|
|
Luật số: 14/2008/QH12 |
Hà Nội,
ngày 03 tháng 06 năm 2008
|
LUẬT
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định
về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, căn cứ tính
thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 2. Người
nộp thuế
1. Người nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh
nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh
nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam;
c) Tổ chức được
thành lập theo Luật Hợp tác xã;
d) Đơn vị sự
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có
hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
2. Doanh nghiệp có
thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp như sau:
a) Doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập
chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt
Nam;
b) Doanh nghiệp
nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế
phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan
đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
c) Doanh nghiệp
nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế
phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của
cơ sở thường trú;
d) Doanh nghiệp
nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập
chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
3. Cơ sở thường
trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ
sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn
phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí
hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
b) Địa điểm xây
dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp
dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá
nhân khác;
d) Đại lý cho
doanh nghiệp nước ngoài;
đ) Đại diện tại
Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên
doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng
tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa
hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Điều 3. Thu
nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu
thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và
thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thu nhập khác
bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh
lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các
khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả
không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ
sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
Điều 4. Thu
nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật
Hợp tác xã.
2. Thu nhập từ
việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
3. Thu nhập từ
việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm
đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần
đầu áp dụng tại Việt Nam.
4. Thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp dành riêng
cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. Chính phủ
quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành riêng cho lao động là
người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
5. Thu nhập từ
hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
6. Thu nhập được
chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước,
sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
7. Khoản tài trợ
nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ
thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Điều 5. Kỳ tính
thuế
1. Kỳ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Kỳ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh
nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật
này.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 6. Căn cứ
tính thuế
Căn cứ tính thuế
là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Điều 7. Xác
định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính
thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được
miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
2. Thu nhập chịu
thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh
doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
3. Thu nhập từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế.
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 8. Doanh
thu
Doanh thu là toàn
bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ
trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường
hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 9. Các
khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản
chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp
ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực
tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Khoản chi không
đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn
thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi
thường;
b) Khoản tiền phạt
do vi phạm hành chính;
c) Khoản chi được
bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
d) Phần chi phí
quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại
Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
đ) Phần chi vượt
mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
e) Phần chi phí
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao
do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho;
g) Phần chi trả
lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín
dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
h) Trích khấu hao
tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
i) Khoản trích
trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
k) Tiền lương,
tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh
nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương,
tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế
không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
l) Chi trả lãi
tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
m) Thuế giá trị
gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp
khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
n) Phần chi quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội
nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo
biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập
mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng
số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt
động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán
ra;
o) Khoản tài trợ,
trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà
tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.
3. Khoản chi bằng
ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh chi phí bằng ngoại tệ.
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 10. Thuế
suất
1. Thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và
Điều 13 của Luật này.
2. Thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và
tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh
doanh.
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 11. Phương
pháp tính thuế
1. Số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế
nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt
Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật này.
2. Phương pháp
tính thuế đối với doanh nghiệp quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của
Luật này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 12. Nơi
nộp thuế
Doanh nghiệp nộp
thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch
toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ
lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp,
quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Chương III
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều 13. Ưu đãi
về thuế suất
1. Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản
xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm.
2. Doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao
và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.
3. Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm.
4. Hợp tác xã dịch
vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20%.
5. Đối với dự án
cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp
dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không
quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Thời gian áp
dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên doanh
nghiệp có doanh thu.
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 14. Ưu đãi về thời gian miễn thuế,
giảm thuế
1. Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản
xuất sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp thành lập mới hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được miễn
thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá
chín năm tiếp theo.
2. Doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối
đa không quá bốn năm tiếp theo.
3. Thời gian miễn
thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có
thu nhập chịu thuế; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong
ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế
được tính từ năm thứ tư.
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 15. Các
trường hợp giảm thuế khác
1. Doanh nghiệp
sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.
2. Doanh nghiệp sử
dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 16. Chuyển
lỗ
1. Doanh nghiệp có
lỗ được chuyển số lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế.
Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh
lỗ.
2. Doanh nghiệp có
lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản chỉ được chuyển số lỗ vào thu nhập
tính thuế của hoạt động này.
Điều 17. Trích lập Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp
được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối
đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn
năm năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không
được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì
doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính
trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng
mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh
nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.
Lãi suất tính lãi
đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái
phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian
tính lãi là hai năm.
Lãi suất tính lãi
đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích là lãi phạt
chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế và thời gian tính lãi là khoảng
thời gian kể từ khi trích lập quỹ đến khi thu hồi.
3. Doanh nghiệp
không được hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế.
4. Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học và
công nghệ tại Việt Nam.
Điều 18. Điều
kiện áp dụng ưu đãi thuế
1. Ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này chỉ
áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp
thuế theo kê khai.
2. Doanh nghiệp
phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi
thuế quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này với thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng được
thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định
theo tỷ lệ doanh thu giữa hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên
tổng doanh thu của doanh nghiệp.
3. Việc ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này không
áp dụng đối với:
a) Thu nhập quy
định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này;
b) Thu nhập từ
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác;
c) Thu nhập từ
kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp khác
theo quy định của Chính phủ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Luật này thay
thế Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11.
3. Doanh nghiệp
đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 tiếp tục được hưởng các ưu đãi này cho thời
gian còn lại theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11;
trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế suất ưu đãi
và thời gian miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Luật
này thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Luật này cho thời gian còn
lại.
4. Doanh nghiệp
thuộc diện hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 mà chưa có thu nhập chịu thuế thì thời điểm
bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính theo quy định của Luật
này và kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 20. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 4, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 18
và các nội dung cần thiết khác của Luật này theo yêu cầu quản lý.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét