VỀ DẪN ĐỘ GIỮA CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG HÒA IN-ĐÔ-NÊ-XI-A
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa
In-đô-nê-xi-a (sau đây gọi là “các Bên”);
Với mong muốn nâng cao hiệu quả hợp tác giữa hai nước
trong việc phòng, chống tội phạm, trên cơ sở tôn trọng chủ quyền, bình đẳng và
lợi ích của nhau;
Đã thỏa thuận như sau:
Theo quy định của Hiệp định này và phù hợp với pháp luật
trong nước của các Bên, mỗi Bên đồng ý dẫn độ cho Bên kia bất cứ người nào có
mặt trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu mà Bên yêu cầu đề nghị dẫn độ để truy
tố, xét xử hoặc thi hành án về một tội bị dẫn độ được thực hiện trước hoặc sau
thời điểm Hiệp định này có hiệu lực.
TỘI PHẠM THUỘC TRƯỜNG HỢP
BỊ DẪN ĐỘ
1. Tội phạm thuộc trường hợp bị dẫn độ là hành vi phạm
tội có thể bị xử phạt tù với thời hạn từ một năm trở lên hoặc nghiêm khắc hơn
theo quy định pháp luật của cả hai Bên.
2. Hành vi chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt hoặc lập
kế hoạch, giúp sức hoặc xúi giục, hướng dẫn hoặc tổ chức việc thực hiện hoặc là
người cùng thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại khoản 1 Điều này cũng
là tội phạm thuộc trường hợp bị dẫn độ.
3. Phù hợp với quy định của Điều này, khi xác định hành
vi bị buộc tội cấu thành một tội theo pháp luật của cả hai Bên, không yêu cầu
pháp luật của cả hai Bên quy định hành vi bị buộc tội của người đó thuộc cùng
một nhóm tội hoặc cùng tội danh. Tất cả các yếu tố của hành vi đó sẽ được xem
xét, kể cả trong trường hợp có sự khác nhau giữa các yếu tố cấu thành của tội
phạm bị yêu cầu dẫn độ.
4. Nếu yêu cầu dẫn độ liên quan đến nhiều tội và một
trong số đó không có hình phạt tù từ một năm trở lên theo pháp luật hai Bên thì
việc dẫn độ có thể được chấp thuận đối với tất cả các tội nếu đáp ứng được các
yêu cầu khác theo quy định của Hiệp định này và ít nhất một trong số đó là tội
phạm thuộc trường hợp bị dẫn độ.
5. Trường hợp dẫn độ một người liên quan đến một tội về
thuế, thuế hải quan, kiểm soát ngoại hối hoặc các vấn đề về thu nhập khác thì
Bên được yêu cầu không được từ chối dẫn độ với lý do pháp luật của Bên đó không
áp dụng cùng loại thuế hoặc thuế hải quan hoặc không quy định về thuế, thuế hải
quan hoặc quy chế ngoại hối tương tự như pháp luật của Bên yêu cầu.
6. Không ảnh hưởng đến khoản 4 Điều 3 Hiệp định này, tội
phạm sẽ thuộc trường hợp bị dẫn độ theo Hiệp định này, bất kể hành vi của người
bị yêu cầu dẫn độ diễn ra toàn bộ hoặc một phần tại Bên được yêu cầu, khi xem
xét tổng thể hành vi phạm tội và hậu quả hoặc hậu quả mong muốn của hành vi đó
theo pháp luật của Bên được yêu cầu, đã cấu thành tội phạm thuộc trường hợp bị
dẫn độ trong lãnh thổ của Bên yêu cầu.
7. Đối với yêu cầu dẫn độ để thi hành bản án đã được
tuyên thì thời hạn còn phải tiếp tục chấp hành hình phạt đối với tội phạm thuộc
trường hợp bị dẫn độ không được ít hơn sáu tháng.
1. Dẫn độ sẽ bị từ chối nếu:
a. Tội phạm bị yêu cầu dẫn độ là tội phạm chính trị;
b. Bên được yêu cầu có cơ sở chắc chắn để tin tưởng rằng
yêu cầu dẫn độ được đưa ra để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc trừng phạt
người bị dẫn độ vì lý do chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, dân tộc, quan điểm
chính trị hoặc vì bất kể một trong các lý do nêu trên, người đó bị đối xử không
công bằng trong quá trình tố tụng;
c. Tội phạm bị yêu cầu dẫn độ là tội phạm quân sự và
không phải là tội phạm theo pháp luật hình sự thông thường;
d. Theo pháp luật của Bên yêu cầu, người bị yêu cầu dẫn
độ không thể bị truy tố vì đã hết thời hiệu hoặc không thể thi hành án vì người
đó đã được ân xá;
e. Một bản án cuối cùng đã được tuyên đối với người bị
yêu cầu dẫn độ về tội phạm bị yêu cầu dẫn độ;
f. Theo pháp luật của Bên yêu cầu, tội phạm bị yêu cầu
dẫn độ sẽ bị kết án tử hình, trong khi theo pháp luật của Bên được yêu cầu, tội
phạm đó không bị kết án tử hình, trừ khi Bên yêu cầu cam kết nếu người đó bị
kết án tử hình thì hình phạt sẽ không được thi hành.
2. Theo quy định của Hiệp định này, các tội sau sẽ không
được coi là tội phạm chính trị:
a. Tội xâm phạm tính mạng hoặc thân thể người đứng đầu
Nhà nước hoặc người đứng đầu Chính phủ hoặc các thành viên gia đình của người
đó;
b. Một tội phạm trong công ước quốc tế mà các Bên là quốc
gia thành viên có nghĩa vụ dẫn độ hoặc truy tố người bị yêu cầu hoặc chuyển
ngay vụ án đó cho các cơ quan có thẩm quyền của mình để truy tố;
c. Tội phạm liên quan đến khủng bố theo pháp luật của Bên
được yêu cầu, tại thời điểm yêu cầu, sẽ không được coi là tội phạm có tính
chính trị;
d. Chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt hoặc là đồng
phạm trong các trường hợp phạm tội nêu trên.
3. Theo Hiệp định này, các tội xâm phạm nghiêm trọng thân
thể con người, tính mạng hoặc tài sản, mặc dù mang động cơ chính trị cũng sẽ
không được coi là tội phạm chính trị.
4. Dẫn độ có thể bị từ chối nếu Bên được yêu cầu có quyền
tài phán đối với tội phạm bị yêu cầu dẫn độ theo pháp luật quốc gia của Bên
được yêu cầu. Trong trường hợp đó, Bên được yêu cầu sẽ có nghĩa vụ truy tố
người bị yêu cầu về tội danh bị yêu cầu dẫn độ tại tòa án của nước mình phù hợp
với pháp luật trong nước. Nếu các cơ quan có thẩm quyền của Bên được yêu cầu
quyết định không truy tố trong trường hợp này hoặc việc truy tố là không thể
thực hiện được vì bất cứ lý do gì thì yêu cầu dẫn độ sẽ được xem xét lại;
5. Trong các trường hợp ngoại lệ, xét mức độ nghiêm trọng
của tội phạm và lợi ích của Bên yêu cầu, Bên được yêu cầu thấy rằng, việc dẫn
độ sẽ không phù hợp với các nguyên tắc nhân đạo do hoàn cảnh cá nhân của người
bị yêu cầu dẫn độ.
1. Theo Hiệp định này, các Bên sẽ không dẫn độ công dân
của mình.
2. Nếu việc dẫn độ bị từ chối chỉ vì quốc tịch của người
bị yêu cầu dẫn độ thì Bên được yêu cầu, theo đề nghị của Bên yêu cầu, chuyển vụ
án đó cho cơ quan có thẩm quyền để truy tố.
3. Theo quy định của Điều này, quốc tịch của người bị yêu
cầu dẫn độ được xác định trên cơ sở quốc tịch của người đó vào thời điểm thực
hiện tội phạm mà vì đó yêu cầu dẫn độ được đưa ra.
1. Mỗi Bên chỉ định một cơ quan trung ương để thực hiện
Hiệp định này.
2. Về phía Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan
trung ương sẽ là Bộ Công an và về phía Cộng hòa In-đô-nê-xi-a, cơ quan trung
ương sẽ là Bộ Luật pháp và Nhân quyền.
1. Yêu cầu dẫn độ và tất cả các tài liệu có liên quan sẽ
do cơ quan trung ương của một Bên gửi cho cơ quan trung ương của Bên kia thông
qua các kênh ngoại giao.
2. Văn bản yêu cầu dẫn độ phải được gửi kèm theo các tài
liệu sau:
a. Các tài liệu mô tả về người bị yêu cầu dẫn độ bao gồm:
tên, tuổi, giới tính, quốc tịch, các tài liệu nhận dạng khác, nếu có thể, nghề
nghiệp, nơi cư trú, nơi ở tạm thời của người bị yêu cầu dẫn độ, mô tả đặc điểm
nhân thân, ảnh, dấu vân tay của người đó nếu có và các thông tin khác có thể hỗ
trợ xác định nhận dạng và nơi ở của người đó;
b. Văn bản tóm tắt tình tiết chính của vụ án, mô tả về
tội phạm bị yêu cầu dẫn độ bao gồm thời gian và địa điểm thực hiện và hình phạt
được quy định với tội đó theo pháp luật;
c. Văn bản trích dẫn các quy định pháp luật xác định tội
phạm và hình phạt và các quy định pháp luật liên quan đến thời hạn truy tố hoặc
thi hành án tùy vào hoàn cảnh liên quan đến tội phạm đó.
3. Đối với yêu cầu dẫn độ để truy tố, phải gửi kèm theo:
lệnh bắt của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác để dẫn độ; văn bản đề nghị
truy tố hoặc bản cáo trạng đối với người bị yêu cầu dẫn độ về tội danh được nêu
trong yêu cầu dẫn độ; và các chứng cứ xác nhận việc chuẩn bị truy tố người bị
yêu cầu dẫn độ về tội phạm đó để truy tố.
4. Đối với yêu cầu dẫn độ để thi hành bản án được tuyên
đối với người bị yêu cầu dẫn độ, phải gửi kèm bản sao có chứng thực bản án cuối
cùng và văn bản thông báo thời gian đã chấp hành hình phạt và thời gian còn
phải chấp hành.
5. Yêu cầu dẫn độ theo Hiệp định này phải được ký và đóng
dấu bởi cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu.
6. Yêu cầu dẫn độ và tất cả các tài liệu liên quan phải
được dịch sang tiếng Anh.
Nếu Bên được yêu cầu cho rằng thông tin được cung cấp kèm
theo yêu cầu dẫn độ không đầy đủ để xem xét yêu cầu thì có thể yêu cầu bổ sung
thông tin trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu hoặc trong khoảng
thời gian được các Bên thống nhất.
Nếu người bị yêu cầu dẫn độ trình bày rõ ràng tại phiên
tòa trong thủ tục dẫn độ rằng người này tự nguyện để được chuyển giao cho Bên
yêu cầu, thì Bên được yêu cầu, căn cứ theo pháp luật quốc gia của mình, có thể
chuyển giao người đó nhanh chóng mà không cần thực hiện thêm các thủ tục dẫn độ
khác.
1. Trong các trường hợp khẩn cấp, một Bên có thể yêu cầu
Bên kia bắt khẩn cấp người phạm tội bỏ trốn để dẫn độ trước khi có yêu cầu dẫn
độ chính thức. Yêu cầu này phải được gửi bằng văn bản qua các kênh ngoại giao
được quy định tại Điều 5 Hiệp định này, qua Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế -
INTERPOL hoặc các kênh khác do các Bên thỏa thuận.
2. Yêu cầu bắt khẩn cấp gồm thông tin được quy định tại
khoản 2 Điều 6 Hiệp định này, văn bản thông báo về lệnh bắt và văn bản khẳng
định rõ sẽ gửi yêu cầu dẫn độ chính thức đối với người đó.
3. Bên được yêu cầu sẽ thông báo ngay cho Bên yêu cầu về
kết quả của yêu cầu bắt khẩn cấp.
4. Người bị bắt giữ khẩn cấp sẽ được trả tự do nếu trong
thời hạn 60 (sáu mươi) ngày sau ngày bắt giữ, các cơ quan có thẩm quyền của Bên
được yêu cầu không nhận được yêu cầu dẫn độ chính thức.
5. Việc trả tự do cho người theo khoản 4 Điều này không
cản trở việc bắt giữ lại người đó và bắt đầu thủ tục dẫn độ, nếu sau khi trả tự
do cho người đó, Bên được yêu cầu nhận được yêu cầu dẫn độ chính thức.
1. Bên được yêu cầu sẽ xem xét yêu cầu dẫn độ được đưa ra
theo Hiệp định này phù hợp với các thủ tục được quy định trong pháp luật quốc
gia nước mình và thông báo ngay cho Bên yêu cầu về quyết định của mình.
2. Nếu Bên được yêu cầu từ chối toàn bộ hoặc một phần yêu
cầu dẫn độ thì phải thông báo lý do từ chối cho Bên yêu cầu.
1. Nếu Bên được yêu cầu chấp thuận yêu cầu dẫn độ thì các
Bên sẽ thống nhất về thời gian, địa điểm và các vấn đề khác liên quan đến
chuyển giao người bị yêu cầu dẫn độ. Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu
cầu về thời gian người bị yêu cầu dẫn độ đã bị giam giữ trước khi được chuyển
giao.
2. Nếu Bên yêu cầu không tiếp nhận người bị yêu cầu dẫn
độ trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày sau ngày thỏa thuận chuyển giao thì Bên
được yêu cầu sẽ trả tự do ngay cho người đó và có thể từ chối xem xét yêu cầu
dẫn độ mới của Bên yêu cầu đối với người đó về cùng một tội danh.
3. Nếu một Bên không thể chuyển giao hoặc tiếp nhận người
bị yêu cầu dẫn độ trong khoảng thời gian đã thỏa thuận vì các lý do bất khả
kháng thì Bên đó phải thông báo ngay cho Bên kia biết. Các Bên sẽ thỏa thuận về
thời gian, địa điểm mới và các vấn đề liên quan khác để thực hiện việc dẫn độ
phù hợp với pháp luật quốc gia của mình. Trường hợp này được áp dụng quy định
tại khoản 2 Điều này.
1. Nếu người bị yêu cầu dẫn độ đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc đang thi hành án ở Bên được yêu cầu về một tội phạm khác với
tội bị yêu cầu dẫn độ, Bên được yêu cầu có thể, sau khi ra quyết định chấp
thuận dẫn độ, hoãn dẫn độ cho tới khi kết thúc quá trình tố tụng hoặc chấp hành
xong bản án. Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu về việc hoãn dẫn độ.
2. Nếu việc hoãn dẫn độ có thể gây trở ngại nghiêm trọng
đến quá trình tố tụng hình sự tại Bên yêu cầu thì Bên được yêu cầu có thể, theo
đề nghị của Bên yêu cầu, tạm thời chuyển giao người bị yêu cầu dẫn độ cho Bên
yêu cầu nếu không gây cản trở đến các thủ tục tố tụng hình sự đang được tiến
hành của Bên được yêu cầu và Bên yêu cầu cam kết giao trả người đó vô điều kiện
và ngay lập tức sau khi kết thúc các quá trình tố tụng hình sự có liên quan.
NHIỀU YÊU CẦU DẪN ĐỘ ĐỐI
VỚI MỘT NGƯỜI
Nếu hai hoặc nhiều hơn hai quốc gia cùng yêu cầu dẫn độ
đối với cùng một người hoặc về cùng một tội hoặc về các tội khác nhau, khi xem
xét các yêu cầu dẫn độ để quyết định việc dẫn độ người này cho quốc gia nào,
Bên được yêu cầu sẽ xem xét tất cả các yếu tố có liên quan, bao gồm nhưng không
giới hạn đối với:
a. Yêu cầu dẫn độ có được lập theo một hiệp định hay
không;
b. Mức độ nghiêm trọng của tội phạm;
c. Thời gian và địa điểm phạm tội;
d. Quốc tịch của người bị yêu cầu dẫn độ và người bị hại;
e. Ngày đưa ra yêu cầu dẫn độ; và
f. Khả năng dẫn độ tiếp theo cho một quốc gia khác.
Người bị dẫn độ theo Hiệp định này sẽ không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc không phải thi hành án tại Bên yêu cầu về một tội do
người đó thực hiện trước khi bị chuyển giao, ngoài tội mà vì đó người này bị
yêu cầu dẫn độ hoặc cũng sẽ không bị dẫn độ lại cho quốc gia thứ ba, trừ trường
hợp:
a. Bên được yêu cầu đã đồng ý trước. Để đạt được sự đồng
ý đó, Bên được yêu cầu có thể yêu cầu cung cấp các tài liệu và thông tin được
quy định tại Điều 6 Hiệp định này;
b. Người đó không rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu trong
thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày được tự do rời đi hoặc người đó tự nguyện
quay trở lại lãnh thổ Bên yêu cầu sau khi rời đi. Tuy nhiên, thời hạn này không
bao gồm thời gian người đó không thể rời khỏi Bên yêu cầu vì các lý do bất khả
kháng; hoặc
c. Bất kỳ một tội nhẹ hơn nào được đưa ra dựa trên cùng
các sự kiện dùng để dẫn độ người này, trừ tội mà vì đó việc dẫn độ không thể
được thực hiện một cách hợp pháp.
1. Nếu Bên yêu cầu đề nghị, thì Bên được yêu cầu sẽ,
trong phạm vi pháp luật quốc gia nước mình, tạm giữ các tài sản do phạm tội mà
có và các phương tiện dùng để phạm tội cùng các tài sản khác để làm bằng chứng
được tìm thấy trên lãnh thổ của mình hoặc thuộc sở hữu của người bị yêu cầu dẫn
độ và khi chấp thuận dẫn độ sẽ chuyển giao tài sản này cho Bên yêu cầu.
2. Khi chấp thuận dẫn độ, tài sản được quy định tại khoản
1 Điều này sẽ được chuyển giao, ngay cả khi việc dẫn độ không thể thực hiện
được vì người đó chết, mất tích hoặc bỏ trốn hoặc bất kỳ lý do nào khác.
3. Để phục vụ cho bất kỳ thủ tục tố tụng hình sự nào còn
chưa được giải quyết, Bên được yêu cầu có thể hoãn việc chuyển giao tài sản
được đề cập ở trên cho tới khi kết thúc các thủ tục đó hoặc chuyển giao tạm
thời tài sản này với điều kiện Bên yêu cầu cam kết sẽ trả lại tài sản đó.
4. Việc chuyển giao tài sản như trên không làm phương hại
đến quyền và lợi ích hợp pháp của Bên được yêu cầu hoặc của bên thứ ba đối với
tài sản đó. Khi có các quyền và lợi ích nêu trên, theo đề nghị của Bên được yêu
cầu, Bên yêu cầu phải trả lại tài sản được chuyển giao cho Bên được yêu cầu sớm
nhất có thể sau khi kết thúc các thủ tục tố tụng.
Mỗi Bên sẽ, trong phạm vi cho phép của pháp luật trong
nước, cung cấp cho Bên kia biện pháp rộng rãi nhất để tương trợ pháp lý về các
vấn đề hình sự liên quan đến tội phạm bị yêu cầu dẫn độ.
1. Trong phạm vi pháp luật nước mình cho phép, việc quá
cảnh người bị yêu cầu dẫn độ đến một Bên từ một nước thứ ba qua lãnh thổ của
Bên kia sẽ được phép khi có văn bản yêu cầu gửi qua đường ngoại giao hoặc trực
tiếp qua các cơ quan trung ương của các Bên. Không yêu cầu phải xin phép quá
cảnh nếu việc vận chuyển được thực hiện bằng đường hàng không và không có lịch
trình hạ cánh trên lãnh thổ của Bên kia.
2. Nếu tiến hành việc hạ cánh không dự định trước trên
lãnh thổ của Bên kia thì Bên này có thể gửi yêu cầu xin quá cảnh theo quy định
tại khoản 1 Điều này. Bên kia có thể, không trái với pháp luật quốc gia mình,
tạm giữ người đó trong khoảng thời gian 72 (bảy mươi hai) giờ trong khi chờ yêu
cầu quá cảnh.
Bên yêu cầu sẽ thông báo kịp thời cho Bên được yêu cầu về
kết quả xét xử hoặc thi hành bản án đối với người bị dẫn độ hoặc thông tin liên
quan đến dẫn độ lại người đó cho một quốc gia thứ ba.
Các chi phí phát sinh trong quá trình dẫn độ tại Bên được
yêu cầu sẽ do Bên đó chi trả. Các chi phí về vận chuyển và chi phí quá cảnh
liên quan đến chuyển giao hoặc tiếp nhận người bị dẫn độ sẽ do Bên yêu cầu chi
trả.
Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng tới các quyền và nghĩa
vụ của các Bên liên quan đến dẫn độ theo các điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận
khác mà các Bên là thành viên.
Bất cứ bất đồng nào nảy sinh trong việc giải thích hoặc
áp dụng Hiệp định này sẽ được giải quyết qua tham vấn giữa các Bên qua các kênh
ngoại giao.
Hiệp định này sẽ được sửa đổi, bổ sung tại bất cứ thời
điểm nào với sự đồng thuận của các Bên. Những sửa đổi, bổ sung này sẽ có hiệu
lực theo các thủ tục như thủ tục để Hiệp định này có hiệu lực.
1. Các Bên sẽ thông báo cho nhau về việc hoàn thiện các
thủ tục trong nước có liên quan để Hiệp định này có hiệu lực. Hiệp định này sẽ
có hiệu lực vào ngày các Bên nhận được thông báo sau cùng.
2. Mỗi Bên sẽ chấm dứt Hiệp định này bằng việc gửi thông
báo bằng văn bản cho Bên kia qua các kênh ngoại giao tại bất kỳ thời điểm nào.
Hiệp định sẽ hết hiệu lực sau 06 (sáu) tháng kể từ ngày nhận được thông báo
chính thức đó. Việc chấm dứt Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng tới các yêu cầu
dẫn độ được đưa ra trước khi chấm dứt Hiệp định.
Để làm bằng, những người ký tên dưới đây, được Chính phủ
của mình ủy quyền đầy đủ, đã ký Hiệp định này.
Làm tại Gia-các-ta, vào ngày 27 tháng 6 năm 2013, thành
hai bản chính, mỗi bản gồm tiếng Việt, tiếng In-đô-nê-xi-a và tiếng Anh, các
bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp nảy sinh bất đồng trong việc giải
thích Hiệp định này thì sẽ căn cứ vào bản tiếng Anh.
ĐẠI DIỆN |
ĐẠI DIỆN |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét