Nội dung Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật được biên tập lại từ 04 nguồn chính: https://vbpl.vn/; www.congbao.hochiminhcity.gov.vn; https://congbao.chinhphu.vn/ và https://www.ipvietnam.gov.vn /

218 DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Điều 3. Quy định chuyển tiếp thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, các luật tố tụng và luật khác có liên quan đối với Tòa án nhân dân【Nghị quyết 225/2025/QH15】

 Điều 3. Quy định chuyển tiếp thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, các luật tố tụng và luật khác có liên quan đối với Tòa án nhân dân

Kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 81/2025/QH15, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự số 99/2025/QH15, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án số 85/2025/QH15 có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2025):

1. Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền theo lãnh thổ tiếp nhận nhiệm vụ giải quyết, xét xử vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác mà Tòa án nhân dân cấp huyện đang giải quyết; những vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.

Các Tòa án nhân dân khu vực kế thừa quyền, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.

2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ giải quyết đơn, văn bản đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện đã có hiệu lực pháp luật; những vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm.

Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện. Tòa án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Đối với các vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh đang giải quyết trước ngày 01 tháng 7 năm.2025 nhưng chưa giải quyết xong thì xử lý như sau:

a) Trường hợp Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu nhưng chưa thụ lý thì chuyển cho Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền theo lãnh thổ giải quyết, trừ trường hợp Tòa án đã tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án và có yêu cầu công nhận kết quả hòa giải, đối thoại thành thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp tục xem xét, ra quyết định;

b) Trường hợp Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý theo thủ tục sơ thẩm trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng chưa giải quyết xong thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp tục giải quyết.

Các Tòa án nhân dân cấp tỉnh sau sắp xếp kế thừa quyền, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân cấp tỉnh được sắp xếp theo quy định của pháp luật.

3. Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền theo lãnh thổ tiếp nhận nhiệm vụ sau đây:

a) Giải quyết, xét xử theo thủ tục phúc thẩm vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự mà Tòa án nhân dân cấp cao đang giải quyết; những vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm;

b) Phúc thẩm vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự đã được Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm mà có kháng cáo, kháng nghị;

c) Giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản; đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao;

d) Giải quyết các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao.

4. Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của luật.

5. Tòa án nhân dân tối cao tiếp nhận nhiệm vụ giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã có hiệu lực pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về vụ án hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp huyện; kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp huyện.

Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao đã có hiệu lực pháp luật về vụ án hành chính, vụ việc dân sự và các vụ việc khác; đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao.

Tòa án nhân dân tối cao kế thừa quyền, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân cấp cao theo quy định của pháp luật.

6. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được tổ chức theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15 tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đến khi có số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 81/2025/QH15.

7. Hội thẩm nhân dân được bầu để thực hiện nhiệm vụ xét xử tại Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15 tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xét xử tại Tòa án nhân dân khu vực.

Hội thẩm nhân dân được bầu để thực hiện nhiệm vụ xét xử tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xét xử cho đến khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu Hội thẩm nhân dân nhiệm kỳ mới. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng, danh sách Hội thẩm nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ xét xử tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực.

8. Thỏa thuận lựa chọn Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật Trọng tài thương mại trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì Tòa án được lựa chọn hoặc Tòa án kế thừa quyền, trách nhiệm của Tòa án được lựa chọn có thẩm quyền giải quyết.

9. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong các trường hợp sau đây:

a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thầm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;

b) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội để điều tra lại nhưng sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;

c) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội để xét xử lại nhưng sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.

10. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành bản án, quyết định của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao.

11. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn việc thực hiện quy định tại Điều này và các nội dung khác để triển khai thi hành Luật.

_Xem toàn bộ văn bản>>>>【Nghị quyết 225/2025/QH15

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét