QUỐC HỘI Luật số: 40/2013/QH13 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy số
27/2001/QH10.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy:
1. Khoản 3
và khoản 6 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Cơ
sở là nơi sản xuất, kinh doanh, công trình công cộng, trụ sở làm việc, khu
chung cư và công trình độc lập khác theo danh mục do Chính phủ quy định.”
“6. Đội
phòng cháy và chữa cháy cơ sở là tổ chức gồm những người được giao nhiệm vụ
phòng cháy và chữa cháy tại cơ sở, hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc
không chuyên trách.”
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3; bổ sung khoản 3a và khoản 3b vào sau khoản 3 Điều 5 như sau:
“3. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm:
a) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong
trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy; thành lập, duy trì hoạt động
đội phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật;
b) Ban hành
theo thẩm quyền nội quy và biện pháp về phòng cháy và chữa cháy;
c) Tổ chức
thực hiện, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về phòng cháy và chữa
cháy;
d) Bảo đảm
kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy, sử dụng kinh phí phòng cháy và
chữa cháy đúng mục đích; trang bị và duy trì hoạt động của dụng cụ, phương tiện
phòng cháy và chữa cháy; chuẩn bị các điều kiện phục vụ chữa cháy; xây dựng, tổ
chức thực tập phương án chữa cháy; bảo đảm các điều kiện phục vụ công tác huấn
luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy; tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu
quả do cháy gây ra;
đ) Thực
hiện nhiệm vụ khác về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
3a. Chủ hộ
gia đình có trách nhiệm:
a) Đôn đốc,
nhắc nhở thành viên trong gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng
cháy và chữa cháy;
b) Thường
xuyên kiểm tra phát hiện và khắc phục kịp thời nguy cơ gây cháy, nổ;
c) Phối hợp
với cơ quan, tổ chức và hộ gia đình khác trong việc bảo đảm điều kiện an toàn
về phòng cháy và chữa cháy; quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn chất dễ gây
cháy, nổ.
3b. Cá nhân
có trách nhiệm:
a) Chấp
hành quy định, nội quy, yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy của người hoặc cơ
quan có thẩm quyền;
b) Tuân thủ
pháp luật và nắm vững kiến thức cần thiết về phòng cháy và chữa cháy; biết sử
dụng dụng cụ, phương tiện phòng cháy và chữa cháy thông dụng;
c) Bảo đảm
an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn
nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng chất
cháy;
d) Ngăn
chặn nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, hành vi vi phạm quy định an toàn về
phòng cháy và chữa cháy;
đ) Thực
hiện quy định khác có liên quan đến trách nhiệm cá nhân trong Luật này.”
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2; bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Cơ
quan, tổ chức và hộ gia đình có trách nhiệm tổ chức, thực hiện việc tuyên
truyền, phổ biến kiến thức và kỹ năng về phòng cháy và chữa cháy.
2a. Cơ quan
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm quy định việc lồng ghép kiến thức và kỹ năng về phòng cháy
và chữa cháy vào chương trình giảng dạy, hoạt động ngoại khóa trong nhà trường
và cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng ngành học, cấp học.”
4. Điều 8
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8.
Ban hành và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy
1. Hoạt
động phòng cháy và chữa cháy phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật sau khi thống nhất với Bộ
Công an đối với các quy định về phòng cháy và chữa cháy.
3. Cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền xây dựng và công bố các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn
cơ sở về phòng cháy và chữa cháy sau khi thống nhất với Bộ Công an.
4. Áp dụng
tiêu chuẩn Việt Nam về phòng cháy và chữa cháy:
a) Tiêu
chuẩn quốc gia về phòng cháy và chữa cháy được áp dụng bắt buộc;
b) Tiêu
chuẩn về phòng cháy và chữa cháy phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về phòng cháy và chữa cháy;
c) Bảo đảm
tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.
5. Tiêu
chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế về phòng cháy và chữa cháy được áp dụng
tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Tiêu
chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế có quy định trong điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên;
b) Tiêu
chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế có quy định an toàn về phòng cháy và chữa
cháy cao hơn tiêu chuẩn Việt Nam hoặc phù hợp với yêu cầu thực tế của Việt Nam
và được Bộ Công an chấp thuận bằng văn bản.
6. Đối với
yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy mà chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
thì thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
phòng cháy và chữa cháy.”
5. Điều 9
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9.
Bảo hiểm cháy, nổ
Nhà nước
khuyến khích cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm cháy, nổ. Cơ sở có
nguy hiểm về cháy, nổ phải thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với tài sản
của cơ sở đó.
Chính phủ
quy định và công bố danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ; điều kiện, mức phí
bảo hiểm cháy, nổ; số tiền bảo hiểm tối thiểu.”
6. Bổ sung
Điều 9a vào sau Điều 9 như sau:
“Điều
9a. Kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
1. Kinh
doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện,
bao gồm:
a) Tư vấn
thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát; tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ
thuật; thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy; tư vấn chuyển giao
công nghệ phòng cháy và chữa cháy; sản xuất, lắp ráp phương tiện, thiết bị
phòng cháy và chữa cháy;
b) Huấn
luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy;
c) Kinh
doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy.
2. Kinh
doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Người
đứng đầu doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh
dịch vụ phòng cháy và chữa cháy phải có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với hoạt
động kinh doanh;
b) Có cơ sở
vật chất, phương tiện, thiết bị và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động kinh
doanh.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.”
7. Điều 10
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
10. Chế độ, chính sách đối với người tham gia chữa cháy
Người tham
gia chữa cháy được hưởng chế độ bồi dưỡng về vật chất; trường hợp bị chết, bị
thương, bị tổn hại sức khỏe, bị tổn thất về tài sản thì được hưởng chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật.”
8. Sửa đổi,
bổ sung các khoản 3, 5, 6, 7 và 8; bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 và bổ sung
khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 13 như sau:
“3. Lợi
dụng phòng cháy và chữa cháy để xâm hại tính mạng, sức khỏe con người; xâm phạm
tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân.”
“4a. Không
báo cháy khi có điều kiện báo cháy; trì hoãn việc báo cháy.
5. Sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất nguy hiểm về cháy,
nổ.
5a. Mang
hàng và chất dễ cháy, nổ trái phép vào nơi tập trung đông người.
6. Thi công
công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại mà chưa
có thiết kế được duyệt về phòng cháy và chữa cháy; nghiệm thu và đưa vào sử
dụng công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại
khi chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
7. Chiếm
đoạt, hủy hoại, làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển, che khuất phương tiện,
thiết bị phòng cháy và chữa cháy, biển báo, biển chỉ dẫn; cản trở lối thoát
nạn.
8. Hành vi
khác vi phạm quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.”
9. Khoản 2
Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Thôn,
làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) phải có
các quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa
và các chất dễ cháy, nổ; căn cứ vào điều kiện cụ thể có giải pháp ngăn cháy; có
phương án, lực lượng, phương tiện, đường giao thông, nguồn nước phục vụ phòng
cháy và chữa cháy.”
10. Khoản 2
Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Phương
tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và
chữa cháy được đóng mới, hoán cải chỉ được cơ quan đăng kiểm cấp giấy chứng
nhận đăng kiểm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường khi đã được duyệt thiết kế
và nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
Chính phủ
quy định loại phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an
toàn phòng cháy và chữa cháy.”
11. Bổ sung
khoản 1a vào sau khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 19 như sau:
“1a. Ủy ban
nhân dân các cấp, chủ rừng phải thực hiện các biện pháp phòng cháy phù hợp với
cấp độ cảnh báo nguy cơ cháy rừng.
2. Khi lập
quy hoạch, dự án phát triển rừng phải có giải pháp phòng cháy và chữa cháy cho
từng loại rừng.”
“4. Cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khi hoạt động trong rừng hoặc ven rừng
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.”
12. Điều 21
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
21. Phòng cháy đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
1. Khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có phương án phòng cháy và chữa
cháy cho toàn khu; xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy; tổ chức lực lượng, phương tiện phòng
cháy và chữa cháy phù hợp với phương án phòng cháy và chữa cháy.
2. Cơ sở
hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có phương
án phòng cháy và chữa cháy cho cơ sở mình; phải thành lập đội phòng cháy và
chữa cháy cơ sở.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.”
13. Sửa
đổi, bổ sung tên Điều 22 và nội dung các khoản 2, 3 và 4 Điều 22 như sau:
“Điều
22. Phòng cháy trong khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, sử
dụng, bảo quản sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ và vật
tư, hàng hóa khác có nguy hiểm về cháy, nổ”
“2. Kho
chứa, hệ thống vận chuyển sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy,
nổ và công trình chế biến dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ phải
có hệ thống báo và xử lý nồng độ hơi, khí nguy hiểm dễ cháy, nổ; phải có biện
pháp bảo vệ, chống sự cố bục, vỡ bể chứa, thiết bị, đường ống.
3. Cơ sở
kinh doanh sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ phải bảo
đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình liền kề. Việc xuất,
nhập, vận chuyển sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ phải
tuân thủ quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy.
4. Tổ chức,
cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cung ứng, vận chuyển vật tư,
hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện an toàn về
phòng cháy và chữa cháy, phải in các thông số kỹ thuật trên nhãn hàng hóa và
phải có bản hướng dẫn an toàn về phòng cháy và chữa cháy bằng tiếng Việt.”
14. Điều 23
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
23. Phòng cháy đối với công trình cao tầng, công trình trên mặt nước, công
trình ngầm, đường hầm, hầm lò khai thác khoáng sản, nhà khung thép mái tôn
1. Công
trình cao tầng phải có giải pháp chống cháy lan, chống tụ khói, lan truyền khói
và hơi độc do cháy sinh ra; bảo đảm các điều kiện thoát nạn an toàn nhằm cứu
người, tài sản khi có cháy xảy ra; trang bị hệ thống tự động phát hiện cháy,
trang bị phương tiện, hệ thống chữa cháy bảo đảm khả năng tự chữa cháy; sử dụng
vật liệu xây dựng khó cháy; không sử dụng vật liệu trang trí nội thất, vật liệu
cách âm, cách nhiệt dễ cháy.
2. Công
trình trên mặt nước có nguy hiểm về cháy, nổ phải có giải pháp chống cháy lan,
phương án, lực lượng, phương tiện bảo đảm tự chữa cháy.
3. Công
trình ngầm, đường hầm, hầm lò khai thác khoáng sản phải trang bị phương tiện để
phát hiện và xử lý khí cháy, khí độc; phải có hệ thống thông gió, giải pháp
chống cháy lan và các điều kiện bảo đảm thoát nạn an toàn, triển khai lực
lượng, phương tiện để cứu người, tài sản và chữa cháy.
4. Nhà
khung thép mái tôn có diện tích lớn dùng để làm nơi sản xuất, kho chứa hàng dễ
cháy, nổ phải có giải pháp chống cháy lan và hạn chế nguy cơ sụp đổ khi xảy ra
cháy.”
15. Khoản 1
Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tại nhà
máy điện, lưới điện phải có biện pháp để chủ động xử lý sự cố gây cháy.”
16. Bổ sung
Điều 24a vào sau Điều 24 như sau:
“Điều
24a. Phòng cháy đối với cơ sở hạt nhân
1. Công tác
phòng cháy đối với cơ sở hạt nhân phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Có hệ
thống phòng cháy và chữa cháy đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn an toàn về phòng
cháy và chữa cháy đối với cơ sở hạt nhân;
b) Người
làm việc tại cơ sở hạt nhân phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng
cháy và chữa cháy phù hợp với tính chất công việc;
c) Đội
phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được trang bị phù hợp với đặc thù từng cơ
sở;
d) Các điều
kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy khác.
2. Chính
phủ quy định cụ thể việc xây dựng, thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ đối với cơ sở hạt nhân.”
17. Khoản 1
Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tại các
chợ, trung tâm thương mại phải tách riêng hệ thống điện phục vụ kinh doanh với
hệ thống điện bảo vệ và chữa cháy; sắp xếp các hộ kinh doanh, ngành hàng đáp
ứng yêu cầu an toàn về phòng cháy và chữa cháy; có lối thoát nạn bảo đảm theo
quy định và phương án thoát nạn, giải tỏa hàng hóa khi có cháy xảy ra; phải
trang bị hệ thống báo cháy, chữa cháy, giải pháp chống cháy lan phù hợp với quy
mô, tính chất hoạt động. Chủ hộ kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ phải trang bị
dụng cụ, phương tiện chữa cháy tại chỗ.”
18. Điều 26
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
26. Phòng cháy đối với cảng hàng không, cảng biển, cảng thủy nội địa, nhà ga,
bến xe
Tại cảng
hàng không, cảng biển, cảng thủy nội địa, nhà ga, bến xe phải trang bị phương
tiện phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn an toàn về phòng
cháy và chữa cháy; có phương án thoát nạn, giải tỏa phương tiện, vật tư hàng
hóa khi có cháy xảy ra.”
19. Bổ sung
Điều 27a vào sau Điều 27 như sau:
“Điều
27a. Phòng, chống cháy, nổ đối với cơ sở sản xuất, kho vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ
Cơ sở sản
xuất, kho vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải bảo đảm an toàn về phòng,
chống cháy, nổ; có vành đai an toàn, bảo đảm khoảng cách an toàn đối với các
khu dân cư và công trình lân cận.”
20. Điều 31
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
31. Xây dựng và thực tập phương án chữa cháy
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở, chủ rừng, chủ phương tiện giao
thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy
trong phạm vi quản lý của mình, chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án
chữa cháy sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ đối với thôn, cơ sở, rừng,
phương tiện giao thông.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở, khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ
cao có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy xây
dựng, thực tập phương án chữa cháy cho cơ sở, khu dân cư do mình quản lý theo
hướng dẫn của Bộ Công an.
3. Cơ quan
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy
đối với cơ sở, khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao cần huy động lực lượng,
phương tiện của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, của nhiều cơ quan, tổ chức,
địa phương.
4. Phương
án chữa cháy phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các lực lượng, phương tiện
có trong phương án khi được huy động thực tập phải tham gia đầy đủ.
5. Bộ
trưởng Bộ Công an quy định cơ sở, khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao và thẩm
quyền phê duyệt, thời hạn thực tập phương án chữa cháy.”
21. Điều 32
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
32. Thông tin báo cháy và chữa cháy
Thông tin
báo cháy bằng hiệu lệnh hoặc bằng điện thoại.
Số điện
thoại báo cháy được quy định thống nhất trong cả nước là 114. Phương tiện thông
tin liên lạc phải được ưu tiên để phục vụ báo cháy, chữa cháy.”
22. Bổ sung
khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 33 như sau:
“4a. Ủy ban
nhân dân các địa phương giáp ranh phải xây dựng phương án phối hợp và tổ chức
lực lượng tham gia chữa cháy khi có yêu cầu.”
23. Khoản 1
Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Khi xảy
ra cháy, người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.”
24. Khoản 3
Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Lực
lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;”
25. Điều 44
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
44. Thành lập, quản lý đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội
phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
1. Tại thôn
phải thành lập đội dân phòng. Đội dân phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định thành lập, quản lý.
2. Tại cơ
sở phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở. Đội phòng cháy và chữa
cháy cơ sở do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thành lập, quản lý.
3. Đội
phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành là đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở được
tổ chức để đáp ứng yêu cầu hoạt động đặc thù của cơ sở do người đứng đầu cơ
quan, tổ chức quyết định thành lập, quản lý.
Tại các cơ
sở sau đây phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành:
a) Cơ sở
hạt nhân;
b) Cảng
hàng không, cảng biển;
c) Cơ sở
khai thác và chế biến dầu mỏ, khí đốt;
d) Cơ sở
khai thác than;
đ) Cơ sở
sản xuất, kho vũ khí, vật liệu nổ;
e) Các cơ
sở khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
4. Quyết
định thành lập đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy
và chữa cháy chuyên ngành phải được cơ quan ban hành gửi tới cơ quan Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy quản lý địa bàn đó.”
26. Điều 46
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
46. Huấn luyện, bồi dưỡng, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, điều động và
chế độ, chính sách đối với lực lượng dân phòng, phòng cháy và chữa cháy cơ sở,
phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
1. Lực
lượng dân phòng, phòng cháy và chữa cháy cơ sở, phòng cháy và chữa cháy chuyên
ngành được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy; chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy; chịu sự điều động của cấp có thẩm quyền để tham gia
hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2. Lực
lượng dân phòng, phòng cháy và chữa cháy cơ sở, phòng cháy và chữa cháy chuyên
ngành được hưởng chế độ, chính sách trong thời gian huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ và khi trực tiếp chữa cháy.
3. Đội
trưởng, Đội phó đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở không chuyên
trách được hưởng chế độ hỗ trợ thường xuyên.
4. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.”
27. Bổ sung
Điều 46a vào sau Điều 46 như sau:
“Điều
46a. Phòng cháy và chữa cháy tình nguyện
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy có trách nhiệm tạo điều kiện, khuyến khích tổ chức, cá nhân tình nguyện
tham gia phòng cháy và chữa cháy.
2. Người
tình nguyện tham gia phòng cháy và chữa cháy được bổ sung vào đội dân phòng
hoặc đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở.”
28. Khoản 1
Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy thuộc Công an nhân dân, là một bộ phận của lực
lượng vũ trang, được tổ chức và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa
phương.”
29. Điều 48
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
48. Chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
1. Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tham mưu, đề xuất với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật
về phòng cháy và chữa cháy.
2. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật; hướng dẫn xây dựng phong trào toàn dân tham
gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy; huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến
thức về phòng cháy và chữa cháy.
3. Thực
hiện các biện pháp phòng cháy; thẩm định, phê duyệt thiết kế và nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy; chữa cháy kịp thời, hiệu quả.
4. Xây dựng
lực lượng phòng cháy và chữa cháy; trang bị và quản lý phương tiện, thiết bị
phòng cháy và chữa cháy.
5. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực phòng cháy và
chữa cháy; kiểm tra, kiểm định kỹ thuật và chứng nhận phù hợp đối với phương
tiện, thiết bị, hàng có yêu cầu nghiêm ngặt về phòng cháy và chữa cháy theo quy
định.
6. Kiểm
tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định.
7. Thực
hiện một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật về tổ chức điều tra
hình sự.
8. Thực
hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.”
30. Khoản 2
Điều 55 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Nhà
nước cấp ngân sách hoạt động phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy, các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ
trang và các đơn vị khác thụ hưởng ngân sách nhà nước.
Trong nhiệm
vụ chi ngân sách quốc phòng và an ninh hàng năm của Ủy ban nhân dân các cấp
phải có nội dung bảo đảm cho công tác phòng cháy và chữa cháy.”
31. Khoản 2
Điều 56 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Nhà
nước có chính sách ưu đãi về thuế đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, lắp ráp
phương tiện phòng cháy và chữa cháy.”
32. Khoản 3
và khoản 7 Điều 57 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Tuyên
truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phong
trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy.”
“7. Thẩm
định, phê duyệt dự án, thiết kế và nghiệm thu công trình xây dựng về phòng cháy
và chữa cháy; kiểm tra, kiểm định kỹ thuật và chứng nhận phù hợp đối với phương
tiện, thiết bị, chất, hàng có yêu cầu nghiêm ngặt về phòng cháy và chữa cháy.”
33. Bổ sung
Điều 63a vào sau Điều 63 như sau:
“Điều
63a. Xử lý các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy được đưa
vào sử dụng trước khi Luật phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực
Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định việc xử lý các cơ sở
trên địa bàn không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử
dụng trước ngày Luật phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có hiệu lực. Đối
với kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy
hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người phải có phương án di chuyển, bảo
đảm khoảng cách an toàn.”
1. Bãi bỏ
khoản 9 Điều 3.
2. Bỏ cụm
từ “ấp, bản, tổ dân phố” tại khoản 1 Điều 31, điểm b khoản 2 Điều 37 và tên
Điều 50; bỏ cụm từ “trưởng ấp, trưởng bản, tổ trưởng tổ dân phố” tại điểm b
khoản 2 Điều 37; bỏ cụm từ “trưởng ấp, trưởng bản” tại điểm d khoản 2 Điều 37
của Luật phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10.
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Chính
phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XlII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2013.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét