LUẬT
HOẠT ĐỘNG CHỮ THẬP ĐỎ
CỦA QUỐC HỘI KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 3, SỐ 11/2008/QH12
NGÀY 03 THÁNG 06 NĂM 2008
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban
hành Luật hoạt động chữ thập đỏ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1.
Luật này quy định về hoạt động chữ thập đỏ; biểu tượng trong hoạt động chữ thập
đỏ; vận động, tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn lực cho hoạt động chữ thập đỏ;
hợp tác quốc tế về hoạt động chữ thập đỏ; Hội Chữ thập đỏ Việt Nam (sau đây gọi
chung là Hội Chữ thập đỏ); trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
trong hoạt động chữ thập đỏ.
2.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) tham gia hoạt
động chữ thập đỏ tại Việt Nam.
Điều 2. Hoạt động chữ
thập đỏ
Hoạt động chữ thập đỏ là hoạt
động nhân đạo dựa vào cộng đồng do Hội Chữ thập đỏ thực hiện hoặc phối hợp với
tổ chức, cá nhân thực hiện về cứu trợ
khẩn cấp và trợ giúp nhân đạo; chăm sóc sức khoẻ; sơ cấp cứu ban đầu; hiến máu
nhân đạo, hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác; tìm kiếm tin
tức thân nhân thất lạc do chiến tranh, thiên tai, thảm họa; tuyên truyền các
giá trị nhân đạo; tham gia phòng ngừa, ứng phó thảm họa.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động chữ
thập đỏ
1. Tự nguyện, không vụ lợi.
2. Công
khai, minh bạch; đúng mục đích, đối tượng; kịp thời và hiệu quả.
3. Không
phân biệt đối xử, phù hợp với truyền thống nhân ái của dân tộc.
4. Sử dụng biểu tượng chữ thập
đỏ.
5. Tuân thủ quy định của pháp
luật Việt Nam, điều ước quốc tế về hoạt động nhân đạo mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 4. Chính sách của
Nhà nước đối với hoạt động chữ thập đỏ
1. Nhà nước có chính sách
khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động chữ thập đỏ.
2. Khi tham gia hoạt động
chữ thập đỏ, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường theo
quy định của pháp luật; cá nhân bị tổn hại về sức khoẻ, tính mạng thì được
hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức khác và
cá nhân trong hoạt động chữ thập đỏ
1. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức khác trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành
viên thuộc tổ chức của mình và nhân dân tham gia hoạt động chữ thập đỏ; giám
sát việc thực hiện pháp luật về hoạt động chữ thập đỏ.
2. Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này có trách
nhiệm phối hợp với Hội Chữ thập đỏ tổ chức lực lượng thanh niên, thiếu niên
hoạt động chữ thập đỏ.
3. Tổ chức, cá nhân trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện
hoạt động chữ thập đỏ.
Điều 6. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Cản trở hoặc ép buộc
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chữ thập đỏ.
2. Sử dụng, cung cấp sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng gây tổn hại đến sức khỏe, tính
mạng con người trong hoạt động chữ thập đỏ.
3. Báo cáo sai sự thật,
gian lận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền, hiện vật do tổ chức, cá nhân tài
trợ, đóng góp cho hoạt động chữ thập đỏ.
4. Lợi dụng hoạt động chữ
thập đỏ nhằm mục đích xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
5. Lợi dụng hoạt động chữ
thập đỏ để vụ lợi.
6. Yêu cầu người được cứu
trợ, trợ giúp trả chi phí cho việc tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hiện
vật trong hoạt động chữ thập đỏ.
7. Sử dụng biểu tượng chữ
thập đỏ trái pháp luật.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CHỮ THẬP ĐỎ
Điều 7. Hoạt động chữ
thập đỏ về cứu trợ khẩn cấp và trợ giúp nhân đạo
1. Hoạt động chữ thập đỏ về cứu trợ khẩn cấp là hoạt động hỗ trợ kịp
thời, trực tiếp cho nạn nhân chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hỏa
hoạn, tai nạn giao thông và các tai nạn, thảm họa khác, bao gồm:
a)
Cứu trợ bằng tiền, hiện vật và giúp đỡ khắc phục khó khăn ban đầu;
b)
Động viên tinh thần, hỗ trợ tâm lý.
2. Hoạt động chữ thập đỏ về trợ giúp nhân đạo là
hoạt động trợ giúp cho người khuyết tật, người già
không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác,
bao gồm:
a)
Trợ giúp tiền, phương tiện, công sức;
b)
Trợ giúp kinh phí học nghề, tạo việc làm;
c)
Trợ giúp kinh phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng;
d)
Trợ
giúp khác.
3.
Việc cứu trợ khẩn cấp và trợ giúp nhân đạo bảo đảm nguyên tắc ưu tiên những
nơi, những đối tượng khó khăn nhất và được thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp cứu trợ
khẩn cấp thì tiền, hiện vật được cung cấp ngay, trực tiếp cho các đối tượng
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong trường hợp trợ
giúp nhân đạo thì các đối tượng nhận tiền, hiện vật cứu trợ được xác định trên
cơ sở bình xét công khai, dân chủ của cộng đồng và xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc cơ sở bảo trợ xã hội
nơi đối tượng đang được nuôi dưỡng.
Điều 8. Hoạt động chữ
thập đỏ về chăm sóc sức khỏe
Hoạt động chữ thập đỏ về chăm
sóc sức khoẻ là hoạt động góp phần bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân, tham
gia phòng, chống dịch bệnh, bao gồm:
1. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chăm sóc
sức khỏe; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ nhân dân thực hiện biện pháp chăm sóc
sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng;
2. Tổ chức lực lượng, tiến hành huấn luyện, đào
tạo, bồi dưỡng hội viên, tình nguyện viên có kiến thức, kỹ năng, phương pháp để
thực hiện hoạt động chăm sóc sức khỏe;
3.
Tham gia phòng, chống dịch bệnh;
4.
Tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, hình thức khám bệnh, chữa bệnh lưu
động theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Hoạt động chữ
thập đỏ về sơ cấp cứu ban đầu
Hoạt động chữ thập đỏ về
sơ cấp cứu ban đầu là hoạt động sơ cấp cứu đối với nạn
nhân chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn giao thông và các tai
nạn, thảm họa khác, bao gồm:
1.
Tổ chức sơ cấp cứu tại chỗ, kịp thời đưa nạn nhân đến cơ sở y tế và báo tin cho
gia đình, cơ quan, tổ chức nơi nạn nhân làm việc hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi nạn nhân cư trú;
2.
Tổ chức lực lượng, tiến hành đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng hội viên, tình
nguyện viên có kỹ năng, phương pháp sơ cấp cứu;
3.
Tổ chức điểm, trạm sơ cấp cứu ở những nơi thường xuyên xảy ra tai nạn, cung cấp
dụng cụ sơ cấp cứu.
Điều 10. Hoạt động chữ
thập đỏ về hiến máu nhân đạo, hiến mô, bộ phận cơ thể
người và hiến xác
1.
Hoạt động
chữ thập đỏ về hiến máu nhân đạo là hoạt động góp phần đáp ứng
nhu cầu máu phục vụ chữa bệnh, bao gồm:
a) Tuyên
truyền, vận động hiến máu;
b) Tổ chức
lực lượng, cơ sở hiến máu;
c) Tổ chức
hiến máu;
d) Tiếp nhận
máu, sản phẩm máu từ tổ chức, cá nhân;
đ) Phối hợp với ngành y tế trong việc xét nghiệm,
bảo quản đúng quy trình kỹ thuật máu và sản phẩm máu.
2. Hoạt động chữ thập đỏ về hiến
mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác là hoạt động tuyên truyền về ý nghĩa, mục
đích nhân đạo của việc hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác.
Điều 11. Hoạt động chữ
thập đỏ về tìm kiếm tin tức thân nhân thất lạc do chiến tranh, thiên tai, thảm
họa
Hoạt
động chữ thập đỏ về tìm kiếm tin tức thân nhân thất lạc do chiến tranh, thiên
tai, thảm họa là hoạt động cung cấp thông tin về thân nhân hoặc hỗ trợ việc gặp
gỡ, đoàn tụ cho cá nhân, gia đình bị thất lạc do chiến tranh, thiên tai, thảm
họa ở trong nước và ở nước ngoài, bao gồm:
1. Tuyên
truyền về mục đích, ý nghĩa, phạm vi của hoạt động chữ thập đỏ về tìm kiếm tin
tức thân nhân;
2. Thu thập, xử lý, hỗ trợ việc trao đổi thông
tin liên quan đến thân nhân của cá nhân, gia đình cần tìm kiếm tin tức trong
trường hợp các kênh liên lạc thông thường bị gián đoạn;
3.
Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ cá nhân, gia đình, thân nhân của họ trong
việc liên hệ, tiến hành các thủ tục cần thiết để sớm gặp gỡ, đoàn tụ gia đình.
Điều
12. Hoạt động chữ thập đỏ về tuyên truyền các giá trị nhân đạo
Hoạt
động chữ thập đỏ về tuyên truyền các giá trị nhân đạo là hoạt động nhằm nâng
cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về các nội dung sau đây:
1.
Mục đích, ý nghĩa, nội dung của hoạt động chữ thập đỏ; truyền thống nhân ái,
tình thương yêu con người, tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam;
2.
Chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động chữ thập đỏ;
3.
Pháp luật nhân đạo quốc tế, nguyên tắc cơ bản của Phong trào chữ thập đỏ và trăng
lưỡi liềm đỏ quốc tế, điều ước quốc tế khác về hoạt động nhân đạo mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 13. Hoạt động chữ
thập đỏ về phòng ngừa, ứng phó thảm hoạ
Hoạt
động chữ thập đỏ về phòng ngừa, ứng phó thảm họa là hoạt động góp phần làm giảm
thiểu nguy cơ xảy ra thảm họa, thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra thảm
họa, bao gồm:
1.
Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, hướng dẫn kỹ năng cho hội viên, tình nguyện
viên chữ thập đỏ, nhân dân về phòng ngừa, ứng phó thảm họa;
2.
Tổ chức lực lượng, phương tiện, điều kiện vật chất khác để tham gia phòng ngừa,
ứng phó thảm họa;
3.
Tham gia tổ chức việc sơ tán, di dời, bảo vệ nhân dân, cứu người
bị nạn, hoạt động phục hồi mang tính cộng đồng sau thảm họa.
Chương III
BIỂU TƯỢNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHỮ THẬP ĐỎ
Điều 14. Biểu tượng chữ thập
đỏ
1. Biểu tượng chữ thập đỏ
là hình chữ thập màu đỏ, trên nền trắng. Biểu tượng chữ thập đỏ được tôn trọng
và được pháp luật bảo hộ.
2. Biểu tượng chữ thập đỏ
là dấu hiệu để nhận biết người đang thực hiện hoạt động chữ thập đỏ và cơ sở,
phương tiện, hiện vật được sử dụng trong hoạt động chữ thập đỏ. Trong các cuộc
xung đột vũ trang, biểu tượng chữ thập đỏ là dấu hiệu để nhận biết và bảo vệ
người, cơ sở và phương tiện, hiện vật mang biểu tượng này.
Điều 15. Sử dụng biểu
tượng chữ thập đỏ
1. Biểu tượng chữ thập đỏ
được sử dụng khi tiến hành hoạt động chữ thập đỏ và tại cơ sở, trên phương tiện,
hiện vật của Hội Chữ thập đỏ.
2. Khi có xung đột vũ
trang, biểu tượng chữ thập đỏ được sử dụng theo quy định của các công ước
Giơ-ne-vơ có liên quan, các nghị định thư bổ sung mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt nam là thành viên.
Điều 16. Biểu tượng trăng
lưỡi liềm đỏ, biểu tượng pha lê đỏ
Biểu tượng trăng lưỡi
liềm đỏ, biểu tượng pha lê đỏ do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài thuộc
Phong trào chữ thập đỏ và trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế sử dụng ở Việt Nam được
tôn trọng và được pháp luật bảo hộ.
Chương IV
VẬN ĐỘNG, QUYÊN GÓP, TIẾP
NHẬN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN LỰC CHO HOẠT ĐỘNG
CHỮ THẬP ĐỎ
Điều 17 .
Nguồn lực cho hoạt động chữ thập đỏ
1. Nguồn lực cho hoạt
động chữ thập đỏ bao gồm nhân lực, tiền, hiện vật, các nguồn lực khác được vận
động, quyên góp, tiếp nhận từ tổ chức, cá nhân và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
2.
Chính phủ quy định cụ thể việc hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động chữ
thập đỏ.
Điều 18. Vận động, quyên
góp tiền, hiện vật và các nguồn lực khác cho hoạt động chữ thập đỏ
1. Hội Chữ thập đỏ tổ
chức vận động, quyên góp tiền, hiện vật, công sức, trí tuệ của tổ chức, cá nhân
để thực hiện hoạt động chữ thập đỏ.
Trường hợp xảy ra thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm gây hậu quả nghiêm trọng về người và tài
sản, Hội Chữ thập đỏ ra lời kêu gọi tổ chức chữ thập đỏ trong nước và nước
ngoài ủng hộ.
Chính
phủ hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan nhà nước hữu quan tạo điều kiện thuận lợi,
thực hiện nhanh chóng thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan đối với người,
tiền và hiện vật phục vụ hoạt động chữ thập đỏ trong trường hợp xảy ra thiên
tai, thảm họa,
dịch bệnh nguy hiểm.
2. Việc tổ chức vận động, quyên góp tiền, hiện vật, công
sức, trí tuệ phải bảo đảm nguyên tắc tự nguyện và phải thực hiện theo quy định
của pháp luật.
3.
Việc vận động, quyên góp tiền, hiện vật, công sức, trí tuệ cho hoạt động chữ
thập đỏ phải được công khai, minh bạch theo quy định tại Điều 21 của Luật này.
4. Những đối tượng gặp khó
khăn cần cứu trợ, trợ giúp được thông tin để nhân dân biết và tham gia cứu trợ,
trợ giúp.
Điều 19. Tiếp nhận, quản
lý, sử dụng tiền, hiện vật từ tổ chức, cá nhân và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
cho hoạt động chữ thập đỏ
1. Hội Chữ thập đỏ có
trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ các tổ chức, cá nhân
và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phục vụ hoạt động chữ thập đỏ.
2. Hội Chữ thập đỏ phối
hợp với Uỷ ban nhân dân các cấp kịp thời lập danh sách và tổ chức trao
tiền, hiện vật cho đối tượng cần cứu trợ, trợ giúp.
3. Việc
quản lý, sử dụng tiền, hiện vật do vận động, quyên góp, tiếp nhận phải bảo đảm
đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của pháp luật và phải được công
khai, minh bạch theo quy định tại Điều 21 của Luật này.
Điều 20. Miễn, giảm thuế
đối với hàng hoá, dịch vụ phục vụ hoạt động chữ thập đỏ
Hàng hoá, dịch vụ phục vụ
hoạt động chữ thập đỏ được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 21.
Công khai, minh bạch trong vận động, quyên góp, tiếp nhận, quản lý và sử dụng
tiền, hiện vật cho hoạt động chữ thập đỏ
1. Việc quyên góp, tiếp
nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ tổ chức, cá nhân cho hoạt động chữ
thập đỏ phải được công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra,
giám sát theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung phải công
khai, minh bạch bao gồm mục đích vận động, quyên góp, kết quả vận động, quyên
góp, việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
3. Hình thức công khai
bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại
nơi tiếp nhận tiền, hiện vật và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng;
c) Cung cấp thông tin
theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động chữ thập đỏ có trách nhiệm thực hiện hình thức công khai quy
định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều này, có thể lựa chọn hình thức công khai
quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
5. Thời điểm công khai
được quy định như sau:
a) Mục đích vận động,
quyên góp phải được công khai trước khi tiến hành vận động, quyên góp;
b) Kết quả vận động, quyên
góp phải được công khai trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc việc
vận động, quyên góp;
c) Việc sử dụng, kết quả
sử dụng tiền, hiện vật và báo cáo quyết toán phải được công khai trong thời hạn
ba mươi ngày, kể từ ngày báo cáo quyết toán được phê duyệt;
d) Trong thời hạn mười
ngày, kể từ ngày có yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, Hội Chữ thập đỏ, tổ chức, cá
nhân thực hiện hoạt động chữ thập đỏ có trách nhiệm cung cấp thông tin, trừ
trường hợp nội dung thông tin đã được công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng hoặc niêm yết công khai; trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp
được thông tin thì phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu
cầu và nêu rõ lý do.
Điều 22. Quỹ hoạt động
chữ thập đỏ
1. Quỹ hoạt động chữ thập
đỏ là quỹ xã hội, từ thiện do Hội Chữ thập đỏ quản lý, được sử
dụng để thực hiện các hoạt động chữ thập đỏ.
2. Quỹ hoạt động chữ thập
đỏ hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Đóng góp tự nguyện,
tài trợ của tổ chức, cá nhân; viện trợ nhân đạo của tổ chức quốc tế, chính phủ
nước ngoài;
b) Hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước trong trường hợp cần thiết;
c) Các
khoản thu hợp pháp khác.
3. Quỹ hoạt động chữ thập
đỏ bao gồm quỹ cứu trợ khẩn cấp và các quỹ thành phần khác được
thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Việc thành lập, tổ
chức, hoạt động và quản lý Quỹ hoạt động chữ thập đỏ được thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
Chương V
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ HOẠT
ĐỘNG CHỮ THẬP ĐỎ
Điều 23. Nguyên tắc hợp
tác quốc tế về hoạt động chữ thập đỏ
Hợp tác quốc tế trong hoạt động chữ thập đỏ
được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình
đẳng, phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về hoạt
động chữ thập đỏ.
Điều 24. Nội dung hợp tác
quốc tế về hoạt động chữ thập đỏ
1. Xây dựng và thực hiện
chương trình, dự án về hoạt động chữ thập đỏ.
2. Thực hiện nhiệm vụ
quốc tế của Phong trào chữ thập đỏ và trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế.
3. Trao đổi thông tin,
kinh nghiệm về hoạt động chữ thập đỏ.
4. Huấn luyện, bồi dưỡng
người thực hiện hoạt động chữ thập đỏ.
5.
Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về hoạt động
chữ thập đỏ.
Điều 25. Hoạt động chữ
thập đỏ của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
Tổ chức thuộc Phong trào chữ
thập đỏ và trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, tổ chức quốc tế khác, tổ chức, cá nhân
nước ngoài khi tham gia hoạt động chữ thập đỏ tại Việt Nam phải tuân thủ pháp
luật Việt Nam và được Nhà nước Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi.
Điều 26. Cứu trợ quốc tế
1. Hội Chữ thập đỏ tham
gia hoạt động cứu trợ quốc tế trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc cơ bản của Phong
trào chữ thập đỏ và trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, quy định của pháp luật Việt
Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, pháp
luật của nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế.
2. Hội Chữ thập đỏ ra lời
kêu gọi nhân dân Việt Nam ủng hộ nhân dân các nước bị thảm họa nghiêm trọng sau
khi được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.
3. Nhà nước tạo điều kiện
để Hội Chữ thập đỏ tham gia các hoạt động cứu trợ quốc tế.
Chương VI
HỘI CHỮ THẬP ĐỎ
Điều 27. Hội Chữ thập đỏ
1. Hội Chữ thập đỏ là tổ
chức xã hội hoạt động nhân đạo theo pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế,
nguyên tắc cơ bản của Phong trào chữ thập đỏ và trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế,
điều ước quốc tế khác về hoạt động nhân đạo mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên và theo Điều lệ Hội.
2. Hội Chữ thập đỏ là
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Phong trào chữ thập đỏ
và trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện hoặc phối hợp tổ
chức thực hiện hoạt động chữ thập đỏ và thực hiện nhiệm vụ khác do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao.
Điều 28. Kinh phí hoạt
động và tài sản của Hội Chữ thập đỏ
1. Kinh phí hoạt động của
Hội Chữ thập đỏ được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Hội phí của hội viên;
b) Ủng hộ của tổ chức, cá
nhân;
c) Hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước để thực hiện việc vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền,
hiện vật cứu trợ và nhiệm vụ khác do Nhà nước giao;
d) Các nguồn thu hợp pháp
khác.
2. Hội Chữ thập đỏ tiếp
nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật đối với tài sản mà Nhà
nước giao và tài sản do tổ chức, cá nhân tặng.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC, CƠ QUAN
THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHỮ THẬP ĐỎ
Điều 29. Nội dung quản lý nhà
nước về hoạt động chữ thập đỏ
1.
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về hoạt
động chữ thập đỏ.
2.
Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về hoạt động chữ thập đỏ.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về hoạt động chữ thập đỏ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm pháp luật về hoạt động chữ thập đỏ.
4.
Thực hiện thống kê, thông tin, tuyên truyền, báo cáo về họat động chữ thập đỏ.
5. Hợp tác quốc tế về hoạt động chữ thập đỏ.
Điều 30. Cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động chữ thập đỏ
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về hoạt động chữ thập đỏ.
2.
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động chữ thập đỏ.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nội
vụ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động chữ thập đỏ.
4. Uỷ ban nhân dân các
cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý hoạt động chữ thập đỏ ở
địa phương.
Điều 31. Trách nhiệm của
Bộ Nội vụ
1. Xây dựng và trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy
phạm pháp luật về hoạt động chữ thập đỏ.
2. Thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về hoạt động chữ thập đỏ; thực hiện công tác thống kê,
báo cáo về hoạt động chữ thập đỏ.
Điều 32. Trách nhiệm của
các bộ
1. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn hoạt động chữ thập đỏ về cứu trợ khẩn cấp, trợ giúp
nhân đạo, tìm kiếm tin tức thân nhân thất lạc do chiến tranh, thiên tai, thảm
họa.
2. Bộ Y tế hướng dẫn hoạt
động chữ thập đỏ về chăm sóc sức khỏe, sơ cấp cứu ban đầu, hiến máu nhân đạo,
hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn
việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn lực, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho
hoạt động chữ thập đỏ.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn hoạt động chữ thập đỏ về
phòng ngừa, ứng phó thảm họa.
5. Bộ Ngoại giao hướng dẫn, hỗ trợ hợp tác
quốc tế về hoạt động chữ thập đỏ.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn công tác phát triển tổ chức và hoạt động chữ thập đỏ của thanh niên, thiếu
niên trong trường học.
7. Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động chữ thập đỏ.
Điều 33. Trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng
Cơ quan thông tin đại
chúng có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền và phối hợp vận động nhân dân tham
gia hoạt động chữ thập đỏ, nêu điển hình tốt, phê phán biểu hiện tiêu cực trong
thực hiện pháp luật về hoạt động chữ thập đỏ.
Việc thực hiện thông tin,
tuyên truyền về hoạt động chữ thập đỏ không thu phí, trừ trường hợp thực hiện
theo hợp đồng với chương trình, dự án do tổ chức, cá nhân tài trợ.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 34.
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp
thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét