|
|
Số: 19/2000/QH10 |
Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2000 |
LUẬT
Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí
Căn cứ vào Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 06 tháng 7 năm 1993.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dầu khí như sau:
"Điều 2a
Hoạt động dầu khí
phải tuân thủ các quy định của Luật dầu khí và các quy định khác có liên quan
của pháp luật Việt Nam.
Trong trường hợp
có sự khác nhau giữa quy định của Luật dầu khí và quy định khác của pháp luật
Việt Nam về cùng một vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động dầu khí thì áp dụng
theo quy định của Luật dầu khí.
Trong trường hợp
Luật dầu khí và các quy định khác của pháp luật Việt Nam chưa quy định về vấn
đề cụ thể liên quan đến hoạt động dầu khí thì các bên ký kết hợp đồng dầu khí
có thể thoả thuận áp dụng pháp luật quốc tế, tập quán quốc tế trong hoạt động
dầu khí hoặc luật của nước ngoài về dầu khí, nếu pháp luật quốc tế, tập quán
quốc tế hoặc luật của nước ngoài đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam."
2.
Bổ sung điểm 11 và điểm 12 Điều 3 như sau:
"11. Người
điều hành là tổ chức, cá nhân đại diện cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí,
điều hành các hoạt động trong phạm vi được uỷ quyền.
3.
Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 15
Hợp đồng dầu khí
được ký kết dưới các hình thức hợp đồng chia sản phẩm, hợp đồng liên doanh hoặc
các hình thức khác.
Hợp đồng dầu khí
phải tuân thủ Hợp đồng mẫu do Chính phủ Việt Nam ban hành, trong đó có những
nội dung chính sau đây:
1. Tư cách pháp lý
của tổ chức, cá nhân tham gia ký kết hợp đồng;
2. Đối tượng của
hợp đồng;
3. Giới hạn diện
tích và tiến độ hoàn trả diện tích hợp đồng;
4. Thời hạn hợp
đồng;
5. Điều kiện chấm
dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng;
6. Cam kết về tiến
độ công việc và đầu tư tài chính;
7. Quyền và nghĩa
vụ của các bên ký kết hợp đồng;
8. Việc thu hồi
vốn đầu tư, xác định lợi nhuận và phân chia lợi nhuận; quyền của nước chủ nhà
đối với tài sản cố định sau khi hoàn vốn và sau khi chấm dứt hợp đồng;
9. Điều kiện
chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng; quyền của Tổng công ty dầu khí Việt Nam được tham gia vốn đầu tư;
10. Cam kết đào
tạo và ưu tiên sử dụng lao động, dịch vụ Việt Nam;
11. Trách nhiệm
bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí;
12. Phương thức
giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng và luật áp dụng.
Ngoài những quy
định trong Hợp đồng mẫu, các bên ký kết hợp đồng được thoả thuận các điều khoản
khác nhưng không được trái với quy định của Luật này và các quy định khác có
liên quan của pháp luật Việt Nam.
Các bên ký kết hợp
đồng dầu khí có thể thoả thuận cử một bên tham gia hợp đồng dầu khí làm Người
điều hành hoặc thuê Người điều hành hoặc thành lập Công ty điều hành chung theo
quy định của Chính phủ Việt Nam.
Trong trường hợp
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, các bên ký kết hợp đồng dầu khí có thể
thoả thuận không áp dụng Hợp đồng mẫu nhưng hợp đồng ký kết vẫn phải bao gồm
các nội dung chính theo quy định tại Điều này."
4.
Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 16
Tổ chức, cá nhân
muốn ký kết hợp đồng dầu khí phải thông qua đấu thầu theo quy định riêng về đấu
thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí do Chính phủ Việt Nam ban
hành.
Trong trường hợp
đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ có thể chỉ định thầu để chọn đối tác ký kết hợp
đồng dầu khí."
5.
Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 17
Thời hạn hợp đồng
dầu khí không quá hai mươi lăm năm (25 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm
dò không quá năm năm (5 năm).
Đối với các dự án
khuyến khích đầu tư dầu khí và dự án tìm kiếm thăm dò, khai thác khí thiên
nhiên, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá ba mươi năm (30 năm), trong đó giai
đoạn tìm kiếm thăm dò không quá bảy năm (7 năm).
Thời hạn hợp đồng
dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm (5 năm) và thời hạn
của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá hai
năm (2 năm).
Nếu phát hiện khí
có khả năng thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa có các điều
kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu được giữ lại diện tích
phát hiện khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không quá năm năm (5
năm) và trong trường hợp đặc biệt có thể được kéo dài thêm hai năm (2 năm) tiếp
theo. Trong thời gian chờ đợi thị trường tiêu thụ và có các điều kiện về đường
ống, phương tiện xử lý thích hợp, Nhà thầu phải tiến hành các công việc đã cam
kết trong hợp đồng dầu khí.
Trong trường hợp
bất khả kháng hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, các bên tham gia hợp đồng
dầu khí có thể thoả thuận phương thức tạm dừng việc thực hiện một số quyền và
nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Thời hạn tạm dừng do nguyên nhân bất khả kháng
được kéo dài cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt. Thời hạn tạm dừng
trong trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ Việt Nam quy định, nhưng không quá
ba năm (3 năm).
Thời hạn kéo dài
thêm giai đoạn tìm kiếm thăm dò, thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí có
khả năng thương mại và thời hạn tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa
vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc trong trường hợp
đặc biệt khác không tính vào thời hạn hợp đồng dầu khí.
Hợp đồng dầu khí
có thể kết thúc trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa
vụ đã cam kết và được các bên ký kết hợp đồng thoả thuận."
6.
Điều 18 được sửa đổi như sau:
"Điều 18
Diện tích tìm kiếm
thăm dò đối với một hợp đồng dầu khí không quá hai lô (2 lô).
Trong trường hợp
đặc biệt, Chính phủ Việt Nam có thể cho phép diện tích tìm kiếm thăm dò đối với
một hợp đồng dầu khí trên hai lô (2 lô)."
7.
Điều 19 được bổ sung như sau :
"Điều 19
Nhà thầu phải hoàn
trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
Diện tích đang
thực hiện thoả thuận tạm dừng theo quy định tại Điều 17 của Luật này không phải
hoàn trả trong thời hạn tạm dừng."
"Điều 25a
Các bên tham gia
hợp đồng dầu khí có thể thoả thuận mức thu hồi chi phí tìm kiếm thăm dò, phát
triển mỏ và khai thác dầu khí tới bảy mươi phần trăm (70%) sản lượng dầu khí
khai thác được hàng năm đối với các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí và tới
năm mươi phần trăm (50%) đối với các dự án khác cho tới khi thu hồi xong."
9.
Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau :
"Điều 27
Các tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng dầu khí trước hết phải được giải quyết thông qua thương
lượng và hoà giải.
Trong trường hợp
thương lượng, hoà giải không đạt kết quả, nếu các bên tranh chấp là tổ chức, cá
nhân Việt Nam, thì vụ tranh chấp được giải quyết tại trọng tài hoặc Toà án Việt
Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam; nếu một trong các bên tranh chấp là
tổ chức, cá nhân nước ngoài, thì vụ tranh chấp được giải quyết theo phương thức
được ghi trong hợp đồng dầu khí; nếu các bên thoả thuận giải quyết tranh chấp
tại trọng tài quốc tế, trọng tài của nước thứ ba hoặc trọng tài do các bên thoả
thuận lựa chọn, thì vụ tranh chấp được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của
các trọng tài này."
10.
Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau :
"Điều 28
1. Nhà thầu có các
quyền sau đây:
a) Được hưởng
những ưu đãi và những bảo đảm theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Được sử dụng
các mẫu vật, số liệu, thông tin thu được để tiến hành các hoạt động dầu khí;
c) Được tuyển dụng
người lao động để thực hiện các công việc của hợp đồng dầu khí trên cơ sở ưu
tiên tuyển dụng người lao động Việt Nam;
d) Được thuê Nhà
thầu phụ theo quy định của Luật này và phù hợp với thông lệ trong công nghiệp
dầu khí quốc tế;
đ)
Được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo quy định tại Điều 34 của Luật
này;
e) Được quyền sở
hữu phần dầu khí của mình sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước Việt Nam;
h) Được thu hồi
vốn đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng dầu khí.
2. Nhà thầu là tổ
chức, cá nhân nước ngoài được mở tài khoản tại Việt Nam và nước ngoài; được
chuyển thu nhập từ việc bán dầu khí thuộc phần thu hồi chi phí, lợi nhuận và
các thu nhập hợp pháp khác thu được trong quá trình hoạt động dầu khí ra nước
ngoài.
3. Nhà thầu là tổ
chức, cá nhân nước ngoài được phép mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để đáp
ứng cho các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo các quy
định của pháp luật về quản lý ngoại hối; được bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với
các dự án quan trọng."
11.
Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau :
"Điều 29
Nhà thầu phụ được
hưởng các quyền quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 28 và Điều 34 của Luật
này.
Nhà thầu phụ là tổ
chức, cá nhân nước ngoài được chuyển phần thu hồi chi phí và lợi nhuận thu được
trong quá trình hoạt động dịch vụ dầu khí ra nước ngoài."
12.
Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau :
"Điều 30
Nhà thầu có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ pháp
luật Việt Nam;
2. Thực hiện các
cam kết ghi trong hợp đồng dầu khí;
3. Nộp các loại
thuế, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam;
4. Chuyển giao
công nghệ; đào tạo, sử dụng cán bộ, công nhân Việt Nam và bảo đảm quyền lợi của
người lao động;
5. Thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí;
6. Báo cáo hoạt
động dầu khí với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và Tổng
công ty dầu khí Việt Nam;
7. Cung cấp các
tài liệu cần thiết cho đoàn thanh tra;
8. Thu dọn các
công trình, thiết bị, phương tiện sau khi kết thúc hoạt động dầu khí theo yêu
cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;
13.
Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 32
Tổ chức, cá nhân
khai thác dầu khí phải nộp thuế tài nguyên.
Thuế tài nguyên
được tính theo sản lượng khai thác thực tế trong thời kỳ nộp thuế cho từng hợp
đồng dầu khí.
Thuế suất thuế tài
nguyên đối với dầu thô được quy định từ bốn phần trăm (4%) đến hai mươi lăm
phần trăm (25%).
Thuế suất thuế tài
nguyên đối với khí thiên nhiên được quy định từ không phần trăm (0%) đến mười
phần trăm (10%).
Chính phủ Việt Nam
quy định thuế suất cụ thể trong phạm vi khung thuế suất theo quy định tại Điều
này tuỳ thuộc vào các điều kiện địa lý, kinh tế kỹ thuật của mỏ và mức sản
lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên."
14.
Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 33
Tổ chức, cá nhân
tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp với thuế suất năm mươi phần trăm (50%).
Tổ chức, cá nhân
tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí tại các dự án khuyến khích đầu
tư dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất ba mươi hai phần
trăm (32%).
Tổ chức, cá nhân
tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có thể được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp trong thời gian tối đa là hai năm (2 năm) và được giảm năm mươi
phần trăm (50%) thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa là hai năm (2
năm) tiếp theo. Việc miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Chính phủ
Việt Nam quy định.
Lợi nhuận tái đầu
tư không thuộc đối tượng hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp."
15.
Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 34
Tổ chức, cá nhân
tiến hành các hoạt động dầu khí phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo
quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thiết bị, máy móc,
phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu
khí được miễn thuế nhập khẩu.
Vật tư cần thiết
cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được được miễn thuế nhập
khẩu.
Hàng tạm nhập tái
xuất phục vụ cho hoạt động dầu khí được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Phần dầu khí thuộc
thuế tài nguyên của Nhà nước không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu."
16.
Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 35
Ngoài các khoản
thuế đã quy định tại các điều 32, 33 và 34 của Luật này, tổ chức, cá nhân tiến
hành các hoạt động dầu khí phải nộp các khoản thuế khác, tiền thuê sử dụng mặt
đất, lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp do thay đổi
quy định của pháp luật Việt Nam mà làm thiệt hại đến lợi ích của tổ chức, cá
nhân tiến hành các hoạt động dầu khí thì Nhà nước có biện pháp giải quyết thoả
đáng đối với quyền lợi của các tổ chức, cá nhân đó theo quy định của Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam.
Thiết bị, máy móc,
phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần thiết nhập
khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ mà trong nước chưa
sản xuất được không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.
Tổ chức, cá nhân
nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam."
17.
Điều 49 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 49
Trong trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có
quy định khác với quy định của Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó."
Điều 2. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 09 tháng 6 năm 2000.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI (Đã ký) Nông Đức Mạnh |
|
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét