện yêu cầu có thể gây phương hại đến chủ
quyền, an ninh, trật tự công cộng hoặc các lợi ích công thiết yếu khác;
c)
yêu cầu liên quan đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự một người về hành vi phạm
tội mà người đó đã bị kết án, được tuyên không có tội hoặc được đại xá, đặc xá
tại Bên được yêu cầu;
d)
yêu cầu liên quan đến hành vi phạm tội đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật Bên được yêu cầu;
e)
yêu cầu liên quan đến hành vi không cấu thành tội phạm theo quy định của pháp
luật Bên được yêu cầu.
f)
Bên được yêu cầu cho rằng tội phạm đó mang tính chất chính trị;
g)
có đủ căn cứ để cho rằng việc yêu cầu tương trợ là nhằm mục đích truy tố một
người vì lý do chủng tộc, giới tính, tôn giáo, quốc tịch, nguồn gốc dân tộc hay
chính kiến hoặc vị trí của người đó có thể bị ảnh hưởng bởi những lý do này; và
h)
hành động đó là một tội theo luật quân sự và đồng thời không phải là một tội
theo luật hình sự thông thường.
2.
Việc tương trợ sẽ không bị từ chối đơn thuần chỉ vì lý do bí mật của ngân hàng
và của các tổ chức tài chính tương tự.
3.
Bên được yêu cầu có thể hoãn thực hiện tương trợ nếu việc thực hiện tương trợ
này sẽ cản trở quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đang được tiến
hành trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu.
4.
Trước khi từ chối hay hoãn thực hiện yêu cầu theo Điều này, Bên được yêu cầu phải
cân nhắc khả năng có thể thực hiện yêu cầu tương trợ dựa trên các điều kiện nhất
định nào đó hay không. Nếu Bên yêu cầu chấp nhận việc tương trợ theo các điều
kiện này thì phải tuân thủ các điều kiện đó.
5.
Lý do từ chối hoặc hoãn thực hiện tương trợ phải được đưa ra.
NỘI DUNG VÀ
HÌNH THỨC VĂN BẢN YÊU CẦU TƯƠNG TRỢ
1.
Văn bản yêu cầu tương trợ phải nêu rõ:
a)
Tên, địa chỉ cơ quan lập yêu cầu;
b)
Tên, địa chỉ hoặc văn phòng chính của cơ quan được yêu cầu;
c)
Họ tên, địa chỉ thường trú hoặc nơi làm việc của cá nhân, tên đầy đủ, địa chỉ
hoặc văn phòng chính của cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến yêu cầu;
d)
Nội dung tương trợ, mục đích của yêu cầu, tóm tắt nội dung vụ án và các tình tiết
liên quan, trích dẫn điều luật và hình phạt có thể được áp dụng, tiến độ điều
tra, truy tố, xét xử và thời hạn mong muốn thực hiện yêu cầu.
2.
Văn bản yêu cầu tương trợ cũng có thể bao gồm:
a)
Đặc điểm nhận dạng, quốc tịch và nơi ở của đối tượng trong vụ án hình sự hoặc
những người có thông tin liên quan đến vụ án đó;
b)
Vấn đề cần thẩm vấn, danh sách các câu hỏi đặt ra, mô tả tài liệu, hồ sơ hoặc vật
chứng được đưa ra và nếu có thể thì mô tả đặc điểm, hình dạng người được yêu cầu
xuất trình tài liệu, hồ sơ, vật chứng đối với yêu cầu thu thập chứng cứ;
c)
Nội dung công việc, câu hỏi, yêu cầu đối với người làm chứng, người giám định
được triệu tập;
d)
Mô tả về tài sản và nơi có tài sản cần tìm, căn cứ để xác định tài sản do phạm
tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội đang tồn tại ở Bên được yêu cầu
và có thể thuộc quyền tài phán của Bên yêu cầu và việc thực hiện bản án, quyết
định của tòa án đối với yêu cầu về khám xét, thu giữ hoặc truy tìm, tịch thu
tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội;
e)
Biện pháp cần áp dụng đối với yêu cầu tương trợ có thể dẫn đến việc phát hiện
hoặc thu giữ tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội;
f)
Yêu cầu hoặc thủ tục của Bên yêu cầu để bảo đảm thực hiện có hiệu quả yêu cầu
tương trợ, cách thức hoặc hình thức cung cấp thông tin, chứng cứ, tài liệu, đồ
vật;
g)
Mức độ bảo mật và lý do kèm theo;
h)
Mục đích, dự định thời gian và lịch trình chuyến đi trong trường hợp người có
thẩm quyền của Bên yêu cầu cần phải đến lãnh thổ của Bên được yêu cầu vì mục
đích liên quan đến yêu cầu tương trợ;
i)
Bản án, quyết định hình sự của tòa án và tài liệu, chứng cứ hoặc thông tin khác
cần thiết cho việc thực hiện yêu cầu tương trợ.
3.
Yêu cầu tương trợ và tài liệu kèm theo được lập bằng ngôn ngữ của Bên yêu cầu
kèm theo bản dịch sang ngôn ngữ của Bên được yêu cầu hoặc tiếng Anh.
4.
Yêu cầu tương trợ phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp Bên được yêu cầu
chấp nhận yêu cầu tương trợ bằng hình thức khác trong trường hợp khẩn cấp. Sau
đó, Bên yêu cầu phải gửi ngay yêu cầu bằng văn bản cho Bên được yêu cầu.
5.
Nếu Bên được yêu cầu xét thấy thông tin trong văn bản yêu cầu không đủ để thực
hiện yêu cầu tương trợ theo Hiệp định này, thì đề nghị bổ sung thông tin bằng
văn bản và ấn định thời hạn cụ thể trả lời kết quả bổ sung.
1.
Bên được yêu cầu sẽ thực hiện ngay các yêu cầu tương trợ phù hợp với pháp luật
nước mình và theo trình tự, thủ tục do Bên yêu cầu đề nghị nếu không trái với
quy định pháp luật nước mình.
2.
Nếu có đề nghị, Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu về thời gian và
điểm thực hiện yêu cầu tương trợ.
3.
Bên được yêu cầu phải thông báo ngay cho Bên yêu cầu về các tình huống phát
sinh có thể trì hoãn việc thực hiện yêu cầu tương trợ.
4.
Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu sẽ thông báo ngay cho Cơ quan trung
ương của Bên yêu cầu về kết quả thực hiện yêu cầu tương trợ.
1.
Trong phạm vi pháp luật nước mình cho phép, Bên được yêu cầu nhanh chóng thực
hiện yêu cầu về tống đạt giấy tờ.
2.
Trường hợp yêu cầu tống đạt giấy triệu tập người làm chứng, người giám định,
Bên yêu cầu phải gửi giấy triệu tập cho Bên được yêu cầu trong thời hạn chín
mươi (90) ngày trước ngày dự định người đó có mặt tại Bên yêu cầu. Trong trường
hợp khẩn cấp, Bên được yêu cầu có thể không áp dụng thời hạn này.
3.
Bên được yêu cầu phải chuyển cho Bên yêu cầu văn bản xác nhận đã tống đạt giấy
tờ. Nếu việc tống đạt không thực hiện được, Bên yêu cầu phải được thông báo lý
do.
1.
Bên được yêu cầu sẽ cung cấp các bản sao tài liệu, hồ sơ hoặc thông tin liên
quan đến tương trợ tư pháp về hình sự.
2.
Bên được yêu cầu có thể cung cấp bản sao của bất kỳ tài liệu, hồ sơ hoặc thông
tin với cùng cách thức và điều kiện như đối với trường hợp cung cấp cho các cơ
quan có thẩm quyền nước mình.
3.
Bên được yêu cầu có thể cung cấp bản sao có chứng thực của các tài liệu hoặc hồ
sơ, trừ khi Bên yêu cầu đề nghị cung cấp bản gốc.
TRẢ LẠI TÀI LIỆU
CHO BÊN ĐƯỢC YÊU CẦU
Theo
đề nghị của Bên được yêu cầu, Bên yêu cầu phải trả lại tài liệu đã được cung cấp
theo Hiệp định này khi những tài liệu đó không còn cần cho các vấn đề hình sự
được nêu trong yêu cầu tương trợ.
Trong
phạm vi pháp luật của mình, Bên được yêu cầu thực hiện việc khám người hoặc
khám xét địa điểm nhằm tìm kiếm và thu giữ giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật là chứng
cứ trong vụ án hình sự mà Bên yêu cầu đang tiến hành. Trong trường hợp này, các
quyền của bên thứ ba ngay tình được tôn trọng và bảo vệ.
THU THẬP CHỨNG
CỨ VÀ LẤY LỜI KHAI
1.
Trong phạm vi pháp luật của mình và nếu có yêu cầu, Bên được yêu cầu lấy lời
khai hoặc bản tường trình của những người liên quan hoặc yêu cầu họ đưa ra đồ vật
là vật chứng để chuyển cho Bên yêu cầu.
2.
Người mà Bên được yêu cầu sẽ thu thập chứng cứ theo yêu cầu tương trợ phù hợp với
Điều này có thể từ chối cung cấp chứng cứ trong các trường hợp sau:
a)
Pháp luật của Bên được yêu cầu cho phép hoặc bắt buộc người đó từ chối cung cấp
chứng cứ trong các trường hợp tương tự khi thủ tục tố tụng hình sự được tiến
hành trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu; hoặc
b)
Pháp luật của Bên yêu cầu cho phép hoặc bắt buộc người đó từ chối cung cấp chứng
cứ trong các trường hợp tương tự khi thủ tục tố tụng hình sự được tiến hành
trên lãnh thổ của Bên yêu cầu.
3.
Nếu người trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu cho rằng pháp luật của Bên yêu cầu
có quy định về quyền hoặc nghĩa vụ phải từ chối cung cấp chứng cứ, thì Cơ quan
trung ương của Bên yêu cầu, nếu được yêu cầu, phải cung cấp một văn bản xác nhận
cho Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu về quy định về quyền hoặc nghĩa vụ
đó. Trong trường hợp không có căn cứ ngược lại, thì văn bản xác nhận đó sẽ là một
căn cứ đầy đủ về những vấn đề được nêu trong đó.
4.
Theo Điều này, việc thu thập chứng cứ bao gồm cả việc thu thập tài liệu, hồ sơ
hoặc các đồ vật khác.
1.
Người đang chấp hành hình phạt tù trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu, theo đề
nghị của Bên yêu cầu, có thể được chuyển giao tạm thời cho Bên yêu cầu để hỗ trợ
điều tra hoặc cung cấp chứng cứ trên lãnh thổ của Bên yêu cầu.
2.
Bên được yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù cho Bên yêu cầu
chỉ khi:
a)
Người đó đồng ý với việc chuyển giao để hỗ trợ điều tra hay cung cấp chứng cứ;
và
b)
Bên yêu cầu cam kết bằng văn bản việc tuân thủ các điều kiện cụ thể do Bên được
yêu cầu đưa ra liên quan đến việc giam giữ và bảo đảm an toàn cho người được
chuyển giao.
3.
Khi Bên được yêu cầu thông báo cho Bên yêu cầu là không cần giam giữ người bị
chuyển giao nữa, thì người đó sẽ được trả tự do và được đối xử như đối với người
quy định tại Điều 13.
4.
Người được chuyển giao theo quy định của Điều này sẽ được trao trả cho Bên được
yêu cầu theo cách thức hai bên đã thỏa thuận ngay sau khi đã cung cấp chứng cứ
hoặc vào thời điểm sớm hơn nếu sự có mặt của người đó không còn cần thiết. Thời
gian người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải, lưu lại ở Bên yêu cầu được
tính vào thời hạn chấp hành hình phạt tù của người đó.
TỔ CHỨC ĐƯA NGƯỜI
KHÁC HỖ TRỢ ĐIỀU TRA HOẶC CUNG CẤP CHỨNG CỨ TẠI BÊN YÊU CẦU
1.
Theo đề nghị của Bên yêu cầu, Bên được yêu cầu có thể đưa một người không phải
là người quy định tại Điều 12 đến lãnh thổ của Bên yêu cầu để hỗ trợ điều tra
hoặc cung cấp chứng cứ tại lãnh thổ của Bên yêu cầu.
2.
Bên được yêu cầu, nếu đồng ý với các biện pháp bảo đảm an toàn mà Bên yêu cầu
cam kết áp dụng bằng văn bản, sẽ đề nghị người đó cung cấp chứng cứ hoặc hỗ trợ
điều tra trên lãnh thổ của Bên yêu cầu. Người đó sẽ được thông báo về việc bảo
đảm an toàn, điều kiện ăn ở, đi lại tại Bên yêu cầu, số tiền trợ cấp hoặc chi
phí được hưởng. Bên được yêu cầu thông báo ngay về ý kiến của người đó cho Bên
yêu cầu và nếu người đó chấp thuận thì tiến hành các bước cần thiết để thực hiện
yêu cầu tương trợ.
1.
Người có mặt trên lãnh thổ Bên yêu cầu theo yêu cầu tương trợ tại Điều 12 hoặc
Điều 13 Hiệp định này sẽ:
a)
Không bị giam giữ; truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị áp dụng hình phạt trên
lãnh thổ của Bên yêu cầu, cũng không phải tham gia bất kỳ vụ kiện dân sự nào nếu
vụ kiện dân sự đó không thể tiến hành khi người đó không ở trên lãnh thổ của
Bên yêu cầu, đối với hành vi xảy ra trước khi người này rời lãnh thổ của Bên được
yêu cầu;
b)
Không phải cung cấp chứng cứ theo bất kỳ thủ tục tố tụng hình sự nào và giúp đỡ
bất kỳ việc điều tra hình sự nào ngoài phạm vi vấn đề hình sự đã nêu trong yêu
cầu tương trợ, nếu người đó không đồng ý.
2.
Khoản 1 Điều này không áp dụng nếu người đó đã được tự do rời khỏi lãnh thổ của
Bên yêu cầu, nhưng đã không rời khỏi trong thời hạn mười lăm (15) ngày liên tục
trừ trường hợp bất khả kháng, kể từ khi được thông báo chính thức là sự có mặt
của người đó là không còn cần thiết nữa hoặc đã rời khỏi nhưng tự quay trở lại.
3.
Người không đồng ý cung cấp chứng cứ hay hỗ trợ điều tra theo Điều 12 hoặc Điều
13 của Hiệp định này không phải chịu bất kỳ hình phạt hay biện pháp cưỡng chế
nào của Bên yêu cầu hay Bên được yêu cầu.
4.
Người đồng ý cung cấp chứng cứ hay hỗ trợ điều tra theo Điều 12 hoặc Điều 13 Hiệp
định này sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ vào lời khai của họ,
trừ việc họ khai báo gian dối.
TÀI SẢN DO PHẠM
TỘI MÀ CÓ VÀ CÔNG CỤ, PHƯƠNG TIỆN PHẠM TỘI
1.
Bên được yêu cầu, theo yêu cầu, sẽ xác định xem có tài sản do phạm tội mà có
và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội có trong phạm vi lãnh thổ của mình hay
không và thông báo cho Bên yêu cầu kết quả điều tra của mình.
2.
Trong trường hợp tìm thấy tài sản nghi là do phạm tội mà có và/hoặc công cụ,
phương tiện phạm tội, Bên được yêu cầu sẽ áp dụng các biện pháp mà pháp luật nước
mình cho phép để quản lý hoặc tịch thu tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ,
phương tiện phạm tội đó. Trong phạm vi pháp luật nước mình cho phép, Bên được
yêu cầu có thể trả lại tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện
phạm tội cho Bên yêu cầu. Việc trả lại chỉ được thực hiện khi đã có quyết định
cuối cùng đối với tài sản do phạm tội mà có và/hoặc công cụ, phương tiện phạm tội
của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu.
3.
Khi áp dụng Điều này, các quyền chính đáng của bên thứ ba ngay tình có liên
quan sẽ được tôn trọng và bảo vệ theo pháp luật của Bên được yêu cầu.
4.
Vì mục đích của Hiệp định này, "Tài sản do phạm tội mà có” là bất kỳ tài sản
có nguồn gốc hoặc có được một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ việc thực hiện
hành vi phạm tội; và “Công cụ, phương tiện phạm tội” là những công cụ, phương
tiện đã, đang hoặc sẽ sử dụng để thực hiện hành vi phạm tội.
CHUYỂN GIAO
TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
1.
Các Bên có thể chuyển giao cho nhau thông tin liên quan đến các tình tiết có thể
cấu thành tội phạm thuộc quyền tài phán của Bên tiếp nhận để có thể tiến hành
các thủ tục tố tụng hình sự trên lãnh thổ của Bên tiếp nhận.
2.
Bên được yêu cầu phải thông báo cho Bên yêu cầu về các biện pháp được áp dụng
trên cơ sở thông tin đó.
Bên
yêu cầu không được sử dụng hoặc chuyển thông tin hoặc chứng cứ do Bên được yêu
cầu cung cấp để điều tra, truy tố, xét xử ngoài những mục đích đã nêu rõ trong
yêu cầu tương trợ mà không được sự đồng ý trước của Bên được yêu cầu.
1.
Bên được yêu cầu phải nỗ lực giữ bí mật yêu cầu tương trợ, nội dung của yêu cầu
và các tài liệu kèm theo yêu cầu cũng như quá trình thực hiện yêu cầu. Nếu yêu
cầu chỉ có thể được thực hiện khi vi phạm các điều kiện về bảo mật, thì Bên được
yêu cầu sẽ thông báo Bên yêu cầu để quyết định thực hiện hay không thực hiện
yêu cầu.
2.
Bên yêu cầu phải giữ bí mật chứng cứ và thông tin mà Bên được yêu cầu đã cung cấp,
trừ trong phạm vi cần thiết cho quá trình điều tra, truy tố và xét xử nêu trong
yêu cầu tương trợ.
HỢP PHÁP HÓA
LÃNH SỰ, CHỨNG NHẬN VÀ CHỨNG THỰC
1.
Văn bản yêu cầu tương trợ, các tài liệu kèm theo và tài liệu hoặc đồ vật là kết
quả thực hiện một yêu cầu tương trợ không đòi hỏi bất kỳ hình thức hợp pháp hóa
lãnh sự, chứng nhận hay chứng thực nào trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2.
Trong trường hợp cụ thể khi Bên được yêu cầu hoặc Bên yêu cầu đòi hỏi các tài
liệu hoặc đồ vật phải được chứng thực, thì tài liệu hoặc đồ vật đó phải được chứng
thực đầy đủ theo cách thức quy định tại khoản 3 Điều này.
3.
Tài liệu hoặc đồ vật được xác định là đã chứng thực theo Hiệp định này nếu tài
liệu hoặc đồ vật đó được ký và đóng dấu chính thức bởi người và cơ quan có thẩm
quyền theo quy định pháp luật của Bên gửi.
1.
Trừ trường hợp Hiệp định này quy định khác, Bên được yêu cầu sẽ đại diện cho
quyền lợi của Bên yêu cầu trong suốt quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ.
2.
Bên được yêu cầu phải chịu chi phí thực hiện yêu cầu tương trợ, trừ các chi phí
dưới đây do Bên yêu cầu chi trả:
a)
Các chi phí gắn với việc đưa người đến hoặc đi từ lãnh thổ của Bên được yêu cầu
và sinh hoạt phí, chi phí người đó được hưởng trong thời gian có mặt trên lãnh
thổ của Bên yêu cầu theo yêu cầu tương trợ quy định tại Điều 12 hoặc Điều 13 của
Hiệp định này;
b)
Các chi phí gắn với việc chuyên chở các nhân viên dẫn giải hoặc hộ tống;
c)
Chi phí trưng cầu giám định;
d)
Chi phí liên quan tới việc phiên dịch, biên dịch và sao chép tài liệu và thu thập
chứng cứ bằng hình ảnh, qua cầu truyền hình hoặc các phương tiện kỹ thuật khác
từ Bên được yêu cầu tới Bên yêu cầu;
e)
Các chi phí liên quan đến việc thu hồi tài sản do phạm tội mà có;
f)
Các chi phí bất thường phát sinh trong quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ
theo sự tham vấn giữa các Bên.
Các
Bên sẽ tham vấn lẫn nhau tại thời điểm thỏa thuận nhằm nâng cao hiệu quả thi
hành Hiệp định này. Các Bên cũng có thể thỏa thuận về các biện pháp thực tế nếu
thấy cần thiết để tạo điều kiện cho việc thi hành Hiệp định này.
Bất
kì bất đồng nào trong giải thích, áp dụng và thực hiện Hiệp định này sẽ được giải
quyết bằng việc tham vấn giữa các Bên thông qua kênh ngoại giao.
HIỆU LỰC, SỬA ĐỔI
VÀ CHẤM DỨT HIỆP ĐỊNH
1.
Hiệp định này có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi (30) kể từ ngày nhận được thông
báo sau cùng bằng văn bản qua đường ngoại giao về việc hoàn thành thủ tục pháp
luật trong nước.
2.
Hiệp định này có thể được sửa đổi khi cả hai Bên đồng ý. Việc sửa đổi sẽ có hiệu
lực theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trong trường hợp sửa đổi, văn bản sửa đổi
là một phần không thể tách rời của Hiệp định này.
3.
Mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định này bằng việc thông báo bằng văn bản cho Bên
kia thông qua kênh ngoại giao. Hiệp định sẽ chấm dứt hiệu lực sau sáu (06)
tháng kể từ ngày Bên kia nhận được thông báo về việc chấm dứt Hiệp định. Trong
trường hợp chấm dứt hiệu lực, Hiệp định này vẫn tiếp tục áp dụng đối với yêu cầu
được đưa ra trước ngày chấm dứt Hiệp định.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người ký tên dưới
đây được Nhà nước của mình ủy quyền hợp thức, đã ký Hiệp định này.
Làm
tại Maputo
Vào
ngày 03 tháng 12 năm 2018 thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Bồ
Đào Nha và tiếng Anh, các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự
khác nhay trong việc giải thích Hiệp định này thì sẽ căn cứ vào bản tiếng Anh.
THAY
MẶT |
THAY
MẶT |
The
Socialist Republic of Viet Nam and the Republic of Mozambique (hereinafter
referred to as “the Parties” and “Party” in the singular);
CONVINCED that eliminating any
threat to the security of their citizens can best be achieved by sustained
cooperation between the Parties in judicial area;
DESIRIOUS of extending to each
other the widest measure of co-operation to combat crime more effectively by
concluding a Treaty on mutual legal assistance;
PURSUANT to the general
principles of international law stated in the United Nations Charter;
HEREBY HAVE AGREED AS FOLLOWS:
1.
The Parties shall, in accordance with the present Treaty and their respective
domestic laws, afford each other the widest possible measure of mutual
assistance in investigation, prosecution or court proceedings in respect of
offences the punishment of which at the time of the request for assistance,
falls within the jurisdiction of the judicial authorities of the Requesting
Party.
2.
Mutual assistance to be afforded in accordance with the present Treaty may
include:
a)
serving documents of proceedings;
b)
taking and providing evidence and information;
c)
locating and identifying persons;
d)
searches and seizures;
e)
making persons available in the Requesting Party for giving evidence or
assisting in investigation;
f)
transferring sentenced persons in the Requested Party to appear in the
Requesting Party for giving evidence or assisting in investigation;
g)
taking measures to trace, restrain, freeze, seize or confiscate proceeds and/or
instrumentalities of crime;
h)
exchanging information, including information which may lead to criminal
proceedings; and
i)
any other forms of assistance which are not contrary to the law of the
Requested Party.
3.
The present Treaty does not apply to:
a)
the extradition, the arrest or detention of any person with a view to extradite
that person;
b)
the enforcement in the Requested Party of criminal judgments imposed in the
Requesting Party except to the extent permitted by the law of the Requested
Party and this Treaty; and
c)
the transfer of persons in custody to serve sentences.
COMPATIBILITY
WITH OTHER INTERNATIONAL TREATIES
This
Treaty shall not prevent one Party from providing assistance to the other
pursuant to other international treaties or agreements to which they are a
party.
1.
Each Party shall designate a Central Authority for the purpose of the
implementation of this Treaty.
2.
The following agencies are designated as the Central Authorities as this Treaty
comes into effect:
a)
for the Socialist Republic of Viet Nam - The Supreme People's Procuracy; and
b)
for the Republic of Mozambique - The Attorney General's Office.
3.
Each Party shall inform the other through diplomatic channels of any change of
its Central Authority provided in paragraph 2 of this Article.
4.
The Central Authorities shall directly communicate with each other to implement
this Treaty. Where necessary, the Parties may communicate through the
diplomatic channels.
REFUSAL OR
POSTPONEMENT OF ASSISTANCE
1.
Assistance shall be refused if:
a)
the request is inconsistent with an international agreement of which the
Requested Party is the member or inconsistent with the law of the Requested
Party;
b)
the Requested Party is of the opinion that the request, if granted, would
prejudice its sovereignty, security, public order (order public) or other
essential public interests;
c)
the request relates to the prosecution of a person for an offence in respect of
which the offender has been finally convicted, acquitted or pardoned in the
Requested Party;
d)
the request relates to an offence that could be no longer prosecuted by reason
of lapse of time under the law of the Requested Party;
e)
the request relates to an act or omission that does not constitute an offence
under the law of the Requested Party;
f)
the offence is regarded by the Requested Party as being of a political nature;
g)
there are substantial grounds for believing that the request for assistance has
been made for the purpose of prosecuting a person on account of that person’s
race, sex, religion, nationality, ethnic origin or political opinions or that
the person’s position may be prejudiced for any of those reasons; and
h)
the act is an offence under military law, which is not also an offence under
ordinary criminal law.
2.
Assistance shall not be refused solely on the ground of secrecy of banks and
similar financial institutions.
3.
The Requested Party may postpone the execution of the request if its immediate
execution would interfere with an ongoing investigation, prosecution, court
proceedings or enforcement of judgement in the territory of the Requested
Party.
4.
Before refusing a request or postponing its execution under this Article, the
Requested Party shall consider whether assistance may be granted subject to
certain conditions. If the Requesting Party accepts assistance subject to these
conditions, it shall comply with them.
5.
Reasons shall be given for any refusal or postponement of mutual assistance.
CONTENTS AND
FORMS OF REQUESTS
1.
The letter of request for assistance shall include:
a)
the name and address of the office by which the request is made;
b)
the name and address of the requested office or its head office to which the
request is sent;
c)
the name of a person and his/her permanent residence or office address, the
official name and address of an entity or organization or its head office to
whom or which the request relates;
d)
a description of the assistance sought, the purpose of the request, the nature
and relevant facts of the case, the provision and punishment of the applicable
laws, the progress of the investigation, prosecution or court proceedings and
the time limit within which the request should be executed.
2.
The letter of request for assistance may include:
a)
the identity, nationality and domicile of the person [the accused] to whom the
case relates or the other who knows information sought that is related to the
said case;
b)
matters for which an interrogation seeks, a list of questions posed and, in
cases of a request for the obtaining of evidence, a description of documents,
records or items of evidence rendered and, if necessary, a description and
identity of the person who is required to render such documents, records or
items of evidence;
c)
the nature of tasks, a list of questions and requirements for the summoned
witness or expert;
d)
in case of a request tor search, seizure, tracing or confiscation of proceeds
and/or instrumentalities of crime, a description of searched property and
premises, the grounds to believe that the proceeds and/or instrumentalities of
crime is existing in the Requested party and is possibly under the jurisdiction
of the Requesting Party and the enforcement of orders or judgments of the court
to which the request relates;
e)
measures applicable to the request that would likely result in locating or
seizing proceeds and/or instrumentalities of crime;
f)
requirements or procedures that the Requesting Party wishes to be followed to
facilitate the execution of the request, including forms or manners in which
information, evidence, documents or items are provided;
g)
the degree of confidentiality required and the reasons thereof;
h)
the purpose, intended date and schedule of the trip if competent officer(s) of
the Requesting Party wishes to travel to the territory of the Requested Party
for the purpose of the execution of the request; and
i)
the criminal judgment or order of a court and other documents, articles of
evidence or information necessary for the execution of the request.
3.
The request and its supporting document shall be in the language of the
Requesting Party and accompanied by a translation into the language of the
Requested Party or English.
4.
The request shall be made in writing. However, in urgent cases and permitted by
the Requested Party, it may be made in another form but shall be promptly
confirmed in writing thereafter.
5.
If the Requested Party considers that the information contained in the request
is not sufficient to enable the request to be dealt with under this Treaty, it
shall request additional information in writing and set a specific date on
which such additional information is received.
1.
The Requested Party shall promptly execute the request in accordance with its
law and, in so far as it is not inconsistent with its law, in the process and
procedure manner requested by the Requesting Party.
2.
Upon request, the Requested Party shall inform the Requesting Party of the date
and place of the execution of the request for assistance.
3.
The Requested Party shall promptly inform the Requesting Party of circumstances
which are likely to cause a delay in executing the request.
4.
The Central Authority of the Requested Party shall promptly inform the Central
Authority of the Requesting Party of results of assistance.
1.
The Requested Party shall, in so for as its law permits, promptly execute the
request of serving documents.
2.
A document summoning a witness or expert shall be sent to the Requested Party
not less than ninety (90) days before the date on which the attendance is
required in the Requesting Party. In urgent cases, the Requested Party may
waive this requirement.
3.
The Requested Party shall send to the Requesting Party proof of service of the
document. If service cannot be effected, the Requesting Party shall be informed
of the reasons.
1.
The Requested Party shall provide copies of documents, records or information
related to mutual legal assistance in criminal matters.
2.
The Requested Party may provide the copy of any document, record or information
in the same manner and condition as provided to its competent authorities.
3.
The Requested Party may provide authenticated copies of original documents or
records, except in cases the Requesting Party requires the originals.
RETURN OF
MATERIAL TO THE REQUESTED PARTY
The
Requesting Party shall, upon request of the Requested Party, return the
materials provided under this Treaty when they are no longer necessary to the
criminal matters specified in the request.
The
Requested Party shall, in so far as its law permits, carry out search warrants
against persons or premises to search and seize materials, documents or items
of evidence in criminal cases in the Requesting Party. In this circumstance,
the right of bona fide third parties is respected and protected.
TAKING EVIDENCE
AND OBTAINING STATEMENTS
1.
The Requested Party shall, upon request and in consistent with its law, obtain
testimonies or statements of persons or require them to provide items of
evidence for the transmission to the Requesting Party.
2.
A person who is called upon to give evidence in the Requested Party under this
Article may decline to give evidence where either:
a)
the law of the Requested Party permits or requires that person to decline to
give evidence in similar circumstances in procedures commencing in the
Requested Party; or
b)
the law of the Requesting Party permits or requires that person to decline to
give evidence in similar circumstances in procedures commencing in the
Requesting Party.
3.
If any person in the Requested Party claims that there is a right or obligation
to decline to give evidence under the law of the Requesting Party, the Central
Authority of the Requesting Party shall, upon request, provide a formal
certification of that right or obligation to the Central Authority of the
Requested Party as to the existence of that right or obligation. In the absence
of evidence to the contrary, such formal certification shall be sufficient
evidence of the matters stated in it.
4.
For the purpose of this Article, the giving or taking of evidence shall include
the provision of documents, records or other materials.
1.
A sentenced person in the Requested Party may be, upon the request of the
Requesting Party, temporarily transferred to assist in investigation or give
evidence in the Requesting Party.
2.
The Requested Party shall only transfer the sentenced person to the Requesting
Party if:
a)
that person consents to the transfer to assist in investigation or give
evidence; and
b)
the Requesting Party makes an assurance in writing complied with agrees to
comply with specific conditions required by the Requested Party concerning the
custody and safety of the transferred person.
3.
Where the Requested Party advises the Requesting Party that the transferred
person is no longer requited to be held in custody, that person shall be set at
liberty and be treated as the person provided in Article 13 of this Treaty.
4.
The transferred person under this Article shall be returned to the Requested
Party in the manner the Parties have arranged at the conclusion of the matter
in relation to which the transfer was sought or at such earlier time as the
person’s presence is no longer required. The period during which such person
was transferred and under custody in the Requesting Party shall count towards
the period of his/her imprisonment.
ARRANGEMENT OF
OTHER PERSONS TO ASSIST IN INVESTIGATION OR GIVE EVIDENCE IN THE REQUESTING
PARTY
1.
Upon the request of the Requesting Party, the Requested Party may invite a
person who is not subject to Article 12 of this Treaty to travel to the
Requesting Party to assist in investigation or give evidence in the Requesting
Party.
2.
The Requested Party shall, if satisfied with arrangements for the person’s
safety under an assurance in writing made by the Requesting Party, invite that
person to assist in investigation or give evidence in the Requesting Party.
That person shall be informed of accommodation, travelling and any expenses or
allowances payable in the Requesting Party. The Requested Party shall inform
the Requesting Party of the person’s response and if the person consents, take
steps necessary to execute the request.
1.
The person present in the Requesting Party under the request subject to
Articles 12 and 13 of this Treaty:
a)
shall not be detained, prosecuted or punished in the Requesting Party, not also
subjected to any civil suit if such civil suit cannot be commenced without the
person’s presence in the Requesting Party, in respect of any act or omission of
the person that is alleged to have occurred before the person's departure from
the Requested Party.
b)
shall not, without that person's consent, give evidence in any criminal
procedure or assist in any investigation other than the criminal matters in
respect of which the request is made.
2.
The paragraph 1 of this Article shall cease to apply if that person, being free
to leave, has not left the Requesting Party within a period of fifteen (15)
consecutive days, except for cause of force majeure, after that person has been
officially notified that his/her presence is no longer required or, having
left, has voluntarily returned.
3.
The person who does not consent to assist in investigation or give evidence
under Articles 12 or 13 of this Treaty shall not be liable to any penalty or be
subjected to any coercive measure in the Requesting Party or in the Requested
Party.
4.
The person who consents to assist in investigation or give evidence under
Articles 12 or 13 of this Treaty shall not be prosecuted for that person's
statement, except that he/she makes false statements.
PROCEEDS AND
INSTRUMENTALITIES OF CRIME
1.
The Requested Party shall, upon request, endeavour to ascertain whether
proceeds and/or instrumentalities of the alleged crime are located in its
territory and shall notify the Requesting Party of the results of its
inquiries.
2.
Where suspected proceeds and/or instrumentalities of crime are found, the
Requested Party shall take measures as are permitted by its law to control or
confiscate such proceeds and/or instrumentalities of crime. The Requested Party
may, to the extent permitted by its law, return the proceeds and/or
instrumentalities of crime to the Requesting Party. The return of such proceeds
and/or instrumentalities of crime shall only be executed when there is a final
determination made by a court or another competent authority of the Requesting
Party.
3.
In the application of this Article, the rights of relevant bona fide third
parties shall be respected and protected under the law of the Requested Party.
4.
For the purpose of this Treaty, "proceeds of crime" shall mean any
assets derived from or obtained, directly or indirectly, through the commission
of an offence; and “instrumentalities of crime" shall mean any property
that has been used, being used or intended to be used in the commission of an
offence.
1.
Each Party may lay information before the other Party relating to facts that
could constitute criminal offences falling within the latter’s jurisdiction so
that it can initiate criminal proceedings in its territory.
2.
The Requested Party shall notify the Requesting Party of any action taken on
such information.
The
Requesting Party shall not, without the prior consent of the Requested Party,
use or transfer information or evidence provided by the Requested Party for
investigation, prosecution, court proceedings other than those stated in the
request.
1.
The Requested Party shall use its best endeavours to keep confidential the
request for assistance, its contents and its supporting documents as well as
the fact of granting of such assistance. If the request cannot be executed
without breaching confidentiality, the Requested Party shall so inform the
Requesting Party, which shall then determine whether the request should
nevertheless be executed.
2.
The Requesting Party shall keep confidential evidence and information provided
by the Requested Party, except to the extent that the evidence and information
is needed for the investigation, prosecution and court proceedings described in
the request.
LEGALIZATION,
CERTIFICATION AND AUTHENTICATION
1.
Not subject to paragraph 2 of this Article, a request for assistance, the
documents in support thereof, and documents or materials furnished in response
to a request, shall not require any form of legalization, certification or
authentication.
2.
Where, in a particular case, the Requested Party or the Requesting Party
requests that documents or materials be authenticated, the documents or
materials shall be duly authenticated in the manner provided in paragraph 3 of
this Article.
3.
Documents or materials are authenticated for the purposes of this Treaty if
they purport to be signed by an official of a competent authority and to be
sealed with an official seal of that authority under the law of the sending
Party.
1.
Unless otherwise provided in this Treaty, the Requested Party shall represent
the interests of the Requesting Party during the execution of the request.
2.
The Requested Party shall meet the cost of fulfilling the request for
assistance except that the Requesting Party shall bear:
a)
the expenses associated with conveying any person to or from the territory of
the Requested Party and any fees, allowances, expenses payable to that person
whilst in the Requesting Party pursuant to a request under Articles 12 and 13
of this Treaty;
b)
the expenses associated with conveying custodial or escorting officers;
c)
the expenses associated with expert;
d)
the expenses associated with interpreting, translating and transcription of
documents and obtaining images of evidence via video conference or other
electronic means from the Requested Party to the Requesting Party;
e)
the expenses associated with the recovery of proceeds of crime; and
f)
the expenses of an extraordinary nature arising during the execution of the
request which is subject to consultation between the Parties.
The
Parties shall consult each other, at times mutually agreed to by them, to
promote the most effective implementation of this Treaty. The Parties may also
agree on such practical measures as may be necessary to facilitate the
implementation of this Treaty.
Any
dispute between the Parties arising from the interpretation, application and
implementation of this Treaty shall be resolved through mutual consultation
between the Parties through diplomatic channels.
ENTRY INTO
FORCE, AMENDMENT AND TERMINATION
1.
This Treaty shall enter into force on the thirtieth (30th) day after
the date on which the final notification in writing of fulfilling the domestic
legal procedures has been exchanged through diplomatic channels;
2.
This Treaty may be amended subject to mutual consent of the Parties. Amendment
shall enter into force in accordance with the provisions of paragraph 1 of this
Article. Where the Treaty is amended, the amendment shall become an integral
part of the Treaty.
3.
Each Party may terminate this Treaty by giving a notification to the other
Party through diplomatic channels. Such termination shall take effect six (06)
months following the date on which it is received by the other Party. Where
being terminated, this Treaty shall nevertheless take effect to requests made
prior to the date of termination.
IN WITNESS WHEREOF, the
undersigned, being duly authorized thereto by their respective States, have
signed this Treaty.
DONE
at Maputo
On
03rd December 2018 in two original texts, each in the Vietnamese,
Portuguese and English languages, all versions being equally authentic. In case
of divergence of interpretation, the English version shall prevail.
FOR
THE SOCIALIST |
FOR
THE REPUBLIC |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét