HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶC XÁ Số: 88/HD-HĐTVĐX |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2024 |
HƯỚNG DẪN
Về việc triển khai
thực hiện Quyết định số 758/2024/QĐ-CTN
Ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chủ tịch nước về
đặc xá năm 2024
__________________
Thực hiện Quyết định số 758/2024/QĐ-CTN ngày 30 tháng 7 năm
2024 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024 (Quyết định về đặc xá năm 2024), Hội
đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục
tiến hành xét đặc xá năm 2024 như sau:
1.
Người
bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn
đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện (sau đây gọi là phạm nhân).
2.
Người
đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
II.
ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC ĐỀ
NGHỊ ĐẶC XÁ
Về một số quy định tại Điều 3 Quyết định về đặc
xá năm 2024, Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể như sau:
1.
Quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2024 là quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá và đã được quy định chi tiết tại khoản 1
Điều 4 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đặc xá (sau đây gọi là Nghị định số
52).
Theo điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định số 133/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi hành án hình sự thì xếp loại chấp hành án phạt tù quý II vào ngày
25 tháng 5, xếp loại chấp hành án phạt tù quý III vào ngày 25 tháng 8. Do đó,
tính đến thời điểm các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện họp xét, đề nghị đặc xá, phạm nhân
phải có các quý đã đủ thời gian xếp loại được xếp loại khá hoặc tốt và thời
gian tiếp theo từ ngày 26 tháng 5 năm 2024 đến ngày họp xét, đề nghị đặc xá
phải được trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nhận xét, đánh giá kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt.
Sau khi có kết quả xếp loại quý III năm 2024, các trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải rà soát, đối
chiếu
với danh sách phạm nhân đã được đề nghị đặc xá và kịp thời đề nghị cơ quan cấp
trên trực tiếp báo cáo Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá để xem xét, đề nghị
Hội đồng tư vấn đặc xá loại ra khỏi danh sách đề nghị đặc xá những phạm nhân
không được xếp loại khá hoặc tốt quý III năm 2024.
Đối với phạm nhân được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
hoặc bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đã trở lại trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục
chấp hành án, ngoài các quý đã đủ thời gian xếp loại trong thời gian chấp hành
án phạt tù được xếp loại khá hoặc tốt còn phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý trong thời gian được tạm đình chỉ
hoặc cơ sở y tế điều trị trong thời gian bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc
chữa bệnh xác nhận là trong thời gian được tạm đình chỉ hoặc bị áp dụng biện
pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đã chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp
luật.
2.
Thời
gian đã chấp hành án phạt tù là thời gian bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án
phạt tù trong trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian
được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thời gian bị áp dụng biện pháp bắt
buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án cũng được
tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.
Thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được tính
để trừ vào phần thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại.
Ví dụ: Nguyễn Văn A bị kết án 12 (mười hai) năm tù, bị bắt
ngày 30 tháng 9 năm 2016, tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2024, Nguyễn Văn A đã
thực sự chấp hành được 8 năm, đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù 03
lần, tổng cộng là 02 năm, thì thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại là 02 năm.
3.
Đối
với quy định về thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, thi hành
nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác:
a)
Phạm
nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù chưa thực hiện xong
hình phạt bổ sung là phạt tiền hoặc nộp án phí nhưng được Toà án quyết định
miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí thì cũng đủ điều kiện quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2024.
b)
Phạm
nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đã thi hành xong
nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2024 là một trong các trường
hợp được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 52. Ngoài ra, một số trường
hợp sau cũng được coi là đã thi hành xong bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự
khác:
-
Trường
hợp phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì phải thực hiện xong hoàn toàn nghĩa
vụ cấp dưỡng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc đã thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng 01 lần, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án
dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận. Nếu mới thực hiện được một phần nghĩa
vụ cấp dưỡng hoặc chưa thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng có thỏa thuận, xác
nhận của đại diện hợp pháp của người bị hại hoặc của người được nhận cấp dưỡng
về việc không phải tiếp tục thực hiện hoặc không phải thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng theo bản án, quyết định của Tòa án và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận thì cũng
được coi là đã thực hiện xong nghĩa vụ cấp dưỡng.
-
Trường
hợp khi phạm tội là người dưới 18 tuổi quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3 Quyết
định về đặc xá năm 2024 mà trong bản án, quyết định của Tòa án giao trách nhiệm
thi hành bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác cho bố, mẹ hoặc người đại
diện hợp pháp thì phải có tài liệu để chứng minh bố, mẹ hoặc người đại diện hợp
pháp đã thi hành xong bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự khác, gồm: Các
biên lai, hóa đơn, chứng từ thể hiện việc này hoặc Quyết định đình chỉ thi hành
án của Thủ trường cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền hoặc văn bản thỏa
thuận của người được thi hành án hoặc đại diện hợp pháp của người đó về việc
không phải thi hành bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án,
Quyết định của Toà án được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi
hành án dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận hoặc các văn bản, tài liệu khác
thể hiện việc này.
c)
Trường
hợp người bị kết án phạt tù đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản,
bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế
đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2024 là trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4
Nghị định số 52.
4.
Trường
hợp đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, đang mắc bệnh hiểm
nghèo, đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân, có hoàn cảnh gia
đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình quy định
tại khoản 3 Điều 3 Quyết định về đặc xá năm 2024 là các trường hợp được quy
định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 4 Nghị định số 52.
III.
CÁC
TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ
Để thực hiện đúng quy định tại Điều 4 Quyết định
về đặc xá năm 2024, Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể một số nội dung như
sau:
1.
Căn
cứ xác định các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm
2024 là các điểm, khoản, điều trong Bộ luật Hình sự mà Tòa án áp dụng khi quyết
định hình phạt.
Đối với trường hợp cướp tài sản có sử dụng vũ khí quy định
tại khoản 8 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2024, ngoài căn cứ nêu trên còn căn
cứ vào quy định tại Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để xác định vật mà người phạm tội sử
dụng để thực hiện hành vi phạm tội có phải là vũ khí hay không.
2.
Đối
với trường hợp cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp
tài sản nhiều lần (từ hai lần trở lên) quy định tại khoản 8 Điều 4 Quyết định
về đặc xá năm 2024:
Căn cứ để xác định phạm tội nhiều lần là số lần phạm tội
thể hiện trong Bản án và mỗi lần phạm tội đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự
trong cùng một bản án hoặc phần Quyết định của Bản án có áp dụng điểm g khoản 1
Điều 48 Bộ luật Hình sự năm 1999 hoặc điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự
năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017. Những trường hợp đang phải chấp hành
hình phạt tổng hợp của nhiều bản án về cùng một tội danh mà trong mỗi bản án
chỉ thể hiện phạm tội một lần thì vẫn là trường hợp phạm tội nhiều lần.
3.
Căn
cứ khẳng định đã sử dụng trái phép các chất ma tuý đối với trường hợp quy định
tại khoản 12 Điều 4 Quyết định về đặc xá năm 2024 là các tài liệu có trong hồ
sơ phạm nhân và hồ sơ thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
(đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù) như: Bản án; Cáo
trạng; các tài liệu của Cơ quan điều tra; kết quả xét nghiệm của cơ quan y tế
cấp huyện trở lên; Bản tự khai của phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù có ghi rõ thời gian, số lần đã sử dụng chất ma túy...;
Phiếu khám sức khỏe của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện có chữ ký (hoặc điểm chỉ) của phạm nhân thừa nhận là đã sử
dụng trái phép các chất ma túy; các tài liệu khác của cơ sở giam giữ phạm nhân
hoặc cơ quan chức năng xác định phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù đã từng sử dụng trái phép chất ma túy.
IV.
HỒ
SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT ĐẶC XÁ
1. Hồ sơ đề nghị đặc xá
a) Hồ sơ đề nghị đặc xá bao gồm các văn bản, tài liệu quy
định tại Điều 5 Nghị định số 52. Ngoài ra, một số trường hợp cụ thể phải có các
văn bản, tài liệu sau:
-
Phạm
nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có tiền án nhưng đã
được xóa án tích phải có một trong các tài liệu chứng minh đã được xóa án tích
sau đây: Giấy chứng nhận hoặc quyết định xóa án tích của Tòa án có thẩm quyền
cấp cho người có tiền án được xóa án tích; bản án ghi là có tiền án nhưng đã
được xóa án tích; Phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích do Trung tâm
Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp cấp;
-
Phạm
nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thuộc trường hợp
quy định tại điểm e khoản 3 Điều 3 Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm
2024 phải có đơn của gia đình phạm nhân hoặc đơn của người đang được tạm đình
chỉ trình bày hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân phạm nhân hoặc
người đang được tạm đình chỉ là lao động duy nhất trong gia đình (trình bày rõ
hoàn cảnh cụ thể từng thành viên của gia đình gồm: Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng),
con, anh, chị, em ruột sinh năm nào? đang ở đâu? làm gì?). Đơn phải được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi gia đình phạm nhân, gia đình người đang được tạm đình chỉ
cư trú xác nhận là đúng (không chấp nhận những đơn không có nội dung xác nhận
này của Ủy ban nhân dân cấp xã);
-
Người
bị kết án phạt tù được tặng thưởng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân
dân, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân phải có bản sao quyết định tặng
thưởng.
Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu được sao từ bản chính hoặc bản sao có giá
trị sử dụng thay bản chính của những văn bản như: Bản án, bệnh án, kết luận
giám định y khoa, các loại tài liệu xác nhận việc thực hiện hình phạt bổ sung
là phạt tiền, nộp án phí, thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt
hại, nghĩa vụ dân sự khác và các tài liệu khác liên quan đến các điều kiện được
đề nghị đặc xá của người bị kết án phạt tù. Khi trình danh sách, hồ sơ đề nghị
đặc xá để Tổ thẩm định liên ngành nghiên cứu, thẩm định, phải có bản chính hoặc
bản sao có giá trị sử dụng thay bản chính của những tài liệu này để kiểm tra, đối
chiếu.
b) Danh sách, hồ sơ, thống kê phạm nhân được đề nghị đặc xá
của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và
danh sách, hồ sơ, thống kê người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
được đề nghị đặc xá của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu
được làm thành bốn bộ đóng dấu đỏ để Tổ thẩm định liên ngành thẩm định.
Sau khi thẩm định xong, một bộ có dấu đỏ cùng đầy đủ các
tài liệu chứng minh gốc hoặc bản sao có công chứng của cơ quan có thẩm quyền
được lưu tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu.
Hồ sơ tài liệu chuyển về Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá
bao gồm:
- Hồ sơ đề nghị đặc xá cho phạm nhân:
+ Ba bộ có dấu đỏ gồm có các tài liệu sau: Biên bản thẩm
định danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành; Biên bản họp
Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện; Thống kê số liệu người được đề nghị đặc xá; Phiếu đề
nghị đặc xá cho phạm nhân; Đơn đề nghị đặc xá, Bản cam kết; văn bản đề nghị đặc
xá cho phạm nhân của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện nhận phạm nhân trích xuất nhưng không quản lý hồ sơ gốc của phạm
nhân (áp dụng đối với trường hợp phạm nhân trích xuất); các tài liệu liên quan
đến điều kiện đề nghị đặc xá của phạm nhân theo quy định của Nghị định số 52 và
Hướng dẫn này; danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá do Giám thị trại
giam thuộc Bộ Công an, Chánh Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều tra, Bộ Công an,
Cục trưởng Cục An ninh điều tra, Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ
Quốc phòng lập theo kết quả thẩm định của Tổ thẩm định liên ngành (theo mẫu).
+ Chín bộ khác gồm có các tài liệu: Biên bản thẩm định danh
sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành; Biên bản họp Hội đồng
xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện; Phiếu đề nghị đặc xá cho phạm nhân; tài liệu chứng minh phạm
nhân thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định của
Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024 (nếu có); các loại danh sách người đủ điều
kiện đề nghị đặc xá như đã nêu trên.
+ Đối với những trường hợp mà Tổ thẩm định liên ngành đã
thẩm định và có ý kiến là không đủ điều kiện đề nghị đặc xá phải làm thành 12
bộ hồ sơ riêng, trong đó có 03 bộ dấu đỏ, gồm các tài liệu sau: Biên bản thẩm
định danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành; danh sách
người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá do Tổ thẩm định liên ngành lập; danh
sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá do Giám thị trại giam thuộc Bộ Công
an, Chánh Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều tra, Bộ Công an, Cục trưởng Cục An
ninh điều tra, Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng lập,
gửi Tổ thẩm định liên ngành kèm theo Phiếu đề nghị đặc xá và các tài liệu khác
giống như hồ sơ người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá đã nêu; danh sách người
không đủ điều kiện đề nghị đặc xá do Giám thị trại giam thuộc Bộ Công an, Chánh
Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều tra, Bộ Công an, Cục trưởng Cục An ninh điều
tra, Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng lập theo kết quả
thẩm định của Tổ thẩm định liên ngành.
-
Hồ
sơ đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được
lập thành 12 bộ (03 bộ dấu đỏ, 09 bộ photo). Tài liệu có trong hồ sơ gồm: Biên
bản thẩm định danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá của Tổ thẩm định liên ngành;
Phiếu đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; Đơn
đề nghị đặc xá, Bản cam kết; các tài liệu liên quan đến điều kiện đề nghị đặc
xá của người đang được tạm đình chỉ theo quy định của Nghị định số 52 và Hướng
dẫn này; bản sao bản án và Quyết định thi hành án phạt tù; danh sách người đủ
điều kiện được đề nghị đặc xá do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án
Tòa án quân sự cấp quân khu lập theo kết quả thẩm định của Tổ thẩm định liên
ngành (theo mẫu).
Đối với những trường hợp mà Tổ thẩm định liên ngành thẩm
định và có ý kiến là không đủ điều kiện đề nghị đặc xá, Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu phải làm thành 12 bộ hồ sơ
riêng. Cách lập hồ sơ, danh sách tương tự như cách lập hồ sơ, danh sách của
phạm nhân không đủ điều kiện đề nghị đặc xá đã nêu ở trên.
2.
Trình
tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá
a)
Trình
tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá được
thực hiện theo quy định của Điều 15 Luật Đặc xá, Điều 7 Nghị định số 52.
-
Đối
với việc niêm yết, phổ biến Quyết định về đặc xá năm 2024 cho phạm nhân biết,
Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể như sau:
Ngay sau khi Quyết định về đặc xá năm 2024 được công bố,
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, Văn phòng Chủ tịch nước sao gửi
Quyết định về đặc xá năm 2024 cho Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá để kịp
thời chuyển đến các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện niêm yết, phổ biến cho phạm nhân biết.
-
Đối
với việc lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá đang chấp
hành án tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và trại giam, trại tạm giam
thuộc Bộ Quốc phòng để gửi Tổ thẩm định liên ngành, Hội đồng tư vấn đặc xá
hướng dẫn cụ thể như sau:
+ Sau khi nhận được hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện đề
nghị đặc xá do Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm giam
thuộc Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện báo cáo, Cục trưởng Cục An ninh điều tra, Bộ Công an, Chánh Văn phòng Cơ
quan Cảnh sát điều tra, Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh kiểm tra, xem xét và lập danh sách, hồ sơ người đủ điều kiện đề
nghị đặc xá để gửi Tổ thẩm định liên ngành.
+ Sau khi nhận được hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện đề
nghị đặc xá do Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng
hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu báo cáo, Thủ trưởng cơ
quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng kiểm tra, xem xét và lập danh
sách, hồ sơ người đủ điều kiện đề nghị đặc xá để gửi Tổ thẩm định liên ngành.
b)
Trình
tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt:
-
Chính
phủ giao Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chỉ đạo các trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị đặc xá trong
trường hợp đặc biệt đối với phạm nhân đang chấp hành án phạt tù mà có yêu cầu
đối nội, đối ngoại;
-
Tòa
án nhân dân tối cao chỉ đạo, hướng dẫn Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp
lập hồ sơ, danh sách đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt đối với người
đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đề nghị đặc xá
mà có yêu cầu đối nội, đối ngoại hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù
mà có yêu cầu đối nội, đối ngoại; tập hợp hồ sơ, danh sách người đang được
hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá trong trường hợp
đặc biệt trình các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt;
-
Chính
phủ chủ trì, phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan xét duyệt hồ sơ của người được đề nghị
đặc xá trong trường hợp đặc biệt do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân
tối cao đề nghị để lập hồ sơ, danh sách người được đề nghị đặc xá trong trường
hợp đặc biệt trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
3.
Thẩm
định hồ sơ đề nghị đặc xá
Tổ thẩm định liên ngành có trách nhiệm giúp Hội đồng tư vấn
đặc xá nghiên cứu, thẩm định danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá
theo quy định tại Điều 16 Luật Đặc xá và Điều 8 Nghị định số 52.
4.
Thẩm
tra, duyệt, kiểm tra hồ sơ đề nghị đặc xá và trình Chủ tịch nước danh sách đề
nghị đặc xá thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Đặc xá.
5.
Quản
lý tài liệu, hồ sơ, danh sách và số liệu người được đề nghị xét đặc xá
a) Tài liệu, hồ sơ, danh sách và số liệu phạm nhân được đề
nghị xét đặc xá sau khi Tổ thẩm định liên ngành kiểm tra, thẩm định thuộc loại
tài liệu được quản lý, sử dụng theo chế độ "MẬT" đến khi Giám thị
trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện tổ chức công bố Quyết định đặc xá năm 2024 của Chủ tịch nước.
Cán bộ, chiến sỹ, chuyên viên, nhân viên của các bộ, ban,
ngành tham gia công tác đặc xá phải chấp hành nghiêm chỉnh việc quản lý, sử
dụng hồ sơ và danh sách người được đề nghị đặc xá theo chế độ “MẬT”. Những
người vi phạm phải xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xét đề nghị đặc xá của phạm nhân phải đầy đủ tài
liệu, nội dung ghi trong hồ sơ phải thống nhất, rõ ràng và đúng thủ tục quy
định về đặc xá. Nếu để sai lệch các dữ liệu ghi trong hồ sơ đề
nghị đặc xá so với hồ sơ gốc hoặc do lỗi kỹ thuật, sau khi thẩm định để lại
không đề nghị đặc xá cho phạm nhân có đủ điều kiện hoặc do làm sai lệch hồ sơ
và đề nghị đặc xá cho người không có đủ điều kiện thì Giám thị trại giam, trại
tạm giam hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu đã lập hồ sơ
phải chịu trách nhiệm.
1. Trách nhiệm của các bộ, ban, ngành
a)
Bộ
Công an là Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá có trách
nhiệm:
-
Thành
lập Ban Chỉ đạo về đặc xá của Bộ Công an để tổ chức thực hiện Quyết định của
Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024 và Hướng dẫn của Hội đồng tư vấn đặc xá; giúp
Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Công an
các địa phương, Giám thị các trại giam, trại tạm giam và Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá năm
2024 của Chủ tịch nước và Hướng dẫn của Hội đồng tư vấn đặc xá; chỉ đạo thành
lập Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện;
-
Quyết
định thành lập các Tổ chuyên viên giúp việc cho thành viên Hội đồng tư vấn đặc
xá; quyết định thành lập các Tổ thẩm định liên ngành gồm đại diện của Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do một đồng chí lãnh đạo
cấp Cục của Bộ Công an làm Tổ trưởng, trực tiếp đến các trại giam, trại tạm
giam thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan
quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng và Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án
quân sự cấp quân khu để kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá;
-
Bố
trí chương trình, thời gian và chuẩn bị nội dung, tài liệu, hồ sơ các cuộc họp
của Hội đồng tư vấn đặc xá;
-
Đề xuất với Chủ
tịch Hội đồng tư vấn đặc xá giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
quá trình thực hiện;
-
Khi
được Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá ủy quyền, ủy viên Thường trực Hội đồng tư
vấn đặc xá được triệu tập cuộc họp để lấy ý kiến các thành viên của Hội đồng về
những vấn đề khẩn cấp và chỉ đạo, giải quyết những vấn đề cụ thể khác nảy sinh
trong quá trình thực hiện Quyết định về đặc xá năm 2024;
-
Quy
định các biểu mẫu để thực hiện công tác đặc xá năm 2024 trong lực lượng Công an
nhân dân;
-
Chỉ
đạo việc lập hồ sơ xét đề nghị đặc xá cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù
tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an và cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện; chỉ đạo việc kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá của
các Tổ thẩm định liên ngành và thẩm tra đề nghị đặc xá của các Tổ chuyên viên
giúp việc cho thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá;
-
Chỉ
đạo các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
thực hiện tốt việc vận động, hướng dẫn và tạo điều kiện cho phạm nhân liên lạc
với thân nhân của họ, đôn đốc việc thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền,
nộp án phí, thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại hoặc các
nghĩa vụ dân sự khác tại cơ quan thi hành án dân sự; thu các khoản tiền mà phạm
nhân là người phải thi hành án dân sự hoặc thân nhân của họ tự nguyện nộp tại
trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện (nếu
có) để thi hành án theo quyết định thi hành án dân sự và quyết định của bản án
hình sự, cấp giấy xác nhận cho phạm nhân làm căn cứ đưa vào hồ sơ xét đề nghị
đặc xá và chuyển số tiền đó cho cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền;
-
Chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao hoàn chỉnh hồ
sơ, danh sách người được Hội đồng tư vấn đặc xá xét duyệt, đề nghị đặc xá để báo
cáo Chủ tịch Hội đồng trình Chủ tịch nước quyết định, gồm dự thảo Tờ trình và
06 bộ danh sách phạm nhân được đề nghị đặc xá (có đóng dấu của Bộ Công an);
-
Đối
với những người đã được Hội đồng tư vấn đặc xá xét duyệt, đề nghị đặc xá hoặc
đã có Quyết định đặc xá mà chết trước khi công bố thì ủy viên Thường trực Hội
đồng tư vấn đặc xá đưa ra khỏi danh sách đặc xá, sau đó báo cáo Văn phòng Chủ
tịch nước biết.
Đối với những người đã được Hội đồng tư vấn đặc xá đề nghị
đặc xá mà có đơn khiếu nại, tố cáo, có dấu hiệu nghi vấn không đủ điều kiện
hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân thì
ủy viên Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá kịp thời báo cáo Văn phòng Chủ tịch
nước đưa ra khỏi danh sách đề nghị đặc xá. Trường hợp tương tự như đã nêu mà đã
có Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước nhưng chưa công bố thì ủy viên Thường
trực Hội đồng tư vấn đặc xá quyết định dừng ngay việc thi hành và chỉ đạo giải
quyết, kiểm tra làm rõ, đồng thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá và
Chủ tịch nước (qua Văn phòng Chủ tịch nước);
-
Tổng
hợp và chuyển danh sách người được đề nghị đặc xá sẽ về cư trú theo từng quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã
được Tổ thẩm định liên ngành nhất trí đề nghị đặc xá để Giám đốc Công an cấp
tỉnh chủ động rà soát và chỉ đạo việc tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ
người được đặc xá hòa nhập cộng đồng.
Khi có Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước, thông báo cho
Giám đốc Công an cấp tỉnh và chuyển danh sách người được đặc xá tha tù theo
từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, đồng thời chỉ đạo Công an cấp tỉnh tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa
phương thực hiện tốt công tác tiếp nhận, quản lý, giám sát, giúp đỡ người được
đặc xá tái hòa nhập cộng đồng;
-
Chỉ
đạo, tổ chức Lễ công bố Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước cho phạm nhân trong
các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
theo nghi lễ nghiêm trang;
-
Phối
hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức tha số phạm nhân là người nước ngoài được đặc xá;
- Tiếp nhận, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân,
các tổ chức trong và ngoài nước có liên quan đến đặc xá; trả lời bằng văn bản
cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân có đơn khiếu nại về trường hợp không được đặc
xá theo đúng lý do của thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá để lại;
-
Phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo Trung ương và các cơ quan,
đơn vị chức năng lập kế hoạch tuyên truyền, giới thiệu nội dung Quyết định của
Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024 trên các phương tiện thông tin đại chúng;
-
Tham
mưu cho Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp tích cực triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa
nhập cộng đồng;
-
Tổng
kết công tác đặc xá năm 2024;
-
Hướng
dẫn các đơn vị thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh và các trại giam,
trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xét, đề nghị khen
thưởng; chủ trì, phối hợp cùng Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ,
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đề xuất Nhà nước, Chính phủ khen thưởng
cho những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác đặc xá
năm 2024;
-
Bố
trí kinh phí phục vụ công tác đặc xá năm 2024;
-
Làm
các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác đặc xá do Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá giao.
b)
Bộ
Quốc phòng có trách nhiệm:
-
Thành
lập Ban Chỉ đạo về đặc xá của Bộ Quốc phòng để tổ chức thực hiện Quyết định của
Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024 và Hướng dẫn của Hội đồng tư vấn đặc xá; chỉ
đạo các trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản lý và Thủ trưởng cơ quan
quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng lập hồ sơ, danh sách người đủ điều
kiện đề nghị đặc xá; quy định biểu mẫu để thực hiện xét, đề nghị đặc xá cho
phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc
phòng quản lý;
-
Chỉ
đạo các trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản lý, hướng dẫn phạm nhân
thông báo cho thân nhân của họ chấp hành hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án
phí, thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, các nghĩa vụ dân
sự khác tại Cơ quan thi hành án dân sự;
-
Sau
khi Tổ thẩm định liên ngành của Hội đồng tư vấn đặc xá kiểm tra, thẩm định xong
hồ sơ đề nghị đặc xá của Bộ Quốc phòng cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù
tại trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản lý, cơ quan quản lý thi hành
án hình sự Bộ Quốc phòng chuyển hồ sơ, danh sách về Cơ quan Thường trực Hội
đồng tư vấn đặc xá (Bộ Công an) để tổng hợp, trình Hội đồng tư vấn đặc xá xét
duyệt;
-
Bố
trí kinh phí cho các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện công tác đặc xá năm
2024;
-
Chỉ
đạo, tổ chức Lễ công bố đặc xá tha tù theo Quyết định của Chủ tịch nước ở các
trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản lý.
c)
Văn
phòng Chủ tịch nước có trách nhiệm sao gửi Quyết định về đặc xá năm 2024 cho
Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá để chuyển cho các cơ sở giam giữ phạm nhân
niêm yết;
-
Chủ
trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá rà soát, kiểm tra danh
sách, hồ sơ người được Hội đồng tư vấn đề nghị đặc xá, trình Chủ tịch nước
quyết định;
-
Ngay
sau khi có Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước, làm thủ tục chuyển cho Cơ quan
Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá 02 bản Quyết định cùng 02 bộ danh sách người
được đặc xá để kịp thời tổ chức lễ công bố Quyết định của Chủ tịch nước theo
đúng quy định;
-
Chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc
xá, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao tổ chức họp báo công bố Quyết định
đặc xá của Chủ tịch nước.
d)
Văn
phòng Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn
đặc xá xây dựng văn bản hướng dẫn; dự thảo điện chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ, giúp Hội đồng tư vấn đặc xá tổ chức triển khai thực hiện Quyết định về đặc
xá năm 2024 của Chủ tịch nước; thẩm tra, hoàn chỉnh danh sách, hồ sơ và văn bản
các cuộc họp trình Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá báo cáo Chủ tịch nước quyết
định.
đ) Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Tòa án các cấp thực hiện đặc xá theo quy định của
Luật Đặc xá và các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
-
Chỉ
đạo, hướng dẫn Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp lập hồ sơ, danh sách đề
nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đủ điều kiện
đề nghị đặc xá để gửi Tổ thẩm định liên ngành; quy định biểu mẫu để thực hiện xét,
đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
-
Phối
hợp với Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tập hợp hồ sơ, danh sách người đang
được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đủ điều kiện được đề nghị đặc xá và hồ
sơ, danh sách người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều
kiện đề nghị đặc xá để gửi các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá thẩm tra; tổng
hợp kết quả thẩm tra của thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá và lập danh sách
người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đủ điều kiện được đề nghị đặc
xá, danh sách người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều
kiện đề nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn đặc xá xét duyệt;
-
Phối
hợp với Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá, Văn phòng Chính phủ hoàn chỉnh hồ
sơ, danh sách người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được Hội đồng
tư vấn đặc xá xét duyệt, đề nghị đặc xá để báo cáo Chủ tịch Hội đồng trình Chủ
tịch nước quyết định gồm 06 bộ danh sách người đang được tạm đình chỉ chấp hành
án phạt tù được đề nghị đặc xá, có đóng dấu của Tòa án nhân dân tối cao;
-
Phối
hợp với Viện kiểm sát nhân tối cao và chỉ đạo Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự
các cấp lập danh sách, thông báo kịp thời cho cơ quan Thường trực Hội đồng tư
vấn đặc xá và các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện biết những phạm nhân đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;
-
Hướng
dẫn Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ
tịch nước theo quy định Luật Đặc xá và Hướng dẫn của Hội đồng tư vấn đặc xá.
e)
Viện
kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm:
-
Trực
tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá của
Chủ tịch nước theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Đặc xá;
-
Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự
Quân khu kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá
theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Đặc xá;
-
Chỉ
đạo Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp phối hợp với Tòa án
nhân dân, Tòa án quân sự các cấp phát hiện những phạm nhân có kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự để
thông báo kịp thời cho các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện và cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá biết;
-
Thực
hiện, hướng dẫn việc thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị khi kiểm sát việc lập
hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá; kiểm sát việc giải quyết
khiếu nại theo quy định tại Điều 37 của Luật Đặc xá.
g)
Bộ
Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thi hành án dân sự thực hiện quy
định tại khoản 1 Điều 31 Luật Đặc xá; phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các quy
định của Luật Đặc xá và Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024.
h)
Bộ
Ngoại giao có trách nhiệm chủ động nắm tình hình và phối hợp với Bộ Công an
kiến nghị danh sách phạm nhân là người nước ngoài và các trường hợp khác có thể
được đặc xá để phục vụ yêu cầu đối ngoại; phối hợp với các bộ, ban, ngành có
liên quan để tuyên truyền đối ngoại về công tác đặc xá; phối hợp với Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng thực hiện Quyết định đặc xá đối với người nước ngoài.
i)
Bộ
Y tế có trách nhiệm chỉ đạo các Sở Y tế, các bệnh viện, trung tâm y tế tổ chức
giám định, cung cấp các loại giấy tờ về bệnh tật của phạm nhân có liên quan đến
việc đề nghị đặc xá.
k) Bộ Thông tin
và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí thông tin
tuyên truyền về Quyết định của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024 trên các phương
tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo các Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức
tuyên truyền về đặc xá, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp,
các ngành, các tổ chức xã hội và quần chúng nhân dân trong việc xóa bỏ thái độ
kỳ thị đối với người được đặc xá và quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ họ ổn định
cuộc sống, tránh tái phạm tội.
l)
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo các Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan, tổ chức xã hội liên quan ở địa
phương tổ chức thực hiện tốt Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái
hòa nhập cộng đồng; đồng thời quan tâm tiếp nhận, giúp đỡ những người được đặc
xá có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vay vốn, tạo việc làm, ổn định cuộc sống, hòa
nhập với cộng đồng, hạn chế tái phạm tội và vi phạm pháp luật.
m) Đề nghị Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp ở địa phương phối hợp với các tổ chức thành viên và các cơ quan có
liên quan tuyên truyền, phổ biến chủ trương về đặc xá năm 2024; phối hợp với
chính quyền địa phương cùng cấp tiếp tục giáo dục, giúp đỡ người được đặc xá
tái hoà nhập cộng đồng, tạo việc làm, ổn định cuộc sống và trở thành người có
ích cho xã hội, phòng ngừa tái phạm tội và vi phạm pháp luật; giám sát hoạt động
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc thực hiện công tác đặc
xá năm 2024 theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
n) Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
-
Tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi Quyết định về đặc xá năm 2024 của Chủ tịch nước và
các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
-
Cung
cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nhân thân; cấp giấy chứng nhận, xác
nhận về hoàn cảnh gia đình hoặc các giấy tờ, tài liệu cần thiết khác của người
được đề nghị đặc xá;
-
Tổ
chức xây dựng chương trình, kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể cho chính
quyền các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức xã hội ở địa phương thực hiện có
hiệu quả Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng;
-
Bố
trí kinh phí thực hiện công tác đặc xá năm 2024 tại địa phương mình.
a)
Từ
ngày 18 tháng 8 năm 2024 đến ngày 31 tháng 8 năm 2024, các Tổ thẩm định liên
ngành đến trực tiếp các đơn vị, địa phương để kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh
sách đề nghị xét đặc xá.
b)
Từ
ngày 22 tháng 8 năm 2024 đến ngày 07 tháng 9 năm 2024, Thường trực Hội đồng tư
vấn đặc xá tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng tư vấn
đặc xá nghiên cứu, thẩm định.
c)
Từ
ngày 09 tháng 9 năm 2024 đến ngày 19 tháng 9 năm 2024, Thường trực Hội đồng tư
vấn đặc xá, Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng
tư vấn đặc xá và chuẩn bị hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá,
danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn họp
xét duyệt.
d)
Từ
ngày 23 tháng 9 năm 2024 đến ngày 25 tháng 9 năm 2024, Hội đồng tư vấn đặc xá
họp xét duyệt danh sách đặc xá.
đ) Từ ngày 26 tháng 9 năm 2024 đến ngày 28 tháng 9 năm
2024, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp, hoàn chỉnh danh sách đặc xá
trình Chủ tịch nước quyết định.
e)
Tổ
chức họp báo công bố Quyết định của Chủ tịch nước đặc xá tha tù trước thời hạn
và tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định của Chủ tịch nước vào ngày 30
tháng 9 năm 2024.
g) Tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định của Chủ
tịch nước vào ngày 01 tháng 10 năm 2024.
a)
Công
tác đặc xá phải được sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời
cho những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích theo quy định hiện hành về khen
thưởng.
b)
Cần
phát hiện, ngăn chặn kịp thời những sai sót, lệch lạc trong công tác đặc xá để
chấn chỉnh ngay; xử lý nghiêm minh những tập thể và cá nhân có hành vi vi phạm
Điều 7 Luật Đặc xá. Cơ quan, đơn vị để xảy ra sai sót, tiêu cực, gây phiền hà
trong công tác đặc xá thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm
trước Hội đồng tư vấn đặc xá.
c)
Những
trường hợp đủ điều kiện phải được lập hồ sơ đề nghị đặc xá theo quy định. Cá
nhân, đơn vị nào để sót, không lập hồ sơ đề nghị đặc xá những người thuộc diện
xét đặc xá hoặc lập hồ sơ đề nghị đặc xá cho người không đủ điều kiện thì cá
nhân và Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng
tư vấn đặc xá.
Căn cứ vào Hướng dẫn này, các bộ, ban, ngành có liên quan
đến công tác đặc xá, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các thành viên của Hội đồng tư vấn đặc xá có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng
mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải kịp
thời báo cáo bằng văn bản về Hội đồng tư vấn đặc xá (qua Cơ quan giúp việc
Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá - Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo
dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, Bộ Công an) để hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét