QUỐC HỘI Luật số: 32/2024/QH15 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
LUẬT
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Các tổ chức tín dụng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về việc
thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể, phá sản
tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, giải thể, chấm dứt
hoạt động của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; việc thành lập, hoạt động của văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; việc xử lý nợ xấu, tài sản
bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng.
2. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
3. Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng (sau đây gọi là văn phòng đại diện
nước ngoài).
4. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ (sau đây gọi là tổ chức mua
bán, xử lý nợ).
5. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp
sớm, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể, phá sản tổ chức tín dụng;
việc thành lập, tổ chức, hoạt động, can thiệp sớm, giải thể, chấm dứt
hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài; việc thành lập, hoạt động của văn phòng
đại diện nước ngoài; việc xử lý nợ xấu, tài sản
bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
tổ chức mua bán, xử lý nợ.
Điều 3. Áp dụng tập quán thương
mại
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động ngân hàng được quyền thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại sau đây:
1. Tập quán thương mại quốc tế do Phòng Thương mại
quốc tế ban hành;
2. Tập quán thương mại khác không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật của Việt Nam.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1.
Bao thanh toán
là hình thức
cấp tín dụng thông qua việc mua lại khoản phải thu của bên bán
hoặc ứng trước tiền thanh toán thay cho bên mua theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa bên mua và
bên bán.
2. Bảo
lãnh ngân hàng
là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng thông qua việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cam kết với
bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên có nghĩa vụ khi bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thỏa thuận.
3. Can
thiệp sớm là
việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) áp dụng các yêu cầu, biện pháp hạn chế đối với tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đó thực hiện phương án khắc phục dưới sự giám sát của Ngân
hàng Nhà nước nhằm khắc phục tình trạng theo quy định tại
khoản 1 Điều 156 của Luật này.
4. Cấp tín dụng là việc
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, thư tín dụng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác.
5.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức kinh tế không có tư cách pháp nhân và là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng
nước ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ,
cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
6. Chiết
khấu là hình
thức cấp tín dụng thông qua việc
mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy
tờ có giá khác của bên thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
7. Cho vay là hình thức cấp tín dụng thông qua việc bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định,
trong một thời gian nhất định, theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi
theo thỏa thuận cho bên cho vay.
8. Cổ
đông lớn là cổ
đông của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần sở hữu từ 05% số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ
chức tín dụng đó, bao gồm cả số cổ phần cổ đông đó sở hữu gián tiếp.
9. Công
ty con của tổ chức tín dụng là công ty thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức
tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng sở hữu trên 50% vốn điều lệ
hoặc trên 50% số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty đó;
b) Tổ chức tín dụng có quyền bổ
nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty
đó;
c) Tổ chức tín dụng có quyền sửa
đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó;
d) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức
tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm
soát việc thông qua nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên của công ty đó.
10. Công ty kiểm soát là
công ty sở hữu trực tiếp, gián tiếp trên 20% vốn điều lệ của một ngân hàng
thương mại hoặc là công ty nắm quyền kiểm soát một ngân hàng thương mại hoặc là
ngân hàng thương mại có công ty con, công ty liên kết.
11. Công ty liên kết của tổ chức
tín dụng là công ty mà tổ
chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng
sở hữu trên 11% vốn điều lệ hoặc trên 11% số cổ phần có quyền biểu quyết, nhưng
không phải là công ty con của tổ chức tín dụng đó.
12. Công ty tài chính
chuyên ngành là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng có hoạt động chính thuộc một trong các lĩnh vực bao thanh toán, tín dụng
tiêu dùng, cho thuê tài chính theo quy định của Luật
này.
13. Công ty tài chính tổng hợp là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện các hoạt động theo quy định tại Mục 3 Chương V của Luật này.
14. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương
tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông
qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
15.
Giấy phép bao
gồm Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước
ngoài do Ngân hàng Nhà nước cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ
sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.
16.
Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng là việc tổ chức tín dụng trực tiếp hoặc ủy thác cho tổ
chức khác góp vốn
cấu thành vốn điều lệ; mua cổ phần
của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả việc nhận chuyển nhượng,
mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác; cấp vốn, góp vốn vào công ty
con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tư.
17. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản.
18.
Khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát
doanh nghiệp
bao gồm khoản đầu tư chiếm trên 50% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu
quyết của một doanh nghiệp hoặc khoản đầu tư khác đủ để chi phối quyết định của
Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên.
19.
Kiểm soát đặc biệt là việc Ngân hàng Nhà nước quyết định đặt tổ chức tín dụng dưới sự kiểm soát trực tiếp của
Ngân hàng Nhà nước.
20. Môi giới tiền tệ là việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu
xếp thực hiện hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
21.
Ngân hàng là
tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định
của Luật này. Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
22.
Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả quỹ tín dụng nhân dân, do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp
nhân khác góp vốn thành lập nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ
tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
23.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng và hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
24.
Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá
nhân khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ với công ty con
và ngược lại; công ty mẹ với công ty con của công ty con và ngược lại; tổ chức
tín dụng với công ty con của tổ chức tín dụng và ngược lại; tổ chức tín dụng với
công ty con của công ty con của tổ chức tín dụng và ngược lại; các công ty con
của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng với nhau; các công
ty con của công ty con của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng với nhau; người quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng, cá nhân hoặc tổ chức có thẩm
quyền bổ nhiệm những người này với công ty con và ngược lại;
b) Công ty hoặc tổ chức tín dụng
với người quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó hoặc với
công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người đó và ngược lại;
c) Công ty hoặc tổ chức tín dụng
với tổ chức, cá nhân sở hữu từ 05% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu
quyết trở lên tại công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại;
d) Cá nhân với vợ, chồng; cha
mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con
nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ; anh, chị, em cùng cha khác mẹ; anh, chị, em cùng mẹ khác cha; anh vợ, chị vợ, em vợ, anh chồng,
chị chồng, em chồng, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc
cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha (sau đây gọi là vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em); ông bà nội, ông bà ngoại;
cháu nội, cháu ngoại; bác ruột, cô ruột, dì ruột, chú ruột, cậu ruột và cháu ruột;
đ) Công ty
hoặc tổ chức tín dụng với cá nhân có mối quan hệ theo quy định tại điểm d khoản
này với người quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp
vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 05% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết
trở lên của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại;
e) Cá nhân được ủy quyền đại
diện phần vốn
góp cho tổ chức,
cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này với tổ chức, cá nhân ủy
quyền; các cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp của cùng một tổ chức với
nhau;
g) Pháp
nhân, cá nhân khác có mối quan hệ tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xác định theo quy định nội bộ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của
Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động thanh tra, giám sát;
h) Đối với quỹ tín dụng nhân dân, người có liên quan với khách hàng của quỹ
tín dụng nhân dân bao gồm trường hợp quy định tại các điểm b, c, đ và g khoản
này; khách hàng với vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của khách hàng đó.
25.
Người điều hành tổ chức tín dụng bao gồm Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc chi
nhánh và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
26.
Người quản lý tổ chức tín dụng bao gồm Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản
trị; Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc (Giám đốc) và các chức
danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
27. Nhận tiền gửi là hoạt
động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi và hình thức nhận
tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận
cho tổ chức, cá nhân gửi tiền (sau đây gọi là người gửi tiền).
28.
Phương án chuyển giao bắt buộc là phương án chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông
của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt phải chuyển giao toàn bộ cổ phần,
phần vốn góp cho bên nhận chuyển giao.
29. Phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt (sau đây gọi là phương án cơ cấu lại) là một trong các phương án sau đây:
a) Phương án phục hồi;
b) Phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng
toàn bộ cổ phần, phần vốn góp;
c) Phương án chuyển giao bắt buộc;
d) Phương án giải thể;
đ) Phương án phá sản.
30. Quỹ tín dụng nhân dân
là tổ chức tín dụng do pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản
xuất, kinh doanh và đời sống.
31. Rút tiền hàng loạt là việc tổ chức tín dụng bị nhiều người
gửi tiền cùng rút tiền dẫn đến tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc mất
khả năng chi trả theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
32. Sản phẩm phái sinh là công cụ tài chính được định giá theo biến động
dự kiến về giá trị của một tài sản tài chính gốc như lãi suất, ngoại hối, tiền
tệ hoặc tài sản tài chính khác.
33.
Sở hữu gián tiếp là việc tổ chức, cá nhân sở hữu vốn điều lệ của tổ chức tín dụng thông
qua ủy thác đầu tư hoặc thông qua doanh nghiệp mà tổ chức, cá nhân đó sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
34. Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ
có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
35. Tài khoản thanh toán là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách
hàng mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để sử dụng dịch vụ thanh
toán do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng.
36.
Thư tín dụng là
hình thức cấp tín dụng thông qua nghiệp vụ
phát hành, xác nhận, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư tín dụng.
37. Tổ chức tài chính vi mô là tổ chức tín dụng chủ yếu
thực hiện một hoặc một số
hoạt động ngân hàng, nhằm đáp ứng
nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.
38. Tổ chức tín dụng là
tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của
Luật này. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ
chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
39.
Tổ chức tín dụng hỗ trợ là tổ chức tín dụng tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát, hỗ trợ tổ
chức, hoạt động và tài chính cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
40.
Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp
luật nước ngoài.
Tổ chức tín dụng nước ngoài được
hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức ngân hàng liên doanh, ngân
hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính
liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính
liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện
nước ngoài.
Ngân hàng liên doanh, ngân
hàng 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng thương mại; công ty tài chính
liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty
cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty tài chính tổng hợp, công ty tài
chính chuyên ngành
theo quy định của Luật này.
41.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ hoạt động nhận tiền gửi của cá
nhân và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Các loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng
bao gồm công ty tài chính tổng hợp và công ty tài chính chuyên ngành.
42. Vốn điều lệ là tổng số tiền do chủ sở hữu, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là
công ty trách nhiệm hữu hạn đã
góp; là tổng mệnh giá cổ phần của tổ chức tín dụng là công
ty cổ phần đã bán cho cổ đông; là tổng số
tiền do thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã đã góp, vốn đã hỗ trợ của Nhà nước cho ngân hàng hợp tác xã.
43. Vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài là số tiền do ngân hàng nước ngoài đã cấp cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
44.
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
45.
Vốn tự có gồm
giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, cộng một số quỹ dự trữ, cộng một số tài sản nợ khác, trừ các khoản phải giảm trừ. Việc
xác định vốn tự có thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. Sử dụng từ ngữ liên quan
đến hoạt động ngân hàng
Tổ chức không phải là tổ chức
tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép sử dụng cụm từ “tổ chức tín dụng”, “ngân hàng”, “công
ty tài chính”, “công ty cho thuê tài chính”, “tổ chức tài chính vi mô”, “quỹ
tín dụng nhân dân” hoặc cụm từ, từ ngữ khác trong tên của tổ chức, chức danh hoặc
trong phần phụ thêm của tên, chức danh hoặc trong giấy tờ giao dịch hoặc quảng
cáo của mình nếu việc sử dụng cụm từ, từ ngữ đó có thể gây nhầm lẫn cho khách
hàng về việc tổ chức đó là một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 6. Hình thức pháp lý của tổ
chức tín dụng
1. Ngân hàng thương mại trong
nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này và trường hợp thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc
được phê duyệt.
2. Ngân hàng thương mại nhà nước
được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn.
4. Tổ chức tín dụng liên
doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
5. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã.
6. Tổ chức tài chính vi mô được
thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
Điều 7. Quyền tự chủ trong hoạt
động kinh doanh
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ
khác nếu thấy không đủ điều kiện, không có hiệu quả, không phù hợp với quy định
của pháp luật.
Điều 8. Quyền hoạt động ngân hàng
Tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan được Ngân hàng Nhà nước cấp
Giấy phép thì được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định
của Luật này.
Điều 9. Hợp tác và cạnh tranh
trong hoạt động ngân hàng
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng và hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc bảo vệ quyền lợi của khách
hàng
1. Tham gia bảo hiểm tiền gửi, quỹ bảo đảm an toàn hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật và công bố công khai việc
tham gia bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính và chi nhánh.
2. Tạo thuận lợi cho khách
hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán đủ, đúng hạn tiền gốc, lãi của khoản
tiền gửi theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Từ chối việc điều tra,
phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi của khách hàng, trừ trường hợp có yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hoặc được sự chấp
thuận của khách hàng.
4. Công bố công khai lãi suất
tiền gửi, phí dịch vụ, quyền, nghĩa vụ của khách hàng đối với từng loại sản phẩm,
dịch vụ đang cung ứng.
5. Công bố
công khai thời gian giao dịch chính thức. Trường hợp ngừng giao dịch tại
một hoặc một số địa điểm thực hiện giao dịch trong thời gian giao dịch chính
thức hoặc ngừng giao dịch bằng phương tiện điện tử, chậm nhất
là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết thông tin về ngừng giao
dịch tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trường
hợp ngừng giao dịch do sự kiện bất khả kháng, chậm nhất là 24 giờ sau
thời điểm ngừng giao dịch, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải niêm yết thông tin về ngừng giao dịch tại địa điểm giao dịch
hoặc trên trang thông tin điện tử của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 11. Người đại
diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng
1. Người đại diện theo pháp luật
của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng và phải là
một trong những người sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị
hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng;
b) Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
2. Người đại diện theo pháp luật
của tổ chức tín dụng phải cư trú tại Việt Nam, trường hợp vắng mặt ở Việt Nam
phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác là người quản lý, người điều hành tổ
chức tín dụng đang cư trú tại Việt Nam để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người đại
diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng.
3. Tổ chức tín dụng phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về người
đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bầu, bổ nhiệm chức danh đảm
nhiệm người đại diện theo pháp luật theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc thay đổi người đại diện theo pháp luật.
Ngân hàng Nhà nước
thông báo người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng cho cơ quan đăng ký kinh doanh
để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hợp tác
xã.
Điều 12. Cung cấp
thông tin
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cung cấp cho chủ tài khoản thông tin về giao dịch và số dư
trên tài khoản của chủ tài khoản theo thỏa thuận với chủ tài khoản.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước thông tin liên quan đến hoạt động
kinh doanh và được Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin của khách hàng có quan
hệ tín dụng với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được trao đổi với nhau thông tin về hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Khi thực hiện giao dịch với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khách hàng có trách nhiệm cung cấp thông tin,
tài liệu, dữ liệu trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời và phải chịu trách
nhiệm về việc cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó.
Điều 13. Bảo mật thông tin
1. Người quản lý, người điều
hành, nhân viên của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tiết lộ thông tin khách hàng, bí mật kinh doanh của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm bí mật thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không được cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp có yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của luật hoặc được sự chấp thuận của
khách hàng.
Điều 14. An toàn dữ
liệu và bảo đảm hoạt động liên tục
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm an toàn hệ thống thông tin, bảo mật dữ liệu
và hoạt động liên tục theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Hành vi bị nghiêm cấm
1. Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt
động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi
trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân không phải
là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân
hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng
khoán.
3. Tổ chức, cá nhân can thiệp
trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh
tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, người quản
lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng dưới mọi hình thức.
Chương II
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
Điều 16. Thành lập, hoạt động và
quản lý nhà nước đối với ngân hàng chính sách
1. Ngân hàng chính sách do Thủ
tướng Chính phủ thành lập, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện
các chính sách kinh tế - xã hội của
Nhà nước.
2. Chính phủ quy định nội dung hoạt động của ngân hàng
chính sách.
3.
Thủ tướng Chính phủ và Bộ, cơ quan ngang Bộ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với hoạt động của ngân hàng chính sách.
Điều 17. Chủ sở hữu và đại diện
chủ sở hữu nhà nước của ngân
hàng chính sách
1.
Nhà nước là chủ sở hữu của ngân hàng chính sách. Chính phủ thống nhất quản
lý việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở hữu nhà nước
đối với ngân
hàng chính sách.
2.
Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện trực tiếp của chủ sở hữu nhà nước tại ngân hàng chính sách, thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở hữu nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Điều 18. Vốn điều lệ của ngân
hàng chính sách
Vốn điều lệ của ngân hàng
chính sách do ngân sách nhà nước cấp và được bổ sung từ ngân sách nhà nước, các
nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 19. Cơ cấu tổ chức quản lý
của ngân hàng chính sách
1. Cơ cấu tổ chức quản lý
của ngân hàng chính sách bao gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
và cơ cấu quản trị khác theo quy định của Chính phủ.
2. Ngân hàng chính sách
được thành lập chi nhánh, sở giao dịch, phòng giao dịch và đơn vị trực thuộc khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 20. Hội đồng quản trị của
ngân hàng chính sách
1.
Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch và
các thành viên khác.
2. Nhiệm kỳ của thành
viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm.
3. Chủ tịch
Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn
nhiệm.
4. Số lượng, việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị; cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng quản trị do Chính phủ quy định.
5.
Hội đồng quản trị có bộ phận giúp việc. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận giúp việc
do Hội đồng quản trị quy định.
Điều 21. Ban kiểm soát của ngân
hàng chính sách
1. Ban kiểm soát gồm Trưởng
ban và các thành viên khác.
2. Nhiệm kỳ của thành
viên Ban kiểm soát không quá 05 năm.
3. Số
lượng, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
thành viên Ban kiểm soát; cơ cấu, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát do Chính phủ quy định.
4.
Ban kiểm soát có bộ phận kiểm toán nội bộ, được sử dụng các nguồn lực của ngân
hàng chính sách để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Điều 22. Tổng giám đốc của ngân
hàng chính sách
1.
Tổng giám đốc
là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hằng ngày của ngân hàng
chính sách.
2. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc không quá 05 năm.
3. Tổng
giám đốc do
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
4.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, quyền,
nghĩa vụ của Tổng giám đốc do Chính phủ quy định.
Điều 23. Bảo đảm hoạt động của
ngân hàng chính sách
1. Ngân hàng chính sách được Nhà
nước bảo đảm khả năng thanh toán; được cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý; được miễn nộp thuế và các khoản nộp
ngân sách nhà nước khác
theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng chính sách không
phải thực hiện dự trữ bắt buộc, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Điều 24. Kiểm soát nội bộ, kiểm
toán nội bộ, báo cáo của ngân hàng chính sách
1. Ngân
hàng chính sách phải thực hiện kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; xây dựng,
ban hành quy trình nội bộ về các hoạt động nghiệp vụ.
2. Ngân
hàng chính sách thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Xử lý nợ xấu, tài sản
bảo đảm của khoản nợ xấu của ngân hàng chính sách
Ngân hàng chính sách được áp dụng quy định của Luật này để xử lý
nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ
xấu của ngân hàng chính sách.
Điều 26. Cơ chế tài chính, tiền
lương, tổ chức lại, giải thể, kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng chính
sách
Cơ chế tài chính, tiền lương, tổ chức lại, giải thể, kiểm tra, thanh tra,
giám sát ngân hàng chính sách và các nội dung khác có liên quan đến ngân hàng chính sách thực hiện
theo quy định tại Chương này và quy định của Chính phủ.
Chương III
GIẤY PHÉP
Điều 27. Thẩm quyền cấp, sửa đổi,
bổ sung và thu hồi Giấy phép
1. Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền cấp, sửa đổi,
bổ sung và thu hồi Giấy phép theo quy định của Luật này.
2. Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức
tín dụng đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã.
3. Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước ngoài đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động văn phòng đại diện nước ngoài.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc thông báo thông tin về cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép; thông tin về việc bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, Trưởng văn phòng đại diện nước ngoài và các thông tin có liên quan cho cơ quan đăng ký kinh doanh
để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 28. Vốn pháp
định
1. Chính phủ quy định mức vốn
pháp định của từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì giá trị thực của vốn điều lệ
hoặc vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định.
3. Giá trị thực
của vốn điều lệ hoặc vốn được cấp được xác định bằng vốn điều lệ hoặc vốn được
cấp và thặng dư vốn cổ phần, cộng lợi nhuận lũy kế chưa phân phối, trừ lỗ lũy kế chưa xử lý được phản ánh trên sổ sách
kế toán.
4. Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quy định việc xử lý trường hợp giá trị thực của vốn điều lệ
của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm
thấp hơn mức vốn pháp định.
Điều 29. Điều kiện cấp Giấy
phép
1. Tổ chức tín
dụng được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có vốn điều
lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
b) Chủ sở hữu của
tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập,
thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài
chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là cá nhân có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có cam kết đủ khả năng tài chính để góp vốn;
c) Người quản
lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại Điều 41 của Luật này;
d) Điều lệ phù
hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Đề án thành
lập, phương án kinh doanh khả thi, bảo đảm không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống
tổ chức tín dụng, không tạo
ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ
thống tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín
dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng
theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở
chính;
c) Hoạt động dự
kiến thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài
đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở
chính;
d) Tổ chức tín
dụng nước ngoài đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có và tình hình tài chính
theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đáp ứng các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động theo quy định của nước nơi tổ
chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
đ) Tổ chức tín
dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị,
điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn
nước ngoài; bảo đảm tổ chức tín dụng này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định
và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật này;
e) Cơ quan có
thẩm quyền của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính đã ký kết thỏa thuận với Ngân
hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin
giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ
quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.
3. Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có vốn được cấp tối thiểu bằng
mức vốn pháp định;
b) Các điều kiện
quy định tại các điểm b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều
này;
c) Ngân hàng nước
ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn
được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy
định của Luật này;
d) Trường hợp đề nghị thành lập chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thứ hai trở lên tại Việt Nam, ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động
tại Việt Nam trong 03 năm liền kề trước năm đề nghị thành lập chi nhánh mới không
vi phạm quy định của pháp luật, các tỷ lệ bảo đảm an toàn và có kết quả kinh doanh có lãi.
4. Văn phòng đại
diện nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức tín
dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là pháp nhân được
phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài;
b) Quy định
pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có
hoạt động ngân hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ
chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được thành lập văn phòng đại diện tại
Việt Nam.
5. Điều kiện đối
với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này và điều kiện cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính
vi mô do Chính phủ quy định.
Điều 30. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy
phép
Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép.
Điều 31. Thời hạn cấp Giấy phép
1. Trong thời hạn
180 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc
từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Trong thời hạn
60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc
từ chối cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước ngoài.
3. Trường hợp từ
chối cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 32. Lệ phí cấp Giấy phép
Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài được cấp Giấy
phép lần đầu, cấp đổi Giấy phép phải nộp lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của
pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 33. Công bố thông tin về
khai trương hoạt động
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước
ngoài phải công bố trên 01 phương tiện truyền thông của Ngân hàng Nhà nước
và trên 01 tờ báo in trong 03 số liên tiếp hoặc trên 01 báo điện
tử của Việt Nam ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động các
thông tin sau đây:
1. Tên, địa chỉ
trụ sở chính của tổ chức tín dụng; tên, địa chỉ trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài;
2. Số, ngày cấp
Giấy phép;
3. Vốn điều lệ của
tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
4. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng, Tổng giám đốc (Giám đốc) chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, Trưởng văn phòng đại diện nước ngoài;
5. Danh sách, tỷ
lệ sở hữu cổ
phần, phần vốn góp tương ứng của cổ đông sáng
lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu của tổ chức tín dụng;
6. Ngày dự kiến
khai trương hoạt động.
Điều 34. Điều kiện khai trương
hoạt động
1. Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài được
cấp Giấy phép chỉ được tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động.
2. Để
khai trương hoạt động, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp
Giấy phép phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã
gửi Ngân hàng Nhà nước Điều lệ của tổ chức tín dụng được cấp có thẩm quyền thông qua;
b) Có
đủ vốn điều lệ, vốn được cấp; có kho tiền, trụ sở đủ
điều kiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Có
cơ cấu tổ chức quản lý, hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản
lý, quy mô hoạt động;
đ) Có
quy định nội bộ về tổ chức, hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), các phòng,
ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính; quy định nội bộ về quản lý rủi ro;
quy định về quản lý mạng lưới hoạt động;
e) Vốn
điều lệ, vốn được cấp bằng đồng Việt Nam phải được gửi đầy đủ vào tài khoản
phong tỏa không hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước ít nhất 30 ngày trước ngày
khai trương hoạt động. Vốn điều lệ, vốn được cấp được giải tỏa khi tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã khai trương hoạt động;
g) Đã
công bố thông tin về khai trương
hoạt động theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
3. Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài phải
tiến hành khai trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy
phép, trừ
trường hợp có sự kiện bất khả kháng; quá thời hạn này mà không khai trương hoạt động thì
Giấy phép đã cấp hết hiệu lực. Ngân hàng Nhà nước công bố trên Cổng thông tin điện tử
Ngân hàng Nhà nước về Giấy phép hết hiệu lực.
4. Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải thông báo
cho Ngân hàng Nhà nước về điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 2
Điều này ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động. Ngân hàng Nhà nước đình chỉ
việc khai trương hoạt động khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 35. Sử dụng Giấy phép
1. Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài được
cấp Giấy phép phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung quy định trong
Giấy phép.
2. Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài được
cấp Giấy phép không được tẩy xóa, sửa chữa, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy
phép.
Điều 36. Thu hồi Giấy phép
1. Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép đã cấp trong
trường hợp sau đây:
a) Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy
phép;
b) Tổ
chức tín dụng bị chia, bị sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chuyển đổi
hình thức pháp lý;
c) Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài hoạt
động không đúng nội dung quy định trong Giấy phép;
d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi
phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ bảo đảm an
toàn hoạt động;
đ) Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;
e) Tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng có hiện
diện thương mại tại Việt Nam bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền
của nước nơi tổ chức đó đặt trụ sở chính thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.
2.
Quyết định thu hồi Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước công bố trên Cổng thông
tin điện tử Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép phải chấm dứt
hoạt động kinh doanh kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép của Ngân hàng Nhà
nước có hiệu lực.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định hồ
sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép.
Điều 37. Những thay đổi phải được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
1. Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận bằng văn bản trước khi thực hiện thủ tục thay đổi một trong những nội
dung sau đây:
a)
Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng; tên, địa điểm đặt trụ sở của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Mức
vốn điều lệ, mức vốn được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Địa
điểm đặt trụ sở chi nhánh của tổ chức tín dụng;
d) Nội
dung, thời hạn hoạt động;
đ)
Mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu; mua, bán, chuyển nhượng phần
vốn góp của thành viên góp vốn; mua, nhận chuyển nhượng cổ phần dẫn đến trở thành cổ đông lớn. Chủ sở hữu, thành
viên góp vốn, cổ đông, người mua, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của
tổ chức tín dụng có trách nhiệm phối hợp với tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục
xin chấp thuận đối với nội dung quy định tại điểm này.
Trường
hợp mua, bán, nhận chuyển nhượng, chuyển nhượng
phần vốn góp của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn, bên mua, nhận
chuyển nhượng phải đáp ứng điều kiện đối với chủ sở hữu, thành viên góp vốn quy
định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 29 và khoản 2 Điều 78 của Luật này; thành viên góp vốn phải tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 77 của
Luật này;
e) Tạm
ngừng giao dịch từ 05 ngày làm việc trở lên,
trừ trường hợp tạm ngừng giao dịch do sự kiện bất khả kháng;
g)
Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài.
2. Hồ
sơ, thủ tục chấp thuận thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này và việc sửa đổi,
bổ sung Giấy phép thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Việc
thay đổi địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; việc thay đổi mức vốn điều lệ, chuyển nhượng
phần vốn góp của thành viên góp vốn của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân được thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4.
Khi được chấp thuận thay đổi nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện thủ tục sau đây:
a) Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng phù hợp với nội dung thay đổi đã được
chấp thuận quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều này;
b)
Công bố nội dung thay đổi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trên 01
phương tiện truyền thông của Ngân hàng Nhà nước và 01 tờ báo in trong 03 số
liên tiếp hoặc trên
01 báo điện tử của Việt Nam.
Chương IV
TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG,
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 38. Chi nhánh, văn phòng
đại diện, đơn vị sự nghiệp, hiện diện thương mại của tổ chức tín dụng
1. Sau khi được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận bằng văn bản, tổ chức tín dụng được thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; thành lập và chuyển đổi hình
thức pháp lý hiện diện thương mại ở nước ngoài, bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác ở nước
ngoài.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục thành lập, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể, chấm dứt hoạt động
đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này đối với từng loại hình tổ chức tín dụng.
3. Văn bản chấp thuận việc
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước của tổ chức tín dụng đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định việc
thông báo thông tin về thành lập, giải thể, chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và các thông tin liên quan cho cơ quan đăng ký kinh doanh để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 39. Điều lệ của tổ chức tín dụng
1. Điều lệ của tổ chức tín dụng
là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, địa điểm đặt trụ sở
chính;
b) Nội dung hoạt động;
c) Thời hạn hoạt động;
d) Vốn điều lệ, phương thức
góp vốn, tăng, giảm vốn điều lệ;
đ) Nhiệm
vụ, quyền hạn của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên,
Ban kiểm soát và quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc);
e) Thể thức
bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
thành viên, thành viên Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc);
g) Tên, địa chỉ trụ sở chính, quốc tịch của chủ sở hữu,
thành viên góp vốn đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;
h) Quyền, nghĩa vụ của chủ sở
hữu, thành viên góp vốn đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;
quyền, nghĩa vụ của cổ đông đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần;
i) Người đại diện theo pháp luật;
k) Các nguyên tắc tài chính, kế
toán, kiểm soát và kiểm toán nội bộ;
l) Thể thức thông qua quyết định
của tổ chức tín dụng; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
m) Căn cứ, phương pháp xác định
thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý, người điều hành, thành viên
Ban kiểm soát;
n) Các trường hợp, thủ tục giải thể;
o) Thủ tục sửa đổi, bổ sung Điều
lệ.
2. Điều lệ của ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nội dung quy định tại các
điểm a, b, c, d, e, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này;
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Đại
hội thành viên, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, quyền, nghĩa vụ của Tổng giám
đốc (Giám đốc);
c) Các trường hợp chấm dứt và
thủ tục chấm dứt tư cách thành viên;
d) Quyền, nghĩa vụ của thành
viên;
đ) Thể thức
tiến hành Đại hội thành viên và thông qua quyết định của Đại hội thành viên,
cách thức bầu đại biểu tham dự và biểu quyết tại Đại hội thành viên trong trường
hợp Đại hội thành viên tổ chức theo hình thức đại hội đại biểu;
e) Nguyên tắc chia lãi theo mức
độ sử dụng dịch vụ, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;
g) Quản lý tài chính, sử dụng
và xử lý tài sản, vốn, quỹ và khoản lỗ.
3. Điều lệ, nội dung sửa đổi,
bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng phải gửi Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày được thông qua.
Điều 40. Cơ cấu tổ chức quản lý
của tổ chức tín dụng
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của
tổ chức tín dụng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần bao gồm Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của
tổ chức tín dụng được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 82
của Luật này.
Điều 41. Tiêu chuẩn,
điều kiện đối với người quản lý, người điều hành và một số chức danh khác của
tổ chức tín dụng
1. Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không thuộc trường hợp không được đảm nhiệm
chức vụ quy định
tại khoản 1 Điều 42 của Luật này;
b) Có đạo
đức nghề nghiệp theo quy định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước;
c) Có trình độ từ đại học trở
lên;
d) Có một trong các điều kiện
sau đây: có ít nhất 03 năm là người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng; có ít nhất 05 năm là người quản
lý doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc của
doanh nghiệp khác có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại
hình tổ chức tín dụng tương ứng; có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp vụ về tài chính, ngân
hàng, kế toán, kiểm toán.
2. Thành viên độc lập Hội đồng
quản trị phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và
các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không phải là người đang
làm việc cho tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng đó hoặc đã
làm việc cho tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng đó trong 03
năm liền kề trước đó;
b) Không
phải là người hưởng lương, thù lao thường xuyên của tổ chức tín dụng đó, ngoài
những khoản thù lao của thành viên Hội đồng quản trị
được hưởng;
c) Không có vợ, chồng, cha, mẹ,
con, anh, chị, em và vợ, chồng của những người này là cổ đông lớn của tổ chức
tín dụng đó, người quản lý hoặc kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của tổ
chức tín dụng đó hoặc công ty con của tổ chức tín dụng đó;
d) Không đại diện sở hữu cổ phần
của tổ chức tín dụng đó; không cùng với người có liên quan sở hữu trực tiếp, gián tiếp từ 01% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu
quyết trở lên của tổ chức tín dụng đó;
đ) Không phải là người quản
lý, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng đó tại bất kỳ thời điểm nào
trong 05 năm liền kề trước đó.
3. Thành viên Ban kiểm soát phải
có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
b) Có trình độ từ đại học trở
lên về một trong các ngành tài chính, ngân hàng, kinh tế, quản trị kinh doanh,
luật, kế toán, kiểm toán;
c) Có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
d) Không phải là người có liên
quan của người quản lý tổ chức tín dụng đó;
đ) Trưởng
ban kiểm soát phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
4. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
b) Có trình độ từ đại học trở
lên về một trong các ngành tài chính, ngân hàng, kinh tế, quản trị kinh doanh,
luật, kế toán, kiểm toán;
c) Có một
trong các điều kiện sau đây: có ít nhất 05 năm là người điều hành tổ chức tín dụng;
có ít nhất 05 năm là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó giám đốc) doanh
nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ
chức tín dụng tương ứng và có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán; có ít nhất 10 năm làm việc trực tiếp
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
d) Cư trú tại Việt Nam trong
thời gian đương nhiệm.
5. Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc Chi
nhánh, Tổng
giám đốc (Giám đốc) công ty con và các chức danh
tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng phải có đủ các tiêu chuẩn, điều
kiện sau đây:
a) Không thuộc trường hợp không được đảm nhiệm
chức vụ quy định
tại khoản 2 Điều 42 của Luật này; đối với Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) phải không thuộc trường hợp không được đảm nhiệm
chức vụ quy định
tại khoản 1 Điều 42 của Luật này;
b) Có một trong các điều kiện
sau đây: có trình độ từ đại học trở lên về một trong các ngành tài chính, ngân
hàng, kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán hoặc ngành khác thuộc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ
đảm nhiệm; có trình độ từ đại học trở lên về ngành khác và có ít nhất 03 năm
làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc lĩnh vực chuyên môn
mà mình sẽ đảm nhiệm;
c) Cư trú tại Việt Nam trong thời
gian đương nhiệm;
d) Kế toán trưởng còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều
kiện theo quy định của pháp luật về kế toán.
6. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định tiêu chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người điều hành, thành
viên Ban kiểm soát của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
Điều 42. Những trường hợp không
được đảm nhiệm chức vụ
1. Những người sau đây không
được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo
quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng:
a) Người thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều này;
b) Người thuộc đối tượng không
được tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức và pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
c) Người đã từng là chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Tổng giám đốc (Giám đốc), thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp, thành viên Hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) hợp tác xã tại thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã đó bị
tuyên bố phá sản, trừ trường hợp được cử, chỉ định, bổ nhiệm tham gia quản lý, điều hành, kiểm soát doanh
nghiệp, hợp tác xã là
tổ chức tín dụng bị tuyên bố phá sản theo yêu cầu nhiệm vụ;
d) Người đã từng bị đình chỉ
chức danh Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng thành viên; Trưởng ban,
thành viên khác của Ban kiểm
soát; Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng theo quy
định tại Điều 47 của Luật này hoặc bị cơ quan có thẩm quyền xác định người đó
có vi phạm dẫn đến việc tổ chức tín dụng bị thu hồi Giấy phép;
đ) Người có liên quan của
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 69, điểm b khoản 1 Điều 73 và điểm a khoản 2 Điều 77 của Luật này;
e) Người có liên quan của
thành viên Ban kiểm soát, Phó giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân đó;
g) Người phải
chịu trách nhiệm theo kết luận thanh tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ
và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy
phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng,
mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
2. Những người sau đây không
được là Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty con của tổ chức tín dụng:
a) Người chưa thành niên; người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi; người bị hạn
chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
b) Người đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt tù; đang chấp
hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc; đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định;
c) Người đã bị kết án về tội từ
tội phạm nghiêm trọng trở lên;
d) Người đã bị kết án về tội
xâm phạm sở hữu mà chưa được xóa án tích;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức,
người quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ từ
50% vốn điều lệ trở lên, trừ người được cử làm đại diện quản lý phần vốn góp của
Nhà nước, của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên tại tổ
chức tín dụng hoặc được cử, chỉ định, bổ nhiệm tham gia quản lý, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng
theo yêu cầu nhiệm vụ;
e) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công
an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm
đại diện quản lý phần vốn góp của Nhà nước, của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ
từ 50% vốn điều lệ trở lên tại tổ chức tín dụng;
g) Trường hợp khác theo quy định
tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
3. Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng và vợ, chồng
của những người này không được là Kế toán trưởng hoặc là người phụ trách tài
chính của tổ chức tín dụng đó.
Điều 43. Những trường hợp không
cùng đảm nhiệm chức vụ
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không được đồng thời là người
điều hành, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng đó và tổ chức tín dụng khác, người quản lý doanh nghiệp khác, trừ trường
hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân đồng thời là thành
viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên Ban kiểm soát của ngân hàng hợp tác xã.
2. Thành viên Hội đồng quản
trị không phải là thành viên độc lập; thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức
tín dụng không được đồng thời đảm nhiệm một trong các chức vụ sau đây:
a) Người điều hành tổ chức
tín dụng đó, trừ trường hợp là Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng
đó;
b) Người quản lý, người
điều hành tổ chức tín dụng khác, người quản lý doanh nghiệp khác, trừ trường hợp
là người quản lý, người điều hành công ty con của tổ chức tín dụng đó hoặc của
công ty mẹ của tổ chức tín dụng đó hoặc trường hợp thực hiện phương án chuyển
giao bắt buộc đã được phê duyệt;
c) Kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của
tổ chức tín dụng
khác, doanh
nghiệp khác.
3. Thành viên độc lập Hội đồng quản
trị của tổ chức tín dụng không được đồng thời đảm nhiệm một trong các chức vụ
sau đây:
a) Người điều hành tổ chức
tín dụng đó;
b) Người quản lý, người
điều hành tổ chức tín dụng khác; người
quản lý trên 02 doanh nghiệp khác;
c) Kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của
tổ chức tín dụng khác, doanh nghiệp khác.
4. Thành viên Ban kiểm
soát của tổ chức tín dụng không được đồng thời đảm nhiệm một trong các chức vụ
sau đây, trừ trường hợp là người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức
tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được
phê duyệt:
a) Người quản lý, người
điều hành tổ chức tín dụng đó, tổ chức tín dụng khác, doanh nghiệp khác; nhân
viên của tổ chức tín dụng đó hoặc công ty con của tổ chức tín dụng đó;
b) Nhân viên của doanh
nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là
thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành hoặc là cổ đông lớn của doanh nghiệp đó.
5. Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương theo quy định tại
Điều lệ của tổ chức tín dụng không được đồng thời là người quản lý, người điều
hành, kiểm soát
viên, thành
viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng khác, doanh nghiệp khác, trừ trường hợp
Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương theo quy định tại
Điều lệ của tổ chức tín dụng là người quản lý, người điều hành công ty con của
tổ chức tín dụng đó hoặc của công ty mẹ của tổ chức tín dụng đó.
Điều 44. Chấp thuận
danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc) của tổ chức tín dụng
1. Danh sách dự kiến những người
được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng; làm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm
soát của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận bằng văn bản trước khi bầu, bổ nhiệm các chức danh này. Những người
được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng; làm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm
soát của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải thuộc danh sách đã được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định hồ sơ, thủ tục chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm các chức danh
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức tín dụng phải thông
báo cho Ngân hàng Nhà nước danh sách người được bầu, bổ nhiệm chức danh quy định
tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bầu, bổ nhiệm.
Điều 45. Những trường hợp đương
nhiên mất tư cách
1. Những trường hợp sau đây
đương nhiên mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng:
a) Thuộc một trong các trường
hợp không được đảm nhiệm chức vụ quy định tại Điều 42 của Luật này;
b) Là người đại diện phần vốn
góp của một tổ chức là cổ đông hoặc thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng khi
tổ chức đó bị chấm dứt tồn tại;
c) Không còn là người đại diện
phần vốn góp theo ủy quyền của cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức;
d) Bị trục xuất khỏi lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Khi tổ chức tín dụng đó bị thu hồi Giấy phép;
e) Khi hợp đồng thuê Tổng giám
đốc (Giám đốc) hết hiệu lực;
g) Không còn là thành viên của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đó;
h) Chết.
2. Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng phải có văn bản báo cáo kèm
tài liệu chứng minh về việc nhân sự đương nhiên mất tư cách
theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và h khoản 1
Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhân sự đương
nhiên mất tư cách và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo
này; thực hiện thủ tục bầu, bổ nhiệm chức danh bị khuyết theo quy định của pháp
luật.
3. Sau khi đương nhiên mất tư
cách, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức
tín dụng vẫn phải chịu trách nhiệm về các
quyết định của mình trong thời gian đương nhiệm.
Điều 46. Miễn nhiệm, bãi nhiệm
1. Trừ trường hợp đương nhiên mất tư
cách quy định tại Điều 45 của Luật này, Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị; Chủ tịch,
thành viên khác của Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành viên khác của Ban kiểm
soát; Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng bị miễn
nhiệm, bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Miễn nhiệm khi có đơn xin từ chức gửi Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng;
b) Bãi
nhiệm khi không tham gia hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả
kháng;
c) Bãi nhiệm khi không bảo đảm
tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 41 của Luật này;
d) Bãi nhiệm khi thành viên độc
lập Hội đồng quản trị không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 41 và khoản 3 Điều 43 của Luật này;
đ) Trường
hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo Điều lệ của tổ chức tín
dụng.
2. Sau khi bị miễn nhiệm, bãi
nhiệm, Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên khác
của Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành viên khác của Ban kiểm soát; Tổng
giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng vẫn phải chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình trong thời gian đương nhiệm.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày thông qua quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các nhân sự theo quy định tại khoản 1 Điều
này, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng phải có văn bản
kèm tài liệu liên quan báo cáo Ngân hàng Nhà nước.
Điều 47. Đình chỉ, tạm đình chỉ việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Ban kiểm soát và người điều hành tổ chức tín dụng
1. Ngân hàng Nhà nước có quyền
đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch, thành viên
khác của Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng thành viên;
Trưởng ban, thành viên khác của Ban kiểm soát; người điều hành tổ chức tín dụng
vi phạm quy định tại Điều 43, khoản 10 Điều 48 của Luật này hoặc quy định khác
của pháp luật có liên quan trong quá trình thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao
hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 41 của Luật này; yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm, bầu, bổ nhiệm người thay thế
hoặc chỉ định người thay thế nếu xét thấy cần thiết.
2. Ban kiểm soát đặc biệt có
quyền đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch, thành
viên khác của Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên
khác của Hội đồng thành viên; Trưởng
ban, thành viên khác của Ban kiểm
soát; người điều hành tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nếu xét thấy cần
thiết.
3. Người bị đình chỉ, tạm đình
chỉ việc thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này phải tham gia xử lý các tồn tại và vi phạm có liên quan đến trách nhiệm cá
nhân khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng hoặc Ban kiểm soát đặc biệt.
Điều 48.
Quyền, nghĩa vụ của người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ của tổ chức tín dụng, nghị quyết, quyết định của Đại
hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên, chủ sở hữu, thành viên góp vốn của tổ chức
tín dụng.
2. Thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, vì lợi ích của tổ chức tín dụng, cổ
đông, thành viên góp vốn và chủ sở hữu của tổ chức tín dụng.
3. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của tổ chức tín
dụng, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của tổ chức tín dụng để thu lợi cá
nhân hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác làm tổn hại tới lợi ích
của tổ chức tín dụng, cổ đông, thành viên góp vốn và chủ sở hữu của tổ chức tín dụng.
4. Chịu trách nhiệm trong việc chấp
hành các quy định hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng theo quy định của Luật này.
5. Bảo đảm lưu trữ hồ sơ của tổ chức tín dụng để cung cấp được các số liệu
phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành, kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức
tín dụng, hoạt động thanh tra, giám sát, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước.
6. Am hiểu về các loại rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
7. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho tổ chức tín dụng về quyền lợi
của mình tại tổ chức khác, giao dịch với tổ chức, cá nhân khác có thể gây xung
đột với lợi ích của tổ chức tín dụng và chỉ được tham gia vào giao dịch đó khi
được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên chấp thuận.
8. Không được tạo điều kiện để bản thân hoặc người có liên quan của mình
vay vốn, sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác của tổ chức tín dụng với những điều
kiện ưu đãi, thuận lợi hơn so với quy định chung của tổ chức tín dụng.
9. Không được tăng thù lao, lương hoặc yêu cầu trả thưởng cho người quản lý, người điều hành khi tổ chức tín dụng đó bị lỗ.
10. Trong phạm vi quyền, nghĩa vụ được giao, có trách nhiệm thực hiện
yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước đối với các nội dung thuộc thẩm quyền
của Ngân hàng Nhà nước. Thực hiện khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt
động, cảnh báo nguy cơ dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
11. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức
tín dụng.
Điều 49. Cung cấp, công bố công
khai thông tin
1. Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng các thông tin
sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác mà mình hoặc mình và người có liên quan đứng
tên sở hữu phần vốn góp, cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên, bao gồm cả phần vốn
góp, cổ phần ủy quyền, ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác đứng tên;
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác mà mình và người có liên
quan là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, kiểm soát
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc);
c)
Thông tin về người
có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với người cung cấp thông tin;
d) Thông tin về người có liên
quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương; người đại diện theo pháp luật,
mối quan hệ với người cung cấp thông tin.
2. Cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức
tín dụng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng các thông tin sau đây:
a) Họ và tên; số định
danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp của cổ đông là người nước ngoài;
số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương của cổ
đông là tổ chức; ngày cấp, nơi cấp của giấy tờ này;
b) Thông tin về người có liên quan theo quy định tại điểm c
và điểm d khoản 1 Điều này;
c) Số lượng, tỷ lệ sở hữu
cổ phần của mình tại tổ chức tín dụng đó;
d) Số lượng, tỷ lệ sở hữu
cổ phần của người có liên quan của mình tại tổ chức tín dụng đó.
3. Đối tượng
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải gửi tổ chức
tín dụng bằng văn bản cung cấp thông tin lần đầu và khi
có thay đổi các thông tin này trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát
sinh hoặc có thay đổi thông tin.
Đối với thông tin tại điểm c
và điểm d khoản 2 Điều này, cổ đông chỉ phải cung
cấp thông tin cho tổ chức tín dụng khi có mức thay đổi về tỷ lệ sở hữu cổ phần
của mình, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình và người có liên quan từ
01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó so với lần cung cấp liền trước.
4. Tổ chức tín dụng phải niêm yết, lưu giữ thông tin quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này tại trụ sở chính của tổ chức tín dụng và gửi báo
cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày tổ chức tín dụng nhận được thông tin cung cấp. Định kỳ hằng năm, tổ chức tín dụng công bố thông tin quy định tại các điểm a, b, d khoản 1 và các điểm a, c, d khoản 2 Điều này với Đại hội đồng cổ đông, Đại hội
thành viên, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng.
5. Tổ chức tín dụng phải công bố công khai thông tin về họ
và tên cá nhân,
tên tổ chức là cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng và thông tin quy định tại điểm c
và điểm d khoản 2 Điều này trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ
chức tín dụng nhận được thông tin cung cấp.
6. Đối tượng cung cấp, công bố công khai thông tin phải bảo đảm thông
tin cung cấp, công bố công khai trung thực, chính xác, đầy đủ,
kịp thời và phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp, công bố công khai thông tin đó.
Mục 2
QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
LÀ CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Điều 50. Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên và cơ cấu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên là cơ quan
quản trị có toàn quyền nhân danh tổ chức tín dụng để quyết định, thực hiện quyền,
nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng
cổ đông, chủ sở hữu.
2. Trường hợp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
có số thành viên ít hơn số thành viên tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 69
và điểm a khoản 1 Điều 73 của Luật này, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày không đủ số thành viên tối thiểu, tổ
chức tín dụng phải bầu bổ sung, bảo đảm số thành viên tối thiểu, trừ trường hợp quy định tại
khoản 5 Điều 166 của Luật này.
3. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên sử dụng con dấu của tổ chức tín
dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên có bộ phận
giúp việc. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận giúp việc do Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên quy định.
5. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phải thành lập
các ủy ban để giúp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, trong đó phải có Ủy ban Quản lý rủi ro và Ủy ban Nhân sự. Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên quyết định nhiệm vụ, quyền hạn của 02 Ủy ban
này theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 51. Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng
cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
2. Ban kiểm soát của ngân hàng thương mại có tối thiểu 05 thành viên. Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng khác có tối thiểu 03
thành viên. Số lượng thành viên của Ban kiểm soát do Điều lệ của tổ chức tín dụng
quy định.
3. Ban kiểm soát có bộ phận kiểm
toán nội bộ, bộ phận giúp việc để thực hiện
nhiệm vụ của mình.
4. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát
không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Ban
kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này. Nhiệm kỳ của thành
viên được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ. Ban kiểm soát
của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Ban kiểm soát của nhiệm
kỳ mới tiếp quản công việc.
5. Nhiệm kỳ của Trưởng ban kiểm
soát và thành viên khác của Ban kiểm soát tại tổ chức tín dụng là công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng
nhưng không quá 05 năm.
6. Trường hợp Ban kiểm soát có số thành viên ít hơn số thành viên tối thiểu quy định tại
khoản 2 Điều này,
trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày không đủ số thành viên tối thiểu, tổ chức tín dụng phải bầu bổ sung, bảo đảm số thành viên tối thiểu, trừ trường hợp quy định tại
khoản 5 Điều 166 của Luật này.
Điều 52.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
1. Giám sát hoạt động quản trị, điều hành tổ chức tín dụng trong việc tuân thủ pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định
của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp
vốn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
2. Ban hành quy định nội bộ của Ban kiểm soát; định kỳ hằng năm xem xét lại quy định nội bộ
của Ban kiểm soát, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng về kế toán, báo cáo.
3. Tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ; được tiếp cận, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động quản trị, điều hành tổ chức
tín dụng, có quyền sử dụng các nguồn lực của tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao; được thuê chuyên gia, tư vấn độc lập và tổ chức bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ
của Ban kiểm soát.
4. Giám sát thực trạng tài
chính, thẩm định báo cáo tài chính 06 tháng đầu năm và hằng năm của tổ chức tín dụng; báo cáo Đại hội đồng
cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn về kết quả thẩm định báo cáo tài chính; đánh giá tính hợp lý, hợp
pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập
báo cáo tài chính. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ
đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn.
5. Giám sát việc thông qua và
thực hiện dự án đầu tư, mua, bán tài sản cố định, hợp đồng, giao dịch khác của tổ chức tín dụng
thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên. Định kỳ hằng năm, lập
và gửi báo cáo kết quả giám sát
cho Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
6. Giám sát việc chấp hành các quy định tại
Chương VII của Luật này về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng.
7. Kiểm tra sổ sách kế toán, các tài liệu khác và công việc quản
lý, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng khi xét thấy cần thiết hoặc trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ
đông;
b) Theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước hoặc của cổ đông lớn, nhóm cổ đông lớn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, Hội đồng thành viên phù hợp với
quy định của pháp luật. Việc kiểm tra được thực hiện trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết
thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo, giải trình về những vấn đề được yêu
cầu kiểm tra đến tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
8. Kịp thời thông báo cho Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên khi phát hiện người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng có hành vi
vi phạm pháp
luật, vi phạm Điều lệ, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, nghị quyết, quyết định của Đại hội
đồng cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; yêu cầu người vi phạm chấm dứt
ngay hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
9. Lập danh sách cổ đông sáng
lập trong thời
hạn 05 năm kể từ ngày là cổ đông sáng lập, cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên, thành viên góp vốn và người
có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức
tín dụng, cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên; lưu giữ và cập nhật thay đổi
của danh sách này.
10. Đề nghị Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên họp bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại
hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức
tín dụng.
11. Triệu tập Đại hội đồng cổ
đông bất thường trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm
trọng quy định của Luật này hoặc vượt quá thẩm quyền được giao hoặc trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của tổ
chức tín dụng.
12. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ
luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với các chức danh thuộc
bộ phận kiểm toán nội bộ.
13. Kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà
nước về các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 6, 8 và 11 Điều này và các
hành vi vi phạm về tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp, người có liên quan theo
quy định của Luật này.
14. Nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 53. Quyền, nghĩa vụ của
Trưởng ban kiểm soát
1. Tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát quy định tại Điều 52 của Luật
này và chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của
mình.
2. Triệu tập và làm chủ tọa cuộc họp Ban kiểm soát.
3. Thay mặt
Ban kiểm soát ký văn bản thuộc thẩm quyền của Ban kiểm soát.
4. Thay mặt Ban kiểm soát triệu
tập Đại hội đồng cổ đông bất thường quy định tại khoản 11 Điều 52 của Luật này hoặc đề
nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường.
5. Tham dự cuộc họp Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, có quyền phát biểu ý kiến nhưng không được biểu quyết.
6. Yêu cầu ghi lại ý kiến của
mình trong biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên nếu ý kiến đó khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên và báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu,
thành viên góp vốn.
7. Chuẩn bị kế hoạch làm việc của Ban kiểm soát và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban kiểm
soát.
8. Bảo đảm thành viên Ban kiểm
soát nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời gian thảo
luận các vấn đề mà Ban kiểm soát phải xem xét.
9. Giám sát, chỉ đạo việc thực
hiện nhiệm vụ được phân công và quyền, nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát.
10. Chỉ được ủy quyền cho một
thành viên khác của Ban kiểm soát thực hiện quyền, nghĩa vụ của Trưởng ban kiểm
soát trong thời gian vắng mặt hoặc không thể thực hiện nhiệm vụ.
11. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 54. Quyền, nghĩa vụ của
thành viên Ban kiểm soát
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ
của tổ chức tín dụng, quy định nội
bộ của Ban kiểm soát và thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Trưởng ban kiểm soát để triển khai nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban kiểm soát một cách
trung thực, cẩn trọng, vì lợi ích của tổ chức tín dụng và của cổ đông, thành
viên góp vốn, chủ sở hữu; chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của
mình.
2. Bầu một thành viên Ban kiểm
soát làm Trưởng ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 73
của Luật này.
3. Yêu cầu Trưởng ban kiểm
soát triệu tập Ban kiểm soát họp bất thường.
4. Kiểm soát hoạt động kinh
doanh, kiểm soát sổ sách kế toán, tài sản, báo cáo tài chính và kiến nghị biện pháp
khắc phục.
5. Yêu cầu người quản lý báo
cáo, giải trình về thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh của công ty con, kế
hoạch, dự án, chương trình đầu tư phát triển và quyết định khác trong quản lý,
điều hành tổ chức tín dụng.
6. Yêu cầu người quản lý, người
điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng cung cấp số liệu và giải trình các hoạt
động kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
7. Báo cáo Trưởng ban kiểm soát
về hoạt động tài chính bất thường của tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm về đánh giá, kết luận của mình.
8. Tham dự cuộc họp của Ban kiểm
soát, thảo luận và biểu quyết về vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm
soát, trừ những vấn đề có xung đột lợi ích với thành viên đó.
9. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 55. Tổng giám đốc (Giám đốc)
1. Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, chủ sở hữu bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) với nhiệm kỳ không quá 05 năm.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc) là người điều hành cao nhất của tổ chức tín dụng,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu về việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình.
3. Trường hợp khuyết Tổng giám
đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng phải bổ
nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc).
Điều 56. Quyền, nghĩa vụ của Tổng
giám đốc (Giám đốc)
1. Tổ chức thực hiện nghị quyết,
quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
2. Quyết định các vấn đề thuộc
thẩm quyền liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của tổ chức tín dụng.
3. Thiết lập, duy trì hệ thống
kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả.
4. Lập và trình Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên thông qua hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền thông qua báo
cáo tài chính; chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, số
liệu quyết toán và các thông tin tài chính khác.
5. Ban hành theo thẩm quyền
quy chế, quy định nội bộ; quy trình, thủ tục tác nghiệp để vận hành hệ thống điều
hành kinh doanh, hệ thống thông tin quản lý.
6. Báo cáo Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Đại hội đồng cổ đông và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về hoạt động và kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng.
7. Quyết định áp dụng biện
pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự
cố và chịu trách nhiệm về quyết định
đó, kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
8. Kiến nghị, đề xuất cơ cấu tổ
chức quản lý của tổ chức tín dụng trình Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định theo thẩm
quyền.
9. Đề nghị Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên họp bất thường.
10. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm chức danh quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng, trừ chức danh thuộc thẩm
quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
11. Ký kết hợp đồng, giao dịch
khác nhân danh tổ chức tín dụng theo quy định của Điều lệ và quy định nội bộ của
tổ chức tín dụng.
12. Kiến nghị phương án sử dụng
lợi nhuận, xử lý lỗ trong kinh doanh của tổ chức tín dụng.
13. Tuyển dụng lao động; quyết
định lương, thưởng của người lao động theo thẩm quyền.
14. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 57. Hệ thống
kiểm soát nội bộ
1. Hệ thống kiểm soát nội bộ
là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của
tổ chức tín dụng và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện,
xử lý kịp thời rủi ro.
2. Tổ chức tín dụng phải xây dựng
hệ thống kiểm soát nội bộ để bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Hiệu quả và an toàn trong
hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;
b) Hệ thống thông tin tài
chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;
c) Tuân thủ pháp luật và các
cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ.
3. Ngân hàng Nhà nước có quyền
yêu cầu tổ chức tín dụng thuê tổ chức kiểm toán độc lập đánh giá một phần hoặc
toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ khi xét thấy cần thiết.
4. Tổ chức tín dụng xây dựng hệ thống kiểm
soát nội bộ và
triển khai ứng dụng công nghệ trong hoạt động kiểm soát nội bộ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 58. Kiểm toán
nội bộ
1. Tổ chức tín dụng phải thành
lập kiểm toán nội bộ thuộc Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán nội bộ tổ chức tín
dụng.
2. Kiểm toán nội bộ thực hiện
rà soát, đánh giá độc lập, khách quan về tính thích hợp và sự tuân thủ cơ chế,
chính sách, quy trình, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng; đưa ra kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm
tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
3. Kết quả kiểm toán nội bộ phải
được báo cáo Ban kiểm soát và gửi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
Điều 59. Kiểm toán
độc lập
1. Trước khi kết thúc năm tài
chính, tổ chức tín dụng phải lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập đáp ứng yêu cầu theo quy định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước để kiểm toán báo cáo tài chính và thực hiện dịch vụ bảo đảm đối với
hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc lập
và trình bày báo cáo tài chính trong năm tài chính tiếp theo.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày quyết định chọn tổ chức kiểm toán độc lập, tổ chức tín dụng phải thông báo
cho Ngân hàng Nhà nước về tổ chức kiểm toán độc lập được lựa chọn.
Mục 3
TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 60. Các loại cổ phần, cổ
đông
1. Tổ chức tín dụng là
công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ
đông phổ thông.
2. Tổ chức tín dụng là
công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi là cổ
đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Cổ phần ưu đãi biểu
quyết.
3. Cổ phần ưu đãi cổ tức
là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ
thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định
và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ
chức tín dụng và chỉ được trả khi tổ chức tín dụng có lãi. Trường hợp tổ chức
tín dụng kinh doanh thua lỗ hoặc có lãi nhưng không đủ để chia cổ tức cố định
thì cổ tức cố định trả cho cổ phần ưu đãi cổ tức được cộng dồn vào các năm tiếp
theo. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng do Đại hội
đồng cổ đông quyết định và được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Tổng
giá trị mệnh giá của cổ phần ưu đãi cổ tức tối đa bằng 20% vốn điều lệ của tổ
chức tín dụng.
Thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý, người điều hành khác của tổ chức tín dụng
không được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do tổ chức tín dụng đó phát hành. Người được
mua cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định hoặc do Đại
hội đồng cổ đông quyết định.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu
đãi cổ tức có các quyền và nghĩa vụ như cổ đông phổ thông, trừ quyền biểu quyết,
dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát.
4. Chỉ có tổ chức được
Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu
quyết. Quyền ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03
năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu
đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông
sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền và nghĩa vụ như cổ đông phổ
thông, trừ quyền chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
5. Cổ phần phổ thông
không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi
thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
6. Tổ chức tín dụng là
công ty cổ phần phải có tối thiểu 100 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa,
trừ tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và ngân hàng thương mại được chuyển
giao bắt buộc đang thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc quy định tại Mục 4
Chương X của Luật này.
Điều 61. Quyền của cổ đông phổ
thông
1. Tham dự và phát biểu ý
kiến trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực
tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu
biểu quyết.
2. Nhận cổ tức theo nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông.
3. Được ưu tiên mua cổ phần
mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong tổ chức
tín dụng.
4. Chuyển nhượng cổ phần, quyền mua cổ
phần cho cổ đông khác của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
5. Xem, tra cứu, trích lục thông tin về tên và địa
chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không
chính xác của
mình.
6. Xem, tra cứu, trích lục, sao chụp Điều lệ của tổ chức tín
dụng, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
7. Được chia phần tài sản còn lại tương ứng
với số cổ phần sở hữu tại tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng giải thể hoặc
phá sản.
8. Ủy quyền bằng văn bản cho người
khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; người được ủy quyền không được ứng cử
với tư cách của chính mình.
9. Ứng cử, đề cử người vào Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc
theo quy định của pháp luật nếu Điều lệ của tổ chức tín dụng không quy định.
Danh sách ứng cử viên phải được gửi đến Hội đồng quản trị theo thời hạn do Hội đồng quản trị quy
định.
10. Cổ đông hoặc nhóm cổ
đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định
tại Điều lệ của tổ chức tín dụng có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát.
Điều 62. Nghĩa vụ của cổ đông phổ
thông
1. Cổ đông của tổ chức
tín dụng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán đủ số tiền
tương ứng với số cổ phần đã cam kết mua trong thời hạn do tổ chức tín dụng quy
định; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức tín
dụng trong phạm vi vốn cổ phần đã góp vào tổ chức tín dụng;
b) Không được rút vốn cổ
phần đã góp ra khỏi tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức dẫn đến việc giảm vốn
điều lệ của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 của Luật này;
c) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn góp, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần tại
tổ chức tín dụng; không sử dụng nguồn vốn do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài cấp tín dụng, nguồn vốn do phát hành trái phiếu doanh nghiệp để
mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của tổ chức tín dụng; không được góp vốn, mua cổ
phần của tổ chức tín dụng dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức,
trừ trường hợp ủy thác theo quy định của pháp luật;
d) Tuân thủ Điều lệ và
các quy định nội bộ của tổ chức tín dụng;
đ) Chấp hành nghị quyết,
quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;
e) Chịu trách nhiệm khi
nhân danh tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức để thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật, tiến hành kinh doanh, giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác;
g) Bảo mật thông tin được
tổ chức tín dụng cung cấp theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức
tín dụng; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình; không được phát tán, sao, gửi thông tin được tổ chức tín dụng cung cấp cho tổ chức,
cá nhân khác.
2. Cổ đông nhận ủy thác đầu
tư cho tổ chức, cá nhân khác phải cung cấp cho tổ chức tín dụng thông tin về chủ
sở hữu thực sự của số cổ phần mà mình nhận ủy thác đầu tư trong tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng có quyền đình chỉ quyền cổ đông của các cổ đông nhận ủy thác đầu
tư trong trường hợp cổ đông này không
cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ, không chính xác về chủ sở hữu thực sự
các cổ phần.
Điều 63. Tỷ lệ sở hữu cổ phần
1. Một cổ đông là cá nhân
không được sở hữu cổ phần vượt quá 05% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
2. Một cổ đông là tổ chức
không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
3. Cổ đông và người có
liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của
một tổ chức tín dụng. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên
quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng khác.
4. Quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu cổ phần tại
công ty con, công ty liên kết là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 111 của Luật này;
b) Sở hữu cổ phần nhà nước
tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa;
c) Sở hữu cổ phần của nhà
đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều này.
5. Tỷ lệ sở hữu cổ phần
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả số cổ phần sở hữu gián tiếp. Tỷ lệ sở hữu cổ phần quy
định tại khoản 3 Điều này bao gồm cả cổ phần do cổ đông ủy thác cho tổ chức, cá
nhân khác mua cổ phần và không bao gồm sở hữu cổ phần của người có liên quan là công ty con của cổ đông đó
theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 4 của Luật này.
6. Trong thời hạn 05 năm
kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải nắm
giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; các cổ đông
sáng lập là pháp nhân phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% tổng số cổ phần
do các cổ đông sáng lập nắm giữ.
7. Nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của tổ
chức tín dụng Việt Nam. Chính phủ
quy định tổng mức sở hữu cổ phần tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một
nhà đầu tư nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư đó tại một tổ chức tín dụng Việt
Nam; điều kiện, thủ tục nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam; điều kiện đối với tổ chức tín
dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 64. Chào bán và chuyển
nhượng cổ phần
1. Cổ đông là cá nhân, cổ đông là tổ chức có người đại diện phần vốn
góp tại tổ chức tín dụng là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng không được chuyển nhượng cổ
phần của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ.
Người đại diện phần vốn
góp quy định tại khoản này không bao gồm người đại diện phần vốn góp của Nhà nước
tại tổ chức tín dụng.
2. Trong thời gian đang xử
lý hậu quả do trách nhiệm cá nhân theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng
cổ đông hoặc theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước, thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) không được chuyển nhượng
cổ phần, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) là đại diện theo ủy quyền
của cổ đông là tổ chức bị sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
b) Thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) bị buộc chuyển nhượng cổ
phần theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) chuyển nhượng cổ phần
cho nhà đầu tư khác nhằm thực hiện phương án phục hồi, phương án chuyển nhượng
toàn bộ phần vốn góp, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
3. Việc chuyển nhượng cổ
phần niêm yết, đăng ký giao dịch của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định
của pháp luật về chứng khoán.
4. Trong thời hạn 05 năm
kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép, cổ đông sáng lập chỉ được phép
chuyển nhượng cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức cho các cổ đông sáng lập
khác với điều kiện bảo đảm các tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại Điều 63 của Luật
này.
Điều 65. Mua lại cổ phần của cổ
đông
Tổ chức tín dụng chỉ được
mua lại cổ phần của cổ đông nếu sau khi thanh toán hết số tiền tương ứng với số
cổ phần được mua lại mà vẫn bảo đảm các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng
và giá trị thực của vốn điều lệ không giảm thấp hơn mức vốn pháp định của tổ chức
tín dụng.
Điều 66. Cổ phiếu
Trường hợp cổ phiếu được
phát hành dưới hình thức chứng chỉ, tổ chức tín dụng phải phát hành cổ phiếu
cho các cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày khai trương hoạt động đối với
tổ chức tín dụng thành lập mới hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cổ đông
thanh toán đủ số tiền cam kết mua cổ phần đối với tổ chức tín dụng tăng vốn điều
lệ.
Điều 67. Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông họp
thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
2. Hội đồng quản trị triệu
tập Đại hội đồng cổ đông họp bất thường trong trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét
thấy cần thiết vì lợi ích của tổ chức tín dụng;
b) Số thành viên Hội đồng
quản trị còn lại ít hơn số thành viên tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 69 của
Luật này;
c) Số thành viên Ban kiểm
soát còn lại ít hơn số thành viên tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật
này;
d) Theo yêu cầu của cổ
đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông hoặc tỷ lệ
khác thấp hơn theo quy định
tại Điều lệ
của tổ chức tín dụng;
đ) Theo yêu cầu của Ban
kiểm soát;
e) Quyết định nội dung
theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước khi xảy ra sự kiện ảnh hưởng đến an toàn hoạt
động của tổ chức tín dụng;
g) Trường hợp khác quy định
tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
3. Đại hội đồng cổ đông gồm
tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của tổ chức
tín dụng là công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Thông qua định hướng
phát triển của tổ chức tín dụng;
b) Thông qua Điều lệ, sửa
đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng;
c) Thông qua quy định về
tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
d) Quyết định số lượng
thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát từng nhiệm kỳ; bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, bầu bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát phù hợp với các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật này và Điều lệ
của tổ chức tín dụng;
đ) Quyết định mức thù
lao, thưởng và các lợi ích khác đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát và ngân sách hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
e) Xem xét và xử lý theo
thẩm quyền vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho tổ chức
tín dụng và cổ đông của tổ chức tín dụng;
g) Quyết định cơ cấu tổ
chức quản lý của tổ chức tín dụng;
h) Thông qua phương án
thay đổi mức vốn điều lệ; thông qua phương án chào bán cổ phần, bao gồm loại cổ
phần và số lượng cổ phần mới sẽ chào bán;
i) Thông qua phương án
mua lại cổ phần đã bán;
k) Thông qua phương án
phát hành trái phiếu chuyển đổi;
l) Thông qua phương án
quy định tại Điều 143 của Luật này;
m) Thông qua báo cáo tài
chính hằng năm; phương án phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của tổ chức tín dụng;
n) Thông qua báo cáo của
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao;
o) Quyết định thành lập
hoặc chuyển đổi các hình thức pháp lý hiện diện thương mại ở nước ngoài, công
ty con của tổ chức tín dụng;
p) Thông qua phương án
góp vốn, mua, bán cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng tại doanh nghiệp,
tổ chức tín dụng khác mà giá trị góp vốn, giá mua dự kiến hoặc giá trị ghi sổ
trong trường hợp bán cổ phần, phần vốn góp có giá trị từ 20% vốn điều lệ trở
lên của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất
hoặc tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng;
q) Thông qua quyết định đầu
tư, mua, bán tài sản cố định của tổ chức tín dụng mà mức đầu tư, giá mua dự kiến
hoặc nguyên giá trong trường hợp bán tài sản cố định có giá trị từ 20% vốn điều lệ trở lên của tổ chức
tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc tỷ lệ khác
thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng;
r) Thông qua hợp đồng,
giao dịch khác có giá trị từ 20% vốn điều
lệ trở lên của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần
nhất hoặc tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng giữa
tổ chức tín dụng với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc), cổ đông lớn của tổ chức tín dụng; người có liên quan của
người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, cổ đông lớn của
tổ chức tín dụng; công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng, trừ
trường hợp ngân hàng thương mại đang thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc;
s) Quyết định
việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể hoặc
yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng;
t) Quyết định
lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
u) Quyết định
giải pháp khắc phục biến động lớn về tài chính của tổ chức tín dụng.
4. Quyết định
của Đại hội đồng cổ đông được thông qua theo quy định sau đây:
a) Đại hội
đồng cổ đông thông qua quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại
cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản;
b) Trừ trường
hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản này, quyết định của Đại hội đồng cổ
đông được thông qua khi được số cổ đông đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu
quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận hoặc khi được số cổ đông đại diện
trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông chấp thuận trong trường hợp
lấy ý kiến bằng văn bản hoặc tỷ lệ khác cao hơn do Điều lệ của tổ chức tín dụng
quy định;
c) Đối với
quyết định về nội dung quy định tại điểm h và điểm q khoản 3 Điều này thì phải
được số cổ đông đại diện trên 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự
họp chấp thuận hoặc khi được số cổ đông đại diện trên 65% tổng số phiếu biểu
quyết của tất cả cổ đông chấp thuận trong trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản hoặc
tỷ lệ khác cao hơn do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định;
d) Đối với
quyết định về nội dung quy định tại điểm s khoản 3 Điều này thì phải được số cổ
đông đại diện trên 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp
thuận hoặc tỷ lệ khác cao hơn do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định;
đ) Việc bầu
thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải được thực hiện dưới hình thức
bầu dồn phiếu.
5. Quyết định
về nội dung quy định tại các điểm a, d, e và s khoản 3 Điều này phải được thông
qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều 68. Báo cáo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng
cổ đông
Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc từ ngày kết
thúc kiểm phiếu đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tổ chức tín dụng phải
gửi đến Ngân hàng Nhà nước tất cả nghị quyết, quyết định được Đại hội đồng cổ
đông thông qua.
Điều 69. Hội đồng quản trị của tổ
chức tín dụng là công ty cổ phần
1. Hội đồng
quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có tối thiểu 05 thành viên và không quá 11
thành viên. Số lượng thành viên của từng nhiệm kỳ do Đại hội đồng cổ đông quyết
định. Hội đồng quản trị phải có tối thiểu 02 thành viên độc lập, hai phần ba tổng số thành viên phải
là thành viên độc lập và thành viên không phải là người điều hành tổ chức tín dụng.
2. Nhiệm kỳ
của Hội đồng quản trị không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản
trị theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản
trị được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản
trị. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi
Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.
3. Cá nhân
và người có liên quan của cá nhân đó hoặc những người đại diện phần vốn góp của một cổ đông là tổ chức
và người có liên quan của những người này được tham gia Hội đồng quản trị nhưng
không được vượt quá 02 thành viên Hội đồng quản trị của một tổ chức tín dụng là
công ty cổ phần, trừ trường hợp là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước,
bên nhận chuyển giao bắt buộc.
4. Hội đồng
quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 70. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần
1. Triển
khai việc thành lập, khai trương hoạt động của tổ chức tín dụng sau cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông đầu tiên.
2. Trình Đại
hội đồng cổ đông quyết định, thông qua nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Đại
hội đồng cổ đông quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật này.
3. Quyết định
việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín
dụng.
4. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, thưởng, lợi ích khác đối
với Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và người điều
hành khác thuộc thẩm quyền theo quy định nội bộ của Hội đồng quản trị.
5. Cử người
đại diện phần vốn góp của tổ chức tín dụng
tại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác.
6. Thông
qua phương án góp vốn, mua, bán cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng tại
doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác mà giá trị góp vốn, giá mua dự kiến hoặc
giá trị ghi sổ trong trường hợp bán cổ phần, phần vốn góp có giá trị dưới 20% vốn điều lệ của
tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc tỷ
lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
7. Thông
qua quyết định đầu tư, mua, bán tài sản cố định của tổ chức tín dụng mà mức đầu
tư, giá mua dự kiến hoặc nguyên giá trong trường hợp bán tài sản cố định có giá trị từ 10% vốn điều
lệ trở lên của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần
nhất hoặc tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng,
trừ khoản đầu tư, mua, bán tài sản cố định thuộc thẩm quyền quyết định của Đại
hội đồng cổ đông.
8. Quyết định
khoản cấp tín dụng theo quy định tại khoản 7 Điều 136 của Luật này, trừ hợp đồng,
giao dịch khác thuộc thẩm quyền quyết định
của Đại hội đồng cổ đông.
9. Thông qua hợp đồng, giao
dịch khác có giá trị dưới 20% vốn
điều lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần
nhất hoặc tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng giữa
tổ chức tín dụng với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc), cổ đông lớn của tổ chức tín dụng; người có liên quan của
người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, cổ đông lớn của tổ chức tín dụng; công
ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng.
10. Thông
qua hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 10% vốn điều lệ trở lên của tổ chức
tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc tỷ lệ khác
thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức
tín dụng.
11. Kiểm
tra, giám sát, chỉ đạo Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện nhiệm vụ được phân
công; định kỳ hằng năm đánh giá về hiệu quả làm việc của Tổng giám đốc (Giám đốc).
12. Ban
hành quy định nội bộ liên quan đến tổ chức, quản trị, hoạt động của tổ chức tín
dụng phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan, trừ những nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
13. Quyết
định chính sách quản lý rủi ro và giám sát việc thực thi các biện pháp phòng ngừa
rủi ro của tổ chức tín dụng.
14. Xem
xét, phê duyệt báo cáo thường niên.
15. Quyết định
chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán.
16. Quyết
định giá chào bán cổ phần và trái phiếu chuyển đổi của tổ chức tín dụng.
17. Quyết
định mua lại cổ phần của tổ chức tín dụng theo phương án được duyệt.
18. Kiến
nghị phương án phân phối lợi nhuận, mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và
thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
19. Chuẩn
bị nội dung, tài liệu liên quan để trình Đại hội đồng cổ đông quyết định, thông qua các nội dung thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông, trừ nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
kiểm soát.
20. Duyệt
chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị, chương trình, nội dung,
tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông; triệu tập Đại hội đồng cổ đông hoặc
lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết, quyết định của Đại hội
đồng cổ đông.
21. Tổ chức
thực hiện, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.
22. Thông
báo kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước thông tin ảnh hưởng tiêu cực đến tư cách
thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
23. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 71. Quyền, nghĩa vụ của Chủ
tịch Hội đồng quản trị của tổ
chức tín dụng là công ty cổ phần
1. Lập
chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Triệu tập
và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị.
3. Thay mặt
Hội đồng quản trị ký văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
4. Tổ chức
việc thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
5. Giám
sát, tổ chức giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
trị.
6. Làm chủ
tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
7. Bảo đảm
thành viên Hội đồng quản trị nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác
và có đủ thời gian thảo luận các vấn đề mà Hội đồng quản trị phải xem xét.
8. Phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Hội đồng quản trị.
9. Giám
sát thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ và nhiệm
vụ được phân công.
10. Chỉ được ủy quyền cho
một thành viên khác của Hội đồng
quản trị thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị trong thời gian vắng mặt hoặc
không thể thực hiện nhiệm vụ.
11. Định kỳ hằng năm,
đánh giá hiệu quả làm việc của từng thành viên Hội đồng quản trị, các Ủy ban của
Hội đồng quản trị và báo cáo Đại hội đồng cổ đông về kết quả đánh giá này.
12. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín
dụng.
Điều 72. Quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị theo đúng quy
chế nội bộ của Hội đồng quản trị và sự phân công của Chủ tịch Hội đồng quản trị
một cách trung thực, cẩn trọng, vì lợi ích của tổ chức tín dụng và cổ đông;
phát huy tính độc lập của thành viên độc lập Hội đồng quản trị trong việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ; chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của
mình.
2. Xem xét báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm
toán viên độc lập chuẩn bị, có ý kiến hoặc yêu cầu người điều hành tổ chức tín
dụng, kiểm toán viên độc lập và kiểm toán viên nội bộ giải trình, làm rõ vấn đề
có liên quan đến báo cáo.
3. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng
quản trị bất thường.
4. Tham dự cuộc họp Hội đồng quản trị, thảo luận và biểu
quyết về nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị theo quy định
của Luật này, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị
về quyết định của mình.
Trường hợp nội dung biểu quyết có xung đột lợi ích với
thành viên nào thì thành viên đó không được tham gia biểu quyết.
5. Thành viên Hội
đồng quản trị không được ủy quyền cho người khác tham dự cuộc họp Hội đồng quản
trị để quyết định nội dung quy định tại các khoản 2, 4, 6, 7, 8, 9, 10, 12,
13, 14 và 18 Điều 70 của Luật này.
6. Thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị.
7. Giải trình trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị về
việc thực hiện nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu.
8. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều
lệ của tổ chức tín dụng.
Mục 4
TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 73. Quyền, nghĩa vụ của chủ
sở hữu của tổ chức tín dụng là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Chủ sở hữu có các quyền
sau đây:
a) Quyết định số lượng
thành viên Hội đồng thành viên và ghi trong Điều lệ của tổ chức tín dụng, nhưng
không ít hơn 05 thành viên và không quá 09 thành viên;
b) Bổ nhiệm người đại diện
theo ủy quyền với nhiệm kỳ không quá 05 năm để thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ
sở hữu theo quy định của Luật này. Người đại diện theo ủy quyền phải có đủ các
tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật này;
c) Bổ nhiệm với nhiệm kỳ
không quá 05 năm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng thành viên; Trưởng Ban, thành viên khác của Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng;
d) Quyết định thay đổi mức
vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều
lệ của tổ chức tín dụng và chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng;
đ) Quyết định chủ trương
thành lập, mua lại, góp vốn, tăng, giảm vốn góp, chuyển nhượng vốn đầu tư tại
công ty con, công ty liên kết;
e) Thông qua báo cáo tài
chính hằng năm; quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của tổ chức tín dụng;
g) Quyết định tổ chức lại,
giải thể, yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng;
h) Quyết định mức thù
lao, lương, thưởng, lợi ích khác của Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng thành viên, Trưởng ban, thành viên khác của Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2. Chủ sở hữu có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Góp vốn đầy đủ và đúng
thời hạn như đã cam kết;
b) Tuân thủ Điều lệ của tổ
chức tín dụng;
c) Xác định và tách biệt
giữa tài sản của chủ sở hữu với tài sản của tổ chức tín dụng;
d) Tuân thủ pháp luật
trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng, giao dịch khác giữa tổ chức
tín dụng và chủ sở hữu;
đ) Nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 74. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng thành viên của tổ chức
tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Hội đồng thành viên của
tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm tất cả người
đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện
quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu; nhân danh tổ chức tín dụng thực hiện quyền,
nghĩa vụ của tổ chức tín dụng; chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu trong việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ
chức tín dụng.
2. Hội đồng thành viên có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành Điều lệ, sửa
đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng;
b) Ban hành chiến lược
phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của tổ chức tín dụng;
c) Trình chủ sở hữu của tổ
chức tín dụng phê duyệt, quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền phê duyệt,
quyết định của chủ sở hữu quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 73
của Luật này;
d) Xem xét, phê duyệt báo
cáo thường niên;
đ) Quyết định lựa chọn tổ
chức kiểm toán độc lập theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
e) Kiểm tra, giám sát, chỉ
đạo Tổng giám đốc (Giám đốc) trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; định kỳ hằng
năm đánh giá hiệu quả làm việc của Tổng giám đốc (Giám đốc);
g) Quyết định xử lý lỗ
phát sinh trong quá trình kinh doanh;
h) Quyết định khoản cấp
tín dụng theo quy định tại khoản 7 Điều 136 của Luật này;
i) Thông qua phương án
góp vốn, mua, bán cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng tại doanh nghiệp,
tổ chức tín dụng khác mà giá trị góp vốn, giá mua dự kiến hoặc giá trị ghi sổ
trong trường hợp bán cổ phần, phần vốn góp có giá trị từ 20% vốn điều lệ trở
lên của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất
của tổ chức tín dụng hoặc tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ
chức tín dụng;
k) Thông qua quyết định đầu
tư, mua, bán tài sản cố định của tổ chức tín dụng mà mức đầu tư, giá mua dự kiến
hoặc nguyên giá trong trường hợp bán tài sản cố định có giá trị từ 20% vốn điều lệ trở lên của tổ chức
tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc tỷ lệ khác
thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng;
l) Thông qua hợp đồng,
giao dịch khác của tổ chức tín dụng với công ty con, công ty liên kết của tổ chức
tín dụng; hợp đồng,
giao dịch khác của tổ chức tín dụng với Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng thành viên, Trưởng ban, thành viên khác của Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc), người có liên quan của họ. Trong trường hợp này, thành viên có liên quan
không có quyền biểu quyết, trừ hợp đồng, giao dịch khác với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng;
m) Quyết định giải pháp
phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ;
n) Ban hành quy định nội
bộ liên quan đến tổ chức, quản trị và hoạt động của tổ chức tín dụng phù hợp với
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
o) Tổ chức giám sát và
đánh giá hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng;
p) Nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 75. Quyền, nghĩa vụ của Chủ
tịch Hội đồng thành viên của
tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Lập chương trình, kế
hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình.
2. Triệu tập và làm chủ tọa
cuộc họp Hội đồng thành viên, tổ
chức lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên.
3. Giám sát, tổ chức giám sát việc thực hiện
nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Thay mặt Hội đồng
thành viên ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
5. Bảo đảm thành viên Hội
đồng thành viên nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời
gian thảo luận nội dung mà Hội đồng thành viên phải xem xét.
6. Phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng thành viên Hội đồng thành viên.
7. Giám sát thành viên Hội
đồng thành viên trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ và nhiệm vụ được phân
công.
8. Chỉ được ủy quyền cho một thành viên khác của Hội đồng
thành viên thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên trong thời gian vắng mặt hoặc
không thể thực hiện nhiệm vụ.
9. Định kỳ hằng năm, đánh giá hiệu quả làm việc của từng
thành viên Hội đồng thành viên và báo cáo chủ sở hữu về kết quả đánh giá này.
10. Quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 76. Quyền, nghĩa vụ của
thành viên Hội đồng thành viên
của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Thực hiện quyền, nghĩa
vụ của thành viên Hội đồng thành viên theo quy chế nội bộ của Hội đồng thành
viên và phân công của Chủ tịch Hội đồng thành viên một cách trung thực, cẩn trọng, vì lợi ích của tổ chức
tín dụng, chủ sở hữu; chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của
mình.
2. Xem xét báo cáo kiểm
toán báo cáo tài chính do kiểm toán viên độc lập chuẩn bị, có ý kiến hoặc yêu cầu
người điều hành tổ chức tín dụng, kiểm toán viên độc lập và kiểm toán nội bộ giải trình, làm rõ các vấn đề
có liên quan đến báo cáo.
3. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng
thành viên triệu tập họp Hội đồng thành viên bất thường.
4. Tham dự cuộc họp Hội đồng
thành viên, thảo luận và biểu quyết về nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng thành viên theo quy định của Luật này, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và
trước Hội đồng thành viên về quyết định của mình.
Trường hợp nội dung biểu
quyết có xung đột lợi ích với thành viên nào thì thành viên đó không được tham
gia biểu quyết.
5. Thực hiện quyết định của chủ sở hữu
và nghị quyết,
quyết định của
Hội đồng thành viên.
6. Giải trình trước chủ sở
hữu, Hội đồng thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu.
7. Quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định của
pháp luật và Điều lệ của
tổ chức tín dụng.
Mục 5
TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 77. Quyền, nghĩa vụ của
thành viên góp vốn
1. Thành viên góp vốn của
tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải là
pháp nhân. Tổng số thành viên góp vốn không được vượt quá 05 thành viên. Tỷ lệ
sở hữu phần vốn góp tối đa của một thành viên, một thành viên và người có liên quan không được
vượt quá 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
Việc góp vốn và tỷ lệ sở
hữu phần vốn góp của tổ chức trong nước và nước ngoài tại tổ chức tài chính vi
mô thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Thành viên góp vốn có
các quyền sau đây:
a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm người đại diện làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát trên cơ sở phần vốn góp của mình trong tổ chức tín dụng hoặc theo thỏa thuận
giữa các thành viên góp vốn;
b) Được cung cấp thông
tin, báo cáo về tình hình hoạt động của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, sổ
sách kế toán, báo cáo tài chính hằng năm và tài liệu, dữ liệu khác của tổ chức
tín dụng;
c) Được chia lợi nhuận
tương ứng với phần vốn góp sau khi tổ chức tín dụng đã hoàn thành nghĩa vụ thuế
và các nghĩa vụ tài chính khác;
d) Được chia phần tài sản còn lại của tổ chức tín dụng
tương ứng với phần vốn góp khi tổ chức tín dụng giải thể hoặc phá sản;
đ) Khởi kiện thành viên Hội
đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) trong trường
hợp người này không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời
quy định của pháp luật, Điều
lệ của tổ chức
tín dụng,
nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên đối với quyền và nghĩa vụ được giao và trường hợp khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
3. Thành viên góp vốn có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Không được rút vốn đã
góp dưới mọi hình thức;
b) Tuân thủ Điều lệ của tổ
chức tín dụng;
c) Nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức
tín dụng.
Điều 78. Chuyển nhượng phần vốn
góp
1. Thành viên góp vốn được
chuyển nhượng phần vốn góp, ưu tiên góp thêm vốn khi tổ chức tín dụng tăng vốn
điều lệ.
2. Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định điều kiện nhận chuyển nhượng phần vốn góp của tổ chức tín dụng.
Điều 79. Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên
1. Nhiệm kỳ của Hội đồng
thành viên được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng và không quá 05 năm.
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng thành viên theo nhiệm kỳ của Hội đồng thành
viên. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng thành viên được bổ sung hoặc thay thế là
thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên của nhiệm
kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng thành viên của nhiệm kỳ
mới tiếp quản công việc.
2. Hội đồng thành viên có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại các điểm a, d,
đ, e, h, i, k, m và n khoản 2 Điều 74 của Luật này;
b) Quyết định tăng hoặc
giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động vốn;
c) Thông qua hợp đồng,
giao dịch khác của tổ chức tín dụng với công ty con, công ty liên kết của tổ chức
tín dụng; hợp đồng,
giao dịch khác của tổ chức tín dụng với thành
viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc),
người có liên quan của họ. Trong trường hợp này, thành viên Hội đồng thành viên
có liên quan không có quyền biểu quyết;
d) Báo cáo tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được giao của Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên theo yêu
cầu của thành viên góp vốn hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Quyết định mua lại phần
vốn góp theo quy định của Luật này;
e) Bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm
dứt hợp đồng đối với Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc),
Kế toán trưởng và người quản lý, người điều hành khác thuộc thẩm quyền theo quy
định nội bộ của Hội đồng thành viên;
g) Quyết định mức thù lao, lương, thưởng, lợi ích khác của Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng thành viên, Trưởng ban,
thành viên khác của
Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc);
h) Thông qua báo cáo tài
chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ
của tổ chức tín dụng;
i) Quyết định thành lập
công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; góp vốn thành lập công ty liên kết;
k) Quyết định tổ chức lại, giải thể, yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản
tổ chức tín dụng;
l) Ban hành chiến lược phát triển
và kế hoạch kinh doanh hằng năm của tổ chức tín dụng;
m) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp
luật và Điều
lệ của tổ chức tín dụng.
3. Chủ tịch Hội đồng
thành viên có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền, nghĩa vụ quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 75 của Luật này;
b) Định kỳ hằng năm, đánh
giá hiệu quả làm việc của từng thành viên, các Ủy ban của Hội đồng thành viên;
c) Quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định của
pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
4. Thành viên Hội đồng
thành viên có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền, nghĩa vụ quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 76 của Luật này;
b) Tham dự cuộc họp Hội đồng
thành viên, thảo luận và biểu quyết về nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng thành viên theo quy định của Luật này, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
thành viên về quyết định của mình.
Trường hợp nội dung biểu
quyết có xung đột lợi ích với thành viên nào thì thành viên đó không được tham
gia biểu quyết;
c) Thực hiện nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Giải trình trước thành
viên góp vốn, Hội đồng thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ được giao khi có
yêu cầu;
đ) Quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định của
pháp luật và Điều lệ của
tổ chức tín dụng.
Mục 6
TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ HỢP TÁC XÃ
Điều 80. Tính chất và mục tiêu
hoạt động
Tổ chức tín dụng là hợp
tác xã là loại hình tổ chức tín dụng được tổ chức theo mô hình hợp tác xã hoạt
động trong lĩnh vực ngân hàng nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành
viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải
thiện đời sống. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm ngân hàng hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân.
Điều 81. Thành viên của tổ chức
tín dụng là hợp tác xã
1. Thành viên của ngân
hàng hợp tác xã bao gồm tất cả quỹ tín dụng nhân dân và pháp nhân góp vốn khác.
2. Thành viên của quỹ tín
dụng nhân dân bao gồm cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân góp vốn.
Điều 82. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng là hợp tác
xã
1. Cơ cấu tổ chức quản lý
của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân bao gồm Đại hội thành viên, Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2. Ngân hàng hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân phải có kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ và thực
hiện kiểm toán độc lập theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 83. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của ngân
hàng hợp tác xã bao gồm:
a) Vốn góp của các thành
viên;
b) Vốn hỗ trợ của Nhà nước.
2. Vốn điều lệ của quỹ
tín dụng nhân dân bao gồm vốn
góp của các thành viên.
3. Vốn điều lệ của Ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được bổ sung từ các nguồn sau đây:
a) Vốn góp của thành
viên;
b) Vốn hỗ trợ của Nhà nước đối với ngân hàng hợp tác
xã;
c) Quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ và các quỹ khác theo quy định của pháp luật;
d) Nguồn vốn hợp pháp
khác.
4. Mức vốn góp của một thành viên do Đại
hội thành viên quyết định theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 84. Quyền của
thành viên
1. Tham dự Đại hội thành
viên hoặc bầu đại biểu dự Đại hội thành viên, biểu quyết về nội dung thuộc thẩm
quyền của Đại hội thành viên.
2. Ứng cử, đề cử người
vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và chức danh được bầu khác theo quy định tại
Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
3. Gửi tiền; vay vốn; chia lãi theo mức
độ sử dụng dịch vụ, tỷ lệ phần vốn góp
của thành viên.
4. Hưởng phúc lợi của ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
5. Được cung cấp thông
tin cần thiết liên quan đến hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ.
6. Kiến nghị, yêu cầu Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Ban kiểm soát giải trình về hoạt động.
7. Yêu cầu Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường.
8. Chuyển nhượng phần vốn
góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
9. Được trả lại một phần
hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
10. Ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân theo
quy định tại Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân; thành viên là pháp nhân góp vốn khác ra khỏi ngân hàng hợp tác xã theo
quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã.
11. Quyền khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 85. Nghĩa vụ của thành viên
1. Tuân thủ tôn chỉ, mục
đích, Điều lệ, quy chế của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, nghị
quyết, quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị.
2. Góp đầy đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã
cam kết theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân và
quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Hợp tác, tương trợ giữa
các thành viên, góp phần xây dựng và thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
4. Chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân trong phạm vi phần vốn góp vào ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
5. Hoàn trả gốc và lãi tiền
vay của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo đúng cam kết.
6. Bồi thường thiệt hại
do mình gây ra cho ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của
pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
7. Chịu trách nhiệm khi
nhân danh ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân dưới mọi hình thức để thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật, tiến hành kinh doanh, giao dịch khác để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
8. Nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 86. Đại hội thành viên
1. Đại hội thành viên là
cơ quan quyết định cao nhất của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
2. Đại hội thành viên được
tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Trường hợp tổ chức
đại hội đại biểu, số lượng đại biểu tham dự do Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều
lệ của quỹ tín dụng nhân dân quy định nhưng không ít hơn 100 đại biểu.
3. Đại hội thành viên có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông qua định hướng
phát triển của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân;
b) Thông qua Điều lệ, sửa
đổi, bổ sung Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân;
c) Thông qua quy định về
tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của ngân hàng hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân;
d) Thông qua báo cáo hoạt
động của Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
đ) Thông qua báo cáo tài
chính hằng năm; phương án phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác, xử lý các khoản lỗ;
e) Thông qua phương án
kinh doanh, kế hoạch phát triển thành viên hằng năm; mức vốn góp của thành
viên;
g) Thông qua phương án
thay đổi mức vốn điều lệ, trừ trường hợp thay đổi vốn điều lệ do thay đổi vốn
góp của thành viên;
h) Thông qua số lượng
thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của từng nhiệm kỳ; bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban, thành viên khác của Ban kiểm soát; thông qua chủ
trương thành viên Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc hoặc thuê Giám đốc đối với quỹ
tín dụng nhân dân;
i) Thông qua việc đầu tư,
mua, bán tài sản cố định của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân mà mức
đầu tư, giá mua dự kiến hoặc nguyên giá trong trường hợp bán tài sản cố định có giá trị từ 20% vốn điều
lệ trở lên của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được ghi trong báo
cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc báo cáo tài chính gần nhất trong
trường hợp quỹ tín dụng nhân dân không phải kiểm toán hoặc tỷ lệ thấp hơn theo quy định
của Điều lệ
của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân;
k) Quyết định giải pháp
khắc phục biến động lớn về tài chính của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân;
l) Quyết định mức thù
lao, thưởng, lợi ích khác của Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban, thành viên khác của Ban kiểm soát;
m) Xem xét và xử lý theo
thẩm quyền vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và thành viên;
n) Quyết định cơ cấu tổ
chức quản lý của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân;
o) Quyết định khai trừ
thành viên là pháp nhân góp vốn khác của ngân hàng hợp tác xã, thành viên của
quỹ tín dụng nhân dân;
p) Chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, giải thể tự nguyện ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân;
q) Quyết định lựa chọn tổ chức kiểm
toán độc lập theo
quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này;
r) Nội dung khác do Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên đề nghị;
s) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng
nhân dân.
Điều 87. Hội đồng quản trị của tổ chức
tín dụng là hợp tác xã
1. Hội đồng quản trị là
cơ quan quản trị ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, bao gồm Chủ tịch
và thành viên khác
của Hội đồng
quản trị.
2. Số lượng thành viên Hội
đồng quản trị của từng nhiệm kỳ do Đại hội thành viên quyết định, có tối thiểu
03 thành viên và không quá 09 thành viên. Trường hợp Hội đồng quản trị không có
đủ số thành viên tối thiểu, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày không có đủ số
thành viên tối thiểu, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải bầu bổ
sung, bảo đảm số thành viên tối thiểu, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
166 của Luật này.
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng
quản trị do Đại hội thành viên quyết định và được ghi trong Điều lệ nhưng không
quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị được bổ sung hoặc thay thế
là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị của nhiệm
kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ mới
tiếp quản công việc.
Số nhiệm kỳ của Chủ tịch
Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
4. Thành viên Hội đồng quản
trị phải là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành viên
pháp nhân.
5. Hội đồng quản trị của
ngân hàng hợp tác xã có bộ phận
giúp việc. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận giúp việc do Hội đồng quản trị quy định.
6. Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị không được ủy
quyền cho người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện quyền,
nghĩa vụ của Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị.
7. Hội đồng quản trị sử dụng
con dấu của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
Điều 88. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng quản trị của tổ chức
tín dụng là hợp tác xã
1. Trình Đại hội thành
viên xem xét, thông qua các nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên.
2. Tổ chức thực hiện nghị
quyết, quyết định của Đại hội thành viên. Báo cáo Đại hội thành viên kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. Chịu trách nhiệm
trước Đại hội thành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
theo quy định của Luật này và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
3. Quyết định việc thành
lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
4. Thông qua việc đầu tư,
mua, bán tài sản cố định của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân mà mức
đầu tư, giá mua dự kiến hoặc nguyên giá trong trường hợp bán tài sản cố định có giá trị từ 10% đến dưới
20% vốn điều lệ của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được ghi trong báo cáo tài chính đã
được kiểm toán gần nhất hoặc báo cáo tài chính gần nhất trong trường hợp quỹ
tín dụng nhân dân không phải kiểm toán hoặc tỷ lệ thấp hơn theo quy định
của Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
5. Thông qua hợp đồng, giao dịch
khác của ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc), người có liên quan của họ. Trong trường hợp này, thành
viên Hội đồng quản
trị có liên
quan không có quyền biểu quyết.
6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật,
đình chỉ và quyết định mức lương, thưởng, lợi ích khác của Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc)
và người điều hành khác thuộc thẩm quyền theo quy định nội bộ của Hội đồng quản
trị và theo quy định của pháp luật.
7. Chuẩn bị chương trình Đại hội
thành viên và triệu tập Đại hội thành viên.
8. Kết nạp thành viên mới, giải
quyết việc xin ra khỏi ngân hàng hợp tác xã của pháp nhân góp vốn khác, giải
quyết việc xin ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân của thành viên và báo cáo Đại hội
thành viên tại cuộc
họp Đại hội thành viên gần nhất.
9. Kiểm tra, giám sát, chỉ đạo Tổng
giám đốc (Giám đốc) thực hiện nhiệm vụ được giao; định kỳ hằng năm, đánh giá hiệu
quả làm việc của Tổng giám đốc (Giám đốc).
10. Ban hành quy định nội bộ liên
quan đến tổ chức, quản trị và hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân phù hợp với các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan,
trừ những nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên.
11. Giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
12. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 89. Quyền, nghĩa vụ của Chủ
tịch Hội đồng quản trị của tổ
chức tín dụng là hợp tác xã
1. Lập chương trình, kế
hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của
mình.
2. Triệu tập và làm chủ tọa
cuộc họp Hội đồng quản trị.
3. Làm chủ tọa cuộc họp Đại
hội thành viên.
4. Phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng thành viên Hội đồng quản trị.
5. Giám sát thành viên Hội
đồng quản trị trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ và nhiệm vụ được phân công.
6. Bảo đảm thành viên Hội
đồng quản trị nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời
gian thảo luận nội dung mà Hội đồng quản trị phải xem xét.
7. Chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên về nhiệm vụ được giao.
8. Thay mặt Hội đồng quản
trị ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
9. Chỉ được ủy quyền cho một thành viên khác của
Hội đồng quản trị thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị
trong thời gian vắng mặt hoặc không thể thực hiện nhiệm vụ.
10. Quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 90. Quyền, nghĩa vụ của
thành viên Hội đồng quản trị
của tổ chức tín dụng là hợp tác xã
1. Thực hiện quyền, nghĩa
vụ của thành viên Hội đồng quản trị theo quy định nội bộ của Hội đồng quản trị
và sự phân công của Chủ tịch Hội đồng quản trị một cách trung thực, cẩn trọng, vì lợi ích của ngân hàng
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, thành viên; chịu trách nhiệm về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Xem xét báo cáo tài
chính, báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính; có ý kiến hoặc yêu cầu người điều
hành ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, kiểm toán viên độc lập, kiểm
toán viên nội bộ giải trình, làm rõ các vấn đề có liên quan đến báo cáo.
3. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng
quản trị triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị bất thường.
4. Tham dự cuộc họp Hội đồng
quản trị, thảo luận và biểu quyết về nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị về
quyết định của mình.
Trường hợp nội dung biểu
quyết có xung đột lợi ích với thành viên nào thì thành viên đó không được tham
gia biểu quyết.
5. Thực hiện nghị quyết,
quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị.
6. Giải trình trước Đại hội
thành viên, Hội đồng quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu.
7. Quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 91. Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là hợp tác xã
1. Ban kiểm soát của ngân
hàng hợp tác xã có tối thiểu 03 thành viên. Số lượng thành viên Ban kiểm soát của
quỹ tín dụng nhân dân phải phù hợp với quy mô hoạt động và thực hiện theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Ban kiểm soát có bộ phận
kiểm toán nội bộ, bộ phận giúp việc để thực hiện nhiệm vụ của mình.
3. Thành
viên Ban kiểm soát ngân hàng hợp tác xã phải là người đại diện phần vốn góp của
thành viên là quỹ tín dụng nhân dân và cá nhân do thành viên là pháp nhân góp vốn
khác đề cử. Thành viên Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân phải là thành viên cá
nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành viên pháp nhân của quỹ tín dụng
nhân dân. Trường hợp Ban kiểm soát không có đủ số thành viên tối thiểu theo quy
định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày không đủ số thành
viên tối thiểu, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải bầu bổ sung, bảo
đảm số thành viên tối thiểu, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 166 của
Luật này.
4. Nhiệm kỳ của Ban kiểm
soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát
theo nhiệm kỳ của Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ của thành viên được bổ sung hoặc thay
thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Ban kiểm soát. Ban kiểm soát của nhiệm kỳ
vừa kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Ban kiểm soát của nhiệm kỳ mới tiếp
quản công việc.
Số nhiệm kỳ của Trưởng ban kiểm soát của quỹ tín dụng
nhân dân do Thống
đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định.
Điều 92. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban kiểm soát của tổ chức tín
dụng là hợp tác xã
1. Giám sát hoạt động quản
trị, điều hành ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trong việc tuân thủ
pháp luật, Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân và nghị quyết,
quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Đại
hội thành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định
của Luật này và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Ban hành quy định nội
bộ của Ban kiểm soát; định kỳ hằng năm, xem xét lại quy định nội bộ của Ban kiểm
soát, quy định nội bộ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân về kế
toán, báo cáo.
3. Thẩm định báo cáo tài
chính hằng năm của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; báo cáo Đại hội
thành viên về kết quả thẩm định báo cáo tài chính, đánh giá tính hợp lý, hợp
pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập
báo cáo tài chính. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị
trước khi trình báo cáo và kiến nghị lên Đại hội thành viên.
4. Kiểm tra hoạt động tài
chính, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối lợi nhuận, xử lý các
khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước; giám sát
an toàn trong hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
5. Thực hiện chức năng kiểm
toán nội bộ; được tiếp cận, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan
đến hoạt động quản lý, điều hành ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, có quyền sử dụng nguồn lực của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín
dụng nhân dân để
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được thuê chuyên gia, tư vấn độc lập và tổ chức bên ngoài để thực hiện
nhiệm vụ nhưng
vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
6. Kịp thời thông báo cho
Hội đồng quản trị khi phát hiện người quản lý, người điều hành ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ,
quy định nội bộ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; yêu cầu người
vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
7. Triệu tập Đại hội
thành viên bất thường theo quy định của pháp luật.
8. Thông báo cho Hội đồng quản trị, báo cáo Đại hội
thành viên và Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm soát; kiến nghị với Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) khắc phục yếu kém, vi phạm trong hoạt động của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
9. Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối với chức danh thuộc
bộ phận kiểm toán nội bộ.
10. Tiếp nhận kiến nghị
liên quan đến ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; giải quyết theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên giải quyết theo thẩm
quyền.
11. Trưởng ban kiểm soát được tham dự nhưng
không được quyền biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng quản trị; yêu cầu ghi lại
ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị nếu ý kiến đó khác với
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và báo cáo Đại hội thành viên.
12. Nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của
ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 93. Quyền, nghĩa vụ của
Trưởng ban kiểm soát của tổ
chức tín dụng là hợp tác xã
1. Tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát theo quy định tại Điều 92 của Luật này; chịu trách nhiệm về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Triệu tập và làm chủ tọa
cuộc họp Ban kiểm soát.
3. Thay mặt Ban kiểm soát
ký văn bản thuộc thẩm quyền của Ban kiểm soát.
4. Chuẩn bị kế hoạch làm
việc của Ban kiểm soát và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban kiểm
soát.
5. Bảo đảm thành viên Ban
kiểm soát nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời gian
thảo luận các vấn đề mà Ban kiểm soát phải xem xét.
6. Giám sát, chỉ đạo việc
thực hiện nhiệm vụ được phân công và quyền, nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm
soát.
7. Chỉ được ủy quyền cho một thành viên khác của
Ban kiểm soát thực hiện quyền, nghĩa vụ của Trưởng ban kiểm soát trong thời gian vắng mặt hoặc
không thể thực hiện nhiệm vụ.
8. Quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng
nhân dân.
Điều 94. Quyền, nghĩa vụ của
thành viên Ban kiểm soát của
tổ chức tín dụng là hợp tác xã
1. Tuân thủ pháp luật, Điều
lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân và quy định nội bộ của Ban kiểm soát một cách trung
thực, cẩn trọng, vì lợi ích của ngân hàng
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, thành viên của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín
dụng nhân dân; chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Yêu cầu Trưởng ban kiểm soát triệu tập Ban kiểm
soát họp bất thường.
3. Kiểm soát hoạt động
kinh doanh, kiểm soát sổ sách kế toán, tài sản, báo cáo tài chính và kiến nghị
biện pháp khắc phục.
4. Yêu cầu người quản lý, người điều
hành, nhân
viên của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân cung cấp số liệu và giải
trình các hoạt động kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
5. Báo cáo Trưởng ban kiểm soát về hoạt động tài
chính bất thường và chịu trách nhiệm về đánh giá, kết luận của mình.
6. Tham dự cuộc họp của
Ban kiểm soát, thảo luận và biểu quyết về vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban kiểm soát, trừ những vấn đề có xung đột lợi ích với thành viên đó.
7. Quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng
nhân dân.
Điều 95. Tổng giám đốc (Giám đốc)
của tổ chức tín dụng là hợp tác xã
1. Hội đồng quản trị bổ
nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân với
nhiệm kỳ không quá 05 năm.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc)
là người điều hành cao nhất, có nhiệm vụ điều hành công việc hằng ngày của ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
3. Trường hợp khuyết Tổng
giám đốc (Giám đốc), Hội đồng quản trị phải bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc)
trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày khuyết Tổng giám đốc (Giám đốc).
Điều 96. Quyền, nghĩa vụ của Tổng
giám đốc (Giám đốc) của tổ
chức tín dụng là hợp tác xã
1. Trình Hội đồng quản trị
nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
2. Tổ chức thực hiện nghị
quyết, quyết định của Đại hội thành viên,
Hội đồng quản trị.
3. Tổ chức thực hiện
phương án kinh doanh; quyết định nội dung liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng
ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền.
4. Thiết lập, duy trì hệ
thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả.
5. Lập và trình Hội đồng
quản trị thông qua hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền thông qua báo cáo tài
chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính,
báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và thông tin tài chính khác.
6. Ban hành theo thẩm quyền
quy chế, quy định nội bộ; quy trình, thủ tục tác nghiệp để vận hành hệ thống điều
hành kinh doanh, hệ thống thông tin quản lý.
7. Báo cáo Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Đại hội thành viên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt
động và kết quả kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
8. Quyết định áp dụng biện
pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố và chịu
trách nhiệm về quyết định đó, kịp
thời báo cáo Hội đồng quản trị.
9. Đề nghị Hội đồng quản
trị họp bất thường.
10. Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm chức danh điều hành của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân,
trừ chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản
trị.
11. Ký kết hợp đồng, giao dịch khác nhân danh ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân theo Điều lệ và quy định nội bộ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân đó.
12. Kiến nghị phương án sử
dụng lợi nhuận, xử lý lỗ trong kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân.
13. Tuyển dụng lao động;
quyết định lương, thưởng của người lao động theo thẩm quyền.
14. Quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng
nhân dân.
Mục 7
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Điều 97. Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Cơ cấu tổ chức quản lý
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài do ngân hàng nước ngoài quyết định và tuân
thủ quy định của Luật này về điều hành, quy định tại Điều 57 và Điều 59 của Luật
này về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán độc lập; việc kiểm toán nội bộ thực hiện theo quy định của
ngân hàng nước ngoài.
2. Trường hợp một ngân
hàng nước ngoài có hai hoặc nhiều chi nhánh hoạt động tại Việt Nam và thực hiện
chế độ tài chính, hạch toán, báo cáo hợp nhất thì ngân hàng nước ngoài phải ủy
quyền cho một Tổng giám đốc (Giám đốc)
chi nhánh chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 98. Tổng giám đốc (Giám
đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Tổng giám đốc (Giám đốc)
chi nhánh ngân hàng nước ngoài là người đại diện cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài
trước pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và điều hành hoạt động hằng ngày theo quyền, nghĩa vụ phù hợp với quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam
phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác đang cư trú tại Việt Nam để thực hiện
quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc)
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được đồng thời là Trưởng văn phòng đại diện
tại Việt Nam của ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành tổ chức
tín dụng, tổ chức kinh tế khác.
3. Tổng giám đốc (Giám đốc)
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại
khoản 4 Điều 41 của Luật này. Người dự kiến được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc (Giám
đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản trước khi bổ nhiệm.
Hồ sơ, thủ tục chấp thuận
người dự kiến được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, thông báo người được bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 44 của Luật này.
Chương V
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG,
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều 99. Nội dung hoạt động được
phép của tổ chức tín dụng
1. Nội dung hoạt động ngân
hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng được ghi trong Giấy phép cấp
cho từng tổ chức tín dụng.
2.
Hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng quy định tại Luật này thực hiện theo quy
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 100. Lãi suất, phí trong
hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng
1.
Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy
động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
2.
Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về các
tổ chức tín dụng.
3.
Trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của
hệ thống tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định cơ chế xác định
lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
Điều 101. Quy định nội bộ
1.
Căn cứ vào quy định của Luật này, quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và
quy định khác của pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng phải xây dựng và ban
hành quy định nội bộ đối với hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, bao gồm
cả việc thực hiện hoạt động nghiệp vụ bằng phương tiện điện tử, bảo đảm có cơ
chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro gắn với từng quy trình nghiệp vụ
kinh doanh, phương án xử lý trường hợp khẩn cấp.
2.
Tổ chức tín dụng phải ban hành quy định nội bộ về các nội dung sau đây:
a)
Cấp tín dụng, quản lý khoản cấp tín dụng;
b)
Phân loại tài sản có, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro;
c)
Đánh giá chất lượng tài sản có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
d)
Quản lý thanh khoản, trong đó có thủ tục và giới hạn quản lý thanh khoản;
đ)
Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ phù hợp với tính chất và quy mô hoạt động
của tổ chức tín dụng;
e)
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với tổ chức tín dụng phải xây dựng hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;
g)
Quản trị rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng;
h)
Phòng, chống rửa tiền;
i)
Phương án xử lý trường hợp khẩn cấp.
3.
Tổ chức tín dụng phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước quy định nội bộ quy định tại
khoản 2 Điều này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Điều 102. Xét duyệt cấp tín dụng,
kiểm tra sử dụng vốn vay, tài
sản cho thuê tài chính
1. Tổ chức tín dụng phải
yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, dữ liệu chứng minh khả năng tài chính của
khách hàng, phương án sử dụng vốn khả thi, mục đích sử dụng vốn hợp pháp trước
khi quyết định cấp tín dụng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức tín dụng phải có
tối thiểu thông tin về mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính của
khách hàng trước khi quyết định cấp tín dụng đối với các khoản cấp tín dụng có
mức giá trị nhỏ sau đây:
a) Khoản cho vay phục vụ
nhu cầu đời sống, khoản cấp tín dụng qua thẻ của ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Khoản cho thuê tài
chính, khoản cho vay tiêu dùng, khoản cấp tín dụng qua thẻ của tổ chức tín dụng
phi ngân hàng;
c) Khoản cho vay phục vụ
nhu cầu đời sống của quỹ tín dụng nhân dân;
d) Khoản cho vay của tổ
chức tài chính vi mô.
3. Khách hàng phải cung cấp
thông tin, tài liệu, dữ liệu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, thông tin về người có liên quan
cho tổ chức tín dụng khi đề nghị cấp tín dụng.
4. Tổ chức tín dụng phải
tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu
thẩm định và quyết định cấp tín dụng.
5. Tổ chức tín dụng có
quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, tài sản cho thuê tài
chính và trả nợ của khách hàng quy định tại khoản 1 Điều này; có quyền yêu cầu
khách hàng vay, khách hàng thuê tài chính báo cáo việc sử dụng vốn vay, tài sản
cho thuê tài chính và cung cấp tài liệu, dữ liệu chứng minh vốn vay, tài sản
cho thuê tài chính được sử dụng đúng mục đích.
6. Khách hàng có nghĩa vụ
sử dụng vốn vay, tài sản cho thuê tài chính đúng mục đích đã cam kết, hoàn trả
nợ gốc, lãi, phí đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận.
7. Tổ chức tín dụng,
khách hàng thỏa thuận về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm
trong hoạt động cấp tín dụng.
8. Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định mức
giá trị nhỏ của khoản cấp tín dụng, việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay, tài sản
cho thuê tài chính và trả nợ của khách hàng quy định tại khoản 2 Điều này; việc xác định
khách hàng phải cung cấp thông tin về người có liên quan và nội dung thông tin
phải cung cấp cho tổ chức tín dụng khi đề nghị cấp tín dụng, việc xét duyệt cấp tín dụng bằng
phương tiện điện tử.
Điều 103. Chấm dứt cấp tín dụng,
xử lý nợ, miễn, giảm lãi
1. Tổ chức tín dụng có
quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng
cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm nội dung thỏa thuận trong hợp đồng, thỏa
thuận cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm.
2. Trường hợp các bên
không có thỏa thuận khác thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý nợ, tài sản bảo đảm
theo hợp đồng, thỏa
thuận cấp
tín dụng, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật. Việc cơ cấu lại thời hạn
trả nợ, mua, bán nợ của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước.
3. Trường hợp khách hàng
hoặc bên bảo đảm không trả được nợ do bị phá sản, việc thu hồi nợ của tổ chức
tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Tổ chức tín dụng có
quyền quyết định miễn, giảm lãi, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ
chức tín dụng.
Điều 104. Lưu trữ hồ sơ tín dụng
1. Tổ chức tín dụng phải
lưu trữ hồ sơ tín dụng, bao gồm:
a) Tài liệu, dữ liệu đề
nghị cấp tín dụng;
b) Tài liệu, dữ liệu thẩm
định, quyết định cấp tín dụng;
c) Hợp đồng, thỏa thuận cấp tín dụng; hồ sơ về
biện pháp bảo đảm trong trường hợp có áp dụng biện pháp bảo đảm;
d) Tài liệu, dữ liệu phát
sinh trong quá trình sử dụng khoản cấp tín dụng liên quan đến hợp đồng, thỏa thuận cấp tín dụng.
2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ
tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 105. Giao dịch điện tử trong
hoạt động của tổ chức tín dụng
Hoạt động của tổ chức tín
dụng được thực hiện bằng phương tiện điện tử theo quy định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Điều 106. Cơ chế thử nghiệm có
kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng
1. Cơ chế thử nghiệm có
kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng là môi trường thử nghiệm việc ứng dụng công
nghệ và triển khai sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới trong lĩnh vực
ngân hàng có giới hạn về phạm vi, không gian, thời gian thực hiện; tổ chức tham
gia cơ chế thử nghiệm có kiểm soát phải đáp ứng điều kiện, tiêu chí xét duyệt
tham gia và chịu sự giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Mục 2
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Điều 107. Hoạt động ngân hàng của
ngân hàng thương mại
1. Nhận tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
2. Phát hành chứng chỉ tiền
gửi.
3. Cấp tín dụng dưới các
hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết
khấu;
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ tín dụng;
đ) Bao thanh toán trong
nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh
toán quốc tế;
e) Thư tín dụng;
g) Hình thức cấp tín dụng
khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4. Mở tài khoản thanh
toán cho khách hàng.
5. Cung ứng các phương tiện
thanh toán.
6. Cung ứng các dịch vụ
thanh toán qua tài khoản sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ
thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm
thu, chuyển tiền, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
b) Thực hiện dịch vụ
thanh toán quốc tế sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; dịch vụ thanh toán khác
theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 108. Vay, gửi tiền, mua, bán
giấy tờ có giá của ngân hàng
thương mại
1. Ngân hàng thương mại
được vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Ngân hàng thương mại
được mua, bán giấy tờ có giá với Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Ngân hàng thương mại
được cho vay, vay, gửi tiền, nhận tiền gửi, mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá với
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước.
4.
Ngân hàng thương mại được vay nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 109. Mở tài khoản của ngân
hàng thương mại
1. Ngân hàng thương mại
phải mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì số tiền dự trữ bắt
buộc trên tài khoản này.
2. Ngân hàng thương mại
được mở tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng được cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản.
3. Ngân hàng thương mại
được mở tài khoản thanh toán ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại
hối.
Điều 110. Tổ chức và tham gia hệ
thống thanh toán của ngân hàng
thương mại
1. Ngân hàng thương mại
được tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc
gia.
2. Ngân hàng thương mại
được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi đáp ứng điều kiện theo quy định của
Chính phủ và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
3. Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định hồ sơ, thủ tục chấp thuận ngân hàng thương mại tham gia hệ thống
thanh toán quốc tế.
Điều 111. Góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại
1. Ngân hàng thương mại
chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại
các khoản 2, 3, 4 và 8 Điều này.
2. Ngân hàng thương mại
phải thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết khi thực hiện hoạt động
kinh doanh sau đây:
a) Bảo lãnh phát hành chứng
khoán, môi giới chứng khoán; quản lý, phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng
khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và mua, bán cổ phiếu;
b) Cho thuê tài chính;
c) Bảo hiểm.
3. Ngân hàng thương mại
được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong lĩnh vực
quản lý nợ và khai thác tài sản, kiều hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ
tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng.
4. Ngân hàng thương mại
được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sau
đây:
a) Bảo hiểm, chứng khoán,
kiều hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch
vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng;
b) Lĩnh vực khác không
quy định tại điểm a khoản này sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản.
5. Ngân hàng thương mại
thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
6. Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc thành lập, mua lại
công ty con, công ty liên kết và việc góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương
mại; điều kiện tăng vốn tại công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương
mại; hoạt động của công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại trong
lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản.
7. Ngân hàng thương mại
thành lập công ty con, công ty liên kết theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
8. Ngân hàng thương mại,
công ty con của ngân hàng thương mại được mua, nắm giữ cổ phần của tổ chức tín
dụng khác với điều kiện và trong giới hạn quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 112. Kinh doanh ngoại hối,
cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh của ngân hàng thương mại
1. Ngân hàng thương mại
được kinh doanh, cung ứng cho khách hàng ở trong nước và nước ngoài các dịch vụ,
sản phẩm sau đây sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Ngoại hối;
b) Phái sinh về lãi suất,
ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác.
2. Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định về phạm vi kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối,
kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh; điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận
việc kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối, kinh doanh, cung ứng sản
phẩm phái sinh của ngân hàng thương mại.
3. Việc kinh doanh ngoại
hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối của ngân hàng thương mại cho khách hàng thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
Điều 113. Nghiệp vụ ủy thác và
đại lý, giao đại lý của ngân
hàng thương mại
1. Ngân hàng thương mại được quyền ủy
thác, nhận ủy thác, đại lý trong hoạt động ngân hàng, giao đại lý thanh toán
theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng thương mại được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm, phù hợp với phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 114. Các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng thương mại
1. Ngân hàng thương mại
được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác sau đây theo quy định của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước:
a) Dịch vụ quản lý tiền mặt;
dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; dịch vụ
bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn;
b) Cung ứng các dịch vụ
chuyển tiền, thu hộ, chi hộ và các dịch vụ thanh toán khác không qua tài khoản;
c) Mua, bán tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước, trái phiếu doanh nghiệp; mua, bán giấy tờ có giá khác, trừ
mua, bán giấy tờ có giá quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Dịch vụ môi giới tiền
tệ;
đ) Kinh doanh vàng;
e) Dịch vụ khác liên quan đến bao
thanh toán, thư tín dụng;
g) Tư vấn về hoạt động
ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác quy định trong Giấy phép.
2. Ngân hàng thương mại
được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác sau đây theo quy định của pháp luật
có liên quan:
a) Mua, bán công cụ nợ của
Chính phủ, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương;
b) Phát hành trái phiếu;
c) Lưu ký chứng khoán;
d) Nghiệp vụ ngân hàng
giám sát;
đ)
Đại lý quản lý tài sản bảo đảm cho bên cho vay là tổ chức tài chính quốc tế, tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Ngân hàng thương mại
được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng ngoài
các hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo quy định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước, quy
định khác của pháp luật có liên
quan.
Mục
3
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH TỔNG HỢP
Điều 115. Hoạt động ngân hàng của
công ty tài chính tổng hợp
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn
của tổ chức.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn của
tổ chức.
3. Cho vay.
4. Bảo lãnh ngân hàng.
5. Chiết khấu, tái chiết khấu.
6. Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho
thuê tài chính.
7. Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 116. Vay, gửi tiền,
mua, bán giấy tờ có giá của công ty tài chính tổng hợp
1. Công ty tài chính tổng hợp được vay Ngân hàng
Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
2. Công ty tài chính tổng hợp được mua, bán giấy tờ
có giá với Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
3. Công ty tài chính tổng hợp được cho vay, vay, gửi
tiền, nhận tiền gửi, mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4. Công ty tài chính tổng hợp được vay nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
Điều 117. Mở tài khoản của công
ty tài chính tổng hợp
1. Công ty tài chính tổng hợp có hoạt động nhận tiền
gửi phải mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì số tiền dự
trữ bắt buộc trên tài khoản này.
2. Công ty tài chính tổng hợp được mở tài khoản
thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Công ty tài chính tổng hợp được phép thực hiện
hoạt động phát hành thẻ tín dụng được mở tài khoản tại ngân hàng nước ngoài
theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
4. Công ty tài chính tổng hợp được mở tài khoản tiền
gửi, tài khoản quản lý tiền vay cho khách hàng.
Điều 118. Góp vốn, mua cổ phần
của công ty tài chính tổng hợp
1. Công ty tài chính tổng hợp chỉ được dùng vốn điều
lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.
2. Công ty tài chính tổng hợp chỉ được góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp, quỹ đầu tư.
3. Công ty tài chính tổng hợp chỉ được thành lập,
mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng
khoán, quản lý nợ và khai thác tài sản sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
bằng văn bản.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định điều kiện,
hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết
của công ty tài chính tổng hợp; điều kiện tăng vốn tại công ty con, công ty
liên kết của công ty tài chính tổng hợp; hoạt động của công ty con, công ty
liên kết của công ty tài chính tổng hợp trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác
tài sản.
5. Công ty tài chính tổng hợp thành lập công ty
con, công ty liên kết theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 119. Các hoạt động kinh
doanh khác của công ty tài chính tổng hợp
1. Công ty tài chính tổng hợp được thực hiện các
hoạt động kinh doanh khác sau đây theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
a) Nhận vốn ủy thác của tổ chức, cá nhân để thực
hiện hoạt động cấp tín dụng được phép; ủy thác vốn cho tổ chức tín dụng khác thực
hiện hoạt động cấp tín dụng của công ty tài chính tổng hợp đó;
b) Mua, bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, trái phiếu doanh nghiệp; mua, bán giấy tờ có giá khác, trừ mua, bán giấy tờ có giá
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối;
d) Cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản của khách
hàng;
đ) Dịch
vụ khác liên quan đến bao thanh toán;
e) Tư vấn về hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh
khác quy định trong Giấy phép.
2. Công ty tài chính tổng hợp được thực hiện các
hoạt động kinh doanh khác sau đây theo quy định của pháp luật có liên quan:
a) Mua, bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu
Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương;
b) Phát hành trái phiếu để huy động vốn của tổ chức;
c) Đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, phù hợp với phạm vi
hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Công ty tài chính tổng hợp được thực hiện các
hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng ngoài các hoạt động
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo quy định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước, quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 4
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH CHUYÊN NGÀNH
Điều 120. Hoạt động ngân hàng của
công ty tài chính chuyên ngành
1. Công ty tài chính bao thanh toán được thực hiện
các hoạt động ngân hàng sau đây:
a) Bao thanh toán;
b) Hoạt động ngân hàng quy định tại các khoản 1,
2, 3, 5 và 7 Điều 115 của Luật này.
2. Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được thực
hiện các hoạt động ngân hàng sau đây:
a) Phát hành thẻ tín dụng;
b) Hoạt động ngân hàng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5 và 7 Điều 115 của Luật
này.
3. Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các
hoạt động ngân hàng sau đây:
a) Cho thuê tài chính;
b) Hoạt động ngân hàng quy định tại các khoản 1,
2, 3 và 7 Điều 115 của Luật này;
c) Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài
chính.
4. Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn,
dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải đáp ứng
một trong các điều kiện sau đây:
a) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên
thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa
thuận của hai bên;
b) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên
thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá
trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại;
c) Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60%
thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó;
d) Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng
cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp
đồng.
5. Công ty tài chính chuyên ngành phải duy trì tỷ
lệ dư nợ hoạt động cấp tín dụng chính trên tổng dư nợ cấp tín dụng theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 121. Vay, gửi tiền, mua, bán
giấy tờ có giá của công ty tài chính chuyên ngành
Việc vay, cho vay, gửi tiền, nhận tiền gửi, mua, bán giấy tờ có giá của công ty tài chính chuyên ngành thực hiện theo
quy định tại Điều 116 của Luật này.
Điều 122. Mở tài khoản của công
ty tài chính chuyên ngành
1. Việc mở tài khoản của công ty tài chính chuyên
ngành thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 117 của Luật này.
2. Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng có hoạt động
phát hành thẻ tín dụng được mở tài khoản tại ngân hàng nước ngoài theo quy định
của pháp luật về ngoại hối.
Điều 123. Góp vốn, mua cổ phần
của công ty tài chính chuyên ngành
1. Công ty tài chính chuyên ngành chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ
dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
2. Công ty tài chính chuyên ngành chỉ được góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản.
3. Công ty tài chính chuyên ngành chỉ được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết
hoạt động trong lĩnh vực quản lý nợ và
khai thác tài sản sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
4. Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc thành lập, mua lại
công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính chuyên ngành; điều kiện tăng vốn tại
công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính chuyên ngành; hoạt động của công ty con, công ty liên kết của công
ty tài chính chuyên ngành trong
lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản.
5. Công ty tài chính
chuyên ngành thành lập công ty con, công ty liên kết trong lĩnh vực quản lý nợ
và khai thác tài sản theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 124. Các hoạt động kinh
doanh khác của công ty tài chính chuyên ngành
1. Công ty tài chính chuyên ngành được thực hiện
các hoạt động kinh doanh khác sau đây theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước:
a) Nhận vốn ủy thác để thực hiện hoạt động cấp tín
dụng được phép;
b) Ủy thác vốn cho tổ chức tín dụng khác thực hiện
hoạt động cho vay, cấp tín dụng chính của công ty tài chính chuyên ngành đó;
c) Mua, bán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, chứng chỉ
tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành trong nước;
d) Kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối;
đ) Tư vấn về hoạt động
ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác quy định trong Giấy phép;
e) Đối với công ty cho thuê tài chính được cho thuê vận hành với
điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không được vượt quá 30% tổng
tài sản có của công ty cho thuê tài chính;
g) Đối với công ty tài chính bao thanh toán được thực hiện dịch
vụ khác liên quan đến bao thanh toán.
2. Công ty tài chính
chuyên ngành được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác sau đây theo quy định
của pháp luật có liên quan:
a) Mua, bán công cụ nợ của
Chính phủ, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương;
b) Phát hành trái phiếu để
huy động vốn của tổ chức;
c) Đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm, phù hợp với phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Công ty tài chính
chuyên ngành được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động
ngân hàng ngoài các hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo quy
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 5
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ HỢP TÁC XÃ
Điều 125. Hoạt động của ngân hàng
hợp tác xã
1. Ngân hàng hợp tác xã
thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Điều hòa vốn và thực
hiện hoạt động ngân hàng đối với quỹ tín dụng nhân dân. Hoạt động điều hòa vốn
của ngân hàng hợp tác xã là hoạt động cho vay, nhận tiền gửi của quỹ tín dụng
nhân dân;
b) Một số hoạt động ngân
hàng, hoạt động kinh doanh khác quy định tại Mục 2 Chương này;
c) Hỗ trợ phát triển sản
phẩm, dịch vụ, đào tạo nghiệp vụ cho quỹ tín dụng nhân dân;
d) Kiểm tra, giám sát quỹ
tín dụng nhân dân;
đ) Kiểm toán nội bộ đối với
quỹ tín dụng nhân dân trong trường hợp cần thiết;
e) Cử nhân sự đủ tiêu chuẩn,
điều kiện để giữ chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc và chức danh quản
lý, điều hành khác của quỹ tín dụng nhân dân theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng hợp tác xã quản lý, sử dụng quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ
tín dụng nhân dân.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chi tiết
khoản 1 Điều này và việc trích nộp, quản lý, sử dụng quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ
tín dụng nhân dân.
Điều 126. Hoạt động của quỹ
tín dụng nhân dân
1. Quỹ
tín dụng nhân dân nhận tiền gửi bằng đồng Việt
Nam.
2. Quỹ
tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng Việt Nam.
3. Quỹ
tín dụng nhân dân cung ứng dịch vụ chuyển tiền,
thực hiện nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng
nhân dân đó, trừ
việc mở tài
khoản thanh toán cho khách hàng.
4. Các hoạt động kinh doanh khác của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm:
a) Nhận vốn ủy thác cho vay của tổ chức, cá nhân;
b) Đại lý cung ứng dịch vụ thanh toán cho ngân hàng hợp tác
xã đối với thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân đó;
c) Vay, gửi tiền tại ngân hàng hợp tác xã; vay tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các quỹ tín dụng nhân dân không
được cho vay, gửi tiền lẫn nhau;
d) Tham gia góp vốn tại ngân hàng hợp tác xã;
đ) Mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước,
ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
e) Đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng,
bảo quản tài sản;
g) Đại
lý bảo hiểm theo
quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, phù hợp với phạm vi hoạt động đại
lý bảo hiểm theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
h) Tư vấn cho thành viên về hoạt động ngân hàng và hoạt động
kinh doanh khác quy định trong Giấy phép.
5. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chi tiết
Điều này và địa bàn hoạt động của từng quỹ tín dụng nhân dân trong Giấy phép.
Mục 6
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
Điều 127. Hoạt động ngân hàng của
tổ chức tài chính vi mô
1. Tổ chức
tài chính vi mô nhận tiền gửi bằng đồng Việt
Nam dưới hình thức sau đây:
a) Tiết kiệm bắt buộc theo quy định của tổ chức
tài chính vi mô;
b) Tiền gửi của tổ chức, cá nhân bao gồm cả tiền gửi
tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô, trừ tiền gửi nhằm mục đích thanh toán.
2. Tổ chức tài chính vi mô cho vay bằng đồng Việt Nam. Khoản
cho vay của tổ chức tài chính vi mô có thể được bảo đảm bằng tiết kiệm bắt buộc,
bảo lãnh của nhóm khách hàng tiết kiệm và vay vốn.
3. Tổ chức tài chính vi mô phải duy trì tỷ lệ tổng
dư nợ các khoản cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp, doanh
nghiệp siêu nhỏ trong tổng dư nợ cho vay; dư nợ cho vay tối đa đối với một
khách hàng.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chi tiết
Điều này và việc xác định khách hàng là cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp.
Điều 128. Mở tài
khoản của tổ chức tài chính vi mô
1. Tổ chức tài chính vi mô được mở tài khoản thanh
toán tại Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Tổ chức tài chính vi mô không được mở tài khoản
thanh toán cho khách hàng.
Điều 129. Vay, gửi tiền của
tổ chức tài chính vi mô
1. Tổ chức tài chính vi mô được vay, gửi tiền, nhận
tiền gửi với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổ chức tài chính vi mô được vay nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
Điều 130. Hoạt
động kinh doanh khác của tổ chức tài chính vi mô
1. Hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tài chính vi
mô bao gồm:
a) Ủy thác vốn, nhận vốn ủy thác cho vay của tổ chức, cá nhân;
b) Đại lý cung ứng dịch vụ
thanh toán cho ngân hàng đối với khách hàng của tổ chức tài chính vi mô đó;
c) Cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách
hàng của tổ chức tài chính vi mô;
d) Đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bảo hiểm, phù hợp với phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
đ) Tư vấn về hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh
khác quy định trong Giấy phép.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chi tiết Điều
này.
Mục 7
HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Điều 131. Hoạt động của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài
1. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thực hiện các hoạt động theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương này,
trừ các hoạt động sau đây:
a) Hoạt động quy định tại
Điều 111 của Luật này;
b) Hoạt động mà ngân hàng
mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép thực hiện tại nước nơi
ngân hàng đó đặt trụ sở chính.
2. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được cung ứng một số dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế cho khách
hàng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
Chương VI
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN NƯỚC NGOÀI
Điều 132. Thành lập văn phòng đại
diện nước ngoài
Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn phòng đại diện tại tỉnh,
thành phố trực thuộc trung
ương trên lãnh thổ Việt Nam. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng chỉ được phép thành lập một
văn phòng đại diện.
Điều 133. Hoạt động của văn phòng
đại diện nước ngoài
Văn phòng đại diện nước ngoài được thực hiện các
hoạt động sau đây theo nội dung ghi trong Giấy phép:
1. Làm chức năng văn phòng liên lạc;
2. Nghiên cứu thị trường;
3. Xúc tiến dự án đầu tư của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam;
4. Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện hợp đồng, giao dịch khác, thỏa thuận ký giữa tổ chức
tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng với tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam, dự án do tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức
nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tài trợ tại Việt Nam;
5. Hoạt động khác theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Chương VII
CÁC HẠN CHẾ ĐỂ BẢO ĐẢM AN TOÀN
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG,
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Điều 134. Những trường hợp không
được cấp tín dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với tổ chức, cá nhân sau
đây:
a) Thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại
Điều lệ của tổ chức tín dụng đó;
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đó; pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là
công ty cổ phần; pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng
là công ty trách nhiệm hữu hạn;
b) Vợ, chồng, cha, mẹ, con,
anh, chị, em của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám
đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng
đó; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đó.
2. Quy định tại khoản 1
Điều này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng
dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.
3. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo
đảm của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới
bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cấp
tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức tín dụng không
được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng
khoán là công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó.
5. Tổ chức tín dụng không
được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc
công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng đó.
6. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của
tổ chức tín dụng.
7. Việc cấp tín dụng quy
định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này bao gồm cả hoạt động mua, nắm giữ,
đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp.
Điều 135. Hạn chế cấp tín dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng
với điều kiện ưu đãi cho tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Tổ chức kiểm toán, kiểm
toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đó; người ra quyết định thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, người giám sát hoạt
động đoàn thanh tra đang thanh tra tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đó;
b) Kế toán trưởng của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó; Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban,
thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc,
Phó giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân đó;
c) Cổ đông lớn, cổ đông
sáng lập của tổ chức tín dụng đó;
d) Doanh nghiệp có một
trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 134 của Luật này sở hữu trên
10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
đ) Người thẩm định, xét
duyệt cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó, trừ trường hợp
cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân;
e) Công ty con, công ty
liên kết của tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp cấp tín dụng cho công ty con
là tổ chức tín dụng được chuyển giao bắt buộc.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín
dụng đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều
này không được vượt quá 05% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
3. Việc cấp tín dụng đối
với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên của tổ chức tín dụng thông qua, trừ việc cấp tín dụng đối với đối tượng
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước. Việc cấp tín dụng phải được công khai trong tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Tổng mức dư nợ cấp tín
dụng đối với một đối tượng quy định tại điểm
e khoản 1 Điều này không được vượt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng; đối
với tất cả các đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt
quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
5. Tổng mức dư nợ cấp tín
dụng quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng mức mua, nắm giữ, đầu tư vào
trái phiếu do các đối tượng quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này
phát hành; tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 4 Điều này bao gồm cả
tổng mức mua, nắm giữ, đầu tư vào trái phiếu do các đối tượng quy định tại điểm
e khoản 1 Điều này phát hành.
Điều 136.
Giới hạn cấp tín dụng
1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan
của khách hàng đó của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô không được
vượt quá tỷ lệ sau đây:
a) Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2026:
14% vốn tự có đối với một khách hàng; 23% vốn tự có đối với một khách hàng và người có
liên quan của khách hàng đó;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến trước ngày 01 tháng
01 năm 2027: 13% vốn tự có đối với một khách hàng; 21% vốn tự có đối với một khách hàng và người có
liên quan của khách hàng đó;
c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 đến trước ngày 01 tháng
01 năm 2028: 12% vốn tự có đối với một khách hàng; 19% vốn tự có đối với một khách hàng và người có
liên quan của khách hàng đó;
d) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2028 đến trước ngày 01 tháng
01 năm 2029: 11% vốn tự có đối với một khách hàng; 17% vốn tự có đối với một khách hàng và người có
liên quan của khách hàng đó;
đ) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2029: 10% vốn tự có đối với một khách hàng; 15% vốn tự có đối với
một khách
hàng và người có liên quan của khách hàng đó.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá
15% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối
với một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ
chức tín dụng phi ngân hàng.
3. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 hoặc
khoản 2 Điều này không bao gồm khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ,
tổ chức, cá nhân mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận ủy
thác không chịu rủi ro hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác.
4. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 hoặc khoản
2 Điều này bao gồm cả tổng mức mua, nắm giữ, đầu tư vào trái phiếu do khách
hàng, người có liên quan của khách hàng đó phát hành.
5. Giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh
doanh cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
6. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng và người
có liên quan của khách hàng đó vượt quá giới hạn cấp tín dụng quy định tại khoản
1 hoặc khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
7. Trường hợp đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã
hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chưa đáp ứng được nhu cầu của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng
tối đa trong trường hợp tổng mức dư nợ cấp tín dụng vượt quá giới hạn quy định
tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể.
Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề
nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa trong trường hợp tổng mức dư nợ cấp tín
dụng vượt quá giới hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
8. Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 7 Điều này không được vượt
quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
9. Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản
1 Điều 134 và điểm đ khoản 1 Điều 135 của Luật này được thực hiện theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 137. Giới hạn góp vốn, mua
cổ phần
1. Mức góp vốn, mua cổ phần
của một ngân hàng thương mại và
công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó vào một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 111 của Luật này không được vượt quá 11% vốn
điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp.
2. Tổng mức góp vốn, mua
cổ phần của một ngân hàng thương mại vào
các doanh nghiệp,
tổ chức tín dụng, kể cả công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó theo quy định tại các khoản 2,
3, 4 và 8 Điều 111 của Luật này không được vượt quá 40% vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của
ngân hàng thương mại.
3. Mức góp vốn, mua cổ phần
của một công ty tài chính và công
ty con, công ty liên kết của công ty tài chính đó vào một doanh nghiệp, quỹ đầu tư theo
quy định tại khoản 2 Điều 118 và khoản 2 Điều 123 của Luật này không được vượt
quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư nhận vốn góp.
4. Tổng mức góp vốn, mua
cổ phần của một công ty tài chính vào
doanh nghiệp, quỹ đầu tư, kể
cả công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính đó theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 118, khoản 2 và khoản 3 Điều 123 của Luật này không
được vượt quá 40% vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của công ty tài chính.
5. Tổ chức tín dụng, công
ty con của tổ chức tín dụng không được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ
chức tín dụng sau đây:
a) Doanh nghiệp, tổ chức
tín dụng khác là cổ đông, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng đó;
b) Doanh nghiệp, tổ chức
tín dụng khác là người có liên quan của cổ đông lớn, thành viên góp vốn của tổ
chức tín dụng đó.
6. Mức góp vốn, mua cổ phần
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này không bao gồm mức góp vốn, mua cổ phần
của công ty quản lý quỹ là công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại,
công ty tài chính vào một
doanh nghiệp từ quỹ do công ty đó quản lý.
Điều 138. Tỷ lệ bảo đảm an toàn
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau đây:
a) Tỷ lệ khả năng chi trả;
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
08% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
c) Trạng thái ngoại tệ, vàng tối
đa so với vốn tự có;
d) Tỷ lệ mua, nắm giữ, đầu tư trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
đ) Tỷ lệ bảo đảm an toàn
khác.
2. Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia phải ký quỹ tiền tại
Ngân hàng Nhà nước, nắm giữ số lượng tối thiểu giấy tờ có giá được phép cầm cố
theo quy định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước trong từng thời kỳ.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại khoản 1 Điều này đối với từng loại
hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Tổng số vốn của một tổ chức
tín dụng đầu tư vào tổ chức tín dụng khác, công ty con của tổ chức tín dụng dưới
hình thức góp vốn, mua cổ phần và khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán không được tính vào vốn tự có khi
tính tỷ lệ bảo
đảm an toàn.
Điều 139. Kinh doanh
bất động sản
Tổ chức tín dụng không được
kinh doanh bất động sản, trừ các trường hợp sau đây:
1. Mua, đầu tư, sở hữu bất
động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho
tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng;
2. Cho thuê một phần trụ
sở kinh doanh thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng chưa sử dụng hết;
3. Nắm giữ bất động sản
do việc xử lý nợ. Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo
đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất
động sản này. Trường hợp mua lại bất động sản phải bảo đảm mục đích sử dụng quy
định tại khoản 1 Điều này và tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định quy định tại khoản 3 Điều 144 của Luật
này.
Điều 140. Yêu cầu bảo đảm an toàn
giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải bảo đảm an toàn và bảo mật giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng
theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử.
Điều 141. Quyền, nghĩa vụ của
công ty kiểm soát
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình với tư cách
là thành viên góp vốn, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con,
công ty liên kết theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Phải thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng
các hợp đồng, giao dịch khác và quan hệ khác giữa công ty kiểm soát với công ty con, công ty liên kết
theo điều kiện áp dụng đối với chủ thể pháp lý độc lập.
3. Không được can thiệp vào tổ chức, hoạt động của
công ty con, công ty liên kết, ngoài các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành
viên góp vốn hoặc cổ đông.
Điều 142. Góp vốn, mua cổ phần
giữa các công ty con, công ty liên kết, công ty kiểm soát
1. Công ty con, công ty liên kết của một tổ chức
tín dụng không được góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng đó.
2. Tổ chức tín dụng đang là công ty con, công ty
liên kết của công ty kiểm soát không được góp vốn, mua cổ phần của công ty kiểm
soát, công ty con, công ty liên kết khác của công ty kiểm soát đó, trừ trường hợp
thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
Điều 143. Xây dựng phương án khắc
phục dự kiến trong trường hợp được can thiệp sớm
1. Ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng phương án khắc phục dự kiến trong
trường hợp được can thiệp sớm.
2. Phương án khắc phục quy
định tại khoản 1 Điều này phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thông tin, đánh giá về
cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;
b) Thực trạng tài chính
và hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Các biện pháp triển
khai nhằm khắc phục từng trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 156 của Luật này;
d) Lộ trình, thời hạn thực
hiện từng biện pháp khắc phục.
3. Các biện pháp quy định
tại điểm c khoản 2 Điều này phải bao gồm các biện pháp chủ yếu sau đây:
a) Tăng vốn điều lệ, vốn
được cấp và thời gian thực hiện; lộ trình giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn
góp của cổ đông, thành viên góp vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 159 của Luật
này;
b) Cải thiện khả năng
thanh khoản; tăng cường nắm giữ tài sản có tính thanh khoản cao; bán, chuyển
nhượng tài sản và giải pháp khác để đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn trong hoạt
động ngân hàng;
c) Nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh;
d) Nâng cao năng lực quản
trị, điều hành;
đ) Xử lý tồn tại, yếu
kém về tài chính, nợ xấu, tài sản bảo đảm và các biện pháp khắc phục vi phạm
pháp luật;
e) Biện pháp truyền thông,
công nghệ thông tin để khắc phục khó khăn về thanh khoản.
4. Phương án khắc phục
quy định tại khoản 1 Điều này phải được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành
viên, chủ sở hữu hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu của ngân hàng thương mại, ngân
hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông qua và gửi Ngân hàng Nhà nước
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được thông qua.
5. Định kỳ ít nhất 02
năm, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cập nhật, điều chỉnh phương án khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này.
Phương án sau cập nhật, điều chỉnh phải được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
thành viên, chủ sở hữu hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu của ngân hàng thương mại,
ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông qua và gửi Ngân hàng Nhà
nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được thông qua.
6. Trường hợp ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không có phương án khắc phục quy định
tại khoản 4 Điều này hoặc không thực hiện việc cập
nhật, điều chỉnh phương án khắc phục quy định tại khoản 5 Điều này, Ngân hàng
Nhà nước áp dụng một hoặc một số biện pháp hạn chế quy định tại khoản 2 Điều
157 của Luật này.
7. Phương án khắc phục quy định tại Điều này phải được xây
dựng, thông qua trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ
ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại, Giấy
phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương VIII
TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN, BÁO CÁO
Điều 144. Vốn và sử dụng vốn của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Vốn của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn khác
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng vốn để kinh doanh theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, đầu tư tài sản cố định phục vụ trực tiếp
cho hoạt động của
mình, bảo đảm tỷ lệ giá trị còn lại của tài sản
cố định như sau:
a) Không được vượt quá 50% vốn điều lệ
và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô;
b) Không được vượt quá 100% vốn điều
lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ ghi trên sổ sách kế toán đối với quỹ tín dụng
nhân dân;
c) Không được vượt quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung
vốn được cấp ghi trên sổ sách kế toán đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 145. Doanh thu
và nguyên tắc ghi nhận doanh thu
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương
tự;
b) Thu nhập từ hoạt động dịch vụ;
c) Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và
vàng;
d) Thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán,
trừ cổ phiếu;
đ) Thu từ hoạt động góp vốn, chuyển nhượng
phần vốn góp, cổ phần;
e) Thu từ hoạt động khác;
g) Thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải được xác định phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam
và quy định khác của pháp luật có liên quan, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy
đủ vào doanh thu.
3. Đối với các khoản phải thu đã hạch
toán vào doanh thu nhưng sau đó được đánh giá không thu được hoặc đến kỳ hạn
thu không thu được thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải hạch
toán giảm doanh thu nếu cùng kỳ kế toán hoặc hạch toán vào chi phí nếu khác kỳ
kế toán và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu hồi, xử lý
theo quy định của pháp luật; khi thu được thì hạch toán vào doanh thu.
4. Đối với doanh thu từ hoạt động cấp
tín dụng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm đánh
giá khả năng thu hồi nợ và thực hiện phân loại nợ theo quy định của pháp luật để
làm căn cứ hạch toán lãi phải thu và thực hiện hạch toán lãi phải thu từ hoạt động
cấp tín dụng vào doanh thu theo quy định của Chính phủ.
Điều 146. Chi phí và nguyên tắc
ghi nhận chi phí
1. Chi phí của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Chi phí lãi và các chi
phí tương tự;
b) Chi phí hoạt động dịch vụ;
c) Chi hoạt động kinh doanh
ngoại hối và vàng;
d) Chi hoạt động kinh doanh
các loại chứng khoán được phép kinh doanh theo quy định của Luật này;
đ) Chi góp vốn, chuyển nhượng
phần vốn góp, cổ phần;
e) Chi hoạt động kinh doanh
khác;
g) Chi nộp thuế và các khoản
phí, lệ phí;
h) Chi cho người quản lý,
người điều hành, nhân viên;
i) Chi cho hoạt động quản lý
và công vụ;
k) Chi về tài sản;
l) Chi trích lập dự phòng;
m) Chi bảo toàn và bảo hiểm
tiền gửi;
n) Chi phí khác.
2.
Chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là các khoản chi
phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và
chi phí; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được hạch toán vào chi phí các
khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ. Việc xác định và hạch toán chi phí được
thực hiện phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc xác định chi phí khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Điều 147. Dự phòng
rủi ro
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản dự phòng rủi ro này được hạch toán
vào chi phí hoạt động.
2. Việc phân loại tài sản
có thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Việc sử dụng dự phòng rủi ro không làm thay
đổi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với khoản nợ được sử dụng dự phòng rủi
ro và
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến khoản nợ. Mức trích lập dự phòng rủi ro,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
4. Trường hợp đặc biệt để
thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, đối ngoại, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
phân loại tài sản có, mức trích lập dự phòng rủi ro, phương pháp trích lập dự
phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động đối với từng
trường hợp cụ thể trên cơ sở đề xuất của Ngân hàng Nhà nước.
5. Trường hợp tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu hồi được vốn đã xử lý bằng khoản dự
phòng rủi ro, số tiền thu hồi này được hạch toán vào doanh thu của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 148. Phân
phối lợi nhuận và các quỹ
1. Phần lợi nhuận còn lại của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì được phân phối theo
quy định của Chính phủ.
2. Hằng năm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quỹ sau đây:
a) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ hoặc quỹ dự trữ bổ sung
vốn được cấp phải trích lập hằng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận sau thuế. Mức tối
đa của quỹ này không được vượt quá mức vốn điều lệ hoặc vốn được cấp của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Quỹ dự phòng tài chính;
c) Quỹ đầu tư phát triển đối với tổ chức tín dụng do Nhà
nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng là hợp tác xã;
d) Quỹ dự trữ khác theo quy định của pháp luật.
3. Ngân hàng thương mại là công ty cổ phần do Nhà nước nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ được chia cổ tức bằng cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Tỷ
lệ chia cổ tức bằng cổ phiếu do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quản
lý và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 149. Năm tài chính
1. Năm tài chính của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch.
2. Năm tài chính đầu tiên
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bắt đầu từ ngày được cấp Giấy
phép và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch.
Điều 150. Hạch toán, kế toán
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải thực hiện hạch toán, kế toán theo quy định của pháp
luật về kế toán; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các khoản thu,
chi và thực hiện các quy định về chế độ hóa đơn, chứng từ kế toán.
Điều 151. Chế độ tài
chính
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tự chủ về tài chính.
2. Chế độ tài chính của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế
độ tài chính, doanh thu, chi phí, phân phối
lợi nhuận của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 152. Báo cáo
1. Tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp
thông tin theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê, điều tra thống kê.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngoài
báo cáo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp sau đây:
a) Phát
sinh diễn biến bất thường trong hoạt động nghiệp vụ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng
đến tình hình kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Thay đổi
về tổ chức, quản trị, điều hành, tình hình tài chính của cổ đông lớn và thay đổi
khác có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; mua, bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của cổ đông lớn;
c) Thay đổi
tên chi nhánh của tổ chức tín dụng; tạm ngừng giao dịch dưới 05 ngày làm việc; niêm yết
cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước.
4. Công ty
con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng có trách nhiệm gửi báo cáo tài
chính, báo cáo hoạt động cho Ngân hàng Nhà nước khi được yêu cầu.
5. Trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải gửi báo cáo hằng năm cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
6. Trong
thời hạn 180 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng liên
doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
văn phòng đại diện nước ngoài phải gửi Ngân hàng Nhà nước báo cáo tài chính hằng
năm của các
đối tượng sau đây:
a) Thành
viên góp vốn của tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước
ngoài là tổ chức tín dụng nước ngoài;
b) Chủ sở
hữu của tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài;
c) Ngân
hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
d) Tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng có văn phòng đại diện nước ngoài.
7. Tổ chức
tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước khi tổ chức
tín dụng nước ngoài quy định tại các điểm a, b và c khoản 6 Điều này thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, thanh lý, phá sản, giải thể;
b) Thay đổi
tên, địa điểm đặt trụ sở chính;
c) Thay đổi
cổ đông lớn, thành viên Hội
đồng quản trị, ban điều hành;
d) Thay đổi
bất thường có ảnh hưởng lớn đến tổ chức, hoạt động.
Điều 153. Báo cáo của công ty
kiểm soát
1. Trong
thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật,
công ty kiểm soát phải lập và gửi cho Ngân hàng Nhà nước báo cáo tài chính hợp
nhất đã được kiểm toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
2. Trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, công ty kiểm soát phải lập
và gửi cho Ngân hàng Nhà nước báo cáo tổng hợp về giao dịch mua, bán, giao dịch khác giữa công ty kiểm
soát với công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát.
Điều 154. Công khai báo cáo tài
chính
Trong thời hạn 120 ngày kể
từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, trừ trường
hợp tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt.
Điều 155. Chuyển lợi nhuận,
chuyển tài sản ra nước ngoài
1. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam được chuyển ra nước
ngoài số lợi nhuận còn lại sau khi đã trích lập quỹ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Thành viên góp vốn nước ngoài trong tổ chức
tín dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia sau khi tổ
chức tín dụng liên doanh đã trích lập quỹ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài và thành viên góp vốn nước ngoài trong tổ chức
tín dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài phần tài sản còn lại của mình sau
khi đã thanh lý, kết thúc hoạt động tại Việt Nam.
4. Việc chuyển tiền và tài sản khác ra nước ngoài quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương IX
CAN THIỆP SỚM TỔ CHỨC TÍN DỤNG,
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Điều 156. Thực hiện
can thiệp sớm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định thực hiện can thiệp sớm khi tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc một hoặc một số trường hợp
sau đây:
a) Số lỗ lũy kế của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lớn hơn 15% giá trị của vốn điều lệ, vốn
được cấp và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất
hoặc theo kết luận thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 138 của Luật
này;
b) Xếp hạng dưới mức trung bình theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước;
c) Vi phạm tỷ lệ khả năng chi trả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 138 của
Luật này trong thời gian 30 ngày liên tục;
d) Vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 138
của Luật này trong thời gian 06 tháng liên tục;
đ) Bị rút tiền hàng loạt và có báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thuộc một hoặc một số trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Một hoặc một số yêu cầu, biện pháp hạn chế quy định tại Điều 157 của Luật
này và thời hạn
thực hiện;
b) Yêu cầu tổ chức tín dụng cập nhật, thực hiện ngay phương án khắc phục
quy định tại Điều 143 của Luật này hoặc xây dựng phương án khắc phục theo quy định tại Điều 158 của Luật này,
thời hạn hoàn thành xây dựng và thông qua phương án khắc phục; thời hạn ngân
hàng hợp tác xã cho ý kiến về phương án khắc phục của quỹ tín dụng nhân dân
theo quy định tại khoản 2 Điều 158 của Luật này;
c) Yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài cập nhật, thực hiện ngay phương án khắc phục quy định tại
Điều 143 của Luật
này hoặc xây
dựng phương án khắc phục theo quy định tại Điều 158 của Luật này, thời hạn hoàn thành xây dựng và
thông qua phương án khắc phục.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có trách nhiệm thực
hiện ngay các yêu cầu, biện pháp hạn chế tại văn bản của Ngân hàng Nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện các yêu cầu, biện pháp hạn chế này, Ngân hàng Nhà nước
áp dụng bổ sung một hoặc một số biện pháp hạn chế quy định tại khoản 2 Điều 157
của Luật này.
4. Trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuê tổ chức kiểm toán độc lập kiểm
toán báo cáo tài chính, đánh giá thực trạng tài chính để làm cơ sở xây dựng phương án khắc phục.
Điều 157. Các yêu
cầu, biện pháp hạn chế đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được can thiệp sớm
1. Các yêu cầu đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được can thiệp sớm
bao gồm:
a) Tăng vốn điều lệ, vốn
được cấp; tăng cường nắm giữ tài sản có tính thanh khoản cao và thực hiện các
giải pháp khác để đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;
b) Cắt giảm chi phí hoạt
động, chi phí quản lý, thù lao, lương, thưởng; yêu cầu bồi hoàn thù lao,
tiền thưởng đối với người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát;
c) Tăng cường quản trị rủi
ro; tổ chức lại bộ máy quản trị, điều hành.
2. Các biện pháp hạn chế đối với tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được can thiệp sớm bao gồm:
a) Không chia cổ tức, lợi
tức, phân phối lợi nhuận sau thuế sau khi trích lập các quỹ, chuyển lợi nhuận về
nước; hạn chế chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, chuyển nhượng tài sản;
b) Hạn chế hoạt động kinh
doanh không hiệu quả, có rủi ro cao; giảm giới hạn cấp tín dụng, giới hạn góp vốn,
mua cổ phần; hạn chế tăng trưởng tín dụng;
c) Đình chỉ, tạm đình chỉ
một hoặc một số hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác có dấu hiệu vi
phạm pháp luật; không bổ sung nội dung hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh
doanh mới khác, không mở rộng mạng lưới hoạt động;
d) Đình chỉ
người quản lý, người điều hành có hành vi vi phạm pháp luật hoặc gây rủi ro lớn
đến hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; yêu cầu bầu,
bổ nhiệm thay thế người quản lý, người điều hành có hành vi vi phạm pháp luật
hoặc gây rủi ro lớn đến hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được can thiệp sớm;
đ) Biện
pháp khác theo thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 158. Xây dựng, cập nhật, thông
qua phương án khắc phục
1. Đối với
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đã có phương án khắc phục được thông qua quy định tại Điều
143 của Luật này, căn cứ văn bản của Ngân hàng Nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 156 của Luật này, ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đó phải xác định nguyên nhân dẫn đến can thiệp sớm và cập
nhật phương án khắc phục, trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thông
qua và gửi Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được thông qua.
2. Tổ chức
tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, phải tiến hành xác định nguyên nhân dẫn đến
can thiệp sớm và xây dựng phương án khắc phục có nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 143 của Luật này, trình Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông qua và gửi
Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được thông qua.
Đối với quỹ
tín dụng nhân dân, phương án khắc phục phải gửi và có ý kiến của ngân hàng hợp
tác xã trước khi thông qua.
3. Trường
hợp Ngân hàng Nhà nước có ý kiến đối với phương án khắc phục quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải điều chỉnh phương án khắc phục và gửi Ngân hàng Nhà nước
trong thời hạn theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
4. Trường hợp nội dung
phương án khắc phục có biện pháp hỗ trợ quy định tại Điều 159 của Luật này,
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được phương án khắc phục đáp ứng yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận việc áp dụng biện
pháp hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng được can thiệp sớm.
Điều 159. Biện pháp hỗ trợ tổ
chức tín dụng được can thiệp sớm
1. Trong thời gian thực hiện phương án khắc phục, tổ chức tín dụng được
can thiệp sớm được
áp dụng biện pháp hỗ trợ sau đây sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản:
a) Lộ trình tuân thủ một
hoặc một số giới hạn, tỷ lệ quy định tại Điều 136 và Điều 138 của Luật này;
b) Khi thực hiện giải
pháp tăng vốn điều lệ theo phương án khắc phục, cổ đông, thành viên góp vốn được
sở hữu cổ phần, phần vốn góp vượt giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp
quy định tại Điều 63 và Điều 77 của Luật này. Cổ đông, thành viên góp vốn phải
có lộ trình giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp để tuân thủ giới hạn.
2. Trong thời gian thực
hiện phương án khắc phục, tổ chức tín dụng được can thiệp sớm có lỗ lũy kế lớn
hơn 50% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính
đã được kiểm toán gần nhất hoặc theo kết luận thanh tra, kiểm toán của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, ngoài các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, được
áp dụng thêm một hoặc một số biện pháp hỗ trợ sau đây sau khi được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Trường hợp số tiền phải
trích lập dự phòng rủi ro lớn hơn chênh lệch thu chi từ kết quả kinh doanh hằng
năm chưa bao gồm số tiền dự phòng rủi ro đã tạm trích trong năm thì số tiền
trích lập dự phòng rủi ro bằng chênh lệch thu chi;
b) Trường hợp tổ chức tín
dụng có lãi phải thu phải thoái, tổ chức tín dụng được phân bổ lãi phải thu phải
thoái theo năng lực tài chính trên nguyên tắc tổng mức phân bổ lãi phải thu phải
thoái và số tiền phải trích lập dự phòng rủi ro bằng chênh lệnh thu chi từ kết
quả kinh doanh hằng năm của tổ chức tín dụng. Thời gian phân bổ lãi phải thu phải
thoái tối đa 05 năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận và chỉ áp dụng
cho khoản phải thu phát sinh đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước có văn bản quy định
tại khoản 2 Điều 156 của Luật này. Chính phủ quy định trường hợp tổ chức tín dụng có
thời gian phân bổ
lãi phải thu phải thoái lớn hơn 05 năm nhưng không quá 10 năm trong trường hợp cần thiết;
c) Quỹ tín dụng nhân dân
được vay từ quỹ bảo đảm an toàn hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân với lãi suất ưu đãi theo quy định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước;
d) Quỹ tín dụng nhân dân
được ngân hàng hợp tác xã hỗ trợ cử nhân sự tham gia quản trị, điều hành; hỗ trợ
về công nghệ thông tin;
đ) Biện pháp khác theo thẩm quyền của
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 160. Thực hiện phương án khắc phục
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phương án khắc phục quy định tại Điều 158
của Luật này ngay sau khi được thông qua.
2. Trong quá trình thực
hiện phương án khắc phục, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có
trách nhiệm báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện phương án khắc phục theo yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngân hàng Nhà nước có
trách nhiệm giám sát việc thực hiện phương án khắc phục, có quyền điều chỉnh các yêu cầu, biện pháp hạn chế áp dụng đối với tổ chức
tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại điểm a khoản 2 Điều 156 của Luật này và yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài điều chỉnh nội
dung phương án khắc phục.
4. Trường hợp gia hạn thời
hạn thực hiện phương án khắc phục, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải thực hiện theo quy định tại Điều 158 của Luật này.
5. Trường hợp sửa đổi, bổ
sung các biện pháp hỗ trợ quy định tại Điều 159 của Luật này, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trình Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản trước khi thực hiện.
6. Trong thời gian thực
hiện phương án khắc phục, trường hợp có tổ chức tín dụng nhận sáp nhập, hợp nhất,
tổ chức tín dụng được can thiệp sớm thực hiện sáp nhập, hợp nhất theo quy định
về tổ chức lại tổ chức tín dụng tại Điều 201 của Luật này.
7. Trong thời gian thực
hiện phương án khắc phục, trường hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, tăng
vốn điều lệ dẫn đến chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng được can
thiệp sớm thì việc chuyển đổi hình thức pháp lý thực hiện theo quy định tại Điều
201 của Luật này.
8. Trường hợp hết thời hạn
thực hiện phương án khắc phục mà chi nhánh ngân hàng nước ngoài không khắc phục
được tình trạng dẫn đến thực hiện can thiệp sớm, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động, thanh lý, phong tỏa vốn, tài sản
theo quy định tại Chương XIII của Luật này.
Điều 161. Chấm dứt can thiệp sớm
1. Tổ chức tín dụng chấm dứt can thiệp sớm trong các trường hợp sau đây:
a) Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt việc thực hiện văn bản yêu cầu
quy định tại khoản 2 Điều 156 của Luật này khi tổ chức tín dụng khắc phục được
tình trạng dẫn đến thực hiện can thiệp sớm theo quy định tại khoản 1 Điều 156 của
Luật này và có văn bản báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước;
b) Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận sáp nhập, hợp nhất với tổ chức
tín dụng khác theo quy định tại Điều 201 của Luật này;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định giải thể, phá sản tổ chức
tín dụng theo quy định của pháp luật;
d) Ngân hàng Nhà nước có quyết định đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc
biệt quy định tại Điều 162 của
Luật này.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấm dứt can thiệp sớm trong các trường hợp
sau đây:
a) Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt việc thực hiện văn bản yêu cầu
quy định tại khoản 2 Điều 156 của Luật này khi chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khắc phục được tình trạng dẫn đến thực hiện can thiệp sớm quy định tại khoản 1
Điều 156 của Luật này và có văn bản báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước;
b) Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận giải thể, chấm dứt hoạt động chi
nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Chương X
KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 162. Áp
dụng kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng
1. Ngân hàng Nhà nước xem
xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín dụng được can thiệp sớm
không có phương án khắc phục gửi Ngân hàng Nhà nước hoặc không điều chỉnh
phương án khắc phục theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước;
b) Trong thời hạn thực hiện phương án khắc
phục, tổ chức tín dụng được can
thiệp sớm không có khả năng thực hiện phương án khắc phục;
c) Hết thời hạn thực hiện
phương án khắc phục mà tổ chức tín dụng không khắc phục được tình trạng dẫn đến
thực hiện can thiệp sớm;
d) Bị rút tiền hàng loạt
và có nguy cơ gây mất an toàn hệ thống tổ chức tín dụng;
đ) Tỷ lệ an toàn vốn của
tổ chức tín dụng thấp hơn 04% trong thời gian 06 tháng liên tục;
e) Tổ chức tín dụng bị giải
thể không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ trong quá trình thanh lý
tài sản.
2. Kể từ ngày tổ chức tín
dụng được đặt vào kiểm soát đặc biệt, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt phải báo cáo việc sử dụng cổ phần, phần
vốn góp; không được chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp; không được sử dụng cổ phần,
phần vốn góp để làm tài sản bảo đảm, trừ trường hợp thực hiện theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Kể từ ngày tổ chức tín
dụng được đặt vào kiểm soát đặc biệt, dư nợ gốc, lãi của khoản vay tái cấp vốn
của tổ chức tín dụng đó tại Ngân hàng Nhà nước được chuyển thành dư nợ gốc, lãi
của khoản vay đặc biệt và tiếp tục thực hiện theo cơ chế vay tái cấp vốn của
các khoản vay tái cấp vốn này; dư nợ gốc, lãi của khoản vay của quỹ tín dụng
nhân dân tại ngân hàng hợp tác xã được chuyển thành dư nợ gốc, lãi của khoản
vay đặc biệt và tiếp tục thực hiện theo cơ chế cho vay của ngân hàng hợp tác xã
đối với quỹ tín dụng nhân dân.
4. Trường hợp nhằm bảo đảm
an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, trật tự, an toàn xã hội khi xử lý tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Chính phủ quyết định việc áp dụng biện pháp đặc
biệt trên cơ sở đề xuất của Ngân hàng Nhà nước và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần
nhất.
Điều 163. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà nước
thành lập Ban kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động của tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt bao gồm:
a) Xử lý kiến nghị của
Ban kiểm soát đặc biệt;
b) Chỉ định Chủ tịch, thành
viên khác của Hội đồng quản trị; Chủ
tịch, thành viên khác của Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành viên khác của Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ
của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
c) Quyết định, điều chỉnh
nội dung, phạm vi hoạt động, mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt;
d) Yêu cầu chủ sở hữu,
thành viên góp vốn, cổ đông của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt báo
cáo việc sử dụng cổ phần, phần vốn góp; không được chuyển nhượng cổ phần, phần
vốn góp; không được sử dụng cổ phần, phần vốn góp để làm tài sản bảo đảm;
đ) Nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Luật này.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy
định việc kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Hình thức và thời hạn
kiểm soát đặc biệt, gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt, chấm dứt kiểm soát đặc
biệt, công bố thông tin về việc kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng;
b) Thành phần, số lượng
thành viên, cơ cấu, cơ chế hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc
biệt phù hợp với hình thức kiểm soát đặc biệt và thực trạng của tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt;
c) Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá
nhân có liên
quan;
d) Các nội dung khác để
phục vụ hoạt động kiểm soát đặc biệt và xây dựng phương án cơ cấu lại tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều 164. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt
1. Yêu cầu tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt rà soát, điều chỉnh cơ cấu tổ chức, mạng lưới hoạt động,
hoạt động kinh doanh, tập trung thu hồi nợ, xử lý tài sản bảo đảm và cắt giảm
chi phí.
2. Yêu cầu tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt đề xuất, xây dựng và thực hiện phương án phục hồi,
phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp,
phương án giải thể; yêu cầu bên nhận chuyển giao bắt buộc xây dựng, hoàn thành
và thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật này.
3. Phối hợp với tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án phá sản theo quy định của
Luật này.
4. Tạm đình chỉ một hoặc
một số hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nếu hoạt
động này có thể gia tăng rủi ro cho tổ chức tín dụng đó hoặc không phù hợp với
phương án chuyển giao bắt buộc hoặc phương án phá sản được phê duyệt.
5. Đình chỉ, tạm đình chỉ
quyền quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng và kiến nghị Ngân hàng
Nhà nước chỉ định người thay thế Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị;
Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành viên khác
của Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc)
và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt.
6. Yêu cầu Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công
tác đối với người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án cơ cấu
lại đã được phê duyệt, không chấp hành chỉ đạo của Ban kiểm soát đặc biệt.
7. Kiến nghị Ngân hàng
Nhà nước quyết định thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt, gia hạn hoặc chấm dứt
thời hạn kiểm soát đặc biệt; cho vay đặc biệt, gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt,
thu nợ khoản vay đặc biệt; thanh lý tài sản, thu hồi
Giấy phép của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
8. Nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Luật này.
Điều 165. Trách
nhiệm của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng phương án cơ
cấu lại theo yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt;
b) Thực hiện phương án cơ
cấu lại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Thực hiện quyết định,
yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước quy định tại Điều 163 của Luật này;
d) Thực hiện quyết định,
yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại Điều 164 của Luật này.
2. Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quản trị, điều hành,
kiểm soát hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn tài sản của
tổ chức tín dụng;
c) Hội đồng quản trị của
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền
quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên và thông qua phương án
cơ cấu lại theo quy định của Luật này.
Điều 166.
Quản trị, điều hành và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Trong thời gian kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng
không phải tuân thủ quy định tại các điều 136, 137, 138 và khoản 3 Điều 144 của
Luật này. Trường hợp số tiền phải trích lập dự phòng rủi ro lớn hơn chênh lệch
thu chi từ kết quả kinh doanh hằng năm, chưa bao gồm số tiền dự phòng rủi ro đã
tạm trích trong năm, thì số tiền trích lập dự phòng rủi ro bằng chênh lệch thu
chi.
2. Tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt không phải thực hiện dự trữ bắt buộc.
3. Tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt được miễn nộp phí bảo hiểm tiền gửi, phí tham gia quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ
tín dụng nhân dân.
4. Việc tổ chức Đại hội đồng
cổ đông, Đại hội thành viên, công bố thông tin của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt được thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước
phù hợp với mục tiêu bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng.
5. Số lượng thành viên,
cơ cấu, nhiệm kỳ Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước quyết định phù hợp
với thực trạng hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Trường hợp Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng hết nhiệm kỳ mà tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chưa bầu, bổ nhiệm Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới thì Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục thực hiện việc quản trị, kiểm soát tổ chức tín
dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của nhiệm kỳ mới
tiếp quản công việc.
Điều 167. Đánh giá thực trạng tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Ban kiểm soát đặc biệt
yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại các điểm a, b, c,
d và đ khoản 1 Điều 162 của Luật này thuê tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo tài chính
của tổ chức tín dụng, trừ quỹ tín dụng nhân dân. Việc thuê tổ chức kiểm toán độc
lập phải hoàn thành trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập
Ban kiểm soát đặc biệt.
2. Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày có báo cáo kết quả kiểm toán, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
phải hoàn thành kết quả tự đánh giá thực trạng của tổ chức tín dụng đó.
3. Trong thời hạn 60 ngày
kể từ ngày có báo cáo kết quả kiểm toán, Ban kiểm soát đặc biệt hoàn thành việc
đánh giá thực trạng tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, kể cả trong trường
hợp tổ chức tín dụng không hoàn thành việc tự đánh giá theo quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Thời hạn quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này của quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt
được tính từ ngày Ngân hàng Nhà nước có quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc
biệt.
5. Việc đánh giá thực trạng
của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này, trừ quỹ tín dụng nhân dân, phải căn cứ vào kết quả của tổ chức kiểm toán độc
lập quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Nội dung đánh giá thực
trạng tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này do Ban kiểm soát đặc biệt quyết định bằng văn bản gửi tổ chức tín dụng
đó, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tổ chức, quản trị, điều
hành;
b) Hệ thống công nghệ
thông tin;
c) Hoạt động ngân hàng, hoạt
động kinh doanh khác, bao gồm cả lãi, lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng.
7. Căn cứ kết quả đánh giá thực
trạng tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt của Ban kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt có văn
bản yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đề xuất, xây dựng phương án cơ cấu lại
theo quy định của Luật này.
8. Chi phí thuê tổ chức
kiểm toán độc lập
và các chi
phí khác liên quan đến đánh giá thực trạng tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt do tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chi trả và được hạch toán vào
chi phí của tổ chức tín dụng đó.
9. Thời hạn quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này có thể được Ngân hàng Nhà nước gia hạn nhưng
không quá hai lần thời hạn đó.
Điều 168. Chấm dứt kiểm soát đặc
biệt
Ngân hàng Nhà nước xem
xét, quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt khắc phục được tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng đó được đặt
vào kiểm soát đặc biệt và tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 138
của Luật này;
2. Tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt hoàn thành phương án phục hồi, phương án sáp nhập, hợp nhất,
chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, phương án chuyển giao bắt buộc đã
được phê duyệt theo quy định tại các mục 2, 3 và 4 Chương này;
3. Tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt giải thể hoặc sáp nhập, hợp nhất theo quy định tại Mục 5 Chương này, Chương XIII của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
4. Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để tiến hành thủ tục phá sản tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt.
Mục 2
PHƯƠNG ÁN PHỤC HỒI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
ĐƯỢC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT
Điều 169. Xây dựng và phê duyệt phương án phục hồi
1. Trong thời hạn 60 ngày
kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 7 Điều 167 của
Luật này, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoàn thành việc xây dựng phương án phục hồi gửi Ban kiểm soát đặc biệt.
2. Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày nhận được phương án phục hồi của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt, Ban kiểm soát đặc biệt đánh giá, báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tính khả
thi của phương án phục hồi.
Đối với phương án phục hồi
quỹ tín dụng nhân dân, Ban kiểm soát đặc biệt phối hợp với tổ chức bảo hiểm tiền
gửi, ngân hàng hợp tác xã đánh giá tính khả thi của phương án phục hồi.
3. Ngân hàng Nhà nước xem
xét, phê duyệt phương án phục hồi trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho vay đặc biệt
theo quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp không phê duyệt, Ngân hàng Nhà nước có văn
bản gửi tổ chức tín dụng, Ban kiểm soát đặc biệt.
4. Trường hợp phương án
phục hồi đề xuất biện pháp cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất
0%/năm, không có tài sản bảo đảm, Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định việc cho vay đặc biệt với lãi suất 0%/năm, không có tài sản
bảo đảm trước khi phê duyệt phương án phục hồi.
5. Thời hạn quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này có thể được Ngân hàng Nhà nước gia hạn nhưng không quá
hai lần thời hạn đó.
Điều 170. Nội dung phương án phục hồi
1. Phương án phục hồi bao
gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phương án tăng vốn điều
lệ và thời hạn thực hiện phương án tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau
đây: giá trị thực của vốn điều lệ thấp hơn vốn pháp định; tỷ lệ an toàn vốn dưới
mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; theo yêu cầu bằng văn bản của
Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng;
b) Phương án hoạt động
kinh doanh trong giai đoạn phục hồi;
c) Phương án cơ cấu tổ chức,
quản trị, điều hành;
d) Phương án xử lý tồn tại,
yếu kém về tài chính, nợ xấu, tài sản bảo đảm và các biện pháp khắc phục các vi
phạm pháp luật;
đ) Phương án chi trả theo
lộ trình đối với tiền gửi của khách hàng là pháp nhân, tiền gửi, tiền vay của tổ
chức tín dụng khác; phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay, bao gồm cả khoản
vay đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 162 của Luật này;
e) Biện pháp hỗ trợ quy định
tại Điều 171 của Luật này cần áp dụng;
g) Lộ trình, thời hạn thực
hiện phương án phục hồi.
2. Trường hợp có tổ chức
tín dụng hỗ trợ, ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt phối hợp với tổ chức tín dụng hỗ trợ bổ sung vào phương án phục hồi các nội dung sau đây:
a) Thông tin về tổ chức
tín dụng hỗ trợ thực hiện phương án phục hồi;
b) Phương án hỗ trợ của tổ
chức tín dụng hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; phương
án hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ;
c) Phương án trả thù lao,
lương, thưởng và các chế độ khác cho người được biệt phái tham gia hỗ trợ quản
trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
d) Phương án trả lương
cho người lao động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong thời gian
kiểm soát đặc biệt.
Điều 171. Biện pháp hỗ trợ thực hiện phương án phục
hồi
1. Tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài
chính được áp dụng một hoặc một số biện pháp hỗ trợ sau đây:
a) Vay đặc biệt từ Ngân
hàng Nhà nước, tổ chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tín dụng khác theo quy định tại
điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 192 của Luật này;
b) Miễn tiền lãi vay tái
cấp vốn, vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước;
c) Nhận tiền gửi hoặc vay
của tổ chức tín dụng hỗ trợ với lãi suất ưu đãi;
d) Mua nợ, trái phiếu
doanh nghiệp do tổ chức tín dụng hỗ trợ nắm giữ đang được phân loại nhóm nợ đủ
tiêu chuẩn; bán lại nợ, trái phiếu doanh nghiệp đó cho tổ chức tín dụng hỗ trợ;
đ) Được thỏa thuận, lựa
chọn một hoặc một số tổ chức tín dụng hỗ trợ tham gia phương án phục hồi;
e) Được tổ chức tín dụng
hỗ trợ cử nhân sự tham gia quản trị, điều hành; hỗ trợ về công nghệ thông tin;
g) Trường hợp tổ chức tín
dụng có lãi phải thu phải thoái, tổ chức tín dụng được phân bổ lãi phải thu phải
thoái theo năng lực tài chính trên nguyên tắc tổng mức phân bổ lãi phải thu phải
thoái và số tiền phải trích lập dự phòng bằng chênh lệnh thu chi từ kết quả
kinh doanh hằng năm của tổ chức tín dụng. Thời gian phân bổ lãi phải thu phải
thoái tối đa 10 năm kể từ khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận và chỉ áp dụng
cho khoản phải thu phát sinh đến thời điểm tổ chức tín dụng được đặt vào kiểm
soát đặc biệt;
h) Khi thực hiện giải
pháp tăng vốn điều lệ theo phương án phục hồi, cổ đông, thành viên góp vốn được
sở hữu cổ phần, phần vốn góp vượt giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp
quy định tại Điều 63 và Điều 77 của Luật này. Cổ đông, thành viên góp vốn phải
có lộ trình giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp để tuân thủ giới hạn;
i) Biện pháp khác theo thẩm
quyền của Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt là quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô được áp dụng
một hoặc một số biện pháp hỗ trợ sau đây:
a) Biện pháp quy định tại
các điểm b, c, d, đ, e, g và i khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức tài chính vi
mô được vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức
tín dụng khác theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 192 của Luật này;
c) Quỹ tín dụng nhân dân
được vay đặc biệt của ngân hàng hợp tác xã từ quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân với lãi
suất đến mức 0%/năm.
Điều 172. Tổ chức thực hiện phương án phục hồi
1. Tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm triển khai thực hiện phương án phục hồi đã được
phê duyệt.
2. Ban kiểm soát đặc biệt
kiểm tra, giám sát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt triển khai thực hiện
phương án phục hồi đã được phê duyệt.
3. Ngân hàng Nhà nước quyết
định việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi, bao gồm cả việc gia hạn thời hạn
thực hiện phương án phục hồi theo đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt.
4. Trường hợp sửa đổi, bổ
sung biện pháp cho vay đặc biệt
với lãi suất 0%/năm, không có tài sản bảo đảm trong phương án phục hồi, Ngân
hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ
sung đó.
5. Trường hợp phương án phục hồi của tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt không được phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Luật này hoặc không có khả năng phục hồi
theo phương án phục hồi đã được phê duyệt hoặc hết thời hạn thực hiện phương án
phục hồi mà tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không khắc phục được tình
trạng dẫn đến tổ chức tín dụng đó được đặt vào kiểm soát đặc biệt thì Ban kiểm
soát đặc biệt yêu
cầu tổ chức tín dụng đề xuất, xây dựng phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại hoặc phương án giải thể hoặc phương án phá sản theo quy định của Luật này.
Điều 173. Điều kiện đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ
Tổ chức tín dụng hỗ trợ
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Hoạt động kinh doanh
có lãi trong ít nhất 02 năm liền kề trước thời điểm tham gia hỗ trợ theo báo
cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập;
2. Đáp ứng các tỷ lệ bảo
đảm an toàn theo quy định tại Điều 138 của Luật này;
3. Hội đồng thành viên, Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát có số lượng thành viên và cơ cấu theo quy định của
pháp luật;
4. Hệ thống kiểm soát nội
bộ và kiểm toán nội bộ đáp ứng quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Luật này.
Điều 174. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng hỗ trợ
1. Phối hợp với tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án phục hồi theo quy định tại
khoản 1 Điều 169 của Luật này.
2. Lựa chọn, giới thiệu
và điều động nhân sự đủ năng lực, kinh nghiệm, điều kiện tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức triển khai, quản
lý, giám sát tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
theo phương án phục hồi đã được phê duyệt; đề xuất với Ban kiểm soát đặc biệt
việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi đã được phê duyệt.
4. Cho vay, gửi tiền với
lãi suất ưu đãi tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án phục
hồi đã được phê duyệt.
5. Bán nợ, trái phiếu
doanh nghiệp đang được phân loại nhóm nợ đủ tiêu chuẩn cho tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.
6. Mua lại nợ, trái phiếu
doanh nghiệp đã bán quy định tại khoản 5 Điều này theo yêu cầu bằng văn bản của
Ngân hàng Nhà nước.
7. Vay tái cấp vốn với
lãi suất bằng lãi suất tổ chức tín dụng hỗ trợ cho vay, gửi tiền tại tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt; số tiền, thời hạn vay tái cấp vốn không được
vượt quá số tiền, thời hạn tổ chức tín dụng hỗ trợ cho vay, gửi tiền tại tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt; được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
8. Không bị hạn chế về tỷ
lệ mua, nắm giữ, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 138 của Luật này.
9. Các khoản cho vay, tiền
gửi tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được áp dụng hệ số rủi ro 0%
khi tính tỷ lệ an toàn vốn và được phân loại vào nhóm nợ đủ tiêu chuẩn.
10. Được hạch toán vào
chi phí hoạt động đối với các khoản chi thù lao, lương, thưởng cho người được
biệt phái tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt.
11. Áp dụng biện pháp hỗ
trợ khác do Ngân hàng Nhà nước quyết định theo thẩm quyền.
Mục 3
PHƯƠNG ÁN SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, CHUYỂN NHƯỢNG
TOÀN BỘ CỔ PHẦN, PHẦN VỐN GÓP CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT
Điều 175. Sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng
toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
Việc sáp nhập, hợp nhất,
chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng được kiểm soát
đặc biệt được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tổ
chức tín dụng nhận sáp nhập, hợp nhất hoặc có nhà đầu tư nhận chuyển nhượng
toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;
2. Tổ chức
tín dụng sau sáp nhập, hợp nhất bảo đảm giá trị thực của vốn điều lệ tối thiểu
bằng mức vốn pháp định và đáp ứng các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều
138 của Luật này.
Điều 176. Xây dựng và phê duyệt phương án sáp nhập,
hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của
Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 7 Điều
167 của Luật này, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt hoàn thành việc xây
dựng phương án
sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp gửi Ban kiểm soát đặc biệt.
2. Trình tự,
thời hạn phê duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần,
phần vốn góp được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 5 Điều 169 của Luật này.
Điều 177. Nội dung phương án sáp nhập, hợp nhất,
chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp
1. Phương
án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp bao gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên
phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp và
quy trình thực hiện phương án;
b) Thông
tin về tổ chức tín dụng bị sáp nhập, nhận sáp nhập, bị hợp nhất, nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, bao gồm nội dung chứng minh năng lực,
điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Phương
án cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành, bao gồm cả việc tích hợp, chuyển đổi hệ
thống công nghệ thông tin đối với trường hợp sáp nhập, hợp nhất;
d) Phương
án hoạt động kinh doanh trong thời gian 03 năm sau sáp nhập, hợp nhất, chuyển
nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, bao gồm cả dự kiến các tỷ lệ bảo đảm an
toàn quy định tại Điều 138 của Luật này;
đ) Phương
án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay, bao gồm cả khoản vay đặc biệt quy định tại
khoản 3 Điều 162 của Luật này;
e) Phương án khắc phục tình trạng dẫn
đến tổ chức tín dụng được đặt vào kiểm soát đặc biệt đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ cổ
phần, phần vốn góp;
g) Biện pháp hỗ trợ quy định
tại Điều 171 của Luật này, trừ biện
pháp hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 171 của
Luật này;
h) Lộ trình, thời hạn thực
hiện phương án.
2. Tỷ lệ sở
hữu cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần
vốn góp được thực hiện theo tỷ lệ quy định tại phương án chuyển nhượng toàn bộ
cổ phần, phần vốn góp đã được phê duyệt và được vượt giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ
phần, phần vốn góp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 63, khoản 1 Điều 77 và khoản 2 Điều 137 của Luật
này và phải có lộ trình giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp để tuân thủ giới
hạn.
Điều 178. Tổ chức thực hiện phương án sáp nhập, hợp
nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp
1. Tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm triển khai thực hiện phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ
phần, phần vốn góp đã được phê duyệt.
2. Ban kiểm
soát đặc biệt kiểm tra, giám sát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt triển
khai thực hiện phương án sáp
nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đã được phê duyệt.
3. Ngân
hàng Nhà nước kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ
phần, phần vốn góp đã được phê duyệt.
4. Ngân
hàng Nhà nước quyết định việc sửa đổi, bổ sung phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ
cổ phần, phần vốn góp, bao gồm cả việc gia hạn thời hạn thực hiện theo đề nghị của Ban kiểm soát
đặc biệt.
5. Trình tự,
thủ tục thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn
góp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp phương
án sáp nhập,
hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt
không được Ngân hàng Nhà nước phê
duyệt hoặc hết thời hạn thực hiện phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng
toàn bộ cổ phần, phần vốn góp mà tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không thực hiện được phương
án đó, Ban kiểm soát đặc biệt yêu cầu tổ chức tín dụng đề xuất và xây dựng
phương án chuyển
giao bắt buộc ngân
hàng thương mại hoặc phương
án giải thể
hoặc phương án phá sản theo quy định của Luật này.
Mục 4
PHƯƠNG ÁN CHUYỂN GIAO BẮT BUỘC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐƯỢC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT
Điều 179. Xây dựng,
phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát
đặc biệt trong trường hợp có văn bản đề nghị của bên nhận chuyển giao bắt buộc
1. Việc chuyển giao bắt
buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt được thực hiện khi đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngân hàng thương mại
có lỗ lũy kế lớn hơn 100% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong
báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
b) Có bên đề nghị nhận
chuyển giao bắt buộc đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 184 của Luật
này trong vòng 60 ngày kể từ ngày ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt nhận
được văn bản yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 7 Điều
167 hoặc khoản 5 Điều 172 hoặc khoản 6 Điều 178 của Luật này.
2. Trong thời hạn 180
ngày kể từ ngày ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt nhận được văn bản
yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 7 Điều 167 hoặc khoản
5 Điều 172 hoặc khoản 6 Điều 178 của Luật này, bên nhận chuyển giao bắt buộc
hoàn thành việc xây dựng phương án chuyển giao bắt buộc gửi Ban kiểm soát đặc biệt.
3. Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày nhận được phương án chuyển giao bắt buộc của bên nhận chuyển giao bắt
buộc dự kiến, Ban kiểm soát đặc biệt đánh giá, báo cáo Ngân hàng Nhà nước về
tính khả thi của phương án chuyển giao bắt buộc đối với ngân hàng thương mại được
kiểm soát đặc biệt.
4. Sau khi nhận được báo
cáo của Ban kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước xem xét, phê duyệt phương án chuyển giao
bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt.
5. Trường hợp phương án
chuyển giao bắt buộc đề xuất biện pháp cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước
với lãi suất 0%/năm, không có tài sản bảo đảm, Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc cho vay đặc biệt với lãi suất 0%/năm, không
có tài sản bảo đảm trước khi phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc.
6. Thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này có thể được Ngân hàng Nhà nước gia hạn
nhưng không quá hai lần thời hạn đó.
7. Trường hợp phương án
chuyển giao bắt buộc không được phê duyệt và không thuộc trường hợp được chỉ định
bên nhận chuyển giao bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 180 của Luật này,
Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt xây dựng
phương án phá sản theo quy định của Luật này.
Điều 180. Xây dựng,
phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát
đặc biệt trong trường hợp chỉ định bên nhận chuyển giao bắt buộc
1. Ngân hàng Nhà nước
trình Chính phủ chỉ định bên nhận chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được
kiểm soát đặc biệt khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngân hàng thương mại
được kiểm soát đặc biệt thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 179 của Luật này;
b) Không có bên đề nghị
nhận chuyển giao bắt buộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật này hoặc
không được phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc theo quy định tại khoản 4
Điều 179 của Luật này;
c) Việc phá sản ngân hàng
thương mại được kiểm soát đặc biệt có nguy cơ gây mất an toàn hệ thống tổ chức
tín dụng.
2. Bên được chỉ định nhận
chuyển giao bắt buộc phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 184 của
Luật này.
3. Sau khi Chính phủ quyết
định chỉ định bên nhận chuyển giao bắt buộc, bên được chỉ định nhận chuyển giao
bắt buộc hoàn thành việc xây dựng phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng
thương mại được kiểm soát đặc biệt trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
4. Trình tự, thời hạn phê
duyệt phương án chuyển giao bắt buộc trong trường hợp chỉ định bên nhận chuyển
giao bắt buộc thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 179 của
Luật này.
5. Trường hợp không chỉ định
được bên nhận chuyển giao bắt buộc hoặc phương án chuyển giao bắt buộc không được
phê duyệt, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt
xây dựng phương án phá sản theo quy định của Luật này.
Điều 181. Nội dung phương án
chuyển giao bắt buộc
Phương án chuyển giao bắt
buộc bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Thông tin về bên nhận
chuyển giao bắt buộc;
2. Phương án tăng vốn điều
lệ và thời hạn thực hiện;
3. Phương án hoạt động
kinh doanh phù hợp với thực trạng của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc
biệt trong từng giai đoạn;
4. Phương án về cơ cấu tổ
chức, quản trị, điều hành;
5. Phương án xử lý tồn tại,
yếu kém, nợ xấu, tài sản bảo đảm;
6. Phương án xử lý tiền gửi
của khách hàng là pháp nhân, tiền gửi và tiền vay của tổ chức tín dụng khác;
phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay, bao gồm cả khoản vay đặc biệt quy định
tại khoản 3 Điều 162 của Luật này;
7. Phương án xử lý cổ phần,
phần vốn góp của bên nhận chuyển giao bắt buộc tại ngân hàng thương mại được
chuyển giao bắt buộc vượt giới hạn theo quy định tại Điều 186 của Luật này;
8. Biện pháp hỗ trợ quy định
tại Điều 182 của Luật này;
9. Lộ trình tuân thủ quy
định tại các điều 136, 137, 138 và khoản 3 Điều 144 của Luật này;
10. Lộ trình, thời hạn thực
hiện phương án chuyển giao bắt buộc.
Điều 182. Biện pháp hỗ trợ đối
với ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc
1. Ngân hàng thương mại
được chuyển giao bắt buộc được áp dụng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Bán nợ xấu không có
tài sản bảo đảm hoặc nợ xấu có tài sản bảo đảm mà tài sản bảo đảm đang bị kê
biên, tài sản bảo đảm không có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ cho tổ chức mua bán, xử lý nợ;
b) Nhận tiền gửi hoặc vay
của bên nhận chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc hoặc theo
thỏa thuận;
c) Mua nợ, trái phiếu
doanh nghiệp do bên nhận chuyển giao bắt buộc nắm giữ đang được phân loại nhóm
nợ đủ tiêu chuẩn; bán lại nợ, trái phiếu doanh nghiệp cho bên nhận chuyển giao bắt
buộc theo thỏa thuận hoặc trong trường hợp các khoản nợ này bị chuyển thành nợ
xấu;
d) Được bên nhận chuyển
giao bắt buộc cử nhân sự tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát; hỗ trợ về
công nghệ thông tin và các hoạt động khác theo thỏa thuận;
đ) Miễn tiền lãi vay của
khoản vay tái cấp vốn, vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước;
e) Vay đặc biệt từ Ngân
hàng Nhà nước, tổ chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tín dụng khác theo quy định tại
điểm b khoản 1, khoản
2 Điều 192 của
Luật này;
g) Biện pháp khác theo thẩm
quyền của Ngân hàng Nhà nước.
2. Các khoản cho vay, bảo
lãnh, tiền gửi của bên nhận chuyển giao bắt buộc và các tổ chức tín dụng khác đối
với ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc được áp dụng hệ số rủi ro 0%
khi tính tỷ lệ an toàn vốn và được phân loại vào nhóm nợ đủ tiêu chuẩn trong thời
gian thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc.
Điều 183. Tổ chức thực hiện
phương án chuyển giao bắt buộc
1. Ngân hàng Nhà nước quyết
định chuyển giao bắt buộc và phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc.
Kể từ ngày Ngân hàng Nhà
nước quyết định chuyển giao bắt buộc, toàn bộ quyền và lợi ích của chủ sở hữu,
thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc
chấm dứt.
2. Ngân hàng Nhà nước quyết
định ghi giảm toàn bộ vốn điều lệ của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt
buộc để giảm lỗ lũy kế tương ứng.
3. Quyết định chuyển giao
bắt buộc bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên bên nhận chuyển
giao bắt buộc; tên ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc trước và sau
chuyển giao bắt buộc; hình thức pháp lý, vốn điều lệ, chủ sở hữu, thành viên
góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;
b) Việc chấm dứt toàn bộ
quyền và lợi ích của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng
thương mại được chuyển giao bắt buộc;
c) Trách nhiệm của bên nhận
chuyển giao bắt buộc và ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo
phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
4. Bên nhận chuyển giao bắt
buộc thực hiện các nội dung sau đây:
a) Thực hiện quyền của chủ
sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt
buộc;
b) Thực hiện phương án
chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
5. Ngân hàng thương mại
được chuyển giao bắt buộc phải thực hiện các nội dung sau đây:
a) Thực hiện các thủ tục
thay đổi Giấy phép;
b) Thực hiện phương án
chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
6. Trường hợp cần thiết,
Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sửa đổi, bổ sung phương án chuyển giao bắt
buộc, bao gồm cả việc gia hạn thời hạn thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc.
7. Trường hợp sửa đổi, bổ
sung biện pháp cho vay đặc biệt
với lãi suất 0%/năm, không có tài sản bảo đảm trong phương án chuyển giao bắt
buộc, Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc sửa
đổi, bổ sung đó.
8. Ngân hàng Nhà nước kiểm
tra, giám sát việc thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
9. Trường hợp hết thời hạn
thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc mà ngân hàng thương mại được kiểm soát
đặc biệt không khắc phục được tình trạng dẫn đến đặt vào kiểm soát đặc biệt thì
Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt xây dựng
phương án phá sản theo quy định của Luật này.
Điều 184. Bên nhận chuyển giao bắt buộc
1. Bên nhận chuyển giao bắt buộc là một hoặc một số tổ chức
sau đây:
a) Tổ chức tín dụng trong
nước, tổ chức tín dụng nước ngoài;
b) Doanh nghiệp trong nước,
doanh nghiệp nước ngoài;
c) Tổ chức khác.
2. Bên nhận chuyển giao bắt buộc là tổ chức tín dụng trong
nước phải đáp ứng đầy
đủ các điều
kiện sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh
có lãi theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập trong ít nhất 02 năm liền
kề trước thời điểm đề nghị nhận chuyển giao bắt buộc hoặc được chỉ định nhận
chuyển giao bắt buộc;
b) Đáp ứng các tỷ lệ bảo
đảm an toàn quy định tại Điều 138 của Luật này;
c) Có phương án chuyển
giao bắt buộc khả thi.
3. Bên nhận chuyển giao bắt buộc không phải là tổ chức tín dụng
trong nước phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Là pháp nhân;
b) Điều kiện quy định tại
điểm a và điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 185. Quyền, nghĩa vụ của bên
nhận chuyển giao bắt buộc
1. Bên nhận chuyển giao bắt
buộc là tổ chức tín dụng có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Sở hữu 100% vốn điều lệ
của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc trong trường hợp ngân hàng
thương mại được chuyển giao bắt buộc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên;
b) Mức góp vốn, mua cổ phần
của bên nhận chuyển giao bắt buộc tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt
buộc được thực hiện theo tỷ lệ quy định tại phương án chuyển giao bắt buộc đã
được phê duyệt và được vượt giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 63, khoản 1 Điều 77 và khoản 2 Điều 137 của
Luật này;
c) Không phải hợp nhất
báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;
d) Được loại trừ ngân
hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc khi tính tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất;
đ) Được loại trừ dư nợ cấp
tín dụng đối với ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc khi tính các tỷ
lệ, giới hạn quy định tại khoản 4 Điều 135, khoản 1 và khoản 2 Điều 136 của Luật
này;
e) Được hạch toán vào chi
phí hoạt động đối với các khoản chi thù lao, lương, thưởng cho người được biệt
phái, cử, chỉ định, bổ nhiệm tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt
buộc;
g) Phối hợp với ngân hàng
thương mại được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án chuyển giao bắt buộc; tổ
chức triển khai, sửa đổi, bổ sung phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê
duyệt;
h) Lựa chọn, giới thiệu nhân
sự đủ điều kiện tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát ngân hàng thương mại được
chuyển giao bắt buộc;
i) Quản lý, giám sát tổ
chức, hoạt động của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;
k) Cho vay, gửi tiền tại
ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt
buộc hoặc theo thỏa thuận;
l) Bán, bán có kỳ hạn khoản
nợ, trái phiếu doanh nghiệp đang được phân loại nhóm nợ đủ tiêu chuẩn cho ngân
hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo thỏa thuận; phải mua lại nợ,
trái phiếu doanh nghiệp đã bán cho ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc
trong trường hợp các khoản nợ này bị chuyển thành nợ xấu;
m) Khoản vốn góp vào ngân
hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc không phải thực hiện trích lập dự
phòng giảm giá các khoản đầu tư và được loại trừ khi tính giới hạn góp vốn, mua
cổ phần của bên nhận chuyển giao bắt buộc;
n) Được bán, phát hành cổ
phần của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao bắt buộc cho nhà đầu tư nước ngoài
phù hợp với phương án chuyển giao bắt buộc;
o) Vay tái cấp vốn với
lãi suất bằng lãi suất bên nhận chuyển giao bắt buộc cho vay, gửi tiền tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;
số tiền, thời hạn vay tái cấp vốn không được vượt quá số tiền, thời hạn bên nhận
chuyển giao bắt buộc cho vay, gửi tiền tại ngân hàng thương mại được chuyển
giao bắt buộc;
p) Được giảm 50% tỷ lệ dự
trữ bắt buộc;
q) Không bị hạn chế về tỷ
lệ mua, nắm giữ, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 138 của Luật này;
r) Phát hành trái phiếu
dài hạn cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước;
s) Áp dụng biện pháp khác
do Ngân hàng Nhà nước quyết định theo thẩm quyền.
2. Bên nhận chuyển giao bắt
buộc không phải là tổ chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ quy định tại các điểm a,
b, c, e, g, h, i, m và n khoản 1 Điều này và được gửi tiền tại ngân hàng thương
mại được chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc hoặc theo thỏa
thuận.
Điều 186. Xử lý cổ phần, phần vốn
góp vượt giới hạn
1. Bên nhận chuyển giao bắt
buộc phải giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tại ngân hàng thương mại được
chuyển giao bắt buộc thông qua việc tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phần, phần
vốn góp cho nhà đầu tư mới và các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để
bảo đảm tuân thủ giới hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 63, khoản 1 Điều 77 và khoản 2 Điều 137 của
Luật này theo thời hạn quy định tại phương án chuyển giao bắt buộc.
2. Trường hợp không thực
hiện được quy định tại khoản 1 Điều này, bên nhận chuyển giao bắt buộc phải thực
hiện sáp nhập, hợp nhất, giải thể ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc.
3. Việc xử lý cổ phần, phần
vốn góp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trước thời hạn xác định
trong phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau đây:
a) Hoàn thành việc tăng vốn
điều lệ theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt;
b) Sau 01 năm, kể từ thời
điểm quyết định chuyển giao bắt buộc có hiệu lực.
Mục 5
GIẢI THỂ, PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG
ĐƯỢC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT
Điều 187. Giải thể tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt thực hiện giải thể khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Có khả năng thanh toán
đầy đủ các khoản nợ;
b) Có tổ chức tín dụng tiếp
nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ.
2. Trường hợp giải thể
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Ban kiểm soát đặc biệt trình Ngân
hàng Nhà nước quyết định giải thể tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
3. Trường hợp giải thể
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Ban kiểm soát đặc biệt yêu cầu tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt phối hợp với tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ
nghĩa vụ nợ xây dựng phương án thanh lý tài sản, trong đó có kế hoạch mua một
phần hoặc toàn bộ tài sản, đồng thời nhận chuyển giao toàn bộ nghĩa vụ nợ của tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, biện pháp hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng
tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ, trình Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Đối với quỹ tín dụng nhân
dân, phương án thanh lý tài sản phải có ý kiến của ngân hàng hợp tác xã trước
khi gửi Ngân hàng Nhà nước.
4. Tổ chức tín dụng tiếp
nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh có lãi trong ít nhất
02 năm liền kề trước thời điểm đề nghị tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ theo báo
cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập;
b) Đáp ứng tỷ lệ bảo đảm
an toàn quy định tại khoản 1 Điều 138 của Luật này tại thời điểm đề nghị tiếp
nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ.
5. Việc giải thể và thanh
lý tài sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt khi giải thể thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 204 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 188. Phá sản tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Phương án phá sản của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được xây dựng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt không
có phương án cơ cấu lại trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 169, khoản
1 Điều 176 của Luật này và không đủ điều kiện chuyển giao bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 179,
khoản 1 Điều 180 của Luật này, không đủ điều kiện giải thể quy định tại khoản 1
Điều 187 của Luật này;
b) Ngân hàng thương mại thuộc
trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 179, khoản 5 Điều 180, khoản 9 Điều 183 của Luật này;
c) Tổ chức tín dụng thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 204 của Luật này;
d) Tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt đề xuất phương án phá sản trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 7 Điều 167 hoặc khoản 5 Điều 172 hoặc khoản 6 Điều 178 của Luật
này.
2. Ban kiểm soát đặc biệt
phối hợp với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, tổ chức bảo hiểm tiền gửi
xây dựng phương án phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, đề xuất
Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
Sau khi phương án phá sản
được phê duyệt, Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn mức
chi trả bảo hiểm tiền gửi cho người gửi tiền, tối đa bằng số tiền gửi của cá
nhân được bảo hiểm tại tổ chức tín dụng.
3. Ban kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm phối hợp với quỹ tín dụng nhân dân
được kiểm soát đặc biệt, tổ chức bảo hiểm tiền gửi và ngân hàng hợp tác xã xây
dựng phương án phá sản quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt và đề xuất Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn
mức chi trả bảo hiểm tiền gửi cho người gửi tiền, tối đa bằng số tiền gửi của
cá nhân được bảo hiểm tại quỹ tín dụng nhân dân.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn mức bảo hiểm
tiền gửi, Ban kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm phối hợp với quỹ tín dụng nhân
dân được kiểm soát đặc biệt, tổ chức bảo hiểm tiền gửi và ngân hàng hợp tác xã
hoàn thiện phương án phá sản quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt,
trình Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
Điều 189. Nội dung
phương án phá sản
Phương án phá sản bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Thực trạng của tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
2. Đánh giá tác động của
việc thực hiện phương án phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đối với
sự an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng;
4. Lộ trình và trách nhiệm
thực hiện phương án phá sản.
Điều 190. Tổ chức
thực hiện phương án phá sản
1. Sau khi phương án phá
sản đã được phê duyệt, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm phối hợp với tổ chức tín
dụng được kiểm
soát đặc biệt chi trả bảo hiểm tiền gửi cho người gửi tiền theo phương án phá sản.
2. Trường hợp số tiền
trong quỹ dự phòng nghiệp vụ của tổ chức bảo hiểm tiền gửi không đủ chi trả cho người gửi tiền theo
quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi vay đặc biệt.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi xây dựng phương
án tăng phí bảo hiểm tiền gửi để bù đắp phần vay đặc biệt; sử dụng tiền trả nợ
vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, nguồn thu từ bán giấy tờ có giá do tổ chức bảo
hiểm tiền gửi nắm giữ, từ thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng vay đặc biệt,
phí bảo hiểm tiền gửi để ưu tiên hoàn trả nợ vay đặc biệt cho Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngân hàng Nhà nước kiểm
tra, giám sát việc thực hiện phương án phá sản đã được phê duyệt, bao gồm cả việc
yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ
tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Trường hợp cần thiết,
Ngân hàng Nhà nước quyết định sửa đổi, bổ sung phương án phá sản đối với quỹ
tín dụng nhân dân hoặc trình Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung phương án
phá sản đối với tổ chức tín dụng khác.
5. Trình tự, thủ tục phá
sản tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Điều 203 của Luật này và
pháp luật về phá sản.
Chương XI
XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC TÍN DỤNG
BỊ
RÚT TIỀN HÀNG LOẠT; VAY, CHO VAY ĐẶC BIỆT
Điều 191. Xử lý trường hợp tổ
chức tín dụng bị rút tiền hàng loạt
1. Tổ chức tín dụng bị
rút tiền hàng loạt phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước và thực hiện ngay các biện
pháp sau đây:
a) Không chia cổ tức bằng
tiền mặt; tạm dừng hoặc hạn chế các hoạt động cấp tín dụng và các hoạt động
khác có sử dụng nguồn tiền của tổ chức tín dụng; các giải pháp khác để đáp ứng
yêu cầu chi trả tiền gửi cho khách hàng;
b) Thực hiện các biện
pháp tại phương án khắc phục trong tình huống bị rút tiền hàng loạt quy định tại
Điều 143 của Luật này; cập nhật, điều chỉnh phương án trong trường hợp cần thiết.
2. Trường hợp tổ chức tín
dụng đang được can thiệp sớm bị rút tiền hàng loạt, tổ chức tín dụng đó phải
báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tình trạng rút tiền hàng loạt và rà soát, đánh
giá lại thực trạng để xây dựng, điều chỉnh phương án khắc phục theo quy định tại
Điều 158 và Điều 160 của Luật này. Tổ chức tín dụng thực hiện phương án khắc phục
đã được xây dựng, điều chỉnh.
3. Tổ chức tín dụng được
áp dụng biện pháp hỗ trợ sau đây khi bị rút tiền hàng loạt:
a) Bán giấy tờ có giá cho
Ngân hàng Nhà nước trên nghiệp vụ thị trường mở với lãi suất 0%;
b) Thực hiện giao dịch
ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm thanh khoản theo quy định của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Ngân hàng thương mại,
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô được vay đặc
biệt từ Ngân hàng Nhà nước; vay đặc biệt từ tổ chức bảo hiểm tiền gửi theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; vay đặc biệt từ tổ chức tín dụng khác.
Điều 192. Các trường hợp được vay đặc biệt
1. Tổ chức tín dụng được
vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng khác trong trường hợp sau
đây:
a) Để chi trả tiền gửi
cho người gửi tiền theo quy định tại Điều 191 của Luật này;
b) Để thực hiện phương án
phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc.
2. Ngân hàng thương mại,
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô được vay đặc
biệt từ tổ chức bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền
gửi.
3. Ngân hàng hợp tác xã
chỉ cho vay đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 193. Thẩm quyền
quyết định cho vay, lãi suất và tài sản bảo đảm của khoản vay đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà nước quyết
định cho vay đặc biệt đối với khoản vay có lãi suất và có tài sản bảo đảm đối với
tổ chức tín dụng. Mức lãi suất, tài sản bảo đảm của khoản vay đặc biệt từ Ngân
hàng Nhà nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân
hàng hợp tác xã quyết định cho vay đặc biệt đối với quỹ tín dụng nhân dân.
3. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi, tổ
chức tín dụng khác quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
4. Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với khoản vay có
lãi suất là 0%/năm, khoản vay không có tài sản bảo đảm đối với tổ chức tín dụng
trên cơ sở đề xuất của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 194. Nguyên tắc
xử lý khoản vay đặc biệt
1. Khoản vay đặc biệt được
ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính khác, kể cả các
khoản nợ, nghĩa vụ tài chính có tài sản bảo đảm của bên vay đặc biệt.
2. Ngân hàng hợp tác xã
được hạch toán giảm quỹ bảo
đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân để xử lý số tiền cho vay đặc biệt
không thu hồi được.
3. Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định chi tiết việc cho vay đặc biệt.
Chương XII
XỬ LÝ NỢ XẤU, TÀI SẢN BẢO ĐẢM
Điều 195. Nợ xấu
Nợ xấu được áp dụng
các quy định tại Chương này bao gồm:
1. Nợ xấu của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm khoản nợ xấu đang hạch toán
trong bảng cân đối kế toán theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước, khoản nợ xấu đã sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nhưng chưa thu hồi
được nợ và đang theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán;
2. Nợ xấu mà tổ chức mua
bán, xử lý nợ đã mua của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhưng
chưa thu hồi được nợ.
Điều 196. Bán nợ xấu và tài sản
bảo đảm của khoản nợ xấu
Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ bán nợ xấu, tài sản bảo đảm
của khoản nợ xấu công khai, minh bạch, theo quy định của pháp luật. Giá bán khoản
nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có thể cao hơn hoặc thấp hơn dư nợ gốc
của khoản nợ xấu.
Điều 197. Mua, bán nợ xấu của tổ
chức mua bán, xử lý nợ
1. Tổ chức mua bán, xử lý
nợ được mua khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị thị trường hoặc mua
bằng trái phiếu đặc biệt, được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc
biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá thị trường theo quy định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước. Tổ chức mua bán, xử lý nợ chỉ được mua khoản nợ xấu của tổ chức
tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài theo giá trị thị trường.
2. Tổ chức mua bán, xử lý
nợ được bán nợ xấu cho pháp nhân, cá nhân.
3. Tổ chức mua bán, xử lý
nợ được thỏa thuận với tổ chức tín dụng phân chia phần giá trị còn lại của số
tiền thu hồi được từ khoản nợ xấu sau khi trừ giá mua và chi phí xử lý.
Điều 198. Mua, bán khoản nợ xấu
có tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn
liền với đất hình thành trong tương lai
1. Bên mua khoản nợ có
nguồn gốc từ khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
mà tài sản bảo đảm của khoản nợ đó là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai được quyền nhận thế chấp,
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền
với đất hình thành trong tương lai là tài sản bảo đảm của khoản nợ đã mua.
2. Bên mua khoản nợ có
nguồn gốc từ khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
mà tài sản bảo đảm của khoản nợ đó là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai được kế thừa quyền và
nghĩa vụ của bên nhận thế chấp.
3. Tổ chức mua bán, xử lý
nợ được đăng ký thế chấp khi nhận bổ sung tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương
lai của khoản nợ đã mua.
4. Việc đăng ký biến động
đất đai đối với tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
của khoản nợ có nguồn gốc từ khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài; việc đăng ký thế chấp đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai của khoản nợ
có nguồn gốc từ khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 199. Thứ tự ưu tiên thanh
toán khi xử lý tài sản bảo đảm
của khoản nợ xấu
1. Số tiền thu được từ xử
lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được phân chia theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Chi phí bảo quản tài sản
bảo đảm;
b) Chi phí thu giữ và chi
phí xử lý tài sản bảo đảm;
c) Án phí của bản án, quyết
định của Tòa án liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm;
d) Khoản thuế, lệ phí trực
tiếp liên quan đến việc chuyển nhượng tài sản bảo đảm đó gồm thuế thu nhập cá
nhân, lệ phí trước bạ;
đ) Nghĩa vụ nợ được bảo đảm
cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ;
e) Nghĩa vụ khác không có
bảo đảm theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp một tài sản
được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa
các bên cùng nhận bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 200. Chuyển nhượng tài sản
bảo đảm
1. Cơ quan có thẩm quyền
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản có trách nhiệm thực hiện thủ tục
chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho bên mua, bên nhận chuyển nhượng
tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Trừ các khoản án phí,
thuế, lệ phí trực tiếp liên quan đến
việc chuyển nhượng tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định tại Điều 199 của
Luật này, bên nhận bảo đảm, bên nhận chuyển nhượng không phải nộp thay hoặc thực
hiện nghĩa vụ thuế, lệ phí, phí khác của bên bảo đảm từ số tiền chuyển nhượng tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu khi thực hiện thủ tục đăng ký, thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
bảo đảm của khoản nợ xấu đó. Việc nộp thuế của bên bảo đảm, bên nhận chuyển nhượng
liên quan đến chuyển nhượng tài sản bảo đảm của khoản
nợ xấu đó thực
hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng,
công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng được quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án bất động sản là tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định về chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của Luật
Kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan nhưng không phải
áp dụng quy định về điều kiện chủ thể kinh doanh bất động sản đối với bên chuyển
nhượng dự án bất động sản của Luật Kinh doanh bất động sản.
Chương XIII
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN,
THANH LÝ, PHONG TỎA VỐN, TÀI SẢN
Điều 201. Tổ chức lại tổ chức tín
dụng
1. Tổ chức tín dụng được
tổ chức lại dưới hình thức chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức
pháp lý, chuyển đổi loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng sau khi được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại tổ chức
tín dụng.
Điều 202.
Trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không
đề nghị gia hạn hoặc đề nghị gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận bằng văn bản khi hết thời hạn hoạt động.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị
thu hồi Giấy phép.
3. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tự nguyện giải thể nếu
có khả năng thanh toán hết nợ và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
4. Tổ chức tín dụng được can thiệp sớm hoặc được kiểm soát đặc
biệt có tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ.
Điều 203. Phá sản tổ chức tín
dụng
1. Sau khi Ngân hàng Nhà
nước có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi
khả năng thanh toán hoặc chấm dứt áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh
toán mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán, tổ chức tín dụng phải nộp
đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Sau khi thụ lý đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng, Tòa án áp dụng ngay thủ tục thanh lý
tài sản của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về phá sản.
3. Sau khi Thẩm phán chỉ
định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Ngân hàng Nhà
nước thu hồi Giấy phép của tổ chức tín dụng.
Điều 204. Thanh lý tài sản của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động
1. Khi giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 202 của Luật này, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tiến hành thanh lý tài sản
dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước và theo trình tự, thủ tục thanh lý tài
sản do Thống
đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định.
2. Trong quá trình giám sát thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng bị giải
thể, nếu phát hiện tổ chức tín dụng không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản
nợ, Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt thanh lý tài sản và thực hiện phương án phá sản tổ
chức tín dụng theo quy định tại Mục 5 Chương X và Điều 203 của Luật này.
3. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài bị thanh lý tài sản có trách nhiệm thanh toán các chi phí liên quan đến việc
thanh lý tài sản.
Điều 205. Phong tỏa
vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Trường hợp cần thiết
nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, Ngân hàng Nhà nước phong tỏa một phần
hoặc toàn bộ vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định trường hợp phong tỏa, chấm dứt phong tỏa vốn và tài sản của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương XIV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 206. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng trong phạm vi cả nước.
2. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tổ
chức, hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng
đại diện nước ngoài.
3. Bộ Tài chính có trách
nhiệm quản lý nhà nước trong hoạt động về
chứng khoán và thị trường chứng khoán, hoạt động đại lý bảo hiểm đối với tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty con, công ty liên kết của tổ
chức tín dụng theo quy định của Luật Chứng khoán, Luật Kinh doanh bảo hiểm và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, có trách nhiệm quản lý
nhà nước đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại
diện nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân các cấp
thực hiện việc quản lý nhà nước đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài hoạt động tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
Điều 207. Thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra, giám sát
1. Ngân hàng Nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Thanh tra Chính phủ thực
hiện thanh tra tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Bộ Tài chính có trách
nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra, thanh tra,
giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng
theo quy định của Luật Chứng khoán và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt
động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công
ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng theo quy định của Luật Kinh doanh
bảo hiểm và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Chủ trì, phối hợp,
chia sẻ thông tin với Ngân hàng Nhà nước trong quá trình thực hiện quy định tại
điểm a và điểm b khoản này.
4. Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện kiểm
tra, thanh tra, giám sát tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn
phòng đại diện nước ngoài theo thẩm quyền.
Điều 208. Quyền, nghĩa vụ của đối
tượng thanh tra, giám sát
1. Cung cấp kịp thời, đầy
đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền khác trong quá trình kiểm tra, thanh tra, giám
sát.
2. Chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
3. Bảo đảm khả năng kết nối,
truy cập dữ liệu trực tuyến phục vụ hoạt động giám sát của Ngân hàng Nhà nước
theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
4. Báo cáo, giải trình đối
với kiến nghị, khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của Ngân hàng
Nhà nước.
5. Thực hiện kiến nghị,
khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
6. Thực hiện kết luận
thanh tra, quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Chính phủ và cơ
quan khác theo quy định của pháp luật.
7. Quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Chương XV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 209. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024,
trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 của Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 209 như sau:
“2. Khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.”.
3. Luật Các tổ chức tín dụng
số 47/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/2017/QH14 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 8, 9, 12 và 14 Điều 210 của Luật này.
Điều 210. Quy định chuyển tiếp
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài đã thành lập và hoạt động
theo Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành không phải đề nghị cấp lại
Giấy phép theo quy định của Luật này. Trường hợp sửa đổi, bổ sung Giấy phép phải thực
hiện theo quy định của Luật này.
2. Hợp đồng, giao dịch khác, thỏa thuận được ký kết trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo hợp đồng, giao dịch khác, thỏa thuận đã ký kết cho đến
hết thời hạn của hợp đồng, giao dịch khác, thỏa thuận. Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn hợp đồng, giao dịch khác, thỏa thuận chỉ được thực hiện nếu nội
dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn phù
hợp với quy định của Luật này, trừ trường hợp cơ cấu lại thời hạn trả nợ của hợp đồng, giao dịch khác, thỏa thuận cấp tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân hàng.
Đối với hợp đồng, giao dịch khác, thỏa thuận không xác định thời
hạn có nội dung không phù hợp với quy định của Luật này được ký kết trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng được tiếp tục thực hiện đến hết
ngày 30
tháng 6 năm 2025. Sau thời điểm này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng phải thực hiện chấm dứt hoặc
sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch khác, thoả thuận bảo đảm phù hợp với quy định của Luật này.
3. Tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt có khoản vay đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước đến ngày Luật này có
hiệu lực thi hành còn dư nợ và chưa có phương án cơ cấu lại được phê duyệt thì các bên được
tiếp tục thực hiện theo hợp đồng vay đặc biệt đã ký và được xem xét gia hạn vay đặc biệt theo quy định
của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
4. Kỳ phiếu, tín phiếu đã phát
hành còn số dư đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và người mua kỳ phiếu, tín phiếu tiếp tục thực hiện
theo các nội dung đã thỏa thuận cho đến khi thanh toán hết kỳ phiếu, tín phiếu.
5. Tổ chức tín dụng có các khoản
góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác quy định tại điểm
b khoản 5 Điều 137 của Luật này, công ty con của tổ chức tín dụng có các khoản góp vốn, mua cổ phần quy định tại khoản 5 Điều 137
của Luật này trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và cổ đông, cổ đông và người có
liên quan tại ngân hàng thương mại sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ quy định tại Điều
55 của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/2017/QH14 phải xây dựng
và thực hiện lộ trình để bảo đảm tuân thủ các quy định tại Luật này theo quy định
của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước.
6. Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu là dự án bất động
sản đã được
thu giữ theo quy
định tại Điều 7 của Nghị
quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng (sau
đây gọi là Nghị quyết số 42/2017/QH14) hoặc đang thực hiện thủ tục chuyển nhượng theo quy định tại Điều 10 của Nghị quyết số 42/2017/QH14 trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
mà đến
ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa xử lý xong thì được tiếp tục áp dụng quy định tại
Điều 10 của Nghị quyết số 42/2017/QH14 từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 cho đến khi xử lý xong.
7. Lãi dự thu đã ghi nhận của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng chưa thoái theo quy định,
chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ đang hạch toán trong bảng cân đối kế
toán với giá bán khoản nợ xấu và số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập cho khoản
nợ này đang được phân bổ theo quy định tại Điều 16 của Nghị quyết số 42/2017/QH14 được tiếp tục thực
hiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị quyết số 42/2017/QH14 từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 cho đến hết ngày 14 tháng 8 năm 2027.
Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng được bầu trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành mà không đáp ứng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 69 của
Luật này được tiếp tục hoạt động đến hết nhiệm kỳ Hội
đồng quản trị.
Đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Hội đồng thành
viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có số
lượng thành viên Hội đồng thành viên vượt quá số lượng quy định tại điểm a khoản
1 Điều 73 của Luật này phải điều chỉnh để bảo đảm tuân thủ quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 73 của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Ban kiểm soát của
ngân hàng thương mại có số lượng thành viên chưa tuân thủ quy định tại khoản 2
Điều 51 của Luật này được tiếp tục duy trì số lượng thành viên Ban kiểm soát
theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 17/2017/QH14 cho đến hết nhiệm kỳ của Ban kiểm
soát, thành viên Ban kiểm soát, trừ trường hợp ngân hàng thương mại bầu, bổ nhiệm
bổ sung, thay thế thành viên Ban kiểm soát.
9. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt đã được quyết định chủ trương
cơ cấu lại trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành và không thuộc trường hợp quy định tại khoản
10 Điều này thì việc điều chỉnh chủ trương, xây dựng,
phê duyệt phương án cơ cấu lại được thực hiện theo quy định tại các mục 1, 1b, 1c, 1d, 1đ và 1e Chương VIII của Luật Các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/2017/QH14 về điều chỉnh chủ trương, xây dựng, phê
duyệt phương án.
Phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.
Việc sửa đổi, bổ sung phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt thực hiện theo quy
định của Luật này.
10. Đối với tổ chức tín dụng đã bị
thu hồi Giấy phép hoặc không phát sinh hoạt động ngân hàng trong thời gian 12
tháng liên tục trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thực hiện như sau:
a) Tổ chức tín dụng thuộc
trường hợp giải thể theo quy định tại Điều 202 của Luật này thì
thực hiện giải thể theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
b) Tổ chức tín dụng không
thuộc trường hợp giải thể theo quy định tại Điều 202 của Luật này thì
thực hiện phá sản theo quy định tại Điều 203 của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
11. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, cổ đông, cổ
đông và người có liên quan sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ sở hữu cổ phần quy định tại
Điều 63 của Luật này được tiếp tục duy trì cổ phần nhưng không được tăng thêm cổ
phần cho đến khi tuân thủ quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần theo quy định của Luật
này, trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.
Tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của
một cổ đông lớn, một cổ đông và người có liên quan tại ngân hàng thương mại thực
hiện nhiệm vụ phục vụ quốc
phòng vượt tỷ lệ sở hữu cổ phần quy
định tại Điều 63 của Luật này trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp
tục duy trì tỷ lệ sở hữu cổ phần phù hợp với quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 55 của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/2017/QH14.
12. Tổ
chức tín dụng đang thực hiện theo phương
án cơ cấu lại được cấp có thẩm quyền quyết
định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo
phương án đã được quyết định cho đến khi hoàn thành phương án,
trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này.
13. Chương trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ đang thực hiện trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành không phải điều chỉnh tổ chức, hoạt động theo quy
định của Luật này mà thực hiện theo quy định của Chính phủ.
14. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đã được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, thư
tín dụng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện các nghiệp vụ
quy định tại điểm đ
và điểm e
khoản 3 Điều 107, điểm e khoản 1 Điều 114, khoản 6 Điều 115, điểm đ khoản 1 Điều 119, điểm a khoản 1
Điều 120 và điểm g khoản 1 Điều 124 của Luật
này mà không phải sửa đổi, bổ sung Giấy phép.
15. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức
tín dụng, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động
sản đã nhận
làm tài sản bảo đảm trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành để thu hồi nợ không phải áp dụng quy định
về điều kiện chủ thể kinh doanh bất động sản đối với bên chuyển nhượng dự án bất
động sản của pháp luật về kinh doanh bất động sản nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án bất động sản chuyển
nhượng phải đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, d, đ, g và h khoản 1 Điều
40 của Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và phải có quyết định giao đất,
cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Bên nhận chuyển nhượng dự
án phải đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 40 của Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ 05 thông qua ngày 18 tháng 01 năm 2024.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Vương Đình Huệ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét