QUỐC HỘI --------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- |
LUẬT
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
1. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 23 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 như sau:
“3.
Quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ; quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tiêu chí thành lập và
số lượng biên chế tối thiểu để tổ chức đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ; quy định về tổ chức, khung số lượng, tiêu chí thành
lập và số lượng biên chế tối thiểu để tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
huyện), đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Thống
nhất quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý biên chế công chức trong các
cơ quan hành chính nhà nước và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập từ trung ương đến địa phương; quy định số lượng cấp phó tối đa
của người đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị trực thuộc
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.”;
b) Bổ
sung khoản 9 vào sau khoản 8 như sau:
“9.
Quyết định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập.”.
2. Sửa
đổi, bổ sung điểm b, điểm đ khoản 2 và khoản 10 Điều 28 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Chỉ
đạo việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập;”;
b) Sửa
đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:
“đ)
Quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện những nội dung thuộc thẩm quyền
quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý công chức, viên chức trong các cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;”;
c) Sửa
đổi, bổ sung khoản 10 như sau:
“10.
Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan, tổ chức khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định thành lập hội
đồng, Ủy ban hoặc ban khi cần thiết để giúp Thủ tướng
Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng liên
ngành.”.
3. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 34 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5.
Thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân
chuyển, biệt phái, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên
chức đối với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.”;
b) Sửa
đổi, bổ sung khoản 8 như sau:
“8.
Quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”,
c) Sửa
đổi, bổ sung khoản 9 như sau:
“9. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, đình chỉ
công tác, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc.”.
4. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 40 như sau:
“2.
Vụ, văn phòng, thanh tra, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập có người
đứng đầu.
Số
lượng cấp phó của người đứng đầu tổng cục không quá 04; Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ quyết định số lượng cấp phó của người đứng đầu vụ, văn phòng,
thanh tra, cục, đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm bình quân không quá 03 người
trên một đơn vị.”.
5. Thay
thế cụm từ “bất thường” bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc
phát sinh đột xuất” tại khoản 1 Điều 44.
Điều 2. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương
1. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“1.
Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này phù hợp với đặc điểm
nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.”.
2. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“3.
Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân,
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác
của luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân.
Thành
viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.”.
3. Bổ
sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 7 như sau:
“1a.
Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.”.
4. Sửa
đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 11 như sau:
“e)
Việc phân quyền, phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương phải bảo đảm điệu
kiện về tài chính, nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác; gắn phân
quyền, phân cấp với cơ chế kiểm tra, thanh tra khi thực hiện phân quyền, phân
cấp. Chính quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân
quyền, phân cấp và chịu trách nhiệm trong phạm vi được phân quyền, phân cấp.”.
5. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Việc phân quyền cho
các cấp chính quyền địa phương phải được quy định trong luật. Trong trường hợp
này, luật phải quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể mà chính quyền địa phương
không được phân cấp, ủy quyền cho cơ quan nhà nước cấp dưới hoặc cơ quan, tổ
chức khác.”.
6. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Cơ
quan nhà nước cấp trên khi phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho chính quyền địa
phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới phải bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn
nhân lực và điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình
phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp và
chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp.”.
7. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 14 như sau:
“1.
Trong trường hợp cần thiết, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 của
Luật này, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, Ủy ban nhân dân có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp thực hiện một hoặc
một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong khoảng thời gian xác định kèm theo
các điều kiện cụ thể. Việc ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản.
2. Việc
ủy quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm điều kiện về tài chính,
nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân ủy quyền có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn đã ủy quyền và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn mà mình đã ủy quyền.”.
8. Sửa
đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 18 như sau:
“1.
Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở tỉnh bầu
ra.
Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc
sau đây:
a) Tỉnh
miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu năm mươi đại
biểu; có trên năm trăm nghìn dân thì cứ thêm năm mươi nghìn dân được bầu thêm
một đại biểu, nhưng tổng số không quá bảy mươi lăm đại biểu;
b) Tỉnh
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ một triệu dân trở
xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm bảy mươi
nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại
biểu.
2. Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt
động chuyên trách thì có một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; trường hợp Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không
chuyên trách thì có hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội
đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa
- xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc.
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu
chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại khoản này.
Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy
viên của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định. Trường hợp Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động chuyên trách thì Ban có một Phó Trưởng ban; trường hợp Trưởng ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên
trách thì Ban có hai Phó Trưởng ban. Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.”.
9. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 25 như sau:
“1.
Hội đồng nhân dân huyện gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở huyện
bầu ra.
Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được thực hiện theo nguyên
tắc sau đây:
a) Huyện
miền núi, vùng cao, hải đảo có từ bốn mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi
đại biểu; có trên bốn mươi nghìn dân thì cứ thêm bảy nghìn dân được bầu thêm
một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
b) Huyện
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ tám mươi nghìn dân
trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm
mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi
lăm đại biểu;
c) Số
lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở huyện có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã
trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng
tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
2.
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban
của Hội đồng nhân dân huyện. Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại
biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.”.
10. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 32 như sau:
“1.
Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở xã bầu ra.
Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân xã được thực hiện theo nguyên tắc
sau đây:
a) Xã
miền núi, vùng cao và hải đảo có từ hai nghìn dân trở xuống được bầu mười lăm
đại biểu;
b) Xã
miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến dưới ba nghìn dân được
bầu mười chín đại biểu;
c) Xã
miền núi, vùng cao và hải đảo có từ ba nghìn dân đến bốn nghìn dân được bầu hai
mươi mốt đại biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm một nghìn dân được bầu
thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi đại biểu;
d) Xã
không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này có từ năm
nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên năm nghìn dân thì
cứ thêm hai nghìn năm trăm dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không
quá ba mươi đại biểu.
2. Thường
trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban
của Hội đồng nhân dân xã. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại biểu Hội
đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.”.
11. Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 Điều 33 như sau:
“4.
Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Quyết định dự toán
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh
dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách
xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được
phân quyền.”.
12. Sửa
đổi, bổ sung Điều 34 như sau:
“Điều
34. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
xã
Ủy ban nhân dân xã gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân
sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân xã loại
I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại III có một Phó Chủ tịch.”.
13. Sửa
đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 39 như sau:
“1.
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương gồm các đại biểu Hội đồng
nhân dân do cử tri ở thành phố trực thuộc trung ương bầu ra.
Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Thành
phố trực thuộc trung ương có từ một triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại
biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm sáu mươi nghìn dân được bầu thêm một
đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu;
b) Thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh được bầu chín mươi lăm đại biểu.
2. Thường
trực Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy
viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương là đại
biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì có một Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân; trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách thì có hai Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội
đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương thành lập Ban pháp chế, Ban kinh
tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội, Ban đô thị.
Ban
của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương gồm có Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và các Ủy viên, số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Trường hợp Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách thì Ban có một Phó Trưởng ban; trường hợp Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động không chuyên trách thì Ban có hai Phó Trưởng ban. Phó Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách.”.
14. Sửa
đổi, bổ sung Điều 44 như sau:
“Điều
44. Chính quyền địa phương ở quận
Chính
quyền địa phương ở quận là cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể
Quốc hội quy định không phải là cấp chính quyền địa phương.
Cấp
chính quyền địa phương ở quận gồm có Hội đồng nhân dân quận và Ủy ban nhân dân quận.”.
15. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 46 như sau:
“1.
Hội đồng nhân dân quận gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở quận bầu
ra.
Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân quận được thực hiện theo nguyên tắc
sau đây:
a) Quận
có từ một trăm nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm
nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng
số không quá ba mươi lăm đại biểu;
b) Số
lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở quận có từ ba mươi phường trực thuộc trở lên
do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề
nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương, nhưng
tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
2.
Thường trực Hội đồng nhân dân quận gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban
của Hội đồng nhân dân quận. Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận có thể là đại biểu
Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận
là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.”.
16. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 53 như sau:
“1.
Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương bầu ra.
Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo nguyên tắc sau
đây:
a) Thị
xã có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám
mươi nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng
tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
b) Thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ một trăm
nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm nghìn dân thì
cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá
ba mươi lăm đại biểu;
c) Số
lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã
trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng
tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân. Chủ tịch
Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách;
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách.”.
17. Sửa
đổi, bổ sung Điều 58 như sau:
“Điều
58. Chính quyền địa phương ở phường
Chính
quyền địa phương ở phường là cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể
Quốc hội quy định không phải là cấp chính quyền địa phương.
Cấp
chính quyền địa phương ở phường gồm có Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân phường.”.
18. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 60 như sau:
“1.
Hội đồng nhân dân phường gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở phường
bầu ra.
Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân phường được thực hiện theo nguyên
tắc sau đây:
a) Phường
có từ mười nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi mốt đại biểu;
b) Phường
có trên mười nghìn dân thì cứ thêm năm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu,
nhưng tổng số không quá ba mươi đại biểu.
2.
Thường trực Hội đồng nhân dân phường gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban
của Hội đồng nhân dân phường. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường là đại biểu
Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.”.
19. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 61 như sau:
“3.
Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của phường trước khi
trình Ủy ban nhân dân quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Quyết
định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách
phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần thiết; phê
chuẩn quyết toán ngân sách phường. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình,
dự án trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.”.
20. Sửa
đổi, bổ sung Điều 62 như sau:
“Điều
62. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
phường
Ủy ban nhân dân phường
gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân
sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân phường
loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; phường loại III có một Phó Chủ tịch.”.
21. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 67 như sau:
“2.
Thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy
viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thị trấn. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân thị trấn là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.”.
22. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 68 như sau:
“3.
Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của thị trấn trước khi
trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt. Quyết định
dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách thị
trấn; điều chỉnh dự toán ngân sách thị trấn trong trường hợp cần thiết; phê
chuẩn quyết toán ngân sách thị trấn. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình,
dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật.”.
23. Sửa
đổi, bổ sung Điều 69 như sau:
“Điều
69. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
thị trấn
Ủy ban nhân dân thị trấn
gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân
sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân thị
trấn loại I, loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; thị trấn loại III có một
Phó Chủ tịch.”.
24. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 72 như sau:
“2.
Tại đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo tổ chức cấp chính quyền địa phương
gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Trường
hợp đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo chia thành các đơn vị hành chính cấp
xã thì tại đơn vị hành chính cấp xã tổ chức cấp chính quyền địa phương, trừ
trường hợp cụ thể Quốc hội quy định không phải là cấp chính quyền địa phương,
cấp chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện ở hải đảo
gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
3. Việc
tổ chức các cơ quan thuộc chính quyền địa phương ở địa bàn hải đảo thực hiện
theo quy định của Chính phủ.”.
25. Sửa
đổi, bổ sung Điều 75 như sau:
“Điều
75. Tổ chức chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Việc
tổ chức chính quyền địa phương, nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc tổ chức,
phương thức hoạt động của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt do Quốc hội quy định khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt đó.”.
26. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 83 như sau:
“2.
Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu
của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.”.
27. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 94 như sau:
“1.
Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện
nhiệm vụ đại biểu, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản
ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm
một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân nơi
mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.”.
28. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 101 như sau:
“1. Trong nhiệm kỳ, nếu
đại biểu Hội đồng nhân dân không còn công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp ở đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu và không cư trú tại đơn vị
hành chính mà mình đang là đại biểu thì phải xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể đề nghị thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do
sức khỏe hoặc vì lý do khác.
Việc
chấp nhận đại biểu Hội đồng nhân dân thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.”.
29. Sửa
đổi, bổ sung Điều 127 như sau:
“Điều
127. Bộ máy giúp việc của chính quyền địa phương
1. Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện có cơ quan tham
mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Chính
phủ quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của cơ quan tham
mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; quy định việc tổ
chức công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã.”.
30. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 128 như sau:
“1.
Khuyến khích việc nhập các đơn vị hành chính cùng cấp. Thực hiện việc sắp xếp,
tổ chức lại các đơn vị hành chính không đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp
luật.”.
31. Thay
thế cụm từ “bất thường” bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc
phát sinh đột xuất” tại khoản 2 và khoản 3 Điều 78, khoản 2 và khoản 3 Điều 80,
khoản 1 và khoản 3 Điều 97, khoản 2 Điều 113, khoản 4 Điều 114.
32. Bỏ
cụm từ “, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh” tại điểm a khoản
2 Điều 19; bỏ cụm từ “Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh;” tại điểm a khoản 1 Điều 88.
33. Bãi
bỏ khoản 4 Điều 9.
Điều
3. Điều khoản thi hành
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều
4. Điều khoản chuyển tiếp
Từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến khi bầu ra Hội
đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tại các
đơn vị hành chính, cơ cấu Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp xã, số
lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Phó Trưởng ban của Ban của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn loại II tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương số 77/2015/QH13.
----------------------------------------------------------------
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2019.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Đã ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét