|
|
Luật số: 01/2016/QH14 |
Hà Nội, ngày
17 tháng 11 năm 2016 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật đấu giá tài sản.
Luật này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản; đấu giá
viên, tổ chức đấu giá tài sản; thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản; xử lý vi phạm, hủy kết quả đấu giá tài
sản, bồi thường thiệt hại; quản lý nhà nước về đấu giá tài sản.
1. Đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản.
2. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử
lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
3. Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá,
người mua được tài sản đấu giá.
4. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến hoạt động đấu giá tài sản.
1. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định về trình tự, thủ tục đấu giá
của Luật này và quy định của luật khác thì áp dụng quy định của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc đấu giá đối với chứng khoán được thực hiện theo quy định của pháp
luật về chứng khoán; việc đấu giá đối với tài sản nhà nước ở nước ngoài được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1. Tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá, bao gồm:
a) Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
b) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
đ) Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
e) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ
nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
g) Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ
quốc gia;
h) Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
i) Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
bị tuyên bố
phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;
k) Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường
bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
l) Tài sản là quyền khai
thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
m) Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo
quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
n) Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp
luật về tần số vô tuyến điện;
o) Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập
để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
p) Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.
2. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông
qua đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bước giá là mức chênh lệch tối thiểu của lần trả giá sau so với
lần trả giá trước liền kề trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá
lên. Bước giá do người có tài sản đấu giá quyết định và thông báo bằng văn bản
cho tổ chức đấu giá tài sản đối với từng cuộc đấu giá.
2. Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản có từ hai người trở lên
tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được quy định tại Luật
này, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 của Luật này.
3. Giá khởi điểm là giá ban đầu thấp nhất của tài sản đấu giá trong
trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên; giá ban đầu cao nhất của tài
sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống.
4. Mức giảm giá là mức chênh lệch tối thiểu của lần đặt giá sau so
với lần đặt giá trước liền kề trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá
xuống. Mức giảm giá do người có tài sản đấu giá quyết định và thông báo bằng
văn bản cho tổ chức đấu giá tài sản đối với từng cuộc đấu giá.
5. Người có tài sản đấu giá là cá nhân, tổ chức sở hữu tài sản,
người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền bán đấu giá tài sản hoặc người có quyền
đưa tài sản ra đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Người mua được tài sản đấu giá là người trúng đấu giá và ký kết
hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết
quả đấu giá tài sản.
7. Người tham gia đấu giá là cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện tham
gia đấu giá để mua tài sản đấu giá theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
8. Người trúng đấu giá là cá nhân, tổ chức trả giá cao nhất so với
giá khởi điểm hoặc bằng giá khởi điểm trong trường hợp không có người trả giá
cao hơn giá khởi điểm khi đấu giá theo phương thức trả giá lên; cá nhân, tổ
chức chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm trong trường hợp đấu giá
theo phương thức đặt giá xuống.
9. Phương thức đặt giá xuống là phương thức đấu giá, theo đó đấu giá
viên đặt giá từ cao xuống thấp cho đến khi xác định được người chấp nhận mức
giá do đấu giá viên đưa ra.
10. Phương thức trả giá lên là phương thức đấu giá, theo đó người
tham gia đấu giá trả giá từ thấp lên cao cho đến khi xác định được người trả
giá cao nhất so với giá khởi điểm.
11. Tài sản đấu giá là tài sản được phép giao dịch theo quy định của
pháp luật.
12. Tổ chức đấu giá tài sản bao gồm Trung tâm dịch vụ đấu giá tài
sản và doanh nghiệp đấu giá tài sản.
Điều 6. Nguyên tắc đấu giá tài
sản
1. Tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách
quan.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham
gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức đấu
giá tài sản, đấu giá viên.
4. Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá
do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm bảo đảm việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của người có
tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được
tài sản đấu giá ngay tình.
2. Trường hợp có người thứ ba tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản
đấu giá thì quyền sở hữu vẫn thuộc về người mua được tài sản đấu giá ngay tình.
Việc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá, khiếu
nại, khởi kiện về hiệu lực pháp lý của cuộc đấu giá thành, việc hủy kết quả đấu
giá tài sản quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 72 của Luật này được thực
hiện theo thủ tục rút gọn của pháp luật tố tụng dân sự.
3. Trường hợp có bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ các quyết định liên quan đến tài sản
đấu giá trước khi tài sản được đưa ra đấu giá nhưng trình tự, thủ tục đấu giá
tài sản bảo đảm tuân theo quy định của Luật này thì tài sản đó vẫn thuộc quyền
sở hữu của người mua được tài sản đấu giá ngay tình, trừ trường hợp kết quả đấu
giá tài sản bị hủy theo quy định tại Điều 72 của Luật này.
Điều 8. Giá khởi điểm, giám định
tài sản đấu giá
1. Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định tại thời điểm:
a) Trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
b) Trước khi thành lập Hội đồng đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác;
c) Trước khi tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành
lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá.
2. Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định như sau:
a) Đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này thì giá
khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài
sản đó;
b) Đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này thì giá
khởi điểm do người có tài sản đấu giá tự xác định hoặc ủy quyền cho tổ chức đấu
giá tài sản hoặc cá nhân, tổ chức khác xác định.
3. Tài sản đấu giá được giám định theo quy định của pháp luật hoặc khi có
yêu cầu của người tham gia đấu giá và được sự đồng ý của người có tài sản đấu
giá. Trình tự, thủ tục giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật áp
dụng đối với tài sản đó. Trong trường hợp giám định theo yêu cầu thì người yêu
cầu thanh toán chi phí giám định.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình;
b) Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;
c) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu
giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức
khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu
giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
d) Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp
luật;
đ) Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
2. Nghiêm cấm tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức mình để
hành nghề đấu giá tài sản;
b) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu
giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức
khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu
giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
c) Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham
gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;
d) Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục
lợi;
đ) Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản
đấu giá ngoài thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo quy định
của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa
thuận;
e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
3. Nghiêm cấm Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện các hành vi quy định tại
các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này.
4. Nghiêm cấm người có tài sản đấu giá thực hiện các hành vi sau đây:
a) Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, cá nhân,
tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch
hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
b) Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ đấu giá viên, tổ
chức đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá để làm sai lệch kết quả đấu giá
tài sản;
c) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
5. Nghiêm cấm người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức
khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để
đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;
b) Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có
tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá,
làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
c) Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu
giá;
d) Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai
lệch kết quả đấu giá tài sản;
đ) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
ĐẤU GIÁ VIÊN, TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
ĐẤU GIÁ VIÊN
Điều 10. Tiêu chuẩn đấu giá viên
Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp
luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên
ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này,
trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật
này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
1. Người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật
này, có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo từ 03 năm trở lên được
tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.
2. Thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa
đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt
nghiệp đào tạo nghề đấu giá.
Điều 12. Người được miễn đào tạo
nghề đấu giá
1. Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên,
trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.
2. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.
Điều 13. Tập sự hành nghề đấu giá
1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được
miễn đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài
sản.
2. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Thời gian tập sự hành
nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách
người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu
giá tài sản có trụ sở.
3. Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự
hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và
chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện.
Người tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực
hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân
công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó.
Người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành cuộc đấu giá.
4. Người hoàn thành thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này được
tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành
nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo
đức nghề nghiệp đấu giá viên.
5. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá do Hội đồng kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề đấu giá thực hiện. Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng kiểm tra
kết quả tập sự hành nghề đấu giá; thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Tư
pháp làm Chủ tịch, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số đấu giá
viên là thành viên.
Điều 14. Cấp Chứng chỉ hành nghề
đấu giá
1. Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật này gửi một bộ hồ
sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy
định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng
tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành
luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy
chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;
d) Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
đ) Phiếu lý lịch tư pháp;
e) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông
báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có
quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá
viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu
giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo
quy định tại Điều 16 của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên.
Điều 15. Những trường hợp không
được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp
vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức
được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ
đấu giá tài sản.
3. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi.
4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực
pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
5. Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 16. Thu hồi Chứng chỉ hành
nghề đấu giá
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong
những trường hợp sau:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này;
b) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của
Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá,
trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính do vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của
Luật này;
d) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;
đ) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.
2. Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được thực hiện theo trình tự,
thủ tục sau đây:
a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông tin về người đã được
cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề
đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức mà
người đó đang hành nghề hoặc Sở Tư pháp nơi thường trú trong trường hợp người
đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nhưng chưa hành nghề có trách nhiệm
tiến hành xem xét, xác minh;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ khẳng định người đã
được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành
nghề đấu giá, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành
nghề đấu giá của người đó kèm theo giấy tờ có liên quan;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư
pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được gửi cho người bị thu hồi
Chứng chỉ, tổ chức nơi người đó hành nghề, Sở Tư pháp đã có văn bản đề nghị.
Trường hợp không đủ căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì Bộ Tư pháp
thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 17. Cấp lại Chứng chỉ hành
nghề đấu giá
1. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm a khoản 1
Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp
ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và lý do thu hồi Chứng
chỉ hành nghề đấu giá không còn.
2. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm b khoản 1
Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau 01
năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm d khoản 1
Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi có đề
nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
4. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu bị mất Chứng chỉ hành
nghề đấu giá hoặc Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị hư hỏng không thể sử dụng được
thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
5. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không được cấp lại Chứng
chỉ hành nghề đấu giá trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm c khoản 1 Điều
16 của Luật này;
b) Bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả
trường hợp đã được xóa án tích.
6. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều
này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp
và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Giấy tờ chứng minh lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn;
c) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
7. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị
cấp lại Chứng chỉ đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ
bao gồm giấy tờ quy định tại điểm a và điểm c khoản 6 Điều này.
8. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ
chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp lại Chứng chỉ hành
nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Hình thức hành nghề của
đấu giá viên
1. Đấu giá viên hành nghề theo các hình thức sau đây:
a) Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản;
b) Hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản;
c) Hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ
thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
2. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về cán bộ, công chức và pháp
luật về viên chức.
3. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
thực hiện thông qua việc thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo
hợp đồng lao động tại doanh nghiệp đấu giá tài sản. Mỗi đấu giá viên chỉ được
thành lập hoặc tham gia thành lập một doanh nghiệp đấu giá tài sản hoặc ký hợp
đồng lao động với một doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này
thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về lao động.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của
đấu giá viên
1. Đấu giá viên có các quyền sau đây:
a) Hành nghề trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
b) Trực tiếp điều hành cuộc đấu giá;
c) Truất quyền tham dự cuộc đấu giá của người tham gia đấu giá có hành vi
vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này;
d) Dừng cuộc đấu giá khi phát hiện có hành vi thông đồng, dìm giá hoặc gây
rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá và thông báo cho tổ chức đấu giá tài sản;
đ) Điều hành cuộc đấu giá theo hợp đồng giữa Hội đồng đấu giá tài sản với
tổ chức đấu giá tài sản nơi đấu giá viên hành nghề trong trường hợp cuộc đấu
giá do Hội đồng thực hiện hoặc tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do
Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trong trường hợp tổ
chức tự đấu giá;
e) Hướng dẫn, giám sát việc tập sự của người tập sự hành nghề đấu giá;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đấu giá viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản quy định tại Luật
này;
b) Tuân theo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tổ chức đấu giá tài sản về cuộc
đấu giá do mình thực hiện;
d) Chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự hành nghề đấu giá mà
mình hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật này;
đ) Tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định tại Điều 20 của
Luật này;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp của đấu giá viên
1. Đấu giá viên tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thông qua tổ chức
đấu giá tài sản hoặc tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ
thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do
Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức mình.
Điều 21. Tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của đấu giá viên
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên là tổ chức tự quản được
thành lập để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đấu giá viên; bồi dưỡng kiến
thức pháp luật, kỹ năng hành nghề cho đấu giá viên; giám sát việc tuân theo Quy
tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên; thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật về hội và Điều lệ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên.
2. Việc thành lập, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên được thực hiện theo quy định của
pháp luật về hội và quy định của Luật này.
TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 22. Trung tâm dịch vụ đấu
giá tài sản
1. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập.
2. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu
giá tài sản là đấu giá viên.
Điều 23. Doanh nghiệp đấu giá tài
sản
1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới
hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tên của doanh nghiệp đấu giá tư nhân do chủ doanh nghiệp lựa chọn, tên
của công ty đấu giá hợp danh do các thành viên thỏa thuận lựa chọn và theo quy
định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “doanh nghiệp đấu giá tư
nhân” hoặc “công ty đấu giá hợp danh”.
3. Điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản:
a) Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng
thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành
viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá
hợp danh là đấu giá viên;
b) Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt
động đấu giá tài sản.
4. Những nội dung liên quan đến thành lập, tổ chức, hoạt động và chấm dứt
hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản không quy định tại Luật này thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của tổ
chức đấu giá tài sản
1. Tổ chức đấu giá tài sản có các quyền sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của Luật này;
b) Tuyển dụng đấu giá viên làm việc cho tổ chức theo quy định của pháp
luật;
c) Yêu cầu người có tài sản đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin,
giấy tờ có liên quan đến tài sản đấu giá;
d) Nhận thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo hợp đồng dịch
vụ đấu giá tài sản;
đ) Cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá;
e) Thực hiện dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản, quản lý tài sản và dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa
thuận;
g) Xác định giá khởi điểm khi bán đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều
4 của Luật này theo ủy quyền của người có tài sản đấu giá;
h) Phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá;
i) Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc yêu
cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu theo quy định của
pháp luật về dân sự và quy định của Luật này;
k) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức đấu giá tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện việc đấu giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy
định tại Luật này và chịu trách nhiệm về kết quả đấu giá tài sản;
b) Ban hành Quy chế cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 34 của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức cuộc đấu giá liên tục theo đúng thời gian, địa điểm đã thông
báo, trừ trường hợp bất khả kháng;
d) Yêu cầu người có tài sản đấu giá giao tài sản và các giấy tờ liên quan
đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá; trường hợp được người
có tài sản đấu giá giao bảo quản hoặc quản lý thì giao tài sản và các giấy tờ
liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá;
đ) Bồi thường thiệt hại khi thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
g) Lập Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu giá;
h) Đề nghị Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên;
i) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức theo
quy định tại Điều 20 của Luật này;
k) Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở danh sách đấu giá viên đang
hành nghề, người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức;
l) Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở về tổ chức, hoạt động hàng năm
hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu; đối với doanh nghiệp có chi nhánh
thì còn phải báo cáo Sở Tư pháp nơi chi nhánh của doanh nghiệp đăng ký hoạt
động;
m) Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm
tra, thanh tra;
n) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Đăng ký hoạt động của
doanh nghiệp đấu giá tài sản
1. Doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Điều 23 của Luật này gửi một bộ hồ sơ
đề nghị đăng ký hoạt động đấu giá tài sản đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động;
b) Điều lệ của doanh nghiệp đối với công ty đấu giá hợp danh;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ
hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân, Chứng chỉ hành nghề đấu
giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá
hợp danh;
d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của doanh nghiệp đấu giá tài sản, cam kết
bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động đấu giá tài sản.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư
pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường hợp từ
chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp Giấy
đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp đấu giá tài sản hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký
hoạt động.
1. Trường hợp doanh nghiệp đấu giá tài sản thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động về tên gọi, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện, người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, doanh
nghiệp đấu giá tài sản gửi giấy đề nghị thay đổi đến Sở Tư pháp nơi doanh
nghiệp đăng ký hoạt động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị thay
đổi, Sở Tư pháp quyết định thay đổi nội dung đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp
đấu giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.
Doanh nghiệp bị từ chối thay đổi nội dung đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại,
khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đã quyết định thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh
nghiệp nhưng sau đó phát hiện thông tin kê khai trong hồ sơ thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động của doanh nghiệp là giả mạo thì Sở Tư pháp ra thông báo về
hành vi vi phạm của doanh nghiệp và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng
ký hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền để
xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp doanh nghiệp đấu giá tài sản đề nghị cấp lại Giấy đăng ký
hoạt động do bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới các hình thức khác
thì thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt
động đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Sở Tư
pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường
hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp
lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 27. Cung cấp thông tin về
nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản, Sở Tư
pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế
hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở; công bố nội dung đăng ký hoạt động
của doanh nghiệp đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này trên
cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
Điều 28. Công bố nội dung đăng ký
hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, doanh
nghiệp đấu giá tài sản phải đăng báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương
nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:
a) Tên doanh nghiệp đấu giá tài sản;
b) Địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh, văn phòng
đại diện;
c) Số, ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động;
d) Họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư
nhân; họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, Tổng
giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh.
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đấu giá tài
sản phải công bố những nội dung thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 29. Chi nhánh của doanh
nghiệp đấu giá tài sản
1. Chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập ở trong hoặc
ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đấu giá
tài sản đăng ký hoạt động. Doanh nghiệp đấu giá tài sản chịu trách nhiệm về
hoạt động của chi nhánh. Doanh nghiệp đấu giá tài sản cử một đấu giá viên của
doanh nghiệp làm Trưởng chi nhánh.
2. Doanh nghiệp đấu giá tài sản nộp một bộ hồ sơ đăng ký hoạt động của chi
nhánh doanh nghiệp đến Sở Tư pháp nơi đặt chi nhánh. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh;
b) Quyết định thành lập chi nhánh;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy
đăng ký hoạt động của doanh nghiệp;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Chứng
chỉ hành nghề đấu giá của Trưởng chi nhánh;
đ) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi nhánh.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư
pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; trường hợp từ chối thì phải
thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi
kiện theo quy định của pháp luật.
4. Chi nhánh hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi
nhánh, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký
hoạt động của chi nhánh cho Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động.
Điều 30. Văn phòng đại diện của
doanh nghiệp đấu giá tài sản
1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản do doanh nghiệp
thành lập trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
doanh nghiệp đăng ký hoạt động. Văn phòng đại diện không được thực hiện việc
đấu giá tài sản.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập văn phòng đại diện,
doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về địa chỉ của văn phòng đại diện cho
Sở Tư pháp nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở và Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp
đăng ký hoạt động.
Điều 31. Chấm dứt hoạt động của
doanh nghiệp đấu giá tài sản
1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau
đây:
a) Giải thể;
b) Hợp nhất, bị sáp nhập;
c) Phá sản;
d) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của
Luật này.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp đấu giá tài sản
chấm dứt hoạt động, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan
thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở; công bố thông
tin về việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản trên cổng thông
tin điện tử của Sở Tư pháp.
Điều 32. Thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động trong các
trường hợp sau đây:
a) Không đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này;
b) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động là giả mạo;
c) Ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Sở Tư pháp nơi doanh
nghiệp đăng ký hoạt động;
d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không gửi báo cáo theo quy
định tại điểm 1 khoản 2 Điều 24 của Luật này mà tái phạm;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.
2. Việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp có
văn bản yêu cầu doanh nghiệp đấu giá tài sản đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 3 Điều 23 của Luật này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn bản yêu
cầu; hết thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp đấu giá tài sản vẫn không đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này thì Sở Tư pháp ra quyết
định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp ra
thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của doanh nghiệp;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp gửi
thông báo bằng văn bản và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp đến trụ sở của Sở Tư pháp để giải trình; sau 10 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc thời hạn nêu trong thông báo mà người được yêu cầu không đến thì Sở Tư
pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp;
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp ra
quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp.
3. Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đăng ký hoạt động công bố
thông tin về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp trên cổng
thông tin điện tử của Sở Tư pháp; thông báo bằng văn bản đến cơ quan thuế, cơ
quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động và
báo cáo Bộ Tư pháp.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 33. Hợp đồng dịch vụ đấu giá
tài sản
1. Người có tài sản đấu giá ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ
chức đấu giá tài sản để thực hiện việc đấu giá tài sản. Hợp đồng dịch vụ đấu
giá tài sản phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp
luật về dân sự và quy định của Luật này.
2. Khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá có
trách nhiệm cung cấp cho tổ chức đấu giá tài sản bằng chứng chứng minh quyền sở
hữu, quyền sử dụng hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về bằng chứng đó.
3. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra thông tin về quyền được
bán tài sản do người có tài sản đấu giá cung cấp. Tổ chức đấu giá tài sản không
chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá, trừ trường hợp tổ
chức đấu giá tài sản không thông báo đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu
giá những thông tin cần thiết có liên quan đến giá trị, chất lượng của tài sản
đấu giá theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
4. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá
được thực hiện theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, quy định của Luật này,
quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Người có tài sản đấu giá hoặc tổ chức đấu giá tài sản có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của
pháp luật về dân sự trước khi tổ chức đấu giá tài sản nhận hồ sơ tham gia đấu
giá của người tham gia đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
6. Người có tài sản đấu giá có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài
sản khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc
đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ
trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;
b) Tổ chức đấu giá tài sản cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham
gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá;
c) Tổ chức đấu giá tài sản có một trong các hành vi: không thực hiện việc
niêm yết đấu giá tài sản; không thông báo công khai việc đấu giá tài sản; thực
hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký
tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu
giá;
d) Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá
trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá
hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
đ) Tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình
thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai
lệch kết quả đấu giá tài sản.
1. Tổ chức đấu giá tài sản ban hành Quy chế cuộc đấu giá áp dụng cho từng
cuộc đấu giá trước ngày niêm yết việc đấu giá tài sản.
2. Quy chế cuộc đấu giá bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản đấu
giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài
sản đấu giá;
b) Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu giá;
c) Thời gian, địa điểm bán hồ sơ tham gia đấu giá;
d) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi
điểm;
đ) Tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước;
e) Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá;
g) Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc đấu giá;
h) Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá;
i) Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá; các trường hợp không
được nhận lại tiền đặt trước.
3. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm thông báo công khai Quy chế cuộc
đấu giá.
Điều 35. Niêm yết việc đấu giá
tài sản
1. Tổ chức đấu giá tài sản niêm yết việc đấu giá tài sản như sau:
a) Đối với tài sản là động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết
việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi trưng bày tài sản (nếu
có) và nơi tổ chức cuộc đấu giá ít nhất là 07 ngày làm việc trước ngày mở cuộc
đấu giá;
b) Đối với tài sản là bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm
yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi tổ chức cuộc đấu giá
và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá ít nhất là 15 ngày trước
ngày mở cuộc đấu giá.
2. Các thông tin chính phải niêm yết bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá;
b) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều
34 của Luật này.
3. Tổ chức đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết đấu giá
tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong hồ sơ đấu giá. Đối với
trường hợp niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá thì
tổ chức đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết hoặc lập văn
bản có xác nhận về việc niêm yết của Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Ngoài việc niêm yết quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức
đấu giá tài sản thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản theo quy
định tại Điều 57 của Luật này theo yêu cầu của người có tài sản đấu giá.
1. Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá,
tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được trực tiếp xem
tài sản hoặc mẫu tài sản trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày.
Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của người có tài sản đấu giá và
thông tin về tài sản đó.
2. Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá,
đối với tài sản đấu giá là quyền tài sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng thì tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu
giá được xem giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên
quan trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày.
Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu giá tài sản, nơi có
tài sản đấu giá hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của người có tài sản đấu giá
và tổ chức đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 38. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Cá nhân, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá thông qua việc nộp hồ sơ tham
gia đấu giá hợp lệ và tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá tài sản theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trong trường hợp pháp
luật có quy định về điều kiện khi tham gia đấu giá thì người tham gia đấu giá
phải đáp ứng điều kiện đó. Người tham gia đấu giá có thể ủy quyền bằng văn bản
cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá.
2. Tổ chức đấu giá tài sản bán hồ sơ tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham
gia đấu giá trong giờ hành chính, liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài
sản cho đến trước ngày mở cuộc đấu giá 02 ngày.
3. Ngoài các điều kiện đăng ký tham gia đấu giá quy định tại Luật này và
pháp luật có liên quan, người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản không
được đặt thêm yêu cầu, điều kiện đối với người tham gia đấu giá.
4. Những người sau đây không được đăng ký tham gia đấu giá:
a) Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm chủ được
hành vi của mình;
b) Người làm việc trong tổ chức đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá;
cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành
cuộc đấu giá; người trực tiếp giám định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng,
con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp giám định, định giá tài
sản;
c) Người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền xử lý tài sản, người có quyền
quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có
quyền quyết định bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật;
d) Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định
tại điểm c khoản này;
đ) Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật áp
dụng đối với loại tài sản đó.
Điều 39. Tiền đặt trước và xử lý
tiền đặt trước
1. Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do
tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu
là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu
giá.
Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu
giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì
người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Người
tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt
trước bằng bảo lãnh ngân hàng.
2. Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia
đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường
hợp tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng
phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng
tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.
3. Người tham gia đấu giá có quyền từ chối tham gia cuộc đấu giá và được
nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có thay đổi về giá khởi điểm, số
lượng, chất lượng tài sản đã niêm yết, thông báo công khai; trường hợp khoản
tiền đặt trước phát sinh lãi thì người tham gia đấu giá được nhận tiền lãi đó.
4. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và
thanh toán tiền lãi (nếu có) trong trường hợp người tham gia đấu giá không
trúng đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá
hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại
khoản 6 Điều này.
5. Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có)
được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp
đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc thực hiện nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau
khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc xử lý tiền đặt cọc thực hiện
theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
6. Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các
trường hợp sau đây:
a) Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố
giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;
b) Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm quy định tại khoản
5 Điều 9 của Luật này;
c) Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật
này;
d) Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của
Luật này;
đ) Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này.
7. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, tổ chức đấu giá tài
sản không được quy định thêm các trường hợp người tham gia đấu giá không được
nhận lại tiền đặt trước trong Quy chế cuộc đấu giá.
8. Tiền đặt trước quy định tại khoản 6 Điều này thuộc về người có tài sản
đấu giá. Trong trường hợp người có tài sản đấu giá là cơ quan nhà nước thì tiền
đặt trước được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, sau khi
trừ chi phí đấu giá tài sản.
Điều 40. Hình thức đấu giá,
phương thức đấu giá
1. Tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản đấu giá lựa chọn
một trong các hình thức sau đây để tiến hành cuộc đấu giá:
a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá;
b) Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá;
c) Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;
2. Phương thức đấu giá bao gồm:
a) Phương thức trả giá lên;
b) Phương thức đặt giá
xuống.
3. Hình thức đấu giá, phương
thức đấu giá phải được quy định trong Quy chế cuộc đấu giá và công bố công khai
cho người tham gia đấu giá biết.
4. Chính phủ quy định chi
tiết điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 41. Đấu giá trực tiếp bằng
lời nói tại cuộc đấu giá
1. Đấu giá viên điều hành
cuộc đấu giá theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá
theo trình tự sau đây:
a) Giới thiệu bản thân,
người giúp việc; công bố danh sách người tham gia đấu giá và điểm danh để xác
định người tham gia đấu giá;
b) Đọc Quy chế cuộc đấu giá;
c) Giới thiệu từng tài sản
đấu giá;
d) Nhắc lại mức giá khởi
điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm;
đ) Thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá, đặt
giá;
e) Phát số cho người tham
gia đấu giá;
g) Hướng dẫn cách trả giá,
chấp nhận giá và trả lời câu hỏi của người tham gia
đấu giá;
h) Điều hành việc trả giá,
chấp nhận giá theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Việc trả giá trong trường
hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên được thực hiện
như sau:
a) Đấu giá viên yêu cầu
người tham gia đấu giá thực hiện việc trả giá;
b) Người tham gia đấu giá
trả giá. Giá trả phải ít nhất bằng giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá
khởi điểm. Người trả giá sau phải trả giá cao hơn giá mà người trả giá trước
liền kề đã trả;
c) Đấu giá viên công bố giá đã trả sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả
giá và đề nghị những người tham gia đấu giá khác tiếp tục trả giá;
d) Đấu giá viên công bố người đã trả giá cao nhất là người trúng đấu giá
sau khi nhắc lại ba lần giá cao nhất đã trả và cao hơn giá khởi điểm mà không
có người trả giá cao hơn.
3. Việc chấp nhận giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá
xuống được thực hiện như sau:
a) Đấu giá viên đưa ra giá để người tham gia đấu giá chấp nhận giá. Người
chấp nhận giá khởi điểm là người trúng đấu giá;
b) Đấu giá viên công bố mức giảm giá và tiến hành đấu giá tiếp trong trường
hợp không có người nào chấp nhận giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm. Người chấp
nhận mức giá đã giảm là người trúng đấu giá;
c) Trường hợp có từ hai người trở lên cùng chấp nhận giá khởi điểm hoặc mức
giá đã giảm thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
Điều 42. Đấu giá bằng bỏ phiếu
trực tiếp tại cuộc đấu giá
1. Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá theo hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu
trực tiếp tại cuộc đấu giá theo trình tự sau đây:
a) Thực hiện quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 41
của Luật này;
b) Nhắc lại yêu cầu đối với phiếu trả giá hợp lệ, thời gian để thực hiện
việc ghi phiếu;
c) Điều hành việc trả giá, chấp nhận giá theo quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều này.
2. Việc trả giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên được
thực hiện như sau:
a) Người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu trả giá, ghi giá muốn trả
vào phiếu của mình. Hết thời gian ghi phiếu, đấu giá viên yêu cầu người tham
gia đấu giá nộp phiếu trả giá hoặc bỏ phiếu vào hòm phiếu; kiểm đếm số phiếu
phát ra và số phiếu thu về; công bố từng phiếu trả giá, phiếu trả giá cao nhất
với sự giám sát của ít nhất một người tham gia đấu giá;
b) Đấu giá viên công bố giá cao nhất đã trả của vòng đấu giá đó và đề nghị
người tham gia đấu giá tiếp tục trả giá cho vòng tiếp theo. Giá khởi điểm của
vòng đấu giá tiếp theo là giá cao nhất đã trả ở vòng đấu giá trước liền kề;
c) Cuộc đấu giá kết thúc khi không còn ai tham gia trả giá. Đấu giá viên
công bố người trả giá cao nhất và công bố người đó là người trúng đấu giá;
d) Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả mức giá cao nhất, đấu giá
viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra
người trúng đấu giá. Nếu có người trả giá cao nhất không đồng ý đấu giá tiếp
hoặc không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn
ra người trúng đấu giá.
3. Việc chấp nhận giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá
xuống được thực hiện như sau:
a) Người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu chấp nhận giá, ghi việc
chấp nhận, giá khởi điểm mà đấu giá viên đưa ra vào phiếu của mình. Hết thời
gian ghi phiếu, đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá nộp phiếu chấp nhận
giá hoặc bỏ phiếu vào hòm phiếu; kiểm đếm số phiếu phát ra và số phiếu thu về;
b) Đấu giá viên công bố việc chấp nhận giá của từng người tham gia đấu giá
với sự giám sát của ít nhất một người tham gia đấu giá;
c) Đấu giá viên công bố người chấp nhận giá khởi điểm và công bố người đó
là người trúng đấu giá. Trường hợp không có người nào chấp nhận giá khởi điểm
thì đấu giá viên công bố mức giảm giá và tiến hành việc bỏ phiếu với mức giá đã
giảm;
d) Trường hợp có từ hai người trở lên cùng chấp nhận giá khởi điểm hoặc giá
đã giảm thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
4. Người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận cách thức
tiến hành bỏ phiếu và số vòng đấu giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 43. Đấu giá bằng bỏ phiếu
gián tiếp
1. Khi đăng ký tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá được nhận phiếu trả
giá, hướng dẫn về cách ghi phiếu, thời hạn nộp phiếu trả giá và buổi công bố
giá; được tổ chức đấu giá tài sản giới thiệu từng tài sản đấu giá, nhắc lại giá
khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm, trả lời câu hỏi của người
tham gia đấu giá và các nội dung khác theo Quy chế cuộc đấu giá.
2. Phiếu trả giá của người tham gia đấu giá phải được bọc bằng chất liệu
bảo mật, có chữ ký của người trả giá tại các mép của phong bì đựng phiếu. Phiếu
trả giá được gửi qua đường bưu chính hoặc được nộp trực tiếp và được tổ chức
đấu giá tài sản bỏ vào thùng phiếu. Thùng phiếu phải được niêm phong ngay khi
hết thời hạn nhận phiếu.
3. Tại buổi công bố giá đã trả của người tham gia đấu giá, đấu giá viên
điều hành cuộc đấu giá giới thiệu bản thân, người giúp việc; đọc Quy chế cuộc
đấu giá; công bố danh sách người tham gia đấu giá và điểm danh để xác định
người tham gia đấu giá; công bố số phiếu phát ra, số phiếu thu về.
Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá mời ít nhất một người tham gia đấu giá
giám sát về sự nguyên vẹn của thùng phiếu. Nếu không còn ý kiến nào khác về kết
quả giám sát thì đấu giá viên tiến hành bóc niêm phong của thùng phiếu.
Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá mời ít nhất một người tham gia đấu giá
giám sát sự nguyên vẹn của từng phiếu trả giá; tiến hành bóc từng phiếu trả
giá, công bố số phiếu hợp lệ, số phiếu không hợp lệ, công bố từng phiếu trả
giá, phiếu trả giá cao nhất và công bố người có phiếu trả giá cao nhất là người
trúng đấu giá.
4. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất thì ngay tại
buổi công bố giá, đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả
giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Đấu giá viên quyết định hình thức
đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp. Nếu có
người trả giá cao nhất không đồng ý đấu giá tiếp hoặc không có người trả giá
cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
1. Cuộc đấu giá chấm dứt khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá hoặc
khi đấu giá không thành theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này.
2. Diễn biến của cuộc đấu giá phải được ghi vào biên bản đấu giá. Biên bản
đấu giá phải được lập tại cuộc đấu giá và có chữ ký của đấu giá viên điều hành
cuộc đấu giá, người ghi biên bản, người trúng đấu giá, người có tài sản đấu
giá, đại diện của những người tham gia đấu giá. Trong trường hợp cuộc đấu giá
do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thì biên bản đấu giá còn phải có chữ ký
của Chủ tịch Hội đồng.
3. Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá được coi như không chấp
nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc không chấp nhận mua tài sản
đấu giá đối với tài sản mà theo quy định của pháp luật kết quả đấu giá tài sản
phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Biên bản đấu giá được đóng dấu của tổ chức đấu giá tài sản; trong trường
hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thì biên bản phải được
đóng dấu của người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản.
Điều 45. Chuyển hồ sơ cuộc đấu
giá
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ
chức đấu giá tài sản phải ghi kết quả đấu giá tài sản vào Sổ đăng ký đấu giá
tài sản và thông báo bằng văn bản cho người có tài sản đấu giá. Trường hợp cuộc
đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thì trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Hội đồng thông báo kết quả đấu giá tài
sản bằng văn bản cho người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ
chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản chuyển kết quả đấu giá tài
sản, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá cho người có tài sản đấu
giá để ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc cho cơ quan có thẩm quyền để
phê duyệt kết quả đấu giá tài sản, hoàn thiện các thủ tục liên quan, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 46. Hợp đồng mua bán tài sản
đấu giá, phê duyệt kết quả đấu giá tài sản
1. Kết quả đấu giá tài sản là căn cứ để các bên ký kết hợp đồng mua bán tài
sản đấu giá hoặc cơ sở để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa người có tài sản đấu
giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu giá, người trúng đấu
giá và tổ chức đấu giá tài sản nếu các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được thực hiện theo quy
định của pháp luật về dân sự.
3. Người trúng đấu giá được coi như chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài
sản đấu giá kể từ thời điểm đấu giá viên công bố người trúng đấu giá, trừ
trường hợp người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá quy định tại khoản 3
Điều 44 của Luật này hoặc từ chối kết quả trúng đấu giá quy định tại Điều 51
của Luật này. Kể từ thời điểm này, quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện
theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
4. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản được
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của
người có tài sản đấu giá
1. Người có tài sản đấu giá có các quyền sau đây:
a) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá;
b) Tham dự cuộc đấu giá;
c) Yêu cầu tổ chức đấu giá tài sản dừng việc tổ chức đấu giá khi có căn cứ
cho rằng tổ chức đấu giá tài sản có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c
khoản 2 Điều 9 của Luật này;
d) Yêu cầu đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá dừng cuộc đấu giá khi có căn
cứ cho rằng đấu giá viên có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9
của Luật này; người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại các điểm
b, c hoặc d khoản 5 Điều 9 của Luật này;
đ) Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng
mua bán tài sản đấu giá hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá
tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá vô hiệu theo quy định của Luật này và
quy định của pháp luật về dân sự;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người có tài sản đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về tài sản đưa ra đấu giá;
b) Ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt kết quả đấu giá tài sản;
c) Giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua
được tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá
hoặc theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản,
diễn biến cuộc đấu giá và kết quả đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá tài
sản nhà nước;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 48. Quyền và nghĩa vụ của
người trúng đấu giá
1. Người trúng đấu giá có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người có tài sản đấu giá ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản theo quy
định của pháp luật;
b) Được nhận tài sản đấu giá, có quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá theo
quy định của pháp luật;
c) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản đấu giá đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền
sử dụng theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và
theo quy định của pháp luật.
2. Người trúng đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:
a) Ký biên bản đấu giá, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá;
b) Thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá
theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của
pháp luật có liên quan;
c) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá
và theo quy định của pháp luật.
1. Việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia
đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá
chỉ được tiến hành sau khi đã tổ chức cuộc đấu giá lần đầu nhưng không thành và
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đấu giá tài sản theo phương thức trả giá lên, khi đã hết thời
hạn đăng ký tham gia mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều
người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá,
hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá, hoặc
có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và ít nhất bằng
giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản đấu giá
đồng ý bằng văn bản;
b) Trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người
đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ
có một người tham gia cuộc đấu giá và chấp nhận giá khởi điểm hoặc chấp nhận
mức giá sau khi đã giảm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản
đấu giá đồng ý bằng văn bản.
2. Việc đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được tiến
hành sau khi đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đấu giá tài sản theo quy
định của Luật này và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến
ngày tổ chức cuộc đấu giá.
3. Biên bản đấu giá ngoài nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 44
của Luật này còn phải thể hiện quá trình đấu giá chỉ có một người tham gia đấu
giá hoặc chỉ có một người trả giá, chấp nhận giá hợp lệ; ý kiến đồng ý của
người có tài sản đấu giá.
Điều 50. Rút lại giá đã trả, giá
đã chấp nhận
1. Tại cuộc đấu giá thực hiện bằng phương thức trả giá lên theo hình thức
đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc
đấu giá, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá
viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ
giá của người trả giá liền kề trước đó.
2. Tại buổi công bố giá đã trả của người tham gia đấu giá trong trường hợp
đấu giá theo hình thức bỏ phiếu gián tiếp, nếu người đã trả giá cao nhất rút
lại giá đã trả trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu
giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề. Đấu giá viên
quyết định hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu
trực tiếp.
3. Tại cuộc đấu giá thực hiện theo phương thức đặt giá xuống, người chấp
nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm mà rút lại giá đã chấp nhận trước
khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và
bắt đầu từ giá của người xin rút đó.
4. Người rút lại giá đã trả hoặc rút lại giá đã chấp nhận quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này bị truất quyền tham gia cuộc đấu giá.
Điều 51. Từ chối kết quả trúng
đấu giá
1. Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, sau khi đấu giá viên
điều hành cuộc đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người
này từ chối kết quả trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng đấu
giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả
của người từ chối kết quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua
tài sản đấu giá.
Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của
người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc người trả giá liền kề không chấp nhận
mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá không thành.
2. Trường hợp cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức đặt giá xuống,
sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá công bố người trúng đấu giá mà tại
cuộc đấu giá người trúng đấu giá từ chối kết quả trúng đấu giá thì cuộc đấu giá
vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người từ chối kết quả trúng đấu giá. Trường
hợp không có người đấu giá tiếp thì cuộc đấu giá không thành.
1. Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm:
a) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;
b) Tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận
giá;
c) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không
công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá
lên;
d) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản
3 Điều 44 của Luật này;
đ) Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá
đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này mà không có người trả giá
tiếp;
e) Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của
Luật này;
g) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá
trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuộc đấu giá không thành, tổ
chức đấu giá tài sản trả lại tài sản, giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho
người có tài sản đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật
có quy định khác.
3. Việc xử lý tài sản đấu giá không thành được thực hiện theo quy định của
pháp luật hoặc đấu giá lại theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá và tổ
chức đấu giá tài sản.
Điều 53. Đấu giá theo thủ tục rút
gọn
1. Tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận thực hiện
việc đấu giá theo thủ tục rút gọn trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu giá tài sản thi hành án, tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu mà giá khởi điểm của tất cả tài sản đấu giá trong một
cuộc đấu giá dưới năm mươi triệu đồng;
b) Đấu giá lại trong trường hợp đã đấu giá lần thứ hai nhưng vẫn không
thành;
c) Đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này trong trường
hợp lựa chọn trình tự, thủ tục rút gọn.
2. Thời gian niêm yết việc đấu giá tài sản thực hiện như sau:
a) Đối với tài sản là động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết
việc đấu giá tài sản ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá;
b) Đối với tài sản là bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm
yết việc đấu giá tài sản ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu
giá.
3. Tổ chức đấu giá tài sản bán hồ sơ tham gia đấu giá, tổ chức tiếp nhận hồ
sơ tham gia đấu giá trong giờ hành chính, liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu
giá tài sản cho đến trước ngày mở cuộc đấu giá 01 ngày.
1. Người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, người có thẩm quyền
quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện việc lưu trữ hồ sơ đấu
giá trong thời hạn 05 năm kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá.
2. Trình tự, thủ tục lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.
ĐẤU GIÁ TÀI SẢN MÀ PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH
PHẢI BÁN THÔNG QUA ĐẤU GIÁ
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 55. Trình tự, thủ tục đấu
giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá
Việc đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này được thực
hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Chương III của Luật này và quy định
tại Chương này.
Điều 56. Lựa chọn tổ chức đấu giá
tài sản
1. Sau khi có quyết định của người có thẩm quyền về việc đấu giá tài sản,
người có tài sản đấu giá thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của
mình và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về việc lựa
chọn tổ chức đấu giá tài sản.
2. Thông báo công khai về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản có các nội
dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người có tài sản đấu giá;
b) Tên tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá;
c) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá;
d) Tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản quy định tại khoản 4 Điều này;
đ) Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tổ chức đấu giá.
3. Người có tài sản đấu giá căn cứ hồ sơ tham gia tổ chức đấu giá của tổ
chức đấu giá tài sản, tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều này để lựa chọn tổ
chức đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn.
4. Tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản bao gồm:
a) Cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá đối
với loại tài sản đấu giá;
b) Phương án đấu giá khả thi, hiệu quả;
c) Năng lực, kinh nghiệm và uy tín của tổ chức đấu giá tài sản;
d) Thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản phù hợp;
đ) Có tên trong danh sách các tổ chức đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công
bố;
e) Các tiêu chí khác phù hợp với tài sản đấu giá do người có tài sản đấu
giá quyết định.
5. Trường hợp pháp luật quy định việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
thông qua đấu thầu thì thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về đấu
thầu.
Điều 57. Thông báo công khai việc
đấu giá tài sản
1. Ngoài quy định về niêm yết việc đấu giá tài sản quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 35 của Luật này, đối với tài sản đấu giá là động sản có giá khởi
điểm từ năm mươi triệu đồng trở lên và bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản
phải thông báo công khai ít nhất hai lần trên báo in hoặc báo hình của trung
ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá và trang
thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản; mỗi lần thông báo công khai
cách nhau ít nhất 02 ngày làm việc.
2. Trường hợp đấu giá theo thủ tục rút gọn quy định tại điểm b khoản 1 Điều
53 của Luật này thì tổ chức đấu giá tài sản thông báo công khai một lần việc
đấu giá tài sản trên báo in hoặc báo hình của trung ương hoặc tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá.
3. Thời gian thông báo công khai lần thứ hai ít nhất là 07 ngày làm việc
đối với tài sản là động sản, 15 ngày đối với tài sản là bất động sản trước ngày
mở cuộc đấu giá. Việc thông báo công khai quy định tại khoản 2 Điều này được
thực hiện đồng thời với việc niêm yết đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều
53 của Luật này.
4. Nội dung thông báo công khai việc đấu giá tài sản bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá;
b) Thời gian, địa điểm đấu giá tài sản;
c) Tên tài sản, nơi có tài sản đấu giá;
d) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi
điểm; tiền đặt trước;
đ) Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá.
5. Tổ chức đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc thông báo công
khai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong hồ sơ đấu giá.
Điều 58. Công khai giá khởi điểm,
phương thức đấu giá
1. Người có tài sản đấu giá phải công khai giá khởi điểm.
2. Việc đấu giá tài sản chỉ được thực hiện theo phương thức trả giá lên.
Việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu
giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá quy định tại Điều 49 của
Luật này không áp dụng đối với các tài sản sau đây:
1. Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
2. Quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
3. Tài sản khác mà pháp luật quy định không đấu giá trong trường hợp chỉ có
một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả
giá.
HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 60. Thành lập Hội đồng đấu
giá tài sản
1. Người có tài sản đấu giá mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu
giá quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản để đấu giá tài sản trong các
trường hợp sau đây:
a) Luật quy định việc đấu giá tài sản do Hội đồng đấu giá tài sản thực
hiện;
b) Không lựa chọn được tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56
của Luật này.
2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Hội đồng.
3. Hội đồng đấu giá tài sản gồm ba thành viên trở lên; Chủ tịch Hội đồng là
người có tài sản đấu giá hoặc người được ủy quyền; thành viên của Hội đồng là
đại diện cơ quan tài chính, cơ quan tư pháp cùng cấp, đại diện cơ quan, tổ chức
có liên quan theo quy định của pháp luật. Hội đồng đấu giá tài sản có thể ký
hợp đồng với tổ chức đấu giá tài sản để cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá.
Điều 61. Nguyên tắc hoạt động của
Hội đồng đấu giá tài sản
1. Cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện phải có ít nhất hai
phần ba số thành viên Hội đồng tham dự.
2. Hội đồng đấu giá tài sản làm việc theo nguyên tắc tập trung, thảo luận
tập thể và quyết định theo đa số thông qua hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu
kín. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc số phiếu bằng nhau thì Chủ tịch Hội
đồng có quyền quyết định cuối cùng.
3. Hội đồng đấu giá tài sản tự giải thể khi kết thúc cuộc đấu giá và chuyển
hồ sơ cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 45 của Luật này.
Điều 62. Quyền và nghĩa vụ của
Hội đồng đấu giá tài sản
1. Hội đồng đấu giá tài sản có các quyền sau đây:
a) Truất quyền tham gia cuộc đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người
tham gia đấu giá có hành vi gây rối trật tự cuộc đấu giá, thông đồng, móc nối
để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của
cuộc đấu giá;
b) Dừng cuộc đấu giá và báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập
Hội đồng để xử lý khi phát hiện có hành vi vi phạm trình tự, thủ tục đấu giá
hoặc khi phát hiện người điều hành cuộc đấu giá có hành vi thông đồng, móc nối
để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của
cuộc đấu giá;
c) Đề nghị định giá, giám định tài sản đấu giá;
d) Lựa chọn hình thức đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này để
đấu giá tài sản;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng đấu giá tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ theo quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 24 của Luật
này;
b) Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản;
c) Tổ chức và thực hiện đấu giá theo Quy chế hoạt động của Hội đồng, Quy
chế cuộc đấu giá và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chịu trách nhiệm về kết quả cuộc đấu giá trước pháp luật và người có
thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình đấu giá; tiếp nhận, giải
quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định thành lập
Hội đồng giải quyết khiếu nại phát sinh sau cuộc đấu giá; bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật;
e) Báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài
sản về kết quả đấu giá tài sản;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 63. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá tài sản
1. Chủ tịch Hội đồng đấu giá tài sản có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Hội đồng đấu giá tài sản
theo quy định tại Điều 62 của Luật này;
b) Chủ trì cuộc họp của Hội đồng đấu giá tài sản; phân công trách nhiệm cho
từng thành viên;
c) Điều hành cuộc đấu giá hoặc phân công một thành viên Hội đồng hoặc đấu
giá viên điều hành cuộc đấu giá theo quy định của Quy chế hoạt động của Hội
đồng đấu giá tài sản;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài
sản và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thành viên Hội đồng thực hiện các công việc theo sự phân công của Chủ
tịch Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đấu giá tài sản.
ĐẤU GIÁ NỢ XẤU VÀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM CỦA KHOẢN NỢ XẤU
Điều 64. Đấu giá nợ xấu và tài
sản bảo đảm của khoản nợ xấu
1. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử
lý nợ xấu của tổ chức tín dụng chỉ được đấu giá nợ xấu và tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu quy định tại điểm o khoản 1 Điều 4 của Luật này.
2. Nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được bán đấu giá theo quy
định của pháp luật thì tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ
thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài
sản với tổ chức đấu giá tài sản hoặc tự đấu giá tài sản. Việc đấu giá tài sản
phải theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.
1. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử
lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có các quyền sau đây:
a) Ký hợp đồng lao động với đấu giá viên hành nghề tại tổ chức;
b) Cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá;
c) Tổ chức cuộc đấu giá tại trụ sở của tổ chức mình, nơi có tài sản đấu giá
hoặc địa điểm khác phù hợp với yêu cầu cuộc đấu giá;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
2. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử
lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện việc đấu giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy
định tại Luật này và chịu trách nhiệm về kết quả đấu giá tài sản;
b) Ban hành Quy chế cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 34 của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua
được tài sản đấu giá;
d) Trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 49 của Luật này thì phải có
sự đồng ý bằng văn bản của người có tài sản đấu giá theo quy định của pháp
luật;
đ) Trường hợp tự đấu giá tài sản thì phải chịu trách nhiệm về giá trị, chất
lượng của tài sản đấu giá;
e) Bồi thường thiệt hại do tổ chức gây ra trong khi thực hiện đấu giá theo
quy định của pháp luật;
g) Lập Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu giá;
h) Đề nghị Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở cấp Thẻ đấu giá viên cho đấu
giá viên hành nghề tại tổ chức;
i) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức theo
quy định tại Điều 20 của Luật này;
k) Báo cáo Bộ Tư pháp danh sách đấu giá viên đang hành nghề tại tổ chức
định kỳ hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu;
l) Báo cáo Bộ Tư pháp và Ngân hàng nhà nước Việt Nam về hoạt động đấu giá
tài sản định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu;
m) Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm
tra, thanh tra hoạt động đấu giá tài sản;
n) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ
thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng thực hiện các hành vi sau đây:
a) Thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá,
giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài
sản đấu giá, hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
b) Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc mua hồ sơ
đăng ký tham gia đấu giá, đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá,
giao, nhận tài sản đấu giá;
c) Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người tham gia
đấu giá ngoài chi phí đấu giá, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu
giá theo quy định của pháp luật;
d) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết:
a) Việc thẩm định giá khởi điểm của khoản nợ xấu và tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu;
THÙ LAO DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ, CHI PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 66. Thù lao dịch vụ đấu giá,
chi phí đấu giá tài sản
1. Thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản do người có tài sản đấu
giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài
sản. Trường hợp đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này thì
thù lao dịch vụ đấu giá được xác định theo cơ chế giá dịch vụ theo khung do Bộ
Tài chính quy định.
2. Chi phí đấu giá tài sản bao gồm chi phí niêm yết, thông báo công khai,
chi phí thực tế hợp lý khác cho việc đấu giá tài sản do người có tài sản đấu
giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận.
Cá nhân, tổ chức có yêu cầu và được tổ chức đấu giá tài sản cung cấp dịch
vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quản lý tài sản và
dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá thì phải trả chi phí dịch vụ cho tổ
chức đấu giá tài sản theo thỏa thuận giữa các bên.
1. Việc quản lý, sử dụng thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản,
chi phí dịch vụ và các khoản thu khác của Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản
được thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính áp dụng cho đơn
vị sự nghiệp công lập có thu.
2. Việc quản lý, sử dụng thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản,
chi phí dịch vụ và các khoản thu khác của doanh nghiệp đấu giá tài sản được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
XỬ LÝ VI PHẠM, HỦY KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN,
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
1. Đấu giá viên có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 2
Điều 19 hoặc quy định khác của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước
sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín
dụng có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9, khoản 2 Điều 24,
khoản 3 Điều 65 hoặc quy định khác của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan
có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 hoặc quy định khác của Luật này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 71. Xử lý vi phạm đối với
người có tài sản đấu giá
Người có tài sản đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 9,
khoản 2 Điều 47 hoặc quy định khác của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Điều 72. Hủy kết quả đấu giá tài
sản
Kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau đây:
1. Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản
và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có
tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán
tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây
thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức;
2. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị
Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự trong trường hợp
người trúng đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của
Luật này;
3. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 6
Điều 33 của Luật này;
4. Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá,
tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá
trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá
hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
5. Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
trường hợp đấu giá tài sản nhà nước khi có một trong các căn cứ quy định tại
khoản 6 Điều 33 của Luật này.
Điều 73. Hậu quả pháp lý khi hủy
kết quả đấu giá tài sản
Trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản theo quy định tại các khoản 2, 3, 4
và 5 Điều 72 của Luật này thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn
trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải
trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Điều 74. Giải quyết tranh chấp
Trường hợp có tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài
sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thì các bên có thể thương lượng, hòa giải
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 75. Khiếu nại, khởi kiện về
việc đấu giá tài sản của Hội đồng đấu giá tài sản
1. Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Hội đồng đấu giá
tài sản, thành viên Hội đồng đấu giá tài sản khi có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản có
trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
khiếu nại.
3. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà không được giải
quyết khiếu nại hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người
có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản thì người tham gia
đấu giá, người trúng đấu giá, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi
kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
Điều 76. Tố cáo về hoạt động đấu
giá tài sản
1. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về
hành vi vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản theo quy định của pháp
luật.
2. Việc giải quyết tố cáo trong hoạt động đấu giá tài sản được thực hiện
theo quy định của pháp luật về tố cáo.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 77. Trách nhiệm của Chính
phủ trong công tác quản lý nhà nước về đấu giá tài sản
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đấu giá tài sản.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về đấu giá tài sản, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản, chính
sách, chiến lược phát triển nghề đấu giá;
b) Ban hành hoặc giao tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên ban
hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
c) Ban hành, quản lý và hướng dẫn việc sử dụng các biểu mẫu trong lĩnh vực
đấu giá tài sản, Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu giá tài sản;
d) Quy định chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo
nghề đấu giá; việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
đ) Cấp, thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
e) Xây dựng và quản lý trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài
sản; hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc thông báo công khai trên trang thông
tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản;
g) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức và hoạt động của tổ chức
đấu giá tài sản; hoạt động đấu giá của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều
lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng; tổ chức và hoạt
động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên theo thẩm quyền;
h) Tổng hợp, báo cáo về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản;
i) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đấu giá tài sản;
k) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 78. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan ngang bộ
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác quản lý nhà nước về đấu giá
tài sản.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn về chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản;
b) Quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản đấu giá thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
c) Quy định về việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định tiêu chuẩn
hành nghề đấu giá tài sản, điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá
tài sản, cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, cấp Giấy đăng ký hoạt động của doanh
nghiệp đấu giá tài sản;
d) Quy định việc thu, chi,
quản lý và sử dụng tiền bán hồ sơ đấu giá, tiền đặt trước của người tham gia
đấu giá không được nhận lại theo quy định của pháp luật;
đ) Quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá.
Điều 79. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về đấu giá tài sản
tại địa phương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thi hành, tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về đấu giá tài sản, chính sách phát triển nghề đấu
giá tài sản;
b) Tổ chức đăng ký hoạt động
của doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản;
c) Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản;
d) Bảo đảm biên chế, cơ sở
vật chất và điều kiện làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản theo quy
định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập có thu; hỗ trợ việc bảo đảm an
ninh, trật tự cho cuộc đấu giá theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản;
đ) Xem xét, phê duyệt đề án thực hiện cơ chế tự chủ đối với Trung tâm dịch
vụ đấu giá tài sản, đề án chuyển đổi Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản thành
doanh nghiệp trong trường hợp không cần thiết duy trì Trung tâm, đề án giải thể
Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp không có khả năng chuyển đổi
Trung tâm thành doanh nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tư pháp;
e) Kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm về tổ chức, hoạt động đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo
thẩm quyền;
g) Hàng năm báo cáo Bộ Tư
pháp về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản tại địa phương;
h) Các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đấu giá tài sản tại
địa phương.
1. Chứng chỉ hành nghề đấu
giá được cấp theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản tiếp tục có giá trị sử dụng.
2. Trong thời hạn 02 năm kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp đấu giá tài sản thành lập
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà tiếp tục hoạt động đấu giá tài sản
thì phải đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này và
thực hiện việc đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp theo quy định tại Điều 25 của
Luật này. Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 23 và không đăng
ký hoạt động theo quy định tại Điều 25 của Luật này thì doanh nghiệp đó phải
chấm dứt hoạt động đấu giá tài sản.
3. Trường hợp đấu giá tài sản mà hợp đồng bán đấu giá tài sản đã được ký
kết trước ngày Luật này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện việc niêm yết, thông
báo công khai thì trình tự, thủ tục niêm yết, thông báo công khai và việc tổ
chức đấu giá tài sản được áp dụng theo quy định của Luật này.
Trường hợp đấu giá tài sản mà pháp luật quy định do Hội đồng đấu giá tài
sản thực hiện và đã thành lập Hội đồng nhưng chưa thực hiện việc niêm yết,
thông báo công khai thì Hội đồng đấu giá tài sản áp dụng trình tự, thủ tục đấu
giá và các quy định khác có liên quan của Luật này để thực hiện việc đấu giá
tài sản.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, trừ quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 4 Điều 80 của Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2017.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2016.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét