QUỐC
HỘI Luật số: 14/2022/QH15 |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
LUẬT
PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống rửa
tiền.
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật
này quy định về các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý tổ chức,
cá nhân có hành vi rửa tiền; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
phòng, chống rửa tiền; hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền.
2. Việc
phòng, chống hành vi rửa tiền của tổ chức, cá nhân có mục đích tài trợ khủng bố,
tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt được thực hiện theo quy định của Luật
này, quy định của pháp luật hình sự và pháp luật về phòng, chống khủng bố, phổ
biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ
chức tài chính.
2. Tổ
chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan.
3. Tổ
chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức quốc tế
có giao dịch với tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi
tài chính có liên quan.
4. Tổ
chức, cá nhân khác và các cơ quan có liên quan đến phòng, chống rửa tiền.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân
nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có.
2. Tài sản do phạm tội mà có là tài sản có
được trực tiếp hoặc gián tiếp từ hành vi phạm tội; phần thu nhập, hoa lợi, lợi
tức, lợi nhuận sinh ra từ tài sản có được từ hành vi phạm tội.
3. Giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo là
giao dịch bằng tiền mặt hoặc ngoại tệ tiền mặt được thực hiện một hoặc nhiều lần
trong một ngày, có tổng giá trị bằng hoặc vượt mức quy định.
4. Người khởi tạo là chủ tài khoản hoặc người
yêu cầu tổ chức tài chính thực hiện chuyển tiền điện tử trong trường hợp không qua tài
khoản.
5. Chuyển tiền điện tử là giao dịch được thực
hiện bằng phương thức điện tử theo yêu cầu của người khởi tạo thông qua tổ chức
tài chính nhằm chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng tại tổ chức tài
chính của người thụ hưởng. Người thụ hưởng có thể là người khởi tạo.
6. Khách hàng là tổ chức, cá nhân đang sử dụng
hoặc có ý định sử dụng dịch vụ, sản phẩm do tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân
kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan cung cấp.
7. Chủ sở hữu hưởng lợi là cá nhân có quyền
sở hữu trên thực tế một hoặc một số tài sản, có quyền chi phối khách hàng thực
hiện giao dịch liên quan đến tài sản cho cá nhân này; là cá nhân có quyền chi
phối một pháp nhân hoặc một thỏa thuận pháp lý.
8. Quan hệ ngân hàng đại lý là quan hệ được
hình thành từ việc một ngân hàng tại một quốc gia, vùng lãnh thổ cung cấp dịch
vụ ngân hàng, thanh toán và các dịch vụ khác cho một ngân hàng đối tác tại một
quốc gia, vùng lãnh thổ khác.
9. Danh sách đen bao gồm danh sách tổ chức,
cá nhân có liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố do Bộ Công an chủ trì lập
và danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ định có liên quan đến phổ biến và tài trợ
phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt do Bộ Quốc phòng chủ trì lập theo quy định
của pháp luật.
10. Danh sách cảnh báo là danh sách tổ chức, cá nhân
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lập nhằm cảnh báo về tổ chức, cá nhân có rủi ro
cao về rửa tiền.
11. Lực lượng đặc nhiệm tài chính là tổ chức liên chính phủ,
ban hành các chuẩn mực, thúc đẩy việc thực thi có hiệu quả các biện pháp pháp
lý, quản lý và hành động nhằm chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ
biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và những hiểm họa có liên quan khác đe dọa sự
toàn vẹn của hệ thống tài chính toàn cầu.
12. Thỏa thuận pháp lý là thỏa thuận dưới hình thức
ủy thác hoặc hình thức khác có bản chất tương tự được xác lập theo pháp luật
nước ngoài, cho phép bên nhận ủy thác được nhận chuyển giao quyền sở hữu hợp
pháp tài sản từ bên ủy thác để thực hiện
điều hành, quản lý, giám sát tài sản vì lợi ích của người thụ hưởng hoặc vì mục
đích được xác định trong thỏa thuận.
13. Ngân hàng vỏ bọc là ngân hàng không có sự hiện
diện thực tế tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà tại đó ngân hàng phải được
thành lập và cấp phép, đồng thời không có sự liên kết hoặc kiểm soát của bất kỳ
định chế tài chính nào đã được quản lý và giám sát.
14. Tổ chức phi lợi nhuận là tổ chức hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bao
gồm hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức tôn giáo, tổ chức phi chính phủ nước
ngoài được thành lập, đăng ký, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
15. Cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị là người
giữ chức vụ cấp cao trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế.
Điều 4. Đối tượng báo cáo
1. Đối tượng báo cáo là tổ chức tài chính được cấp giấy
phép thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cho vay;
c) Cho thuê tài chính;
d) Dịch vụ thanh toán;
đ) Dịch vụ trung gian thanh toán;
e) Phát hành công cụ chuyển nhượng, thẻ ngân hàng, lệnh
chuyển tiền;
g) Bảo lãnh ngân hàng, cam kết tài chính;
h) Cung ứng dịch vụ ngoại hối, các công cụ tiền tệ trên
thị trường tiền tệ;
i) Môi giới chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo
lãnh phát hành chứng khoán;
k) Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu
tư chứng khoán;
l) Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ;
m) Đổi tiền.
2. Đối tượng báo cáo là tổ chức, cá nhân kinh doanh
ngành, nghề phi tài chính có liên quan theo quy định của pháp luật thực hiện
một hoặc một số hoạt động sau đây:
a) Kinh doanh trò chơi có thưởng, bao gồm: trò chơi điện
tử có thưởng; trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet; casino; xổ số; đặt cược;
b) Kinh doanh bất động sản, trừ hoạt động cho thuê, cho
thuê lại bất động sản và dịch vụ tư vấn bất động sản;
c) Kinh doanh kim khí quý, đá quý;
d) Kinh doanh dịch vụ kế toán; cung cấp dịch vụ công
chứng; cung cấp dịch vụ pháp lý của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;
đ) Cung cấp dịch vụ thành lập,
quản lý, điều hành doanh nghiệp; cung cấp dịch vụ giám đốc, thư ký công ty cho
bên thứ ba; cung cấp dịch vụ thỏa thuận pháp lý.
3. Chính phủ quy định hoạt động mới phát sinh có rủi ro
về rửa tiền của đối tượng báo cáo chưa được quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 5. Nguyên tắc trong
phòng, chống rửa tiền
1. Việc phòng, chống rửa tiền phải thực hiện theo quy
định của pháp luật trên cơ sở bảo đảm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, an ninh
quốc gia, lợi ích quốc gia; bảo đảm hoạt động bình thường về kinh tế, đầu tư;
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; chống lạm quyền, lợi
dụng việc phòng, chống rửa tiền để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân có liên quan.
2. Hành vi rửa tiền phải được xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Biện pháp phòng, chống rửa tiền phải được thực hiện
đồng bộ, kịp thời.
Điều 6. Hợp tác quốc tế về
phòng, chống rửa tiền
1. Hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền được thực
hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, an ninh
quốc gia, các bên cùng có lợi, tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa
thuận quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam với bên ký kết nước ngoài.
Trường hợp giữa Việt Nam và nước
ngoài chưa có điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, việc trao đổi, cung cấp,
chuyển giao thông tin trong hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền được thực
hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái với pháp luật Việt Nam, phù
hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, thực
hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền với các nội dung sau đây:
a) Xác định, phong tỏa tài sản của người phạm tội rửa
tiền;
b) Thực hiện tương trợ tư pháp;
c) Trao đổi, cung cấp, chuyển giao thông tin về phòng,
chống rửa tiền với cơ quan có thẩm quyền nước ngoài;
d) Nghiên cứu, đào tạo, hỗ trợ thông tin, hỗ trợ kỹ
thuật, trợ giúp tài chính và trao đổi kinh nghiệm về phòng, chống rửa tiền;
đ) Nội dung hợp tác khác về
phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong quá trình hợp
tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền, có thể từ chối trao đổi, cung cấp, chuyển
giao thông tin về phòng, chống rửa tiền trong các trường hợp sau đây:
a) Thông tin được yêu cầu trao đổi, cung cấp, chuyển giao
có thể gây tổn hại đến độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc
gia, lợi ích quốc gia hoặc lợi ích quan trọng khác của Việt Nam;
b) Thông tin được yêu cầu
trao đổi, cung cấp, chuyển giao không phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên ký kết
Việt Nam với bên ký kết nước ngoài hoặc quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Yêu cầu trao đổi, cung cấp, chuyển giao thông tin
không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật;
d) Cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không cam kết hoặc
không thực hiện bảo mật thông tin được trao đổi, cung cấp, chuyển giao theo chế độ bảo mật tương ứng với quy định về
bảo vệ bí mật nhà nước của Việt Nam đối với thông tin mà cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong nước trao đổi, cung cấp, chuyển giao.
4. Quy trình, thủ tục, phương thức hợp tác quốc tế về
phòng, chống rửa tiền thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên ký kết Việt Nam
với bên ký kết nước ngoài, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Hằng năm hoặc khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam có trách nhiệm cung cấp
nội dung hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền với các cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 7. Đánh giá rủi ro quốc
gia về rửa tiền
1. Định kỳ 05 năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về rửa
tiền và trình Chính phủ phê duyệt kết quả đánh giá, kế hoạch thực hiện sau đánh
giá. Việc đánh giá rủi ro quốc gia về rửa
tiền được thực hiện đối với cả hoạt động mới phát sinh có thể có rủi ro về rửa
tiền.
2. Các Bộ, ngành có trách nhiệm sau đây:
a) Phổ biến kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền
trong nội bộ Bộ, ngành mình và đến các đối tượng báo cáo thuộc phạm vi quản lý,
đồng thời có biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro đã xác định;
b) Cập nhật rủi ro về rửa tiền dựa trên việc triển khai
kế hoạch thực hiện sau đánh giá hoặc khi có rủi ro phát sinh thuộc phạm vi quản
lý của Bộ, ngành mình gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trên cơ sở kết quả cập
nhật rủi ro của các Bộ, ngành, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổng hợp trình Chính
phủ phê duyệt kết quả cập nhật rủi ro quốc gia về rửa tiền, kế hoạch thực hiện
sau cập nhật.
3. Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, phương pháp
đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm
cấm trong phòng, chống rửa tiền
1. Tổ chức, tham gia hoặc tạo điều kiện, trợ giúp thực
hiện hành vi rửa tiền.
2. Thiết lập, duy trì tài khoản vô danh hoặc tài khoản sử
dụng tên giả.
3. Thiết lập, duy trì quan hệ kinh doanh với ngân hàng vỏ
bọc.
4. Cung cấp trái phép dịch vụ nhận tiền mặt, séc, công cụ
tiền tệ khác hoặc công cụ lưu trữ giá trị và thực hiện thanh toán cho người thụ
hưởng.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong phòng, chống rửa
tiền xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Cản trở việc cung cấp thông tin phục vụ công tác
phòng, chống rửa tiền.
7. Đe dọa, trả thù người phát hiện, cung cấp thông tin,
báo cáo, tố cáo về hành vi rửa tiền.
Chương II
BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG RỬA
TIỀN
Mục 1
NHẬN BIẾT KHÁCH HÀNG, THU
THẬP, CẬP NHẬT, XÁC MINH
THÔNG TIN NHẬN BIẾT KHÁCH HÀNG
1. Nhận biết khách hàng bao gồm thu thập, cập nhật, xác
minh thông tin quy định tại các điều 10, 11, 12, 13 và 14 của Luật này.
2. Tổ chức tài chính phải nhận biết khách hàng trong các
trường hợp sau đây:
a) Khách hàng lần đầu mở tài khoản hoặc thiết lập quan hệ
với tổ chức tài chính;
b) Khách hàng thực hiện giao dịch không thường xuyên có
giá trị bằng hoặc vượt mức quy định; thực hiện giao dịch chuyển tiền điện tử mà
thiếu thông tin về tên, địa chỉ, số tài khoản của người khởi tạo hoặc mã giao
dịch trong trường hợp người khởi tạo không có tài khoản;
c) Nghi ngờ giao dịch hoặc các bên liên quan đến giao
dịch có liên quan đến hoạt động rửa tiền;
d) Nghi ngờ về tính chính xác hoặc tính đầy đủ của các
thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập trước đó.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính
có liên quan phải nhận biết khách hàng trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 4 của Luật này phải nhận biết khách hàng khi khách hàng có
giao dịch có giá trị bằng hoặc vượt mức quy định;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 4 của Luật này phải nhận biết khách hàng khi cung cấp dịch
vụ kinh doanh bất động sản;
c) Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 4 của Luật này phải nhận biết khách hàng khi khách hàng có
giao dịch mua, bán kim khí quý, đá quý bằng tiền mặt hoặc ngoại tệ tiền mặt có
giá trị bằng hoặc vượt mức quy định;
d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 4 của Luật này phải nhận biết khách hàng khi kinh doanh
dịch vụ kế toán; thực hiện thủ tục công chứng, thay mặt khách hàng chuẩn bị các
điều kiện để thực hiện giao dịch hoặc thay mặt khách hàng thực hiện giao dịch
chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản khác gắn liền với đất; quản lý tiền, chứng khoán hoặc tài sản khác của khách hàng;
quản lý tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, công ty chứng khoán; điều hành,
quản lý công ty; tham gia vào hoạt động mua, bán doanh nghiệp;
đ) Tổ chức, cá nhân kinh doanh
ngành, nghề quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 của Luật này phải nhận biết
khách hàng khi cung cấp dịch vụ thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp;
cung cấp dịch vụ giám đốc, thư ký công ty cho bên thứ ba; cung cấp dịch vụ thỏa
thuận pháp lý.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 10. Thông tin nhận biết
khách hàng
Đối tượng báo cáo phải thu thập
các thông tin nhận biết khách hàng, bao gồm:
1. Thông tin nhận dạng khách hàng, kể cả thông tin về
người đại diện của khách hàng cá nhân (nếu có):
a) Đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người
Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số
điện thoại liên lạc; số Chứng minh nhân dân hoặc số Căn cước công dân hoặc số
định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ đăng ký thường
trú và nơi ở hiện tại khác (nếu có);
b) Đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch;
nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại liên lạc; số Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp;
số thị thực nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của pháp
luật; địa chỉ cư trú ở nước ngoài và địa chỉ đăng ký cư trú ở Việt Nam;
c) Đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người
nước ngoài không cư trú tại Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc
tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số Hộ chiếu hoặc thông tin định danh do cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài cấp, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ cư trú ở nước ngoài;
d) Đối với khách hàng cá nhân là người có từ hai quốc
tịch trở lên: thông tin tương ứng quy định tại điểm a, b hoặc c khoản này; quốc
tịch, địa chỉ cư trú ở quốc gia mang quốc tịch còn lại;
đ) Đối với khách hàng cá nhân là
người không quốc tịch: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nghề nghiệp, chức vụ;
số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (nếu có), số thị thực; cơ quan cấp thị
thực nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của pháp luật;
địa chỉ cư trú ở nước ngoài (nếu có), địa chỉ đăng ký cư trú ở Việt Nam;
e) Đối với khách hàng tổ chức: tên giao dịch đầy đủ và
viết tắt; địa chỉ trụ sở chính; số giấy phép thành lập, mã số doanh nghiệp hoặc
mã số thuế; số điện thoại liên lạc; số fax, trang thông
tin điện tử (nếu có); lĩnh vực hoạt động, kinh doanh; thông tin về người thành
lập, người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức bao gồm các thông tin tương
ứng quy định tại điểm a, b, c, d hoặc đ khoản này và các
thông tin tại điểm này đối với trường hợp người thành lập là tổ chức;
2. Thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi bao gồm thông tin
nhận dạng khách hàng tương ứng quy định tại các điểm a, b, c, d hoặc đ khoản 1 Điều này. Đối tượng báo cáo phải xác định chủ sở hữu
hưởng lợi và áp dụng các biện pháp để nhận biết, cập nhật thông tin về chủ sở
hữu hưởng lợi. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí xác định chủ sở hữu hưởng
lợi;
3. Mục đích và bản chất của mối quan hệ kinh doanh của
khách hàng với đối tượng báo cáo.
Điều 11. Cập nhật thông tin
nhận biết khách hàng
Đối tượng báo cáo phải cập nhật
thông tin nhận biết khách hàng trong thời gian thiết lập quan hệ với khách hàng
nhằm bảo đảm các giao dịch mà khách hàng đang tiến hành phù hợp với các thông
tin về khách hàng trong hồ sơ hiện có, những thông tin đã biết về khách hàng,
hoạt động kinh doanh, mức độ rủi ro về rửa tiền và nguồn gốc tài sản của khách
hàng.
Điều 12. Xác minh thông tin
nhận biết khách hàng
1. Đối tượng báo cáo sử dụng các tài liệu, dữ liệu để xác
minh thông tin nhận biết khách hàng, bao gồm:
a) Đối với khách hàng cá nhân: Chứng minh nhân dân, Căn
cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng; giấy tờ khác do cơ quan có
thẩm quyền cấp;
b) Đối với khách hàng tổ chức: giấy phép thành lập, quyết
định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; quyết định về tổ chức
lại, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động của tổ chức (nếu có); điều lệ của tổ
chức; quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế
toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có); các tài liệu, dữ liệu liên
quan đến người thành lập, người đại diện theo pháp luật của tổ chức, chủ sở hữu
hưởng lợi.
2. Đối tượng báo cáo có thể khai thác thông tin trong các
cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định của pháp luật, thông qua cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, tổ chức khác quy định tại Điều 13 hoặc bên thứ ba quy định tại
Điều 14 của Luật này để đối chiếu, xác minh thông tin do khách hàng cung cấp.
Điều 13. Xác minh thông tin
nhận biết khách hàng thông qua việc thuê tổ chức khác
1. Đối tượng báo cáo có thể thuê tổ chức khác được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để xác minh thông tin nhận biết
khách hàng, trừ trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật này. Việc thuê tổ chức
khác để xác minh thông tin nhận biết khách hàng thực hiện theo thỏa thuận của
các bên và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng báo cáo phải bảo đảm tổ chức được thuê bảo
mật thông tin nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật và chịu trách
nhiệm về kết quả xác minh thông tin nhận biết khách hàng của tổ chức được thuê.
Điều 14. Nhận biết khách hàng
thông qua bên thứ ba
1. Đối tượng báo cáo có thể nhận biết khách hàng thông
qua bên thứ ba và bảo đảm bên thứ ba đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Là tổ chức tài chính hoặc tổ chức kinh doanh ngành,
nghề phi tài chính có liên quan có thiết lập quan hệ với khách hàng, không bao
gồm các mối quan hệ đại lý và thuê ngoài;
b) Thực hiện nhận biết khách hàng theo quy định của Luật
này hoặc các khuyến nghị của Lực lượng đặc nhiệm tài chính trong trường hợp bên
thứ ba là tổ chức ở nước ngoài;
c) Lưu trữ và cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin
nhận biết khách hàng cho đối tượng báo cáo khi được yêu cầu; thực hiện bảo mật
thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Là đối tượng chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Trường hợp bên thứ ba là tổ chức tài chính và có công
ty mẹ là tổ chức tài chính, đối tượng báo cáo phải bảo đảm bên thứ ba đáp ứng
yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và công ty mẹ của bên thứ ba đáp ứng các
yêu cầu về nhận biết khách hàng, cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị, lưu
trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo và bảo đảm bí mật thông tin, hồ sơ, tài
liệu, báo cáo quy định tại các điều 9, 17, 38 và 40 của Luật này hoặc các
khuyến nghị liên quan của Lực lượng đặc nhiệm tài chính trong trường hợp công
ty mẹ của tổ chức tài chính là tổ chức nước ngoài và phải được áp dụng, kiểm
soát trong toàn hệ thống; áp dụng các chính sách để giảm thiểu rủi ro đối với các lĩnh vực có rủi ro cao về rửa tiền.
3. Đối tượng báo cáo phải chịu trách nhiệm về kết quả
nhận biết khách hàng của bên thứ ba.
Điều 15. Đánh giá rủi ro về
rửa tiền của đối tượng báo cáo
1. Đối tượng báo cáo phải thực hiện đánh giá rủi ro về
rửa tiền. Kết quả đánh giá rủi ro về rửa tiền của đối tượng báo cáo phải được
cập nhật hằng năm. Trường hợp đối tượng báo cáo là tổ chức, kết quả đánh giá,
cập nhật rủi ro về rửa tiền phải được phê duyệt theo quy định nội bộ của đối
tượng báo cáo.
2. Đối tượng báo cáo phải báo cáo kết quả đánh giá, cập
nhật rủi ro về rửa tiền cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ, ngành quản lý
nhà nước theo lĩnh vực của đối tượng báo cáo trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày
hoàn thành đối với đối tượng báo cáo là cá nhân hoặc được phê duyệt đối với đối
tượng báo cáo là tổ chức. Kết quả đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền phải
được phổ biến trong toàn hệ thống của đối tượng báo cáo.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tiêu
chí, phương pháp đánh giá rủi ro về rửa tiền của đối tượng báo cáo.
Điều 16. Phân loại khách hàng
theo mức độ rủi ro về rửa tiền
1. Căn cứ kết quả đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền
quy định tại Điều 15 của Luật này, đối tượng báo cáo xây dựng quy trình quản lý
rủi ro về rửa tiền. Quy trình quản lý rủi ro về rửa tiền bao gồm cả việc phân
loại khách hàng theo mức độ rủi ro thấp, trung bình, cao và các biện pháp áp
dụng tương ứng với các mức độ rủi ro về rửa tiền của khách hàng.
2. Đối tượng báo cáo áp dụng các biện pháp tương ứng với
các mức độ rủi ro về rửa tiền của khách hàng theo quy định sau đây:
a) Đối với khách hàng có mức độ rủi ro về rửa tiền thấp,
đối tượng báo cáo có thể thu thập, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách
hàng ở mức độ giảm nhẹ sau lần đầu thiết lập quan hệ với khách hàng;
b) Đối với khách hàng có mức độ rủi ro về rửa tiền trung
bình, đối tượng báo cáo phải nhận biết khách hàng quy định tại Điều 9 của Luật
này;
c) Đối với khách hàng có mức độ rủi ro về rửa tiền cao,
ngoài các biện pháp quy định tại điểm b khoản này, đối tượng báo cáo phải áp
dụng biện pháp tăng cường bao gồm thu thập, cập nhật, xác minh thông tin nhận
biết khách hàng tăng cường và giám sát chặt chẽ các giao dịch của khách hàng.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chi
tiết Điều này.
Điều 17. Trách nhiệm của đối
tượng báo cáo liên quan đến cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị
1. Đối tượng báo cáo rà soát các nguồn thông tin, bao gồm cả nguồn thông tin về danh sách cá nhân
nước ngoài có ảnh hưởng chính trị do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo, để
lập danh sách khách hàng là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị áp dụng
tại đối tượng báo cáo.
2. Đối tượng báo cáo phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có hệ thống quản lý rủi ro phù hợp nhằm xác định khách
hàng hoặc chủ sở hữu hưởng lợi là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị;
người thụ hưởng hoặc chủ sở hữu hưởng lợi của người thụ hưởng trong hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ là cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng chính trị;
b) Được sự chấp thuận của quản lý cấp cao theo quy định
nội bộ trước khi thiết lập mối quan hệ kinh doanh với khách hàng là cá nhân
nước ngoài có ảnh hưởng chính trị;
c) Thực hiện các biện pháp thích hợp để xác minh nguồn
gốc tài sản của khách hàng và chủ sở hữu hưởng lợi là cá nhân nước ngoài có ảnh
hưởng chính trị, những người có liên quan đến cá nhân nước ngoài có ảnh hưởng
chính trị quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện giám sát mối quan hệ kinh
doanh trong suốt quá trình giao dịch với đối tượng báo cáo; thực hiện giám sát
chặt chẽ mối quan hệ kinh doanh với chủ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có người thụ
hưởng hoặc chủ sở hữu hưởng lợi của người thụ hưởng là cá nhân nước ngoài có
ảnh hưởng chính trị và xem xét báo cáo giao dịch đáng ngờ nếu cần thiết.
3. Đối tượng báo cáo phải thực hiện quy định tại điểm b
và điểm c khoản 2 Điều này đối với khách hàng cá nhân thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em
ruột của cá nhân trong danh sách quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Là đồng sở hữu với cá nhân trong danh sách quy định
tại khoản 1 Điều này của một hoặc nhiều pháp nhân, thỏa thuận pháp lý;
c) Là chủ sở hữu hưởng lợi của một hoặc nhiều pháp nhân,
thỏa thuận pháp lý do cá nhân trong danh sách quy định tại khoản 1 Điều này sở
hữu.
Điều 18. Quan hệ ngân hàng đại
lý
1. Đối tượng báo cáo là ngân hàng khi thiết lập quan hệ
với ngân hàng đối tác để cung cấp dịch vụ ngân hàng, thanh toán và các dịch vụ
khác cho ngân hàng đối tác phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Thu thập thông tin về ngân hàng đối tác để hiểu biết
đầy đủ về bản chất kinh doanh, uy tín của ngân hàng đối tác và thông tin về
việc ngân hàng đối tác có bị điều tra về rửa tiền hoặc các vi phạm pháp luật
khác về phòng, chống rửa tiền;
b) Đánh giá việc thực hiện các biện pháp về phòng, chống
rửa tiền của ngân hàng đối tác;
c) Hiểu rõ về trách nhiệm phòng, chống rửa tiền của ngân
hàng đối tác trong quan hệ ngân hàng đại lý.
2. Trường hợp khách hàng của ngân hàng đối tác có thể
thanh toán thông qua tài khoản của ngân hàng đối tác mở tại đối tượng báo cáo,
đối tượng báo cáo phải bảo đảm ngân hàng đối tác đã thực hiện đầy đủ việc nhận
biết khách hàng và có khả năng cung cấp thông tin nhận biết khách hàng theo yêu
cầu của đối tượng báo cáo. Tài khoản của ngân hàng đối tác mở tại đối tượng báo
cáo không được phép sử dụng bởi ngân hàng vỏ bọc.
3. Việc thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý của đối tượng
báo cáo phải được sự chấp thuận của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc người được
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của đối tượng báo cáo ủy quyền.
Điều 19. Trách nhiệm của đối
tượng báo cáo đối với sản phẩm, dịch vụ mới; sản phẩm, dịch vụ hiện có áp dụng
công nghệ đổi mới
1. Đối tượng báo cáo phải ban hành chính sách, quy trình
để nhận diện và đánh giá mức độ rủi ro về rửa tiền trước khi cung cấp sản phẩm,
dịch vụ mới; sản phẩm, dịch vụ hiện có áp dụng công nghệ đổi mới nhằm mục đích
sau đây:
a) Phát hiện, ngăn chặn việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ
mới; sản phẩm, dịch vụ hiện có áp dụng công nghệ đổi mới để rửa tiền;
b) Quản lý rủi ro về rửa tiền khi thiết lập giao dịch với
khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ mới; sản phẩm, dịch vụ hiện có áp dụng
công nghệ đổi mới.
2. Đối tượng báo cáo phải áp dụng các biện pháp khi cung
cấp sản phẩm, dịch vụ mới; sản phẩm, dịch vụ hiện có áp dụng công nghệ đổi mới
để giảm thiểu rủi ro về rửa tiền.
Điều 20. Giám sát một số giao
dịch đặc biệt
1. Đối tượng báo cáo phải giám sát đối với giao dịch đặc
biệt sau đây:
a) Giao dịch có giá trị lớn bất thường hoặc phức tạp theo
quy định của Chính phủ;
b) Giao dịch với tổ chức, cá nhân tại quốc gia, vùng lãnh
thổ nằm trong danh sách do Lực lượng đặc nhiệm tài chính công bố nhằm chống rửa
tiền hoặc Danh sách cảnh báo.
2. Để giám sát giao dịch đặc biệt, đối tượng báo cáo phải
áp dụng các biện pháp tăng cường quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16 của Luật
này; kiểm tra thông tin và mục đích của giao dịch; trường hợp có nghi ngờ, đối
tượng báo cáo phải xem xét, phân tích, báo cáo giao dịch đáng ngờ và có thể từ
chối giao dịch đó.
Điều 21. Minh bạch thông tin
của pháp nhân
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp phép thành
lập, hoạt động cho pháp nhân phải cập nhật, lưu trữ thông tin cơ bản của pháp
nhân bao gồm tên và loại hình pháp nhân, quyết định thành lập, giấy phép liên
quan đến hoạt động, tình trạng pháp lý, địa chỉ trụ sở chính, cơ cấu tổ chức
quản lý; danh sách người quản lý của pháp nhân, điều lệ; chủ sở hữu hưởng lợi
của pháp nhân (nếu có). Các thông tin này phải được lưu trữ ít nhất 05 năm sau
ngày pháp nhân chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Pháp nhân có trách nhiệm thu thập, cập nhật, lưu trữ
thông tin cơ bản của mình bao gồm tên và loại hình pháp nhân, quyết định thành
lập, giấy phép hoạt động, tình trạng pháp lý, địa chỉ trụ sở chính, cơ cấu tổ
chức quản lý; danh sách người quản lý của pháp nhân, điều lệ; chủ sở hữu hưởng
lợi của pháp nhân.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về
phòng, chống rửa tiền, thực hiện điều tra, truy tố, xét xử có quyền yêu cầu cơ
quan, pháp nhân cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 22. Minh bạch thông tin
của thỏa thuận pháp lý
1. Bên nhận ủy thác trong thỏa thuận pháp lý có trách
nhiệm sau đây:
a) Thu thập, cập nhật các thông tin nhận dạng về bên ủy
thác, bên nhận ủy thác, người thụ hưởng, các bên có liên quan (nếu có), cá nhân
có quyền kiểm soát cuối cùng đối với ủy thác.
Các thông tin này phải được lưu
trữ ít nhất 05 năm kể từ thời điểm bên nhận ủy thác ngừng tham gia vào hoạt
động ủy thác;
b) Cung cấp các thông tin quy định tại điểm a khoản này
cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu; cho tổ chức tài chính, tổ chức,
cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan trong quá trình thiết
lập và duy trì mối quan hệ khách hàng với tổ chức, cá nhân này liên quan đến
tài sản được ủy thác khi được yêu cầu.
2. Khi thực hiện nhận biết khách hàng là bên nhận ủy
thác, tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính
có liên quan được quyền yêu cầu bên nhận ủy thác cung cấp thông tin quy định
tại khoản 1 Điều này và văn bản ủy thác.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về
phòng, chống rửa tiền, thực hiện điều tra, truy tố, xét xử có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 23. Minh bạch trong hoạt
động của tổ chức phi lợi nhuận
1. Tổ chức phi lợi nhuận phải thu thập, cập nhật, lưu trữ
thông tin, hồ sơ, tài liệu sau đây:
a) Thông tin về tổ chức, cá nhân tài trợ, bao gồm tên đầy
đủ, địa chỉ, số tiền tài trợ, phương thức tài trợ và các thông tin khác (nếu
có);
b) Thông tin về tổ chức, cá nhân tiếp nhận tài trợ, bao
gồm tên đầy đủ, địa chỉ, số tiền nhận tài trợ, phương thức nhận tài trợ, mục
đích sử dụng tiền tài trợ và
các thông tin khác (nếu có);
c) Hồ sơ, tài liệu, chứng từ liên quan đến việc tài trợ
và tiếp nhận tài trợ.
2. Tổ chức phi lợi nhuận phải lưu trữ thông tin, hồ sơ,
tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này ít nhất 05 năm kể từ thời điểm hoạt động
tài trợ hoặc tiếp nhận tài trợ kết thúc.
3. Trường hợp tổ chức phi lợi nhuận giải thể hoặc kết
thúc hoạt động, thông tin, hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này phải
được bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với tổ chức phi lợi nhuận
đó.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về
phòng, chống rửa tiền, thực hiện điều tra, truy tố, xét xử có quyền yêu cầu tổ
chức phi lợi nhuận cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1
Điều này.
Mục 2
TRÁCH NHIỆM XÂY DỰNG QUY ĐỊNH
NỘI BỘ VÀ BÁO CÁO,
CUNG CẤP, LƯU TRỮ
THÔNG TIN, HỒ SƠ VỀ PHÒNG,
CHỐNG RỬA TIỀN
Điều 24. Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền
1. Đối tượng báo cáo là tổ chức phải ban hành quy định
nội bộ về phòng, chống rửa tiền bao gồm nội dung chính sau đây:
a) Chính sách chấp nhận khách hàng, trong đó có nội dung
về từ chối mở tài khoản, thiết lập mối quan hệ kinh doanh, thực hiện giao dịch
hoặc chấm dứt mối quan hệ kinh doanh với khách hàng trong trường hợp đối tượng
báo cáo không thể hoàn thành việc nhận biết khách hàng do khách hàng từ chối
cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ;
b) Quy trình, thủ tục nhận biết khách hàng;
c) Chính sách, quy trình quản lý rủi ro, trong đó có các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 19 và khoản 2 Điều 34 của
Luật này;
d) Quy trình báo cáo giao dịch phải báo cáo;
đ) Quy trình rà soát, phát hiện,
xử lý và báo cáo giao dịch đáng ngờ; cách thức giao tiếp với khách hàng thực
hiện giao dịch đáng ngờ;
e) Lưu trữ và bảo mật thông tin;
g) Áp dụng biện pháp tạm thời, nguyên tắc xử lý trong các
trường hợp trì hoãn giao dịch;
h) Chế độ báo cáo, cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i) Tuyển dụng nhân sự, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
phòng, chống rửa tiền;
k) Kiểm soát, kiểm toán nội bộ
việc tuân thủ các chính sách, quy định, quy trình và thủ tục liên quan đến hoạt
động phòng, chống rửa tiền; trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc
thực hiện quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền.
2. Đối tượng báo cáo là doanh nghiệp siêu nhỏ, cá nhân
phải ban hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền có nội dung quy định tại
các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 1 Điều này.
3. Quy định nội bộ phải bảo đảm phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn, xử lý các hoạt động có nghi ngờ liên quan đến rửa tiền; phù hợp với
cơ cấu tổ chức, quy mô hoạt động và mức độ rủi ro về rửa tiền trong hoạt động
của đối tượng báo cáo và được áp dụng, phổ biến trong toàn hệ thống và đại lý
của đối tượng báo cáo.
4. Hằng năm, đối tượng báo cáo phải đánh giá quy định nội
bộ về phòng, chống rửa tiền để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
5. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chi
tiết Điều này.
Điều 25. Báo cáo giao dịch có
giá trị lớn phải báo cáo
1. Đối tượng báo cáo có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam khi thực hiện các giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định mức giao dịch có giá
trị lớn phải báo cáo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chế độ
báo cáo về giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo.
Điều 26. Báo cáo giao dịch
đáng ngờ
1. Đối tượng báo cáo có trách nhiệm báo cáo giao dịch
đáng ngờ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong trường hợp sau đây:
a) Khi biết giao dịch được thực hiện theo yêu cầu của bị
can, bị cáo, người bị kết án và có cơ sở hợp lý để nghi ngờ tài sản trong giao
dịch là tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc có nguồn gốc thuộc quyền sở hữu, quyền
kiểm soát của bị can, bị cáo, người bị kết án đó. Việc xác định bị can, bị cáo,
người bị kết án theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Khi có cơ sở hợp lý để nghi ngờ tài sản trong giao
dịch liên quan đến rửa tiền được xác định từ việc xem xét, thu thập và phân
tích thông tin khi khách hàng, giao dịch có một hoặc nhiều dấu hiệu đáng ngờ
quy định tại các điều 27, 28, 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này và có thể từ các dấu hiệu khác do đối tượng báo cáo
xác định.
2. Khi phát hiện dấu hiệu đáng ngờ ngoài các dấu hiệu quy
định tại các điều 27, 28,29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này, đối tượng báo cáo, các Bộ, ngành có liên quan thông
báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Căn cứ yêu cầu của công tác phòng, chống rửa tiền
trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Chính phủ bổ sung các dấu
hiệu đáng ngờ theo các ngành, lĩnh vực ngoài các dấu hiệu quy định tại các điều
27, 28, 29, 30, 31, 32 và 33 của
Luật này.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chế độ
báo cáo về giao dịch đáng ngờ.
Điều 27. Các dấu hiệu đáng ngờ
cơ bản
1. Khách hàng từ chối cung cấp thông tin hoặc cung cấp
thông tin nhận biết khách hàng không chính xác, không đầy đủ, không nhất quán.
2. Khách hàng thuyết phục đối tượng báo cáo không báo cáo
giao dịch cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Không thể xác định được khách hàng theo thông tin
khách hàng cung cấp hoặc giao dịch liên quan đến một bên không xác định được
danh tính.
4. Số điện thoại do khách hàng cung cấp không thể liên
lạc được hoặc không tồn tại số điện thoại này sau khi mở tài khoản hoặc thực
hiện giao dịch.
5. Giao dịch được thực hiện theo lệnh hoặc theo ủy quyền
của tổ chức, cá nhân có trong Danh sách cảnh báo.
6. Giao dịch mà qua thông tin nhận biết khách hàng hoặc
qua xem xét về cơ sở kinh tế và pháp lý của giao dịch có thể xác định được mối
liên hệ giữa các bên tham gia giao dịch với các hoạt động phạm tội hoặc có liên
quan đến tổ chức, cá nhân có trong Danh sách cảnh báo.
7. Tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch với số tiền lớn
không phù hợp với hoạt động kinh doanh, thu nhập của tổ chức, cá nhân này.
8. Khách hàng yêu cầu đối tượng báo cáo thực hiện giao
dịch không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Dấu hiệu đáng ngờ
trong lĩnh vực ngân hàng
1. Có sự thay đổi đột biến trong doanh số giao dịch trên
tài khoản; tiền vào và rút ra nhanh khỏi tài khoản; doanh số giao dịch lớn
trong ngày nhưng số dư tài khoản rất nhỏ hoặc bằng không.
2. Các giao dịch chuyển tiền có giá trị nhỏ từ nhiều tài
khoản khác nhau về một tài khoản hoặc ngược lại trong một thời gian ngắn; tiền
được chuyển qua nhiều tài khoản; các bên liên quan không quan tâm đến phí giao
dịch; thực hiện nhiều giao dịch, mỗi giao dịch gần mức giá trị lớn phải báo
cáo.
3. Sử dụng thư tín dụng và các phương thức tài trợ thương
mại khác có giá trị lớn bất thường, tỷ lệ chiết khấu với giá trị cao so với
bình thường.
4. Khách hàng mở nhiều tài khoản tại tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở khu vực địa lý khác nơi khách hàng cư trú, làm
việc hoặc có hoạt động kinh doanh.
5. Tài khoản của khách hàng đột nhiên nhận được một khoản
tiền gửi hoặc chuyển tiền có giá trị lớn bất thường.
6. Chuyển số tiền lớn từ tài khoản của doanh nghiệp ra
nước ngoài sau khi nhận được nhiều khoản tiền nhỏ được chuyển vào bằng chuyển
tiền điện tử, séc, hối phiếu.
7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chuyển tiền
ra nước ngoài ngay sau khi nhận được vốn đầu tư hoặc chuyển tiền ra nước ngoài
không phù hợp với hoạt động kinh doanh; nhà đầu tư nước ngoài chuyển tiền ra
nước ngoài ngay sau khi nhận được tiền từ nước ngoài chuyển vào tài khoản mở
tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
8. Khách hàng thường xuyên đổi tiền có mệnh giá nhỏ sang
mệnh giá lớn.
9. Giao dịch gửi tiền, rút tiền hay chuyển tiền được thực
hiện bởi tổ chức hoặc cá nhân liên quan đến tội phạm tạo ra tài sản bất hợp
pháp đã được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng.
10. Khách hàng yêu cầu vay số tiền tối đa được phép trên
cơ sở bảo đảm bằng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đóng phí một lần ngay sau khi
thanh toán phí bảo hiểm.
11. Thông tin về nguồn gốc tài sản sử dụng để tài trợ, đầu
tư, cho vay hoặc ủy thác đầu tư của khách hàng không rõ ràng, minh bạch.
12. Thông tin về nguồn gốc tài sản bảo đảm của khách hàng
đề nghị vay vốn không đầy đủ, không chính xác.
13. Có dấu hiệu nghi ngờ khách hàng sử dụng tài khoản cá
nhân để thực hiện giao dịch liên quan đến hoạt động của tổ chức hoặc giao dịch
thay cho đối tượng cá nhân khác.
14. Các giao dịch trực tuyến qua tài khoản liên tục thay
đổi về thiết bị đăng nhập hoặc địa chỉ giao thức Internet (sau đây gọi là địa
chỉ IP) ở nước ngoài.
Điều 29. Dấu hiệu đáng ngờ
trong lĩnh vực trung gian thanh toán
1. Có sự thay đổi đột biến trong doanh số giao dịch trên
ví điện tử; tiền nạp vào và rút ra nhanh khỏi ví điện tử; doanh số giao dịch
lớn trong ngày nhưng số dư ví điện tử rất nhỏ hoặc bằng không.
2. Khách hàng thường xuyên thực hiện nạp tiền nhiều lần
với giá trị nhỏ vào một ví điện tử, sau đó thực hiện giao dịch chuyển tiền giá
trị lớn sang ví điện tử khác hoặc thực hiện giao dịch rút tiền giá trị lớn về
tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ của khách hàng tại ngân hàng hoặc ngược lại.
3. Các giao dịch chuyển tiền thường xuyên có giá trị nhỏ
từ nhiều ví điện tử khác nhau về một ví điện tử hoặc ngược lại trong một thời
gian ngắn; tiền được chuyển qua nhiều ví điện tử; các bên liên quan không quan
tâm đến phí giao dịch; thực hiện nhiều giao dịch, mỗi giao dịch gần mức giá trị
lớn phải báo cáo; ví điện tử phát
sinh nhiều giao dịch chuyển tiền cho ví điện tử khác với thời gian khởi tạo
giao dịch nhanh bất thường.
4. Ví điện tử của khách hàng đột nhiên nhận được một
khoản tiền nạp vào có giá trị lớn bất thường.
5. Giao dịch nạp tiền vào ví điện tử, rút tiền ra khỏi ví
điện tử hay chuyển tiền giữa các ví điện tử được thực hiện bởi tổ chức hoặc cá
nhân có liên quan đến tội phạm tạo ra tài sản bất hợp pháp đã được đăng tải
trên phương tiện thông tin đại chúng.
6. Có dấu hiệu nghi ngờ khách hàng sử dụng ví điện tử cá
nhân để thực hiện giao dịch liên quan đến hoạt động của tổ chức hoặc giao dịch
thay cho đối tượng cá nhân khác.
7. Khách hàng là đơn vị chấp nhận thanh toán vẫn phát
sinh giao dịch mặc dù trang thông tin điện tử chính thức hoặc trụ sở của khách
hàng này qua xác minh đã ngừng hoạt động.
8. Các giao dịch trực tuyến qua ví điện tử liên tục thay
đổi về thiết bị đăng nhập hoặc địa chỉ IP.
9. Khách hàng thường xuyên sử dụng thiết bị đăng nhập
hoặc địa chỉ IP ở nước ngoài để truy cập vào ví
điện tử hoặc thực hiện giao dịch trên ví điện tử; khách hàng thường xuyên sử
dụng một thiết bị đăng nhập hoặc một địa chỉ IP để thực hiện
giao dịch trên nhiều ví điện tử không cùng một chủ ví điện tử.
Điều 30. Dấu hiệu đáng ngờ
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
1. Khách hàng yêu cầu mua một hợp đồng bảo hiểm có giá
trị lớn bất thường hoặc yêu cầu thanh toán trọn gói phí bảo hiểm một lần đối
với sản phẩm bảo hiểm không áp dụng hình thức thanh toán trọn gói, trong khi
những hợp đồng bảo hiểm hiện tại của khách hàng chỉ có giá trị nhỏ và thanh
toán định kỳ.
2. Khách hàng yêu cầu giao kết hợp đồng bảo hiểm với
khoản phí bảo hiểm định kỳ không phù hợp với thu nhập hiện tại của khách hàng.
3. Bên mua bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm từ tài khoản
không phải là tài khoản của bên mua bảo hiểm hoặc không phải là tài khoản của
tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm ủy quyền hoặc thanh toán bằng các công
cụ chuyển nhượng không ghi tên.
4. Bên mua bảo hiểm yêu cầu thay đổi người thụ hưởng đã
chỉ định bằng người không có mối quan hệ rõ ràng với bên mua bảo hiểm.
5. Khách hàng chấp nhận tất cả các điều kiện bất lợi
không liên quan đến tuổi tác, sức khỏe của mình; khách hàng đề nghị mua bảo
hiểm với mục đích không rõ ràng; điều kiện và giá trị hợp đồng bảo hiểm mâu
thuẫn với nhu cầu của khách hàng.
6. Bên mua bảo hiểm hủy hợp đồng bảo hiểm ngay sau khi
mua và yêu cầu chuyển tiền phí bảo hiểm đã đóng cho bên thứ ba; khách hàng
thường xuyên tham gia bảo hiểm và chuyển giao hợp đồng bảo hiểm cho bên thứ ba.
7. Khách hàng là doanh nghiệp có số lượng hợp đồng bảo
hiểm cho nhân viên hoặc mức phí bảo hiểm của hợp đồng đóng phí một lần tăng bất
thường.
8. Doanh nghiệp bảo hiểm thường xuyên trả tiền bảo hiểm
với số tiền lớn cho cùng một khách hàng.
Điều 31. Dấu hiệu đáng ngờ
trong lĩnh vực chứng khoán
1. Giao dịch mua, bán chứng khoán có dấu hiệu bất thường
trong một ngày hoặc một số ngày do một tổ chức hoặc một cá nhân thực hiện.
2. Công ty chứng khoán chuyển tiền không phù hợp với hoạt
động kinh doanh chứng khoán.
3. Người không cư trú chuyển số tiền lớn từ tài khoản
giao dịch chứng khoán hoặc thanh lý hợp đồng ủy thác đầu tư chứng khoán để
chuyển tiền ra khỏi Việt Nam.
4. Khách hàng thường xuyên bán tất cả cổ phiếu trong danh
mục đầu tư và đề nghị công ty chứng khoán ký ủy nhiệm chi để khách hàng rút
tiền mặt từ ngân hàng thương mại.
5. Khách hàng đầu tư bất thường vào nhiều loại chứng
khoán không có lợi trong khoảng thời gian ngắn.
6. Tài khoản chứng khoán của khách hàng đột nhiên nhận
được một khoản tiền lớn không phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng.
7. Giao dịch mua, bán chứng khoán có nguồn tiền từ quỹ
đầu tư được mở ở quốc gia, vùng lãnh thổ có rủi ro cao về rửa tiền.
8. Nhà đầu tư nước ngoài cư trú ở quốc gia, vùng lãnh thổ
có rủi ro cao về rửa tiền góp vốn thành lập quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu
tư chứng khoán tại Việt Nam.
Điều 32. Dấu hiệu đáng ngờ
trong lĩnh vực kinh
doanh trò chơi có thưởng
1. Khách hàng có dấu hiệu liên tục cố tình thua tại tổ
chức kinh doanh trò chơi có thưởng.
2. Khách hàng đổi số lượng đồng tiền quy ước có giá trị
lớn bất thường tại casino, điểm kinh doanh trò chơi điện
tử có thưởng nhưng không tham gia chơi hoặc chơi với số lượng rất nhỏ sau đó
đổi lại thành tiền mặt hoặc séc, hối phiếu ngân hàng hoặc chuyển tiền đến tài
khoản khác.
3. Khách hàng yêu cầu chuyển tiền thắng cược, trúng
thưởng cho bên thứ ba không có mối quan hệ rõ ràng với khách hàng.
4. Khách hàng bổ sung tiền mặt hoặc séc vào số tiền thắng
cược, trúng thưởng và yêu cầu điểm kinh doanh trò chơi có thưởng chuyển thành
séc có giá trị lớn bất thường.
5. Khách hàng nhiều lần trong một ngày yêu cầu casino, điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng đổi số lượng đồng tiền quy ước
thành tiền mặt.
6. Khách hàng nhiều lần trong một ngày yêu cầu bên thứ ba
đổi hộ số lượng đồng tiền quy ước có giá trị lớn bất thường và nhờ bên thứ ba
đặt cược hộ.
7. Khách hàng nhiều lần trong một ngày mua vé xổ số, vé
đặt cược, đổi đồng tiền quy ước ở gần mức giới hạn giao dịch có giá trị lớn
phải báo cáo.
8. Khách hàng mua lại vé số trúng thưởng có giá trị lớn
từ người khác.
Điều 33. Dấu hiệu đáng ngờ
trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản
1. Các giao dịch bất động sản là giao dịch ủy quyền nhưng
không có cơ sở pháp lý.
2. Khách hàng không quan tâm đến giá bất động sản, phí
giao dịch phải trả.
3. Khách hàng không cung cấp được các thông tin liên quan
đến bất động sản hoặc không muốn cung cấp bổ sung thông tin về nhân thân.
4. Giá giao dịch giữa các bên không phù hợp giá thị
trường.
Điều 34. Giao dịch chuyển tiền
điện tử
1. Đối tượng báo cáo có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam khi thực hiện các giao dịch chuyển tiền điện tử vượt quá mức giá
trị theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Đối tượng báo cáo tham gia vào giao dịch chuyển tiền
điện tử phải có chính sách, quy trình quản lý rủi ro để thực hiện, từ chối, tạm
dừng, kiểm soát sau giao dịch hoặc xem xét, báo cáo giao dịch đáng ngờ các giao
dịch chuyển tiền điện tử không chính xác, không đầy đủ các thông tin theo yêu
cầu.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các nội
dung liên quan đến giao dịch chuyển tiền điện tử phục vụ cho công tác phòng,
chống rửa tiền; chế độ báo cáo về giao dịch chuyển tiền điện tử.
Điều 35. Khai báo, cung cấp thông
tin về việc vận chuyển tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng
qua biên giới
1. Cá nhân khi nhập cảnh, xuất cảnh mang theo ngoại tệ
tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển
nhượng trên mức quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải khai báo hải
quan hoặc khai báo với bộ đội biên phòng nơi không có cơ quan hải quan.
2. Cơ quan hải quan, bộ đội biên phòng có trách nhiệm thu
thập, lưu trữ các thông tin khai báo quy định tại khoản 1 Điều này và cung cấp
cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi có yêu cầu hoặc khi có nghi ngờ liên quan
đến rửa tiền, tài trợ khủng bố hoặc tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Điều 36. Hình thức báo cáo
1. Đối tượng báo cáo gửi dữ liệu điện tử hoặc báo cáo
bằng văn bản giấy khi chưa thiết lập được hệ thống công nghệ thông tin tương
thích phục vụ cho yêu cầu gửi dữ liệu điện tử đối với các báo cáo được quy định tại các điều 25, 26 và 34 của Luật
này.
2. Trường hợp cần thiết, đối tượng báo cáo có thể báo cáo
qua fax, điện thoại, thư điện tử nhưng phải bảo đảm an toàn,
bảo mật dữ liệu thông tin báo cáo và phải xác nhận lại bằng một trong hai hình
thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với báo cáo giao dịch đáng ngờ, đối tượng báo cáo
phải gửi kèm hồ sơ mở tài khoản đối với các giao dịch thực hiện thông qua tài
khoản, thông tin nhận biết khách hàng, các chứng từ và tài liệu khác liên quan
đến giao dịch đáng ngờ, các biện pháp phòng ngừa đã thực hiện.
Điều 37. Thời hạn báo cáo
1. Đối tượng báo cáo phải báo cáo giao dịch có giá trị
lớn phải báo cáo quy định tại Điều 25 và giao dịch chuyển tiền điện tử quy định
tại Điều 34 của Luật này trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh
giao dịch trong trường hợp báo cáo bằng dữ liệu điện tử; trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày phát sinh giao dịch trong trường hợp báo cáo bằng văn bản
giấy.
2. Đối tượng báo cáo phải báo cáo giao dịch đáng ngờ quy
định tại Điều 26 của Luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phát
sinh giao dịch hoặc trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày đối tượng báo
cáo phát hiện được giao dịch đáng ngờ.
3. Trường hợp phát hiện giao dịch đáng ngờ do khách hàng
yêu cầu có dấu hiệu liên quan đến tội phạm thì đối tượng báo cáo phải báo cáo
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm phát hiện.
Điều 38. Lưu trữ thông tin, hồ
sơ, tài liệu, báo cáo
1. Đối tượng báo cáo có trách nhiệm lưu trữ thông tin, hồ
sơ, tài liệu, báo cáo sau đây:
a) Thông tin, hồ sơ, tài liệu nhận biết khách hàng;
b) Kết quả phân tích, đánh giá của đối tượng báo cáo đối
với khách hàng, giao dịch phải báo cáo;
c) Thông tin, hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến khách
hàng, giao dịch phải báo cáo;
d) Báo cáo giao dịch quy định tại các điều 25, 26 và 34
của Luật này và thông tin, hồ sơ, tài liệu kèm theo giao dịch báo cáo.
2. Thời hạn lưu trữ quy định như sau:
a) 05 năm kể từ ngày kết thúc giao dịch hoặc ngày đóng
tài khoản hoặc ngày báo cáo đối với các thông tin, hồ sơ, tài liệu quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) 05 năm kể từ ngày phát sinh giao dịch đối với các báo
cáo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 39. Trách nhiệm báo cáo,
cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo
1. Đối tượng báo cáo phải cung cấp kịp thời thông tin, hồ
sơ, tài liệu, báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này cho Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính
phủ.
2. Đối tượng báo cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
nghĩa vụ báo cáo hoặc cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của Luật này không bị coi là vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm bí
mật thông tin.
Điều 40. Bảo đảm bí mật thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo
1. Đối tượng báo cáo và tổ chức, cá nhân có liên quan
phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và bảo mật thông
tin nhận biết khách hàng đối với thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo liên quan
đến các giao dịch phải báo cáo theo quy định của Luật này.
2. Đối tượng báo cáo, người quản lý, người lao động thuộc đối tượng báo cáo không được tiết lộ
thông tin về việc đã báo cáo giao dịch đáng ngờ hoặc các thông tin có liên quan
đến giao dịch đáng ngờ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Mục 3
THU THẬP, XỬ LÝ, PHÂN TÍCH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP VÀ CHUYỂN GIAO THÔNG TIN VỀ
PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
Điều 41. Thu thập, xử lý và
phân tích thông tin về phòng, chống rửa tiền
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quyền yêu cầu tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu cần thiết để
thực hiện phân tích, chuyển giao thông tin về phòng, chống rửa tiền, hợp tác
quốc tế về phòng, chống rửa tiền.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp
cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông tin, hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 42. Trao đổi, cung cấp,
chuyển giao thông tin về phòng, chống rửa tiền với cơ quan có thẩm quyền trong
nước
1. Khi có cơ sở hợp lý để nghi ngờ giao dịch được nêu
trong thông tin, báo cáo liên quan đến rửa tiền, trong thời hạn 07 ngày làm
việc, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm chuyển giao thông tin hoặc hồ
sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền để phục vụ việc xác minh, điều tra, truy
tố, xét xử.
Thông tin giao dịch đáng ngờ do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền là bí mật nhà
nước.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm phối hợp,
trao đổi thông tin về phòng, chống rửa tiền với các cơ quan có thẩm quyền trong
quá trình điều tra, truy tố, xét xử.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm trao đổi,
cung cấp thông tin với các Bộ, ngành có liên quan nhằm mục đích phòng, chống
rửa tiền.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 43. Trao đổi, cung cấp,
chuyển giao thông tin về phòng, chống rửa tiền với cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi yêu cầu đến cơ quan
phòng, chống rửa tiền và cơ quan có thẩm quyền nước ngoài để thu thập, bổ sung thông tin phục vụ cho việc xử lý,
phân tích và chuyển giao thông
tin về phòng, chống rửa tiền; tiếp nhận thông tin phản hồi, thông tin chuyển giao của cơ quan phòng, chống rửa tiền, cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và xử lý
thông tin nhận được theo quy định của Luật này.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp nhận yêu cầu cung cấp
thông tin từ cơ quan có thẩm quyền nước ngoài với mục đích phục vụ cho công tác
phòng, chống rửa tiền và cung cấp thông tin phản hồi.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp, chuyển giao
thông tin cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài theo quy định của Luật này.
4. Thông tin giao dịch đáng ngờ do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam trao đổi, cung cấp, chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
là bí mật nhà nước.
Mục 4
ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TẠM THỜI
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Đối tượng báo cáo phải áp dụng ngay biện pháp trì hoãn
giao dịch trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có căn cứ để nghi ngờ hoặc phát hiện các bên liên
quan đến giao dịch thuộc Danh sách đen;
b) Khi có lý do để tin rằng giao dịch được yêu cầu thực
hiện có liên quan đến hoạt động phạm tội, bao gồm: giao dịch do người bị kết án
theo quy định của pháp luật tố
tụng hình sự yêu cầu thực hiện và tài sản trong giao dịch thuộc quyền sở hữu
hoặc có nguồn gốc thuộc quyền sở hữu, quyền kiểm soát của người bị kết án đó;
giao dịch liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tội
phạm tài trợ khủng bố;
c) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định tại các luật có liên quan.
2. Khi thực hiện biện pháp trì hoãn giao dịch, đối tượng
báo cáo phải báo cáo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Ngân hàng Nhà
nước việt Nam.
3. Thời hạn áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch không
quá 03 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu áp dụng.
4. Đối tượng báo cáo không phải chịu trách nhiệm pháp lý
về những hậu quả phát sinh khi áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch theo đúng
quy định tại Điều này.
5. Chính phủ quy định chi tiết điểm a khoản 1 và khoản 2
Điều này.
Điều 45. Phong tỏa tài khoản, niêm phong, phong tỏa hoặc tạm giữ tài sản
Đối tượng báo cáo phải thực hiện
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc phong tỏa tài khoản, niêm
phong, phong tỏa hoặc tạm giữ tài sản của các tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
Điều 46. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
Điều 47. Trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống
rửa tiền.
2. Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo
thẩm quyền về phòng, chống rửa tiền.
3. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trong công tác phòng, chống rửa tiền; chỉ đạo việc phối hợp
công tác phòng, chống rửa tiền và công tác phòng, chống tài trợ khủng bố, tài
trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Điều 48. Trách nhiệm của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống rửa tiền
và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch về phòng, chống
rửa tiền;
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển
khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng;
3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống
rửa tiền đối với đối tượng báo cáo thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về tiền
tệ, hoạt động ngân hàng, trong đó có căn cứ vào kết quả đánh giá rủi ro quốc
gia về rửa tiền, kết quả đánh giá rủi ro về rửa tiền của đối tượng báo cáo đó;
4. Hợp tác, trao đổi, cung cấp thông tin với các cơ quan
có thẩm quyền trong hoạt động thanh tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử và
thi hành án liên quan đến rửa tiền;
5. Thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền,
làm đầu mối tham gia, triển khai thực hiện nghĩa vụ của Việt Nam với tư cách
thành viên của tổ chức quốc tế về phòng, chống rửa tiền;
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ thông tin vào công tác phòng, chống rửa tiền;
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan phổ
biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống rửa tiền, truyền thông về chủ trương,
chính sách, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, triển khai công tác đào tạo về
phòng, chống rửa tiền;
8. Tổng hợp thông tin, hằng năm báo cáo Chính phủ về công
tác phòng, chống rửa tiền của Việt Nam;
9. Chủ trì thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền
quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này; thực hiện đánh giá, cập nhật rủi ro
về rửa tiền trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng và tổng hợp trình Chính phủ phê
duyệt kết quả cập nhật rủi ro quốc gia về rửa tiền theo quy định tại khoản 2
Điều 7 của Luật này;
10. Phối hợp với Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành có liên quan
đề xuất, chủ trì ký kết và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thoả thuận quốc
tế về phòng, chống rửa tiền;
11. Giám sát đối tượng báo cáo trong việc thực hiện báo
cáo quy định tại các điều 25, 26 và 34 của Luật này; phối hợp cung cấp thông
tin giám sát cho các Bộ, ngành để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát về phòng, chống rửa tiền.
Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin đấu tranh phòng,
chống tội phạm rửa tiền.
2. Thông báo kết quả xử lý thông tin có liên quan đến
giao dịch đáng ngờ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan trong phòng ngừa, phát hiện, điều tra và xử lý tội phạm về rửa tiền.
4. Trao đổi thông tin, tài liệu về phương thức, thủ đoạn
hoạt động mới của tội phạm rửa tiền trong nước và nước ngoài với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
5. Chủ trì lập danh sách tổ chức, cá nhân có liên quan
đến khủng bố, tài trợ khủng bố.
6. Thực hiện tương trợ tư pháp trong phòng, chống rửa
tiền thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
7. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
thực hiện đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền đối với các loại tội phạm nguồn
có rủi ro cao quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.
Điều 50. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Trao đổi thông tin, tài liệu về hoạt động rửa tiền
nhằm tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt trong nước và nước ngoài với
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Chủ trì lập danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ định có
liên quan đến phổ biến và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
3. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này.
Điều 51. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển
khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ, chứng khoán, dịch vụ kế toán, trò chơi điện tử có thưởng, casino, xổ số, đặt
cược và dịch vụ khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
2. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống
rửa tiền đối với đối tượng báo cáo thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều
này, trong đó có căn cứ vào kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền, kết
quả đánh giá rủi ro về rửa tiền của đối tượng báo cáo đó.
3. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
thực hiện đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền quy định tại khoản 2 Điều 7 của
Luật này đối với lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 52. Trách nhiệm của Bộ
Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển
khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh bất động
sản, trừ việc cho thuê, cho thuê lại bất động sản và dịch vụ tư vấn bất động
sản.
2. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống
rửa tiền đối với đối tượng báo cáo thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều
này, trong đó có căn cứ vào kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền, kết
quả đánh giá rủi ro về rửa tiền của đối tượng báo cáo đó.
3. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền
quy định tại khoản 1
Điều 7 của Luật này; thực hiện đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền trong lĩnh
vực kinh doanh bất động sản, trừ việc cho thuê, cho thuê lại bất động sản và
dịch vụ tư vấn bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.
Điều 53. Trách nhiệm của Bộ Tư
pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển
khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực công chứng, hành nghề
luật sư.
2. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện phổ
biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống
rửa tiền đối với các đối tượng báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó
có căn cứ vào kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền, kết quả đánh giá
rủi ro về rửa tiền của đối tượng báo cáo đó.
4. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
thực hiện đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền trong lĩnh vực công chứng, hành
nghề luật sư quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.
Điều 54. Trách nhiệm của Bộ
Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển
khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh kim khí quý,
đá quý, trừ hoạt động kinh doanh vàng miếng và vàng trang sức, mỹ nghệ.
2. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống rửa tiền đối với đối tượng báo cáo thuộc
lĩnh vực kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó có căn cứ vào kết
quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền, kết quả đánh giá rủi ro về rửa tiền
của đối tượng báo cáo đó.
3. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
thực hiện đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh kim
khí quý, đá quý, trừ hoạt động kinh doanh vàng miếng và vàng trang sức, mỹ nghệ
quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.
Điều 55. Trách nhiệm của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển
khai công tác phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
2. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện đánh giá, cập nhật rủi
ro về rửa tiền quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đối với pháp nhân được
thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều 56. Trách nhiệm của Bộ
Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển
khai công tác phòng, chống rửa tiền đối với các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện
và tổ chức tôn giáo.
2. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện đánh giá, cập nhật rủi
ro về rửa tiền đối với các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện và tổ chức tôn giáo
quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.
3. Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện đánh
giá rủi ro về rửa tiền đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Điều 57. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển
khai công tác phòng, chống rửa tiền đối với các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài.
2. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện đánh giá, cập nhật rủi
ro về rửa tiền đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài quy định tại khoản
2 Điều 7 của Luật này.
3. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký kết và tổ
chức thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về phòng, chống rửa
tiền.
Điều 58. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển
khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh trò chơi
trên mạng viễn thông, mạng Internet.
2. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống
rửa tiền đối với đối tượng báo cáo thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều
này, trong đó có căn cứ vào kết quả đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền, kết
quả đánh giá rủi ro về rửa tiền của đối tượng báo cáo đó.
3. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
thực hiện đánh giá, cập nhật rủi ro về rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh trò
chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật
này.
4. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc
thông tin, truyền thông về chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống
rửa tiền.
Điều 59. Trách nhiệm của các Bộ, ngành khác
1. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
quản lý nhà nước về phòng, chống
rửa tiền
2. Thanh tra, kiểm tra đối tượng báo cáo thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của mình thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống rửa
tiền.
3. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ,
ngành có liên quan định kỳ thực hiện đánh giá, cập nhật rủi ro quốc gia về rửa
tiền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Luật này.
Điều 60. Trách nhiệm của Viện
kiểm sát nhân dân
1. Viện kiểm sát nhân dân, trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, xử lý kịp thời, nghiêm minh hành vi rửa tiền; phối hợp
với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong đấu tranh phòng, chống rửa tiền.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, có trách
nhiệm thực hiện hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp về hình sự; kịp thời tiếp
nhận, xử lý, yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự trong phòng, chống rửa tiền.
3. Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp với Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành có liên quan trong việc thực hiện đánh giá,
cập nhật rủi ro quốc gia về rửa tiền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của
Luật này.
Điều 61. Trách nhiệm của Tòa
án nhân dân
1. Tòa án nhân dân, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, xử lý kịp thời, nghiêm minh hành vi rửa tiền; phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan trong đấu tranh phòng, chống rửa tiền.
2. Tòa án nhân dân tối cao, trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thực hiện hợp tác quốc tế về tương trợ tư
pháp trong phòng, chống rửa tiền.
3. Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và các Bộ, ngành có liên quan trong việc thực hiện đánh giá, cập
nhật rủi ro quốc gia về rửa tiền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của
Luật này.
Điều 62. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống
rửa tiền tại địa phương.
2. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền triển
khai và đôn đốc thực hiện kế hoạch phòng, chống rửa tiền, thực hiện đánh giá
rủi ro quốc gia về rửa tiền.
3. Phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi
phạm pháp luật về phòng, chống rửa tiền theo thẩm quyền.
Điều 63. Trách nhiệm bảo mật
thông tin
1. Cơ quan nhà nước quy định tại Luật này có trách nhiệm
thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình trao
đổi, cung cấp, chuyển giao thông tin quy định tại Điều 6 của Luật này cho cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài phải bảo đảm các thông tin được bảo mật và sử
dụng đúng mục đích tại yêu cầu trao đổi, cung cấp, chuyển giao thông tin.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 64. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có
liên quan đến phòng, chống rửa tiền
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 49 của Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 như sau:
“1. Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước, thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, giám sát ngân hàng.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống khủng bố số 28/2013/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:
“Điều 34. Thực hiện các biện
pháp phòng, chống tài trợ khủng bố và áp dụng biện pháp tạm thời; đánh giá rủi
ro quốc gia về phòng, chống tài trợ khủng bố
1. Tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành,
nghề phi tài chính có liên quan áp dụng quy định tại các điều từ Điều 9 đến
Điều 40 của Luật Phòng, chống rửa tiền để nhận biết khách hàng, thu thập, cập
nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng; xây dựng quy định nội bộ và báo
cáo, cung cấp, lưu trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo về phòng, chống tài
trợ khủng bố.
2. Ngay khi có nghi ngờ khách hàng hoặc giao dịch của khách hàng liên quan đến
tài trợ khủng bố hoặc khách hàng nằm trong Danh sách đen thì tổ chức tài chính,
tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan báo cáo cho
lực lượng chống khủng bố của Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và phải áp
dụng các biện pháp tạm thời theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa
tiền.
3. Định kỳ 05 năm, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành có liên quan thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về tài trợ khủng bố
tại Việt Nam và trình Chính phủ phê duyệt kết quả đánh giá, kế hoạch thực hiện
sau đánh giá.”;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
“Điều 35. Kiểm soát vận chuyển
tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng qua biên giới
Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
thực hiện việc kiểm soát vận
chuyển tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng qua biên giới
Việt Nam quy định tại Điều 24 của Luật này và Điều 35 của Luật Phòng, chống rửa
tiền có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi lợi dụng các
hoạt động này để tài trợ khủng bố.”.
Điều 65. Áp dụng quy định của
Luật này trong phòng, chống tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
Tổ chức tài chính, tổ chức, cá
nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan áp dụng quy định tại các
điều từ Điều 9 đến
Điều 40 của Luật này để nhận biết
khách hàng, thu thập, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng; xây
dựng quy định nội bộ và báo cáo, cung cấp, lưu trữ thông tin, hồ sơ, tài liệu, báo cáo về phòng, chống tài trợ phổ biến
vũ khí hủy diệt hàng loạt.
Điều 66. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm
2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 1 Điều 64 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày quy định khác về cơ quan thực hiện chức
năng, nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
có hiệu lực.
3. Luật Phòng, chống rửa tiền số 07/2012/QH13 hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
___________________
Luật này được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 15
tháng 11 năm 2022.
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Vương
Đình Huệ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét