-------- Luật số: 54/2019/QH14 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM -------------- |
LUẬT
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Chứng khoán.
Chương I
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định các hoạt động về
chứng khoán và thị trường chứng khoán; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực chứng khoán; tổ chức thị trường chứng khoán; quản lý nhà nước về
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ
chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư chứng
khoán và hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Cơ
quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
Điều
3. Áp dụng Luật Chứng khoán, các luật có liên quan
Các hoạt động về chứng khoán và thị
trường chứng khoán, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực chứng
khoán, tổ chức thị trường chứng khoán, quản lý nhà nước về chứng khoán và thị
trường chứng khoán phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Chứng khoán là tài
sản, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Chứng
quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
c) Chứng
khoán phái sinh;
d) Các
loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.
2. Cổ phiếu là loại
chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một
phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
3. Trái phiếu là loại
chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một
phần nợ của tổ chức phát hành.
4. Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền
sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.
5. Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành
cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu
chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã
được xác định trước trong khoảng thời gian xác định.
6. Chứng quyền có bảo đảm là loại chứng khoán có tài sản
bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành,
cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền bán
(chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền có bảo
đảm đó theo mức giá đã được xác định trước, tại một thời điểm hoặc trước một
thời điểm đã được ấn định hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và
giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.
7. Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ
phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới
theo điều kiện đã được xác định.
8. Chứng chỉ lưu ký là loại chứng khoán được phát hành
trên cơ sở chứng khoán của tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam.
9. Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới
dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ
hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán
tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định
trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.
10. Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh (sau đây
gọi là tài sản cơ sở) là chứng khoán, chỉ số chứng khoán hoặc tài sản khác theo
quy định của Chính phủ được sử dụng làm cơ sở để xác định giá trị chứng khoán
phái sinh.
11. Hợp đồng quyền chọn là loại chứng khoán phái sinh, xác
nhận quyền của người mua và nghĩa vụ của người bán để thực hiện một trong các
giao dịch sau đây:
a) Mua
hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá thực hiện đã được xác
định tại thời điểm trước hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai;
b) Thanh toán khoản chênh lệch giữa
giá trị tài sản cơ sở đã được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng và giá
trị tài sản cơ sở tại thời điểm trước hoặc vào ngày đã xác định trong tương
lai.
12. Hợp đồng tương lai là loại chứng khoán phái sinh niêm
yết, xác nhận cam kết giữa các bên để thực hiện một trong các giao dịch sau
đây:
a) Mua
hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định vào
ngày đã xác định trong tương lai;
b) Thanh
toán khoản chênh lệch giữa giá trị tài sản cơ sở đã được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng và giá trị tài
sản cơ sở vào ngày đã xác định trong tương lai.
13. Hợp đồng kỳ hạn là loại chứng khoán phái sinh giao
dịch thỏa thuận, xác nhận cam kết giữa các bên về việc mua hoặc bán số lượng
tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định vào ngày đã xác định
trong tương lai.
14. Hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
bao gồm hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng
khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán, công bố thông tin, quản trị công ty đại
chúng và các hoạt động khác được quy định tại Luật này.
15. Đầu tư chứng khoán là việc mua, bán, nắm giữ chứng
khoán của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
16. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư trên thị trường chứng khoán.
17. Nhà đầu tư chiến lược là nhà đầu tư được Đại hội
đồng cổ đông lựa chọn theo các tiêu chí về năng lực tài chính, trình độ công
nghệ và có cam kết hợp tác với công ty trong thời gian ít nhất 03 năm.
18. Cổ đông lớn là cổ đông sở hữu từ 5% trở lên số
cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành.
19. Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc
chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:
a) Chào
bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
b) Chào
bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp;
c) Chào
bán cho các nhà đầu tư không xác định.
20. Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc
chào bán chứng khoán không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 19 Điều
này và theo một trong các phương thức sau đây:
a) Chào
bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
b) Chỉ
chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
21. Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện chào bán,
phát hành chứng khoán.
22. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận là tổ chức
kiểm toán độc lập thuộc danh sách các tổ chức kiểm toán được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận kiểm toán theo quy định của Luật này và pháp luật về kiểm
toán độc lập.
23. Bản cáo bạch là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử
công khai những thông tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc
chào bán hoặc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành.
24. Niêm yết chứng khoán là việc đưa chứng khoán có
đủ điều kiện niêm yết vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán
niêm yết.
25. Đăng ký giao dịch là việc đưa chứng khoán vào giao
dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết
26. Hệ thống giao dịch chứng khoán bao gồm hệ
thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết và hệ thống giao dịch cho chứng khoán
chưa niêm yết, do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi là Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam và công ty con) tổ chức, vận hành.
27. Thị trường giao dịch chứng khoán là địa
điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch
chứng khoán.
28. Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ
môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư
vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư
chứng khoán và cung cấp dịch vụ về chứng khoán theo quy định tại Điều 86 của
Luật này.
29. Môi giới chứng khoán là việc làm trung gian thực
hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.
30. Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán
mua, bán chứng khoán cho chính mình.
31. Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc
cam kết với tổ chức phát hành nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ
chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối
hết hoặc cố gắng tối đa để phân phối số chứng khoán cần phát hành của tổ chức
phát hành.
32. Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc
cung cấp cho khách hàng kết quả phân tích, báo cáo phân tích và đưa ra khuyến
nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán.
33. Đăng ký chứng khoán là việc ghi nhận thông tin về tổ
chức phát hành, chứng khoán của tổ chức phát hành và người sở hữu chứng khoán.
34. Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản,
chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền
liên quan đến chứng khoán lưu ký.
35. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là hoạt
động quản lý theo ủy thác của từng nhà đầu tư trong việc mua, bán, nắm giữ
chứng khoán và các tài sản khác của nhà đầu tư.
36. Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là hoạt
động quản lý trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác của
quỹ đầu tư chứng khoán.
37. Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn
góp của nhà đầu tư với mục đích thu lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán
hoặc vào các tài sản khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có
quyền kiểm soát hằng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
38. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực
hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
39. Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán
ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
40. Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ
đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
41. Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số
thành viên tham gia góp vốn từ 02 đến 99 thành viên và chỉ bao gồm thành viên
là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
42. Quỹ hoán đổi danh mục là quỹ mở hình thành từ
việc tiếp nhận, hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy chứng chỉ quỹ. Chứng
chỉ quỹ hoán đổi danh mục được niêm yết và giao dịch trên hệ thống giao dịch
cho chứng khoán niêm yết.
43. Quỹ đầu tư bất động sản là quỹ đầu tư chứng khoán
được đầu tư chủ yếu vào bất động sản và chứng khoán của tổ chức phát hành là tổ
chức kinh doanh bất động sản có doanh thu từ việc sở hữu và kinh doanh bất động
sản tối thiểu là 65% tổng doanh thu tính trên báo cáo tài chính năm gần nhất.
44. Thông tin nội bộ là thông
tin liên quan đến công ty đại chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao
dịch, quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng chưa được công bố mà
nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của tổ chức này.
45. Người nội bộ là người giữ vị trí quan trọng
trong bộ máy quản trị, điều hành của doanh nghiệp, quỹ đại chúng, công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng, bao gồm:
a) Người
nội bộ của doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành viên
Hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng và các
chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản
trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm; Trưởng Ban kiểm
soát và thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), thành viên Ban kiểm toán nội
bộ; thư ký công ty, người phụ trách quản trị công ty, người được ủy quyền công
bố thông tin;
b) Người
nội bộ của quỹ đại chúng hoặc công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là thành
viên Ban đại diện quỹ đại chúng, thành viên Hội đồng quản trị công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng, người điều hành quỹ đại chúng, người điều hành công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng, người nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán.
46. Người có liên quan là cá nhân hoặc tổ chức có quan hệ
với nhau trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh
nghiệp và người nội bộ của doanh nghiệp đó; quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng và người nội bộ của quỹ đại chúng hoặc công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng đó;
b) Doanh
nghiệp và tổ chức, cá nhân sở hữu trên 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặc
vốn góp của doanh nghiệp đó;
c) Tổ
chức, cá nhân mà trong mối quan hệ với tổ chức, cá nhân khác trực tiếp, gián
tiếp kiểm soát hoặc bị kiểm soát bởi tổ chức, cá nhân đó hoặc cùng với tổ chức,
cá nhân đó chịu chung một sự kiểm soát;
d) Cá
nhân và bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ,
chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể,
em rể, chị dâu, em dâu của cá nhân đó;
đ) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán đó quản lý;
e) Quan
hệ hợp đồng trong đó một tổ chức, cá nhân là đại diện cho tổ chức, cá nhân kia;
g) Tổ
chức, cá nhân khác là người có liên quan theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
47. Người hành nghề chứng khoán là
người được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán và
làm việc tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi
nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam và chi nhánh công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là chi nhánh công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam), công ty đầu tư chứng khoán.
48. Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch là
tổ chức có chứng khoán phát hành được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ
thống giao dịch chứng khoán.
1. Bổ sung khoản 49 vào sau khoản 48 Điều 4 như sau:
“49. Thao túng thị trường chứng khoán là việc thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;
b) Đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua, bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;
c) Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm thao túng giá chứng khoán;
d) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;
đ) Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;
e) Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.”.
Điều 5.
Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Tôn
trọng quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trong hoạt động về chứng khoán
và thị trường chứng khoán; quyền tự do giao dịch, đầu tư, kinh doanh và cung
cấp dịch vụ về chứng khoán của tổ chức, cá nhân.
2. Công
bằng, công khai, minh bạch.
3. Bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
4. Tự
chịu trách nhiệm về rủi ro.
Điều 6. Chính sách phát triển thị
trường chứng khoán
1. Nhà
nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân
trong nước, nước ngoài tham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán
nhằm huy động các nguồn vốn trung hạn và dài hạn cho đầu tư phát triển.
2. Nhà
nước có chính sách quản lý, giám
sát bảo đảm thị trường chứng khoán hoạt động công bằng, công khai, minh bạch,
an toàn và hiệu quả.
3. Nhà
nước có chính sách đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin cho
hoạt động của thị trường chứng khoán, phát triển nguồn nhân lực cho ngành chứng
khoán, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
Điều 7. Biện pháp bảo đảm an ninh,
an toàn thị trường chứng khoán
1. Biện
pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán bao gồm:
a) Giám
sát an ninh, an toàn thị trường chứng khoán;
b) Ứng
phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính
toàn vẹn của thị trường chứng khoán;
c) Tạm
ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán niêm yết, đăng ký
giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
d) Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con;
đ) Tạm ngừng, đình chỉ một phần
hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng
khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
20. Bãi bỏ một số điều, khoản; bổ sung một số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:
a) Bãi bỏ Điều 23; khoản 3 Điều 48; khoản 4 và khoản 5 Điều 135;
b) Bổ sung cụm từ “và công ty con” vào sau cụm từ “Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam” tại điểm đ khoản 1 Điều 7, khoản 3 Điều 52 và Điều 68.
e) Cấm
đảm nhiệm chức vụ tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam, công ty đầu tư chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn, cấm thực hiện các hoạt
động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn do
thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng
khoán;
g) Phong tỏa tài khoản chứng khoán, yêu cầu người có thẩm quyền phong tỏa
tài khoản tiền có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
2. Chính
phủ quy định chi tiết việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị
trường chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Quản lý nhà nước về chứng
khoán và thị trường chứng khoán
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Bộ
Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng
khoán và thị trường chứng khoán và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, kế hoạch, đề án, chính sách
phát triển thị trường chứng khoán;
b) Trình
cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
c) Chỉ
đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án, chính
sách phát triển thị trường chứng khoán và các văn bản quy phạm pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. Bộ,
cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
4. Ủy
ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán tại
địa phương.
Điều 9. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
1. Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường
chứng khoán, tổ chức thực thi pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính và có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Trình
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hoặc để trình cấp có thẩm quyền ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chiến
lược, kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán;
b) Tổ
chức, phát triển thị trường chứng khoán; trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động
về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quản lý các hoạt động dịch vụ về
chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật;
c) Cấp,
cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề chứng
khoán và giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường
chứng khoán; chấp thuận những thay đổi, đình chỉ, hủy bỏ liên quan đến hoạt
động về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
d) Quản
lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động nghiệp vụ chứng khoán của Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam; chấp thuận các quy định, quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; yêu cầu
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam sửa đổi quy định, quy chế liên quan đến hoạt động nghiệp
vụ; đình chỉ, hủy bỏ quyết định liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam, chỉ đạo Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ trong
trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
2. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 9 như sau:
“d) Quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động nghiệp vụ chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và công ty con; chấp thuận các quy chế nghiệp vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa đổi quy chế nghiệp vụ; đình chỉ, hủy bỏ quyết định liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và công ty con; chỉ đạo Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và công ty con thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nghiệp vụ trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;”.
đ) Chấp thuận việc đưa vào giao
dịch các loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới,
chấp thuận hệ thống giao dịch chứng khoán và đưa vào vận hành hệ thống giao
dịch chứng khoán mới;
e) Quản
lý, giám sát hoạt động liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán của
các tổ chức, cá nhân;
g) Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;
h) Báo
cáo Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ về tình hình hoạt động của thị trường
chứng khoán. Trường hợp có biến động lớn ảnh hưởng đến an ninh, an toàn thị
trường chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm kịp thời báo cáo
Bộ Tài chính, đồng thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình thị
trường và các giải pháp để ổn định thị trường và bảo đảm an ninh, an toàn tài
chính;
i) Thực
hiện theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo
đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán;
k) Thực hiện thống kê, dự
báo về hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; hiện đại hóa công nghệ
thông tin trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;
l) Tổ
chức, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức ngành chứng khoán và người hành nghề chứng khoán;
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho
công chúng;
m) Ban hành văn bản hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản khác thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
n) Giám sát
tổ chức xã hội - nghề nghiệp về chứng khoán trong việc thực hiện mục đích, tôn
chỉ, Điều lệ hoạt động;
o) Thực hiện chế độ báo cáo
về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật;
p) Thực hiện hợp tác quốc tế
và làm đầu mối thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
q) Nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước do Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Cán
bộ, công chức, viên chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong khi thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm trung thực, bảo mật thông
tin, tuân thủ quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Tổ chức xã hội - nghề
nghiệp về chứng khoán
1. Tổ
chức xã hội - nghề nghiệp về chứng khoán được thành lập, hoạt động theo quy
định của pháp luật về hội, có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán và chịu sự giám sát của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
2. Tổ
chức xã hội - nghề nghiệp về chứng khoán ban hành bộ quy tắc đạo đức nghề
nghiệp sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; phối hợp với cơ
quan quản lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán trong việc tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán đến các hội viên.
Điều 11. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
1. Nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có
trình độ chuyên môn về chứng khoán bao gồm:
a) Ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức
kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính
quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước
được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Công
ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng
ký giao dịch;
c) Người
có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
d) Cá nhân nắm giữ danh
mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng
theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân đó được xác định tư
cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
đ) Cá nhân có thu nhập chịu thuế
năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác
định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã
nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả.
3. Bổ sung một số điểm, khoản của Điều 11 như sau:
a) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 1 như sau:
“e) Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.”;
b) Bổ sung khoản 1a và khoản 1b vào sau khoản 1 như sau:
“1a. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là tổ chức theo quy định tại khoản 1 Điều này được tham gia mua, giao dịch, chuyển nhượng trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
1b. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này được tham gia mua, giao dịch, chuyển nhượng đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
a) Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ có xếp hạng tín nhiệm và có tài sản bảo đảm đối với trái phiếu đó;
b) Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ có xếp hạng tín nhiệm và có bảo lãnh thanh toán của tổ chức tín dụng đối với trái phiếu đó.”.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
4. Bổ sung Điều 11a vào sau Điều 11 như sau:
“Điều 11a. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến hồ sơ, tài liệu báo cáo
1. Tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình lập hồ sơ, tài liệu báo cáo liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu báo cáo. Tổ chức, cá nhân tham gia xác nhận hồ sơ, tài liệu báo cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi liên quan đến hồ sơ, tài liệu báo cáo đó. Hồ sơ, tài liệu báo cáo phải bảo đảm thông tin rõ ràng, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của cơ quan, tổ chức và nhà đầu tư.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý, chấp thuận hồ sơ, tài liệu báo cáo xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, tài liệu báo cáo trên cơ sở hồ sơ, tài liệu báo cáo được cung cấp; không chịu trách nhiệm về những vi phạm của tổ chức, cá nhân xảy ra trước và sau khi nộp hồ sơ, tài liệu báo cáo hợp lệ. Hồ sơ, tài liệu báo cáo hợp lệ là hồ sơ, tài liệu báo cáo có đầy đủ giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức tư vấn hồ sơ, người hành nghề tham gia tư vấn hồ sơ có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức tư vấn hồ sơ và người hành nghề tham gia tư vấn hồ sơ phải trung thực, cẩn trọng và tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật trong hoạt động tư vấn hồ sơ;
b) Tổ chức tư vấn hồ sơ có trách nhiệm rà soát, kiểm tra các thông tin trong hồ sơ, bảo đảm việc phân tích, đánh giá được thực hiện hợp lý và cẩn trọng trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu được cung cấp, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi tư vấn liên quan đến hồ sơ, tài liệu báo cáo.
4. Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán hoặc soát xét phải tuân thủ quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập; tuân thủ chuẩn mực kiểm toán khi kiểm toán báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm đối với ý kiến về tính trung thực, hợp lý của các báo cáo, số liệu được kiểm toán; tuân thủ chuẩn mực về hợp đồng dịch vụ đảm bảo; chịu trách nhiệm về việc đưa ra ý kiến về tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước.”.
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Trực
tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo
dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông
tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng
đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán,
cung cấp dịch vụ về chứng khoán.
2. Sử
dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người
khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán
chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
3. Sử
dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông
đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao
dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao
túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc
kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để
thao túng giá chứng khoán.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:
“3. Thực hiện hành vi thao túng thị trường chứng khoán.”.
4. Thực
hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp
thuận.
5. Sử
dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc
trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của
khách hàng.
6. Cho
người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán
hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.
7. Tổ
chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật này.
Chương II
Mục 1
CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG
Điều 13. Mệnh giá chứng khoán
1. Mệnh
giá chứng khoán chào bán trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được ghi bằng Đồng Việt Nam.
2. Mệnh
giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra
công chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100 nghìn đồng.
3. Trường
hợp giá chứng khoán của tổ chức phát hành trên hệ thống giao dịch chứng khoán
thấp hơn mệnh giá, tổ chức phát hành được chào bán chứng khoán với giá thấp hơn
mệnh giá.
Điều 14. Hình thức chào bán chứng
khoán ra công chúng
1. Hình
thức chào bán chứng khoán ra công chúng bao gồm chào bán chứng khoán lần đầu ra
công chúng, chào bán thêm cổ phiếu hoặc quyền mua cổ phần ra công chúng và các
hình thức khác.
2. Chính
phủ quy định chi tiết hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng.
Điều 15. Điều kiện chào bán chứng
khoán ra công chúng
1. Điều
kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
a) Mức
vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính
theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt
động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có
lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Có
phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu
được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
d) Tối
thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được
bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều
lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ
phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;
đ) Cổ đông lớn trước thời điểm chào
bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau
nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ
ngày kết thúc đợt chào bán;
e) Tổ
chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được
xóa án tích;
g) Có
công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ
trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
h) Có
cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ
thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
i) Tổ
chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào
bán.
2. Điều
kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm:
a) Đáp
ứng quy định tại các điểm a, c, e, g, h và i khoản 1 Điều này;
b) Hoạt
động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế
tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Giá
trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu
đang lưu hành tính theo mệnh giá, trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành với cam
kết nhận mua toàn bộ cổ phiếu của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số cổ
phiếu còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, phát hành tăng vốn
từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành để hoán đổi, hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp;
d) Đối
với đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự
án của tổ chức phát hành, cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối
thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến chào bán. Tổ chức phát hành phải có phương án
bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.
6. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Đối với đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành, số cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối thiểu 70% số cổ phiếu dự kiến được chào bán, trừ trường hợp chào bán cho các cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ sở hữu. Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động để thực hiện dự án.”;
3. Điều
kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Doanh
nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng
trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt
động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời
không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải
trả quá hạn trên 01 năm;
c) Có
phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán
được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc
chủ sở hữu công ty thông qua;
d) Có
cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều
kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và
các điều kiện khác;
đ) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công
chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
e) Đáp
ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
g) Có
kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của
Chính phủ về các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 3 như sau:
“g) Đáp ứng quy định của Chính phủ về đại diện người sở hữu trái phiếu, hệ số nợ, giá trị phát hành trên vốn chủ sở hữu và xếp hạng tín nhiệm;”.
h) Tổ
chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt
chào bán;
i) Tổ
chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống
giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
4. Điều
kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng áp dụng theo quy định tại
khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều này.
5. Điều
kiện chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng bao gồm:
a) Tổng
giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu là 50 tỷ đồng;
b) Có
phương án phát hành và phương án đầu tư vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ
quỹ phù hợp với quy định của Luật này;
c) Phải
được giám sát bởi ngân hàng giám sát theo quy định của Luật này;
d) Chứng
chỉ quỹ chào bán ra công chúng phải được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng
khoán sau khi kết thúc đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở.
6. Chính
phủ quy định điều kiện, hồ sơ chào bán chứng khoán ra công chúng để chuyển
doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh
nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công
ty cổ phần; chào bán cổ phiếu với giá thấp hơn mệnh giá; chào bán chứng khoán
ra công chúng của cổ đông công ty đại chúng; chào bán chứng khoán ra công chúng
của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; chào bán chứng khoán ra nước
ngoài và các trường hợp chào bán, phát hành khác.
Điều 16. Đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng
1. Tổ
chức phát hành, cổ đông công ty đại chúng trước khi chào bán chứng khoán ra
công chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Các
trường hợp sau đây không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng:
a) Chào
bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng
chính sách phát hành, trái phiếu chính quyền địa phương;
b) Chào
bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp
thuận;
c) Chào
bán cổ phiếu ra công chúng để chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn
vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;
d) Việc
bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật,
quyết định của Trọng tài hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người
được nhận tài sản trong trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
Điều 17. Điều kiện thực hiện bảo
lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng
1. Tổ
chức thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng là công ty chứng
khoán, tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép
thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán theo quy định của Luật này;
b) Đáp
ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của pháp luật;
c) Không
phải là người có liên quan với tổ chức phát hành.
2. Tổ
chức thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng thực hiện bảo lãnh
theo phương thức nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát
hành chỉ được phép bảo lãnh phát hành tổng giá trị chứng khoán không được lớn
hơn vốn chủ sở hữu và không quá 15 lần hiệu số giữa giá trị tài sản ngắn hạn và
nợ ngắn hạn tính theo báo cáo tài chính quý gần nhất
Điều 18. Hồ sơ đăng ký chào bán
chứng khoán ra công chúng
1. Hồ
sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
a) Giấy
đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;
b) Bản
cáo bạch;
c) Điều
lệ của tổ chức phát hành;
d) Quyết
định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng
vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch
cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
đ) Văn bản cam kết đáp ứng quy định
tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;
e) Văn
bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra
công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều
lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
g) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký
chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;
h) Văn
bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản
phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;
i) Cam
kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 18 như sau:
a) Bổ sung điểm k vào sau điểm i khoản 1 như sau:
“k) Báo cáo về vốn điều lệ đã góp tính đến thời điểm đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”;
2. Hồ
sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm:
a) Giấy
đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng;
b) Tài
liệu quy định tại các điểm b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều này và văn bản cam
kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;
c) Quyết
định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, phương án bù đắp phần thiếu hụt
vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án đối với trường hợp quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật này;
d) Báo
cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất được kiểm toán trong 02 năm
tính đến thời điểm nộp hồ sơ, trừ trường hợp báo cáo tài chính được kiểm toán đã có thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất.
3. Hồ
sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Giấy
đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng;
b) Tài
liệu quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này và văn bản cam kết đáp ứng
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;
c) Quyết
định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên
hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả
nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng và văn bản cam kết
niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
d) Cam
kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện
phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các
điều kiện khác;
đ) Báo cáo kết quả xếp hạng tín
nhiệm theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 15 của Luật này;
e) Hợp
đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng với công ty chứng
khoán;
g) Văn
bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản
phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán;
h) Cam
kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
b) Bổ sung điểm i vào sau điểm h khoản 3 như sau:
“i) Hợp đồng giữa tổ chức phát hành với đại diện người sở hữu trái phiếu.”.
4. Hồ
sơ đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng bao gồm:
a) Giấy
đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng;
b) Tài
liệu quy định tại các điểm b, c, g và h khoản 1, điểm d khoản 2 Điều này và văn
bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;
c) Quyết
định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng
vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch
chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
d) Cam
kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện
phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
đ) Các tài liệu khác liên quan đến
việc chuyển đổi thành cổ phiếu;
e) Cam
kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
5. Hồ
sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng bao gồm:
a) Giấy
đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng;
b) Bản
cáo bạch;
c) Dự
thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Hợp đồng nguyên tắc về việc giám
sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; hợp đồng
nguyên tắc về việc phân phối; hợp đồng nguyên tắc ký với các tổ chức cung cấp
dịch vụ có liên quan (nếu có);
đ) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu
có).
6. Hồ
sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng phải kèm theo quyết định
của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông
qua hồ sơ. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng,
hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thay đổi
vốn điều lệ. Đối với việc chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức kinh
doanh bảo hiểm làm thay đổi vốn điều lệ, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận
của Bộ Tài chính về thay đổi vốn điều lệ.
7. Trường
hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được
tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản
xác nhận của tổ chức, cá nhân đó đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
8. Các
thông tin trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải chính
xác, trung thực, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh
hưởng đến việc quyết định của nhà đầu tư.
9. Tổ
chức phát hành khi nộp hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đến Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước thì đồng thời phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc
đăng ký giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này,
trừ trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở.
Điều 19. Bản cáo bạch
1. Đối
với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các
nội dung sau đây:
a) Thông
tin
tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm mô hình tổ chức bộ máy, hoạt
động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc
(Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và cơ cấu cổ đông (nếu có);
b) Thông
tin về đợt chào bán và chứng khoán chào bán bao gồm: điều kiện chào bán, các
yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của năm gần nhất sau khi
phát hành chứng khoán, phương án phát hành và phương án sử dụng số tiền thu
được từ đợt chào bán;
c) Báo
cáo tài chính của tổ chức phát hành trong 02 năm gần nhất theo quy định tại
Điều 20 của Luật này;
d) Thông
tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.
2. Đối
với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra
công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:
a) Loại
hình và quy mô quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Mục
tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư, phương pháp và quy trình đầu tư, hạn chế đầu
tư, các yếu tố rủi ro của quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Tóm
tắt các nội dung cơ bản của dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Phương
án phát hành chứng chỉ quỹ và các thông tin hướng dẫn tham gia đầu tư vào quỹ
đầu tư chứng khoán;
đ) Thông tin tóm tắt về công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và quy định về giao dịch với
người có liên quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám
sát;
e) Thông
tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.
3. Chữ
ký trong Bản cáo bạch thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối
với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, Bản cáo bạch phải có chữ
ký của những người sau đây: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty; Tổng giám đốc (Giám đốc); Giám đốc tài chính hoặc
Kế toán trưởng của tổ chức phát hành; người đại diện theo pháp luật của tổ chức
tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức bảo lãnh phát
hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chính (nếu có). Trường hợp ký thay phải có
văn bản ủy quyền;
b) Đối
với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng, Bản cáo bạch phải có chữ ký của những
người sau đây: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc chủ tịch Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty; Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán; người đại diện theo pháp luật của
tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có). Trường hợp ký thay phải có văn bản ủy
quyền.
4. Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu Bản cáo bạch.
1. Báo
cáo tài chính được lập theo quy định của pháp luật về kế toán.
2. Trường
hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ thì tổ chức phát hành phải nộp báo cáo tài
chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Báo
cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận
thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng
khoán. Ý kiến kiểm toán đối với các báo cáo tài chính là ý kiến chấp nhận toàn
phần; trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến ngoại trừ thì khoản ngoại trừ không
ảnh hưởng đến điều kiện chào bán; tổ chức phát hành phải có tài liệu giải thích
hợp lý và có xác nhận của tổ chức kiểm toán về ảnh hưởng của việc ngoại trừ.
4. Trường
hợp hồ sơ được nộp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm,
báo cáo tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo
tài chính chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của
02 năm trước liền kề.
5. Trường
hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo cáo tài chính gần nhất cách thời điểm gửi
hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đầy đủ và hợp lệ đến Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước quá 90 ngày, tổ chức phát hành phải lập báo cáo tài chính
bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất.
Điều 21. Tổ chức kiểm toán và kiểm
toán viên hành nghề được chấp thuận
1. Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước xem xét, chấp thuận và công khai danh sách tổ chức
kiểm toán và danh sách kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận để thực hiện
kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán.
2. Đơn
vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán bao gồm công ty đại chúng,
tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, tổ chức chào bán chứng khoán ra
công chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty
đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Tổ
chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công
chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán phải tuân thủ quy định của pháp luật về kiểm
toán độc lập và có các nghĩa vụ sau đây:
a) Báo
cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi tên
gọi, địa chỉ trụ sở chính, lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên hành
nghề hoặc thay đổi dẫn đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm
toán;
b) Giải
trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán cho đơn vị
có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán theo yêu cầu của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước;
c) Sau
khi phát hành báo cáo kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực
chứng khoán, trường hợp phát hiện đơn vị được kiểm toán có những sai phạm trọng
yếu do không tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan đến báo cáo tài chính
đã được kiểm toán thì tổ chức kiểm toán được chấp thuận phải thông báo bằng văn
bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
d) Bảo
mật thông tin theo quy định của pháp luật.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung hồ sơ
đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Trong
thời gian hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đang được xem xét,
tổ chức phát hành có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin
không chính xác hoặc còn thiếu nội dung quan trọng theo quy định phải có trong
hồ sơ hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm.
2. Trong
thời gian xem xét hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức
phát hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng để
bảo đảm thông tin được công bố chính xác, trung thực, đầy đủ, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
3. Sau
khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng mà phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đăng
ký chào bán chứng khoán ra công chúng thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, tổ
chức phát hành phải công bố thông tin phát sinh theo phương thức quy định tại
khoản 3 Điều 25 của Luật này và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Văn
bản sửa đổi, bổ sung gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải có chữ ký của
những người đã ký trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc
của những người có cùng chức danh với những người đó.
5. Thời
hạn xem xét hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này được tính từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được văn bản sửa đổi, bổ
sung đầy đủ và hợp lệ.
Điều 23. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Tổ
chức phát hành phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực và đầy đủ của hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
2. Tổ
chức tư vấn phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức kiểm toán được chấp
thuận, người ký báo cáo kiểm toán và bất kỳ tổ chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi liên quan đến hồ sơ đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng.
20. Bãi bỏ một số điều, khoản; bổ sung một số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:
a) Bãi bỏ Điều 23; khoản 3 Điều 48; khoản 4 và khoản 5 Điều 135;
b) Bổ sung cụm từ “và công ty con” vào sau cụm từ “Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam” tại điểm đ khoản 1 Điều 7, khoản 3 Điều 52 và Điều 68.
Điều 24. Thông tin trước khi chào
bán chứng khoán ra công chúng
Trong thời gian Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước xem xét hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát
hành, tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức, cá nhân có liên quan chỉ được sử
dụng trung thực và chính xác các thông tin trong Bản cáo bạch đã gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để
thăm dò thị trường, trong đó phải nêu rõ các thông tin về ngày phát hành và giá
bán chứng khoán là thông tin dự kiến.
Điều 25. Cấp Giấy chứng nhận đăng
ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra
công chúng đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận
đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng; trường hợp từ chối, phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy
chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật.
3. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo
phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp.
4. Chứng
khoán chỉ được chào bán ra công chúng sau khi đã công bố theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 26. Phân phối chứng khoán
1. Việc
phân phối chứng khoán chỉ được thực hiện sau khi tổ chức phát hành bảo đảm
người mua chứng khoán tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng được công bố tại các địa điểm ghi trong Bản thông báo phát
hành.
2. Tổ
chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải phân phối
chứng khoán công bằng, công khai và bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng khoán
cho nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày; trừ trường hợp chứng khoán chào bán là
chứng quyền có bảo đảm, thời hạn này phải được ghi trong Bản thông báo phát
hành.
Trường hợp số lượng chứng khoán đăng
ký mua vượt quá số lượng chứng khoán được phép phát hành thì tổ chức phát hành
hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải phân phối hết số chứng khoán được phép
phát hành cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.
3. Tiền
mua chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cho đến khi hoàn tất đợt chào bán và báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
4. Tổ
chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có
hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối
chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem
xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá 30 ngày. Trường
hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách giữa đợt chào
bán sau với đợt chào bán trước không quá 12 tháng.
5. Tổ
chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào
bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc
đợt chào bán, kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán.
6. Tổ
chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao
chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
Điều 27. Đình chỉ chào bán chứng
khoán ra công chúng
1. Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng
tối đa là 60 ngày trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đăng
ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung
quan trọng có thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu
tư;
b) Việc
phân phối chứng khoán không thực hiện đúng quy định tại Điều 26 của Luật này.
2. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị
đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc đình chỉ chào bán chứng khoán ra
công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và phải
thu hồi chứng khoán đã phát hành nếu nhà đầu tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả
tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Khi
những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng
được khắc phục, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản thông báo hủy đình chỉ
và chứng khoán được tiếp tục chào bán.
4. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo hủy đình chỉ, tổ chức phát
hành phải công bố việc hủy đình chỉ theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều
25 của Luật này.
Điều 28. Hủy bỏ chào bán chứng
khoán ra công chúng
1. Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công
chúng trong các trường hợp sau đây:
a) Hết
thời hạn đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này mà không khắc phục
được những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công
chúng;
b) Đợt
chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ
tối thiểu số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành được bán cho ít
nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn của tổ chức phát hành theo quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 15 của Luật này;
c) Đợt
chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng không đáp ứng được điều kiện về huy động
đủ phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 15 của Luật này.
8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 28 như sau:
a) Bổ sung điểm d và điểm đ vào sau điểm c khoản 1 như sau:
“d) Sau khi kết thúc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng và cổ phiếu chưa đưa vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch mà phát hiện đợt chào bán vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
đ) Sau khi kết thúc đợt chào bán trái phiếu, chứng quyền có bảo đảm ra công chúng mà phát hiện đợt chào bán vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.”;
2. Ngoài
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, đợt chào bán chứng khoán ra công
chúng bị hủy bỏ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật,
quyết định của Trọng tài hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Sau khi chào bán ra công chúng, cổ phiếu hoặc cổ phiếu được chuyển đổi từ trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu được mua từ chứng quyền đã được đưa vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch thì không hủy bỏ.”.
3. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị
hủy bỏ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công
chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và phải thu
hồi chứng khoán đã phát hành, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày đợt chào bán bị hủy bỏ. Hết thời hạn này, tổ
chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo các điều khoản đã
cam kết với nhà đầu tư.
Điều 29. Nghĩa vụ của tổ chức phát
hành
1. Tổ
chức phát hành đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu ra công chúng, trở
thành công ty đại chúng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này
không phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của
Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Tổ
chức phát hành đã thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng phải hoàn thiện
hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
3. Tổ
chức phát hành hoàn thành việc chào bán trái phiếu ra công chúng phải tuân thủ
nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định của Luật này.
Điều 30. Chào bán chứng khoán riêng
lẻ của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng
Chào bán chứng khoán riêng lẻ của
tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng thực hiện theo quy định của
Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 31. Chào bán chứng khoán riêng
lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán
1. Điều
kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm
chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:
a) Có
quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số
tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;
b) Đối
tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp;
c) Việc
chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng
lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm
đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chuyển
nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực hiện theo bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài
hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
9. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 31 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các điểm a, b và c khoản 1 như sau:
“a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí nhà đầu tư; số lượng cổ phiếu, giá chào bán cổ phiếu hoặc nguyên tắc xác định giá chào bán cổ phiếu;
b) Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này đối với đợt chào bán cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi hoặc nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định tại khoản 1a và khoản 1b Điều 11 của Luật này đối với đợt chào bán trái phiếu kèm chứng quyền;
c) Việc giao dịch, chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp giao dịch, chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định tại điểm b khoản này hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;”;
d) Các
đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng
quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán
gần nhất;
đ) Việc chào bán cổ phiếu, chuyển
đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về
tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Điều
kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Có
quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án
phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số
lượng nhà đầu tư;
b) Đối
tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Việc
chuyển nhượng trái phiếu chào bán riêng lẻ chỉ được thực hiện giữa các nhà đầu
tư chứng khoán chuyên nghiệp, trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo
quy định của pháp luật;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 2 như sau:
“b) Đối tượng tham gia đợt chào bán bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là tổ chức.
Trường hợp trái phiếu chào bán thuộc trường hợp quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1b Điều 11 của Luật này, đối tượng tham gia đợt chào bán bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là tổ chức và nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân;
c) Việc giao dịch, chuyển nhượng trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ chỉ được thực hiện giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định tại khoản 1a và khoản 1b Điều 11 của Luật này, trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;”.
d) Thanh
toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán hoặc thanh toán đủ các khoản
nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ
trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa
chọn;
đ) Có báo cáo tài chính năm trước
liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
e) Đáp
ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy
định của pháp luật (nếu có).
3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không
phải là công ty đại chúng chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi
riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải đáp ứng quy định tại khoản 1
Điều này.
4. Điều
kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng và không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Có
quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành
viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền
thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;
b) Đáp
ứng quy định tại các điểm b, c, đ và e khoản 2 Điều này.
5. Công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty
đại chúng chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ sở hữu hiện có phải
đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và
điểm d khoản 1 Điều này.
6. Chính
phủ quy định chi tiết việc chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty
đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán quy định tại Điều này và các trường hợp chào bán, phát hành chứng khoán
riêng lẻ khác của công ty đại chúng.
“Điều 31a. Đình chỉ chào bán chứng khoán riêng lẻ
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tối đa là 60 ngày trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán riêng lẻ có thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư;
b) Việc phân phối chứng khoán không thực hiện đúng quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ bị đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc đình chỉ chào bán chứng khoán riêng lẻ theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và phải thu hồi chứng khoán đã phát hành nếu nhà đầu tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Khi những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ được khắc phục, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản thông báo hủy đình chỉ và chứng khoán được tiếp tục chào bán.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo hủy đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy đình chỉ theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này.
Điều 31b. Hủy bỏ chào bán chứng khoán riêng lẻ
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ đã đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn đình chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 31a của Luật này mà tổ chức phát hành không khắc phục được thiếu sót dẫn đến việc bị đình chỉ đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ;
b) Sau khi kết thúc đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ và cổ phiếu chưa đưa vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch mà phát hiện đợt chào bán vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 31a của Luật này;
c) Sau khi kết thúc đợt chào bán trái phiếu riêng lẻ mà phát hiện đợt chào bán vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 31a của Luật này.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ bị hủy bỏ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi chào bán riêng lẻ mà cổ phiếu hoặc cổ phiếu được chuyển đổi từ trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu được mua từ chứng quyền đã được đưa vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch thì không hủy bỏ.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán riêng lẻ bị hủy bỏ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy bỏ chào bán chứng khoán riêng lẻ theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và phải thu hồi chứng khoán đã phát hành, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đợt chào bán bị hủy bỏ. Hết thời hạn này, tổ chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo các điều khoản đã cam kết với nhà đầu tư.”.
Chương III
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Điều 32. Công ty đại chúng
1. Công
ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
a) Công
ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ
phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn
nắm giữ;
11. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 32 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên, có vốn chủ sở hữu từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải cổ đông lớn nắm giữ;”;
b) Công
ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng
ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật
này.
2. Công
ty cổ phần quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ đăng ký công ty
đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ
cấu cổ đông đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đầy đủ và
hợp lệ của công ty cổ phần theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán
của công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng,
đồng thời công bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến
công ty đại chúng trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước.
b) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:
“4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc đăng ký công ty đại chúng và trình tự, thủ tục đăng ký công ty đại chúng.”.
Điều 33. Hồ sơ đăng ký công ty đại
chúng
1. Hồ
sơ đăng ký công ty đại chúng bao gồm:
a) Giấy
đăng ký công ty đại chúng;
b) Điều
lệ công ty;
c) Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Bản công bố thông tin về công ty đại chúng bao gồm thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, cơ cấu cổ đông, tài sản, tình hình tài chính và các thông tin khác.
đ) Báo cáo tài chính năm gần nhất
của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp
công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công
ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán;
12. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 33 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:
“đ) Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét;”;
e) Danh
sách cổ đông.
b) Bổ sung điểm g vào sau điểm e khoản 1 như sau:
“g) Báo cáo về vốn điều lệ đã góp tính đến thời điểm đăng ký công ty đại chúng được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”.
2. Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu Bản công bố thông tin về công ty đại chúng và
quy định hồ sơ đăng ký công ty đại chúng hình thành sau chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập doanh nghiệp.
Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của công
ty đại chúng
1. Sau
khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại
chúng, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Công
bố thông tin theo quy định của Luật này;
b) Tuân
thủ quy định về quản trị công ty theo quy định của Luật này;
c) Thực hiện đăng ký cổ phiếu tập
trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại
Điều 61 của Luật này;
d) Công
ty đại chúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này phải đăng ký giao
dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng
ký công ty đại chúng. Sau 02 năm kể từ ngày giao dịch đầu tiên trên hệ thống
giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, công ty đại chúng có quyền nộp hồ sơ
đăng ký niêm yết khi đáp ứng các điều kiện niêm yết chứng khoán;
đ) Công ty đại chúng quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này phải đưa cổ phiếu vào niêm yết hoặc đăng ký
giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
kết thúc đợt chào bán ra công chúng.
2. Ngoài
các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đại chúng có các
quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 35. Chào mua công khai
1. Các
trường hợp sau đây phải chào mua công khai và đăng ký với Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước:
a) Tổ
chức, cá nhân và người có liên quan theo quy định tại các điểm a, b,
c, d, e và g khoản 46 Điều 4 của Luật này dự kiến mua cổ phiếu có
quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành dẫn đến trực tiếp hoặc gián
tiếp sở hữu đạt từ 25% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 công ty
đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của 01 quỹ đóng;
b) Tổ
chức, cá nhân và người có liên quan theo quy định tại các điểm a, b, c,
d, e và g khoản 46 Điều 4 của Luật này nắm giữ từ 25% trở lên số cổ
phiếu có quyền biểu quyết của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu
hành của 01 quỹ đóng dự kiến mua tiếp dẫn đến trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu
đạt hoặc vượt mức 35%, 45%, 55%, 65%, 75% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của
01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của 01 quỹ đóng;
c) Trừ
trường hợp việc chào mua đã được thực hiện đối với toàn bộ số cổ phiếu có quyền
biểu quyết của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành của 01
quỹ đóng, sau khi thực hiện chào mua công khai, tổ chức, cá nhân và người có
liên quan theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 46 Điều 4 của Luật này nắm giữ từ 80% trở lên số cổ
phiếu có quyền biểu quyết của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu
hành của 01 quỹ đóng phải mua tiếp số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng do các cổ đông,
nhà đầu tư còn lại nắm giữ trong thời hạn 30 ngày theo các điều kiện về giá
chào mua và phương thức thanh toán tương tự với đợt chào mua công khai.
2. Các
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không phải chào mua công khai nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Mua
cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng mới phát hành dẫn đến việc sở hữu đạt các mức theo
quy định tại khoản 1 Điều này theo phương án phát hành đã được Đại hội đồng cổ
đông công ty đại chúng, Ban đại diện quỹ đóng thông qua;
b) Nhận
chuyển nhượng cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành
dẫn đến việc sở hữu đạt các mức theo quy định tại khoản 1 Điều này đã được Đại
hội đồng cổ đông công ty đại chúng, Ban đại diện quỹ đóng thông qua. Trong các
trường hợp này, Đại hội đồng cổ đông, Ban đại diện quỹ đóng phải xác định rõ
đối tượng chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng;
c) Chuyển
nhượng cổ phiếu giữa các công ty hoạt động theo nhóm công ty bao gồm tập đoàn
kinh tế, tổng công ty, công ty mẹ, công ty con và không dẫn đến trường hợp sở
hữu chéo theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
d) Tổ
chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu trong các đợt đấu giá chứng khoán chào bán ra
công chúng, các đợt chào bán khi chuyển nhượng vốn nhà nước hoặc vốn của doanh
nghiệp nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác;
đ) Tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu
từ hoạt động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
e) Tặng
cho, thừa kế cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng;
g) Chuyển nhượng cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ đóng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết
định của Trọng tài.
3. Chính
phủ quy định chi tiết việc chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng,
chứng chỉ quỹ đóng.
Điều 36. Công ty đại
chúng mua lại cổ phiếu của chính mình
1. Công
ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Có
quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu để giảm vốn
điều lệ, phương án mua lại, trong đó nêu rõ số lượng, thời gian thực hiện,
nguyên tắc xác định giá mua lại;
b) Có
đủ nguồn để mua lại cổ phiếu từ các nguồn sau đây: thặng dư vốn cổ phần, quỹ
đầu tư phát triển, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật;
c) Có
công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch, trừ trường hợp công ty chứng
khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mua lại cổ phiếu của
chính mình;
d) Đáp
ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng
thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
đ) Không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này.
2. Việc
mua lại cổ phiếu được miễn trừ điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Mua
lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Mua
lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao
động của công ty, mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả
cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;
c) Công
ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua
lại cổ phiếu lô lẻ.
3. Công
ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp
sau đây:
a) Đang
có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm
toán; trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu quá 06 tháng kể từ thời
điểm kết thúc năm tài chính, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo
tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét; trừ trường hợp quy định
tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Đang
trong quá trình chào bán, phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn, trừ trường
hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Cổ
phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này;
d) Đã
thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày báo cáo kết quả mua lại hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu
để tăng vốn không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trừ
trường hợp mua lại cổ phiếu tương ứng với tỷ lệ sở hữu trong công ty hoặc mua
lại cổ phiếu theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết
định của Trọng tài hoặc mua lại cổ phiếu thông qua giao dịch thực hiện theo
phương thức khớp lệnh, công ty không được mua lại cổ phiếu của các đối tượng
sau đây:
a) Người
nội bộ và người có liên quan của người nội bộ theo quy định của Luật này;
b) Người
sở hữu cổ phiếu có hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty;
c) Cổ
đông lớn theo quy định của Luật này.
5. Công
ty đại chúng thực hiện mua lại cổ phiếu của chính mình theo quy định tại khoản
1 và điểm a khoản 2 Điều này phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ tương ứng với
tổng giá trị tính theo mệnh giá số cổ phiếu được công ty mua lại trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phiếu.
6. Trường
hợp công ty mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu
cho người lao động của công ty thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổng
số lượng cổ phiếu của người lao động đã được công ty mua lại để giảm vốn điều
lệ phải được báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông thường niên;
b) Công
ty phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị tính theo mệnh
giá số cổ phiếu được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày báo cáo
Đại hội đồng cổ đông thường niên theo quy định tại điểm a khoản này.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 36 như sau:
“6. Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công ty thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổng số lượng cổ phiếu của người lao động đã được công ty mua lại phải được báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông thường niên gần nhất;
b) Công ty không phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ đối với số cổ phiếu được công ty mua lại.”.
7. Công
ty chứng khoán, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình được bán ra
cổ phiếu ngay sau khi mua lại trong các trường hợp sau đây:
a) Công
ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc mua
lại cổ phiếu lô lẻ;
b) Công
ty đại chúng mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ
tức, phương án phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu;
c) Công
ty đại chúng mua lại cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của cổ đông.
8. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc mua lại cổ phiếu của công ty đại
chúng.
Điều 37. Báo cáo mua lại cổ phiếu,
công bố thông tin và thực hiện việc mua lại cổ phiếu
1. Công
ty đại chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này trước khi mua lại
cổ phiếu của chính mình phải gửi tài liệu báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước bao gồm:
a) Báo
cáo về việc mua lại cổ phiếu;
b) Quyết
định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu, phương án mua
lại;
c) Văn
bản xác nhận việc chỉ định thực hiện giao dịch của công ty chứng khoán, trừ
trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam mua lại cổ phiếu của chính mình;
d) Quyết
định của Hội đồng quản trị thông qua phương án triển khai mua lại cổ phiếu;
đ) Báo cáo tài chính gần nhất được
kiểm toán;
e) Tài
liệu chứng minh công ty có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu;
g) Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều
kiện để được mua lại cổ phiếu của chính mình theo quy định của pháp luật trong
trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
2. Báo
cáo về việc mua lại cổ phiếu bao gồm các nội dung sau đây:
a) Mục
đích mua lại;
b) Tổng
số lượng cổ phiếu đăng ký mua lại;
c) Nguồn
vốn thực hiện mua lại;
d) Phương
thức giao dịch;
đ) Thời gian dự kiến thực hiện;
e) Nguyên
tắc xác định giá (khoảng giá).
3. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo mua lại cổ
phiếu quy định tại khoản 1 Điều này đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước gửi văn bản thông báo cho công ty đại chúng về việc nhận được đầy đủ tài
liệu báo cáo mua lại cổ phiếu; trường hợp tài liệu chưa đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước có văn bản gửi công ty đại chúng nêu rõ nội dung, yêu cầu
sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung tài liệu báo cáo không tính vào thời hạn quy định tại khoản này.
Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước thông báo, công ty đại chúng phải công bố thông tin
trên trang thông tin điện tử của công ty, phương tiện công bố thông tin của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam các nội dung theo
quy định tại khoản 2 Điều này. Công ty đại chúng được thực hiện mua lại cổ
phiếu sau 07 ngày làm việc kể từ ngày công bố thông tin.
5. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc giao dịch mua lại cổ phiếu, công ty đại
chúng phải gửi báo cáo kết quả giao dịch đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và
công bố thông tin ra công chúng. Trong trường hợp công ty đại chúng không thực
hiện hết số lượng cổ phiếu dự kiến giao dịch, công ty đại chúng phải báo cáo và
công bố lý do không hoàn thành.
6. Công
ty đại chúng phải kết thúc việc mua lại cổ phiếu theo thời gian nêu trong bản
công bố thông tin nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện
giao dịch.
7. Trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc việc mua lại cổ phiếu, công ty đại chúng
không được chào bán cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, trừ trường hợp chuyển đổi
trái phiếu thành cổ phiếu theo cam kết khi thực hiện chào bán trái phiếu chuyển
đổi.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 37 như sau:
“7. Công ty đại chúng không được chào bán cổ phiếu để tăng vốn điều lệ trong vòng 06 tháng kể từ ngày kết thúc việc mua lại cổ phiếu, trừ trường hợp công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của người lao động nghỉ việc theo chương trình phát hành cổ phiếu cho người lao động hoặc công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình trong trường hợp thực hiện sửa lỗi giao dịch.”.
Điều 38. Hủy tư cách công ty đại
chúng
1. Công ty đại chúng có trách nhiệm
gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước văn bản thông báo kèm danh sách cổ đông do Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày có vốn điều lệ đã góp không đủ 30 tỷ đồng tính trên báo cáo tài
chính gần nhất được kiểm toán hoặc có cơ cấu cổ đông không đáp ứng điều kiện
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này căn cứ theo xác nhận của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Sau
01 năm kể từ ngày không còn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của
Luật này mà công ty vẫn không đáp ứng được điều kiện là công ty đại chúng, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hủy tư cách công ty đại chúng.
15. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 38 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 như sau:
“1. Công ty đại chúng bị huỷ tư cách công ty đại chúng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng một trong các điều kiện của công ty đại chúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này;
b) Không thực hiện công bố thông tin trong 02 năm liên tục về báo cáo tài chính năm được kiểm toán;
c) Không thực hiện công bố thông tin trong 02 năm liên tục về nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên;
d) Trong 01 năm kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng hoặc kể từ ngày kết thúc đợt chào bán ra công chúng, công ty không thực hiện đăng ký cổ phiếu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc không thực hiện đăng ký niêm yết, đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày không còn đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này, công ty đại chúng có trách nhiệm gửi tài liệu báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Sau 01 năm kể từ ngày không còn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này mà công ty vẫn không đáp ứng được điều kiện là công ty đại chúng, công ty phải gửi hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để xem xét hủy tư cách công ty đại chúng.
Trường hợp công ty đại chúng không gửi hồ sơ, tài liệu báo cáo tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước căn cứ danh sách cổ đông do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp hoặc Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty được kiểm toán để xem xét huỷ tư cách công ty đại chúng.”;
3. Công
ty phải thực hiện đầy đủ các quy định liên quan đến công ty đại chúng cho đến
thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hủy tư cách công ty đại chúng.
4. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước về việc hủy tư cách công ty đại chúng, công ty có trách nhiệm
thông báo việc hủy tư cách công ty đại chúng trên trang thông tin điện tử của
công ty, phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và thực hiện thủ
tục
hủy niêm yết, đăng ký giao dịch theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định việc hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không
đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng do tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh
nghiệp.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc hủy tư cách công ty đại chúng, trình tự, thủ tục hủy tư cách công ty đại chúng và việc hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng do tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp.”.
Điều 39. Hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng
Công ty đại chúng thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 38 của Luật này phải nộp hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng đến Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước. Hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng bao gồm:
1. Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp;
2. Văn bản thông
báo về việc công ty đại chúng không còn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của
Luật này;
3. Danh sách cổ
đông do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp;
4. Báo cáo tài
chính năm gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Trường
hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất,
công ty phải bổ sung báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 39 như sau:
“3. Danh sách cổ đông của công ty đại chúng không còn đáp ứng điều kiện về cơ cấu cổ đông do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp hoặc do công ty lập đối với công ty đại chúng chưa đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Mục 2
QUẢN
TRỊ CÔNG TY ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Điều 40. Nguyên tắc quản trị công ty áp dụng
đối với công ty đại chúng
Việc quản trị công ty đối với công ty đại chúng
phải tuân thủ quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp, quy định khác của pháp
luật có liên quan và các nguyên tắc sau đây:
1. Cơ cấu quản trị
hợp lý, hiệu quả;
2. Bảo đảm hiệu
quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; nâng cao trách nhiệm của
Hội đồng quản trị đối với công ty và cổ đông;
3. Bảo đảm quyền
của cổ đông, đối xử bình đẳng giữa các cổ đông;
4. Bảo đảm vai trò
của nhà đầu tư, thị trường chứng khoán và các tổ chức trung gian trong việc hỗ
trợ hoạt động quản trị công ty;
5. Tôn trọng và
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên có quyền lợi liên quan trong quản
trị công ty;
6. Công bố thông
tin kịp thời, đầy đủ, chính xác và minh bạch hoạt động của công ty; bảo đảm cổ
đông được tiếp cận thông tin công bằng.
Điều 41. Nội dung quản trị công ty áp dụng đối
với công ty đại chúng
1. Cổ đông công ty
đại chúng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được đối xử
bình đẳng;
b) Được tiếp cận
đầy đủ thông tin định kỳ và thông tin bất thường do công ty công bố theo quy
định của pháp luật;
c) Được bảo vệ các
quyền, lợi ích hợp pháp của mình; đề nghị đình chỉ, hủy bỏ nghị quyết, quyết
định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị theo quy định của Luật Doanh
nghiệp;
d) Cổ đông lớn
không được lợi dụng ưu thế của mình gây ảnh hưởng đến các quyền, lợi ích của
công ty, của các cổ đông khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
có nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định của pháp luật;
đ) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Việc triệu tập,
tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông tuân thủ các quy định sau đây:
a) Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải tuân thủ đầy
đủ trình tự, thủ tục về triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của
Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty; bố
trí địa điểm, thời gian hợp lý để các cổ đông tham dự họp Đại hội đồng cổ đông;
b) Công ty đại
chúng quy định tại Quy chế nội bộ về quản trị công ty việc áp dụng công nghệ
thông tin hiện đại để cổ đông có thể tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông thông qua họp trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức
điện tử khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty;
c) Công ty đại
chúng phải mời đại diện tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán
Báo cáo tài chính năm của công ty dự họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong
trường hợp Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của công ty có các khoản
ngoại trừ trọng yếu;
d) Tuân thủ các
quy định khác của pháp luật và Điều lệ công ty.
3. Thành phần, cơ
cấu, trách nhiệm và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị bảo đảm tuân thủ các quy
định sau đây:
a) Cơ cấu Hội đồng
quản trị của công ty đại chúng bảo đảm sự cân đối giữa các thành viên Hội đồng
quản trị điều hành và không điều hành, số lượng thành viên Hội đồng quản trị
độc lập để bảo đảm tính độc lập của Hội đồng quản trị;
b) Hội đồng quản
trị phải chịu trách nhiệm trước cổ đông về hoạt động của công ty; bảo đảm hoạt
động của công ty tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quy định
nội bộ của công ty; xây dựng Quy chế nội bộ về quản trị công ty trình Đại hội
đồng cổ đông thông qua; bổ nhiệm người phụ trách quản trị công ty và có các trách nhiệm, nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật, Điều lệ công ty;
c) Hội đồng quản
trị phải tổ chức họp ít nhất mỗi quý 01 lần theo trình tự, thủ tục quy định tại
Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty. Việc tổ chức họp Hội
đồng quản trị, chương trình họp và các tài liệu liên quan được thông báo trước
cho các thành viên Hội đồng quản trị theo thời hạn quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty.
4. Việc đề cử, ứng
cử thành viên Hội đồng quản trị tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp, pháp
luật có liên quan và các quy định sau đây:
a) Trường hợp đã
xác định được ứng cử viên Hội đồng quản trị, công ty đại chúng phải công bố
thông tin liên quan đến
các
ứng cử viên tối thiểu là 10 ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông
trên trang thông tin điện tử của công ty để cổ đông có thể tìm hiểu về các ứng
cử viên này trước khi bỏ phiếu;
b) Trường hợp số
lượng ứng cử viên Hội đồng quản trị thông qua đề cử và ứng cử vẫn không đủ số
lượng cần thiết theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Hội đồng quản trị đương
nhiệm có thể giới thiệu thêm ứng cử viên hoặc tổ chức đề cử theo quy định tại
Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty.
5. Thành viên Hội
đồng quản trị có các quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Được cung cấp
thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và
của các đơn vị trong công ty;
b) Thực hiện các
nhiệm vụ của mình một cách trung thực, cẩn trọng vì lợi ích cao nhất của cổ
đông và của công ty;
c) Tham dự đầy đủ
các cuộc họp của Hội đồng quản trị và có ý kiến về các vấn đề được đưa ra thảo
luận;
d) Báo cáo kịp
thời, đầy đủ với Hội đồng quản trị các khoản thù lao nhận được từ các công ty
con, công ty liên kết và các tổ chức khác;
đ) Báo cáo, công bố thông tin khi thực hiện
giao dịch cổ phiếu của công ty theo quy định của pháp luật;
e) Quyền, trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
6. Công ty đại
chúng tuân thủ quy định về ngăn ngừa xung đột lợi ích và công bố thông tin minh
bạch sau đây:
a) Thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám
đốc) và người quản lý khác của công ty đại chúng
có
trách nhiệm công khai các lợi ích liên quan, không được sử dụng những thông tin
có được nhờ chức vụ của mình để tư lợi cá nhân hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác;
b) Công ty đại
chúng có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc
(Giám đốc), người quản lý khác của công ty, cổ đông và những người có liên quan
can thiệp vào hoạt động của công ty, gây tổn hại cho lợi ích của công ty; tuân
thủ các quy định về giao dịch với cổ đông, người quản lý doanh nghiệp và người
có liên quan của các đối tượng này; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người
có quyền lợi liên quan đến công ty;
c) Công ty đại
chúng có nghĩa vụ báo cáo, công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin định
kỳ, thông tin bất thường về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài
chính, tình hình quản trị công ty cho cổ đông, công chúng và các thông tin khác
nếu thông tin đó có khả năng ảnh
hưởng đến giá chứng khoán, quyết định của cổ đông và nhà đầu
tư;
d) Các thông tin phải công bố và phương
thức công bố thông tin được thực hiện theo quy định của Luật này, Điều lệ công
ty và Quy chế về công bố thông tin của công ty.
7. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
THỊ
TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 42. Tổ chức thị trường giao dịch chứng
khoán
1. Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam và công ty con được tổ chức thị trường giao dịch chứng
khoán cho chứng khoán đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp nhà
nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần; chứng khoán của các
doanh nghiệp khác chưa đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo; chứng khoán phái sinh và các loại chứng khoán khác theo quy
định của Chính phủ.
2. Ngoài Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, không tổ chức, cá nhân nào được phép
tổ chức và vận hành thị trường giao dịch chứng khoán.
Điều 43. Thành lập và hoạt động của Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
1. Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định
của Luật này và Luật Doanh nghiệp, do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
2. Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập, giải thể, mô hình hoạt động, hình thức sở hữu, chức
năng, quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và việc thành lập
công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
3. Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam và công ty con chịu sự quản lý và giám sát của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
Điều 44. Cơ cấu tổ chức quản lý của Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam
1. Thủ tướng Chính
phủ quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
theo quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
3. Quyền và nhiệm
vụ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Ban kiểm soát (Kiểm soát viên) thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
Điều 45. Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam
1. Điều lệ Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc ban hành,
sửa đổi, bổ sung theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
2. Điều lệ Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ
trụ sở chính, công ty con, chi nhánh;
b) Mục tiêu, phạm
vi hoạt động và các dịch vụ được cung cấp;
c) Vốn điều lệ;
cách thức tăng, giảm vốn điều lệ hoặc chuyển nhượng vốn;
d) Tên, địa chỉ và
các thông tin cơ bản của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở
hữu;
đ) Phần vốn góp hoặc số cổ phần và giá trị vốn
góp của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu;
e) Người đại diện
theo pháp luật;
g) Cơ cấu tổ chức
quản lý;
h) Quyền và nghĩa
vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
i) Quyền và nghĩa
vụ của thành viên góp vốn, chủ sở hữu hoặc cổ đông;
k) Quyền và nghĩa vụ
của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban
kiểm soát (Kiểm soát viên);
l) Thể thức thông
qua quyết định của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
m) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
n) Chế độ kế toán, kiểm toán được áp
dụng;
o) Việc thành lập các
quỹ, cơ chế sử dụng quỹ;
nguyên tắc sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ và chế độ tài chính khác;
p) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội
bộ.
Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam
1. Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam có các quyền sau đây:
a) Ban hành các
quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin,
thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các quy chế nghiệp vụ khác
liên quan đến tổ chức và hoạt động thị trường giao dịch chứng khoán sau khi
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
b) Tổ chức, vận
hành thị trường giao dịch chứng khoán;
c) Cảnh báo, kiểm
soát, hạn chế giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật và quy chế của
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
d) Tạm ngừng, đình
chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán trong trường hợp giá, khối
lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường, tổ chức niêm yết, tổ chức
đăng ký giao dịch không có biện pháp khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc chứng
khoán bị đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch hoặc trong trường
hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn
định, an toàn của thị trường chứng khoán;
đ) Chấp thuận, thay đổi, hủy bỏ niêm yết, đăng
ký giao dịch chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng
khoán của các tổ chức niêm yết;
e) Chấp thuận, hủy
bỏ tư cách thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
g) Cung cấp dịch
vụ đấu giá, đấu thầu; dịch vụ về thông tin thị trường và thông tin liên quan
đến chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch; dịch vụ phát triển hạ tầng công
nghệ cho thị trường chứng khoán và các dịch vụ liên quan khác theo quy định tại
Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
h) Làm trung gian
hòa giải theo yêu cầu của thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam khi
phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán;
i) Kiểm tra, xử lý
vi phạm đối với thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, tổ chức niêm
yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam;
k) Đề nghị cơ quan quản lý nhà nước cung
cấp thông tin liên quan đến thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam,
tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch để phục vụ công bố thông tin theo
quy định của pháp luật;
l) Quyền khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
2. Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm hoạt
động giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán được tiến hành công
khai, công bằng, trật tự, an toàn và hiệu quả;
b) Thực hiện chế
độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính, báo cáo, công bố thông tin
theo quy định của pháp luật;
c) Giám sát hoạt
động giao dịch chứng khoán, việc tuân thủ nghĩa vụ của thành viên của Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam, hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết, tổ
chức đăng ký giao dịch và nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin quy định
tại Điều 118 của Luật này;
d) Ban hành tiêu
chí giám sát giao dịch, chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch áp dụng cho thành
viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam sau khi được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận;
đ) Báo cáo, kiến nghị Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước các biện pháp ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh
hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường giao dịch chứng
khoán; vi phạm của nhà đầu tư, thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam,
tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;
e) Phối hợp thực
hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường
chứng khoán cho nhà đầu tư;
g) Cung cấp thông
tin và phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong
hoạt động nghiệp vụ chứng khoán và cơ quan có thẩm quyền trong công tác điều
tra, phòng, chống vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
h) Nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
3. Cán bộ, nhân
viên, người lao động của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong khi thực thi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải tuân thủ quy định của pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy định về bảo
mật thông tin và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Thủ tướng Chính
phủ quyết định việc tổ chức, phân công thực hiện các quyền, nghĩa vụ của Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con theo quy định của Luật này trên
cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 47. Thành viên của Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam
1. Thành viên của
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bao gồm:
a) Thành viên giao
dịch là công ty chứng khoán được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận
trở thành thành viên giao dịch;
b) Thành viên giao
dịch đặc biệt là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ
chức khác được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành
viên giao dịch đặc biệt.
2. Thành viên của
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có các quyền sau đây:
a) Sử dụng hệ
thống giao dịch chứng khoán và các dịch vụ do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
và công ty con cung cấp;
b) Nhận các thông
tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và
công ty con;
c) Đề nghị Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam làm trung gian hòa giải khi có tranh chấp liên quan
đến hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch;
d) Đề xuất và kiến
nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam và công ty con;
đ) Quyền khác theo quy định của pháp luật và
quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
3. Thành viên của
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu sự giám
sát của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con đối với hoạt động giao
dịch chứng khoán và hoạt động công bố thông tin theo quy định tại quy chế của
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
b) Công bố thông
tin theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam;
c) Hỗ trợ các
thành viên giao dịch khác theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và
công ty con trong trường hợp cần thiết;
d) Nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
4. Chính phủ quy
định điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục trở thành thành viên của Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam.
Điều 48. Niêm yết, đăng ký giao dịch chứng
khoán
1. Chứng khoán đã
chào bán ra công chúng, cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng,
chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, chứng quyền có bảo đảm, hợp đồng tương lai,
hợp đồng quyền chọn do Ủy ban Chứng khoán
Nhà
nước chấp thuận phải được niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch
chứng khoán.
2. Công cụ nợ của
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán theo đề nghị của tổ chức phát
hành hoặc tổ chức được ủy quyền phát hành theo quy định của pháp luật
3. Tổ chức phát
hành nộp hồ sơ niêm yết, đăng ký giao dịch phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ niêm yết, đăng ký giao
dịch. Tổ chức tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch, tổ chức kiểm toán, người ký
báo cáo kiểm toán và bất kỳ tổ chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ niêm yết, đăng
ký giao dịch phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi liên quan đến
hồ sơ niêm yết, đăng ký giao dịch.
20. Bãi bỏ một số điều, khoản; bổ sung một số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:
a) Bãi bỏ Điều 23; khoản 3 Điều 48; khoản 4 và khoản 5 Điều 135;
b) Bổ sung cụm từ “và công ty con” vào sau cụm từ “Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam” tại điểm đ khoản 1 Điều 7, khoản 3 Điều 52 và Điều 68.
4. Chính phủ quy
định các loại chứng khoán khác phải được niêm yết, đăng ký giao dịch; việc phân
bảng niêm yết, điều kiện niêm yết chứng khoán; hồ sơ, thủ tục niêm yết, đăng
ký giao dịch
chứng khoán; thay đổi, hủy bỏ niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán của tổ
chức phát hành Việt Nam, tổ chức phát hành nước ngoài; việc niêm yết chứng
khoán của tổ chức phát hành Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 49. Tạm ngừng, đình chỉ, khôi phục hoạt
động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con
1. Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước thực hiện tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động
giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con trong trường hợp
sau đây:
a) Khi xảy ra
chiến tranh, thảm họa tự nhiên, biến động lớn của nền kinh tế, sự cố hệ thống
giao dịch hoặc các sự kiện bất khả kháng khác làm ảnh hưởng đến hoạt động giao
dịch bình thường của thị trường giao dịch chứng khoán;
b) Khi thị trường
giao dịch chứng khoán có biến động bất thường hoặc trong trường hợp cần thiết
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn,
tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán.
2. Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước thực hiện việc khôi phục một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao
dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con khi những nguyên nhân
dẫn đến việc tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con được khắc phục.
Điều 50. Giao dịch chứng khoán
1. Chứng khoán
niêm yết, đăng ký giao dịch được tổ chức giao dịch theo phương thức khớp lệnh
tập trung, phương thức giao dịch thỏa thuận và phương thức giao dịch khác quy
định tại Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
2. Chứng khoán
niêm yết, đăng ký giao dịch không được giao dịch bên ngoài hệ thống giao dịch
chứng khoán do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con tổ chức, trừ
trường hợp giao dịch không mang tính chất mua bán hoặc giao dịch khác không thể
thực hiện được thông qua hệ thống giao dịch chứngkhoán.
3. Việc tổ chức
giao dịch loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới,
đưa vào vận hành hệ thống giao dịch mới phải được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận.
4. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chi tiết về giao dịch chứng khoán, giám sát giao dịch chứng
khoán và các trường hợp giao dịch không mang tính chất mua bán, giao dịch chứng
khoán không thể thực hiện được thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán.
5. Việc kết nối
giao dịch chứng khoán với Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 51. Tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam
1. Nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi tham gia đầu tư, hoạt động
trên thị trường chứng khoán Việt Nam tuân thủ quy định về tỷ lệ sở hữu nước
ngoài, điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
2. Chính phủ quy
định chi tiết tỷ lệ sở hữu nước ngoài, điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư,
việc tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
ĐĂNG
KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN
Điều 52. Thành lập và hoạt động của Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật này và Luật Doanh nghiệp, do Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
2. Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập, giải thể, mô hình hoạt động, hình thức sở hữu, chức
năng, quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chịu sự quản lý và giám sát của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
20. Bãi bỏ một số điều, khoản; bổ sung một số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:
a) Bãi bỏ Điều 23; khoản 3 Điều 48; khoản 4 và khoản 5 Điều 135;
b) Bổ sung cụm từ “và công ty con” vào sau cụm từ “Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam” tại điểm đ khoản 1 Điều 7, khoản 3 Điều 52 và Điều 68.
Điều 53. Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Thủ tướng Chính
phủ quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam theo quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê
chuẩn hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Hội
đồng quản trị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và ý kiến của
Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Quyền và nhiệm
vụ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Ban kiểm soát (Kiểm soát viên) thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
17. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 55 như sau:
“4. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quyết định thành lập công ty con và tổ chức, phân công thực hiện một số quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này cho công ty con sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.”.
Điều 54. Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam
1. Điều lệ Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê
chuẩn hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc
Hội đồng quản trị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và ý kiến
của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Điều lệ Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ
trụ sở chính, chi nhánh;
b) Mục tiêu, phạm
vi hoạt động và các dịch vụ được cung cấp;
c) Vốn điều lệ;
cách thức tăng, giảm vốn điều lệ hoặc chuyển nhượng vốn;
d) Tên, địa chỉ và
các thông tin cơ bản của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở
hữu;
đ) Phần vốn góp hoặc số cổ phần và giá trị vốn
góp của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu;
e) Người đại diện
theo pháp luật;
g) Cơ cấu tổ chức
quản lý;
h) Quyền và nghĩa
vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
i) Quyền và nghĩa
vụ của thành viên góp vốn, chủ sở hữu hoặc cổ đông;
k) Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành
viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát (Kiểm
soát viên);
l) Thể thức thông
qua quyết định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
m) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
n) Chế độ kế toán, kiểm toán được áp
dụng;
o) Việc thành lập các quỹ, cơ chế sử
dụng quỹ; nguyên tắc sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ và chế độ tài chính khác;
p) Nguyên tắc giải
quyết tranh chấp nội bộ.
Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có các quyền sau đây:
a) Ban hành các
quy chế về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán và các quy chế
nghiệp vụ khác sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
b) Cung cấp dịch
vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán; đăng ký biện pháp bảo đảm
đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam theo yêu cầu của khách hàng; cung cấp dịch vụ khác quy
định tại Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam;
c) Thực hiện cấp
mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế cho các loại
chứng khoán đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam;
d) Chấp thuận,
thay đổi, hủy bỏ đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam;
đ) Chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; đình chỉ hoạt động lưu ký
chứng khoán của thành viên lưu ký;
e) Được sử dụng các nguồn hỗ
trợ thanh toán trong trường hợp thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam tạm thời mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp
luật;
g) Quyền khác theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm cơ sở
vật chất, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh
toán chứng khoán;
b) Thực hiện chế
độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính; báo cáo, công bố thông tin
theo quy định của pháp luật;
c) Giám sát hoạt
động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán; giám sát tỷ
lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về chứng khoán
và thị trường chứng khoán; giám sát việc tuân thủ nghĩa vụ của thành viên của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Xây dựng quy
trình hoạt động và quản lý rủi ro cho từng nghiệp vụ;
đ) Có biện pháp bảo vệ cơ Sở dữ liệu và lưu giữ
các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy
định của pháp luật về kế toán, thống kê;
e) Cung cấp thông
tin liên quan đến việc sở hữu chứng khoán của người sở hữu chứng khoán trong
công ty đại chúng, tổ chức phát hành theo yêu cầu của công ty đại chúng, tổ
chức phát hành đó và cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp
luật;
g) Có trách nhiệm
bảo mật thông tin liên quan đến sở hữu của khách hàng; từ chối việc phong tỏa,
cầm giữ, trích chuyển tài sản, trích lục, sao chép thông tin sở hữu chứng khoán
của khách hàng mà không có sự đồng ý của khách hàng, trừ trường hợp theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc yêu cầu cung cấp thông tin của kiểm toán
viên thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam, báo cáo tài chính của thành viên lưu ký theo quy định của
pháp luật;
h) Phối hợp thực
hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường
chứng khoán cho nhà đầu tư;
i) Cung cấp thông
tin và phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong hoạt động nghiệp vụ
chứng khoán và cơ quan có thẩm quyền trong công tác điều tra, phòng, chống vi
phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
k) Quản lý tách biệt
tài sản của khách hàng, tài sản của khách hàng với tài sản của Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; quản lý tách biệt tài sản của các quỹ hỗ trợ
thanh toán, quỹ bù trừ, quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ theo quy định của pháp
luật;
l) Bồi thường
thiệt hại cho khách hàng trong trường hợp không thực hiện nghĩa vụ gây thiệt
hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng, trừ trường hợp bất khả kháng;
m) Hoạt động vì lợi ích
của người gửi chứng khoán, người Sở hữu chứng khoán;
n) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Cán bộ, nhân
viên, người lao động của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
trong khi thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải tuân thủ quy định của pháp
luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy
định về bảo mật thông tin và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 56. Thành viên của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Thành viên của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm:
a) Thành viên lưu
ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên lưu ký;
b) Thành viên bù
trừ là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán và được Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên bù trừ.
2. Thành viên lưu
ký có các quyền sau đây:
a) Cung cấp dịch
vụ lưu ký và thanh toán giao dịch chứng khoán cho khách hàng;
b) Quyền khác theo
quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
3. Thành viên lưu
ký có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ nghĩa
vụ quy định tại các điểm b, d, đ, g, h, i, l và m khoản 2 Điều 55 của Luật này;
b) Bảo đảm cơ sở
vật chất, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động lưu ký và thanh toán chứng khoán;
c) Đóng góp quỹ hỗ
trợ thanh toán theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý tách
biệt tài sản của khách hàng, tài sản của khách hàng với tài sản của thành viên
lưu ký; ghi nhận chính xác, kịp thời tài sản, các quyền tài sản và các lợi ích
có liên quan đến tài sản nhận lưu ký của khách hàng;
đ) Duy trì các điều kiện đăng ký hoạt động lưu
ký chứng khoán;
e) Tuân thủ nghĩa
vụ báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Thành viên bù
trừ có các quyền sau đây:
a) Thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh và các chứng khoán khác. Thành viên bù trừ là ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ
được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho chính
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
18. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 56 như sau:
“a) Thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch cho các chứng khoán giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán. Trường hợp thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch cho chính thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;”.
b) Yêu cầu nhà đầu
tư đóng góp đầy đủ, kịp thời các khoản ký quỹ giao dịch; sử dụng tài sản ký quỹ
của nhà đầu tư để thực hiện nghĩa vụ ký quỹ với Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam;
c) Thực hiện việc
đóng vị thế, thanh lý vị thế bắt buộc đối với các vị thế mở của nhà đầu tư; sử
dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đối với
các vị thế mở của nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh
toán;
d) Quyền khác theo
quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam.
5. Thành viên bù
trừ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Ký quỹ đầy đủ,
kịp thời cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; đóng góp vào
quỹ bù trừ và trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
b) Thiết lập và
duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro trong từng nghiệp vụ; quản lý
tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của nhà đầu tư;
c) Nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
6. Chính phủ quy
định chi tiết việc cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và thành viên của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ
tục trở thành thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 57. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký
chứng khoán
1. Ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy phép
thành lập và hoạt động tại Việt Nam, trong đó có hoạt động lưu ký chứng khoán;
b) Đáp ứng tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng, hoạt động kinh
doanh có lãi trong năm gần nhất;
c) Có địa điểm,
trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Công ty chứng
khoán được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi được cấp phép thực hiện
nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Điều 58. Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán
1. Hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Giấy đề nghị
đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
b) Giấy phép thành
lập và hoạt động;
c) Bản thuyết minh
về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký, thanh toán giao
dịch chứng khoán;
d) Tài liệu chứng
minh đáp ứng điều kiện về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp
luật về ngân hàng;
đ) Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm
toán.
2. Hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho công ty chứng khoán bao gồm
các tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 59. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động lưu ký chứng khoán
1. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán. Trường
hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn
12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải làm thủ tục đăng ký thành viên lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam và tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán.
Điều 60. Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
1. Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của
thành viên lưu ký tối đa là 90 ngày trong các trường hợp sau đây:
a) Thường xuyên vi
phạm nghĩa vụ của thành viên lưu ký theo quy định của Luật này và quy chế của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Để xảy ra thiếu
sót gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng.
2. Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của
công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong
các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn bị
đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán mà không khắc phục được các vi phạm,
thiếu sót quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không tiến hành
hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
c) Bị thu hồi Giấy
phép thành lập và hoạt động;
d) Bị chấm dứt tồn
tại, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
đ) Tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng
khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
e) Không đáp ứng
các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán quy định tại Điều 57 của
Luật này.
3. Khi bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký phải
làm thủ tục tất toán tài khoản lưu ký chứng khoán theo quy chế của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Điều 61. Đăng ký chứng khoán
1. Chứng khoán của công ty đại
chúng và
chứng khoán của các tổ chức khác niêm yết, đăng ký giao dịch trên
hệ thống giao dịch chứng khoán phải được đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Chứng khoán của
tổ chức phát hành khác ủy quyền cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam làm đại lý chuyển nhượng được đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam.
3. Công ty đại
chúng, tổ chức phát hành theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2
Điều này thực hiện đăng ký thông tin về công ty đại chúng, tổ chức phát hành,
chứng khoán của công ty đại chúng, tổ chức phát hành và người sở hữu chứng
khoán với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
4. Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải lập và lưu giữ Sổ đăng ký người sở
hữu chứng khoán đối với các chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5. Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện lập danh sách, tính toán và
phân bổ quyền cho người sở hữu chứng khoán theo tỷ lệ do công ty đại chúng, tổ
chức phát hành thông báo. Chỉ những người có tên trên sổ đăng ký người sở hữu
chứng khoán lập tại ngày đăng ký cuối cùng theo thông báo của công ty đại
chúng, tổ chức phát hành mới được nhận các quyền phát sinh liên quan đến chứng
khoán mà mình sở hữu.
Điều 62. Lưu ký chứng khoán
1. Chứng khoán của
công ty đại chúng và chứng khoán của các tổ chức khác niêm yết, đăng ký giao
dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán phải được lưu ký tập trung tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trước khi thực hiện giao dịch,
trừ trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện quản lý chứng khoán riêng biệt
cho từng thành viên lưu ký.
3. Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm đối
với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
4. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chi tiết về hoạt động lưu ký chứng khoán, việc chuyển giao
chứng khoán lưu ký để phát hành chứng chỉ lưu ký và niêm yết chứng khoán tại
thị trường chứng khoán nước ngoài.
Điều 63. Bù trừ và thanh toán giao dịch chứng
khoán
1. Hoạt động bù
trừ, xác định nghĩa vụ thanh toán tiền và chứng khoán được thực hiện thông qua
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 63 như sau:
“1. Hoạt động bù trừ, xác định nghĩa vụ thanh toán tiền và chứng khoán được thực hiện thông qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc công ty con của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.”.
2. Thanh toán
chứng khoán được thực hiện trên hệ thống tài khoản lưu ký tại Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thanh toán tiền giao dịch chứng
khoán được
thực hiện qua ngân hàng thanh toán và phải tuân thủ
nguyên
tắc chuyển giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền.
3. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định các biện pháp xử lý trong trường hợp thành viên của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tạm thời mất khả năng thanh toán
giao dịch chứng khoán.
Điều 64. Xác lập, chuyển quyền sở hữu và quyền
khác đối với chứng khoán
1. Việc xác lập,
chuyển quyền sở hữu, quyền khác đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định của
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Đối với chứng
khoán đã được lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam,
việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực vào ngày thực hiện bút toán
ghi sổ trên tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam.
3. Đối với chứng
khoán quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này nhưng chưa được lưu ký tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, việc chuyển quyền sở hữu chứng
khoán có hiệu lực vào ngày ghi sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán do Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý.
Điều 65. Bảo vệ tài sản của khách hàng
1. Chứng khoán và
các tài sản khác của khách hàng do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam hoặc thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản
lý, tiền gửi thanh toán giao dịch chứng khoán của các thành viên lưu ký tại
ngân hàng thanh toán là tài sản của chủ sở hữu, không phải là tài sản của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc của thành viên hoặc của ngân
hàng thanh toán.
2. Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam, ngân hàng thanh toán không được sử dụng chứng khoán,
các tài sản khác quy định tại khoản 1 Điều này để thanh toán các khoản nợ của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc của thành viên hoặc của
ngân hàng thanh toán.
Điều 66. Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Quỹ hỗ trợ
thanh toán được hình thành từ sự đóng góp của các thành viên lưu ký để thanh
toán thay cho thành viên lưu ký trong trường hợp thành viên lưu ký tạm thời mất
khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Quỹ hỗ trợ
thanh toán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý và
phải được tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam.
3. Hình thức đóng
góp, mức đóng góp, phương thức quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ
thanh toán thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Điều 67. Quỹ bù trừ
1. Quỹ bù trừ được
hình thành từ sự đóng góp của các thành viên bù trừ với mục đích bồi thường
thiệt hại và hoàn tất các giao dịch chứng khoán đứng tên thành viên bù trừ
trong trường hợp thành viên bù trừ hoặc nhà đầu tư mất khả năng thanh toán.
2. Quỹ bù trừ do
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý và phải được tách
biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Hình thức đóng
góp, mức đóng góp, phương thức quản lý và sử dụng quỹ bù trừ thực hiện theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 68. Tạm ngừng, đình chỉ, khôi phục hoạt
động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước thực hiện tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động
đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam trong trường hợp sau đây:
a) Khi xảy ra
chiến tranh, thảm họa tự nhiên, biến động lớn của nền kinh tế, sự cố hệ thống
đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán hoặc các sự kiện bất khả kháng
khác làm ảnh hưởng đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng
khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Trong trường
hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn
định, an toàn của hệ thống đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán.
2. Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước thực hiện việc khôi phục một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng
ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán khi những nguyên nhân dẫn đến việc
tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ,
thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
được khắc phục.
20. Bãi bỏ một số điều, khoản; bổ sung một số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:
a) Bãi bỏ Điều 23; khoản 3 Điều 48; khoản 4 và khoản 5 Điều 135;
b) Bổ sung cụm từ “và công ty con” vào sau cụm từ “Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam” tại điểm đ khoản 1 Điều 7, khoản 3 Điều 52 và Điều 68.
Điều 69. Ngân hàng thanh toán
1. Ngân hàng thanh
toán là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại thực hiện cung
cấp dịch vụ thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao
dịch chứng khoán.
2. Ngân hàng
thương mại được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước lựa chọn làm ngân
hàng thanh toán khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy phép
thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật;
b) Có vốn điều lệ
trên 10.000 tỷ đồng;
c) Hoạt động kinh
doanh có lãi trong 02 năm gần nhất;
d) Đáp ứng tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng;
đ) Có hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm
thực hiện thanh toán giao dịch và kết nối với hệ thống của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
e) Có hệ thống
thanh toán, bù trừ kết nối với hệ thống thanh toán, bù trừ của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
g) Có hệ thống cơ Sở vật chất, kỹ thuật để lưu
giữ số liệu thông tin thanh toán giao dịch trong thời hạn ít nhất 10 năm và
cung cấp được cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn 48 giờ khi có yêu cầu.
3. Ngân hàng thanh
toán có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức việc
thanh toán cho hoạt động giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng
khoán tách biệt với hoạt động thanh toán khác của ngân hàng và theo quy định
của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Tuân thủ chế độ
báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
c) Ngân hàng
thương mại được lựa chọn là ngân hàng thanh toán phải duy trì các điều kiện
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy
định hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký làm ngân hàng thanh toán.
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN,
CÔNG TY QUẢN LÝ
QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Mục 1
GIẤY
PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
Điều 70. Thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh,
thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền cấp,
cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng
khoán cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi
nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 71. Đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh
doanh
1. Sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động kinh doanh
chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải
đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, chi nhánh công ty
chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký kinh
doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh
nghiệp.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 72. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng
khoán
1. Công ty chứng
khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau
đây:
a) Môi giới chứng
khoán;
b) Tự doanh chứng
khoán;
c) Bảo lãnh phát
hành chứng khoán;
d) Tư vấn đầu tư
chứng khoán.
2. Công ty chứng
khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán khi được cấp
phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
3. Công ty chứng
khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi
được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
Điều 73. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán;
b) Quản lý danh
mục đầu tư chứng khoán;
c) Tư vấn đầu tư
chứng khoán.
2. Các nghiệp vụ
kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp chung trong Giấy phép thành
lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán.
Điều 74. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
1. Điều kiện về
vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty chứng khoán phải bằng Đồng Việt
Nam; vốn điều lệ tối thiểu cho từng nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng
khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
2. Điều kiện về cổ
đông, thành viên góp vốn bao gồm:
a) Cổ đông, thành
viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập
và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Cổ đông, thành
viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp;
hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép;
báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn
phần;
c) Cổ đông, thành
viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và
người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu
trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác;
d) Cổ đông, thành
viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều
77 của Luật này.
3. Điều kiện về cơ
cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:
a) Có tối thiểu 02
cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty chứng khoán
được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở
hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài
đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;
b) Tổng tỷ lệ vốn
góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh
nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.
4. Điều kiện về cơ
sở vật chất bao gồm:
a) Có trụ sở làm
việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b) Có đủ cơ sở vật
chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với
quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.
5. Điều kiện về
nhân sự bao gồm:
Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 03 nhân
viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng
giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Không thuộc
trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc
bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
b) Có tối thiểu 02
năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực
tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế
toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
c) Có chứng chỉ
hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;
d) Không bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
trong thời hạn 06 tháng gần nhất
tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc)
phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b
và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ
trách.
6. Dự thảo Điều lệ
phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật này.
Điều 75. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Điều kiện về
vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu để được cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
2. Điều kiện về cổ
đông, thành viên góp vốn bao gồm:
a) Cổ đông, thành
viên góp vốn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 74
của Luật này;
b) Cổ đông, thành
viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77
của Luật này;
c) Cổ đông, thành
viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu
có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán khác.
3. Điều kiện về cơ
cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:
a) Có tối thiểu 02
cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm
hoặc công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2
Điều 77 của Luật này;
b) Tổng tỷ lệ vốn
góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân
hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán Sở hữu tối thiểu là
30% vốn điều lệ.
4. Điều kiện về cơ
sở vật chất bao gồm:
a) Có trụ sở làm
việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;
b) Có đủ cơ sở vật
chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với
quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.
5. Điều kiện về
nhân sự bao gồm:
Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 05 nhân
viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát
tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Không thuộc
trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc
bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
b) Có tối thiểu 04
năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế
toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
c) Có chứng chỉ
hành nghề quản lý quỹ hoặc chứng chỉ tương đương theo quy định của Chính phủ;
d) Không bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc)
phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b
và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ
trách.
6. Dự thảo Điều lệ
phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật này.
Điều 76. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động kinh doanh chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam
1. Công ty chứng
khoán nước ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Đáp ứng quy
định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này và chưa thành lập, tham gia góp vốn vào
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam do
công ty chứng khoán nước ngoài Sở hữu trên 49% vốn điều lệ;
b) Vốn cấp cho chi
nhánh tại Việt Nam đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này;
c) Bảo đảm điều
kiện về cơ sở vật chất và nhân sự quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 74 của
Luật này đối với chi nhánh dự kiến thành lập tại Việt Nam.
2. Công ty quản lý
quỹ nước ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Được cơ quan
quản lý, giám sát trong lĩnh vực chứng khoán ở nước nguyên xứ cấp phép hoạt
động quản lý quỹ đại chúng và được chấp thuận thành lập chi nhánh tại Việt Nam;
b) Cơ quan cấp
phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông
tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị
trường chứng khoán; thời hạn hoạt động còn lại (nếu có) tối thiểu là 05 năm;
c) Không phải là
cổ đông, thành viên góp vốn hoặc cùng với người có liên quan sở
hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua ủy quyền, ủy thác đầu tư sở hữu trên 5%
vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam;
d) Vốn cấp cho chi
nhánh tại Việt Nam đáp ứng quy
định tại khoản 1 Điều 75 của Luật này;
đ) Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất và nhân
sự quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 75 của Luật này đối với chi nhánh dự
kiến thành lập tại Việt Nam;
e) Đáp ứng quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 77 của Luật này.
3. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài chỉ được lập 01 chi nhánh tại Việt Nam.
Điều 77. Tham gia của nhà đầu tư nước ngoài
trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Nhà đầu tư nước
ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo nguyên tắc sau đây:
a) Nhà đầu tư nước
ngoài là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và người có
liên quan được sở hữu đến 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 2
Điều này, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và người có liên quan chỉ được Sở
hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán;
b) Nhà đầu tư nước
ngoài là cá nhân và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Tuân thủ quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 74 và điểm c khoản 2 Điều 75 của Luật này.
2. Tổ chức nước
ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100% vốn
điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được cấp phép
và có thời gian hoạt động liên tục trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo
hiểm trong thời hạn 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ
phần, phần vốn góp;
b) Cơ quan cấp
phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông
tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị
trường chứng khoán;
c) Hoạt động kinh
doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ
phần, phần vốn góp và báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý
kiến chấp nhận toàn phần.
3. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài được thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện theo quy định tại Điều 76 và Điều 78 của Luật này.
Điều 78. Văn phòng đại diện công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài được lập văn phòng đại diện tại Việt Nam
khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được cấp phép
và đang hoạt động hợp pháp tại nước nguyên xứ;
b) Cơ quan cấp
phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông
tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị
trường chứng khoán hoặc công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài đang
quản lý các quỹ đang đầu tư tại Việt Nam; thời hạn hoạt động còn lại (nếu có)
tối thiểu là 01 năm.
2. Phạm vi hoạt
động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài
tại Việt Nam bao gồm một, một số hoặc toàn bộ nội dung sau đây:
a) Thực hiện chức
năng văn phòng liên lạc và nghiên cứu thị trường;
b) Xúc tiến xây
dựng các dự án hợp tác trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán tại
Việt Nam;
c) Thúc đẩy, giám
sát thực hiện các hợp đồng thỏa thuận đã ký kết giữa công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ nước ngoài với các tổ chức kinh tế của Việt Nam;
d) Thúc đẩy, giám
sát thực hiện các dự án do công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài
tài trợ tại Việt Nam.
3. Văn phòng đại
diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không
được thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán.
4. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động; quản lý, giám sát hoạt động của văn
phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 79. Hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại, điều
chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động
1. Chính phủ quy
định hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập và
hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh
chứng khoán, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban
Chứng khoán nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 80. Điều lệ công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Điều lệ công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được trái với quy
định của Luật này và Luật Doanh nghiệp.
2. Công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đăng tải toàn bộ Điều lệ trên trang
thông tin điện tử chính thức của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán.
Điều 81. Nội dung Giấy phép thành lập và hoạt
động kinh doanh chứng khoán
1. Giấy phép thành
lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên công ty;
b) Địa chỉ trụ sở
chính;
c) Nghiệp vụ kinh
doanh;
d) Vốn điều lệ;
đ) Người đại diện theo pháp luật.
2. Giấy phép thành
lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên chi nhánh,
địa chỉ chi nhánh, nghiệp vụ kinh doanh của chi nhánh;
b) Tên công ty mẹ;
c) Địa chỉ trụ sở
chính của công ty mẹ;
d) Vốn cấp cho chi
nhánh;
đ) Giám đốc chi nhánh.
3. Các thay đổi
liên quan đến Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng
khoán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận trước khi thay đổi.
4. Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận các thay
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều này, công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam thực hiện đăng ký, thông báo thay đổi có liên quan đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 82. Tên của công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Tên của công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải tuân thủ quy định của
Luật Doanh nghiệp và quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Tên của công ty
chứng khoán bao gồm các thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh
nghiệp;
b) Cụm từ “chứng
khoán”;
c) Tên riêng.
3. Tên của công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm các thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh
nghiệp;
b) Cụm từ “quản lý
quỹ”;
c) Tên riêng.
4. Tổ chức không
phải là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được
phép sử dụng cụm từ “chứng khoán”, “quản lý quỹ” trong tên của tổ chức; không
được sử dụng các cụm từ, thuật ngữ khác trong tên của tổ chức nếu việc sử dụng
cụm từ, thuật ngữ đó có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng về việc tổ chức đó là
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 83. Công bố thông tin hoạt động
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải công bố thông tin hoạt động trên phương tiện
công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và 01 tờ báo điện tử
hoặc báo in trong 03 số liên tiếp ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến chính thức
hoạt động. Thông tin bao gồm:
1. Giấy phép thành
lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
2. Ngày chính thức
hoạt động.
Điều 84. Ngày chính thức hoạt động
1. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải chính
thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp phép.
2. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được tiến hành hoạt động kinh
doanh chứng khoán trước ngày chính thức hoạt động.
3. Công ty chứng
khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được chính
thức hoạt động sau khi đáp ứng các quy định sau đây:
a) Thực hiện đăng
ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Có quy trình
hoạt động, quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ;
c) Điều lệ đã được
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua.
4. Chi nhánh công
ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được chính thức
hoạt động sau khi đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này.
5. Công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được cấp giấy phép phải thông báo
cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đáp ứng quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này ít nhất là 15 ngày trước ngày chính thức
hoạt động. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ việc chính
thức hoạt động khi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
không đáp ứng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN,
CÔNG
TY QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 85. Duy trì các điều kiện cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
1. Việc duy trì
các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán được
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Công ty chứng
khoán phải duy trì và tuân thủ các điều kiện cấp giấy phép theo quy định tại
khoản 1, điểm c và điểm d khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 74 của Luật này;
b) Chi nhánh công
ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải duy trì và tuân thủ các điều kiện
cấp giấy phép theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 76 của Luật này;
c) Công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán phải duy trì và tuân thủ các điều kiện cấp giấy phép
theo quy định tại khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 75
của Luật này;
d) Chi nhánh công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải duy trì và tuân thủ các điều kiện
cấp giấy phép theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 76 của Luật
này.
2. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này hoặc
vốn chủ sở hữu thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu, Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam phải thông qua phương án khắc phục và báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước. Thời gian thực hiện phương án khắc phục tối đa là 06 tháng đối
với điều kiện về vốn chủ Sở hữu, tối đa là 03 tháng đối với các điều kiện khác
kể từ ngày không đáp ứng điều kiện.
3. Trong thời gian
thực hiện phương án khắc phục, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài
tại Việt Nam phải thực hiện các biện pháp hạn chế hoạt động sau đây:
a) Công ty chứng
khoán không được mở rộng hoạt động kinh doanh; không được chia lợi nhuận; không
được mua lại cổ phiếu, trừ việc mua lại cổ phiếu của người lao
động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động hoặc do sửa lỗi giao
dịch;
b) Công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán không được bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
không được chia lợi nhuận; không được huy động vốn lập quỹ, lập công ty đầu tư
chứng khoán; không được tăng vốn điều lệ cho quỹ đóng, quỹ thành viên, công ty
đầu tư chứng khoán đang quản lý; không được ký mới các hợp đồng quản lý đầu tư, ký kéo dài
thời hạn hoặc tiếp nhận thêm vốn từ các khách hàng ủy thác hiện tại; không được
lập chi nhánh, lập văn phòng đại diện, đầu tư ra nước ngoài;
c) Chi nhánh công
ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được chuyển
lợi nhuận của chi nhánh ra nước ngoài.
Điều 86. Hoạt động của công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Công ty chứng
khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được cung cấp các
dịch vụ sau đây:
a) Nhận ủy thác quản lý tài khoản giao
dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân phối hoặc làm đại lý
phân phối chứng khoán; quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch
vụ quản lý danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác;
b) Cung cấp dịch vụ
giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín
dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán hoặc cung cấp
dịch vụ cho vay chứng khoán; cung cấp hoặc phối hợp với các tổ chức tín dụng
cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; lưu ký chứng khoán; bù trừ và
thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khoán phái sinh.
2. Công ty chứng khoán
được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được giao dịch chứng
khoán trên tài khoản tự doanh chứng khoán và được đầu tư, góp vốn, phát hành,
chào bán các sản phẩm tài chính.
3. Công ty chứng khoán
được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán được cung cấp
dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán, thực hiện các thủ tục trước khi chào
bán chứng khoán; đại lý lưu ký, thanh toán, chuyển nhượng chứng khoán; tư vấn
tái cơ cấu, hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp; tư vấn quản
trị, tư vấn chiến lược doanh nghiệp; tư vấn chào bán, niêm yết, đăng ký giao
dịch chứng khoán; tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp.
4. Công ty chứng khoán
được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán được ký hợp đồng
cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại khoản 32 Điều 4 của Luật này.
5. Ngoài các dịch vụ
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, công ty chứng khoán chỉ được cung
cấp dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật sau khi báo cáo
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền
tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng
khoán nếu việc cung cấp dịch vụ đó trái với quy định của pháp luật hoặc gây rủi
ro hệ thống thị trường chứng khoán.
6. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán được huy động và quản lý các quỹ đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào
Việt Nam, quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện theo quy định của pháp luật có
liên quan, cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến.
7. Chi nhánh công ty
chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư
chứng khoán. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chỉ được
cung cấp dịch vụ quản lý tài sản cho vốn huy động tại nước ngoài.
8. Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định chi tiết về hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh và văn phòng đại diện công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; các dịch vụ được cung
cấp, việc tạm ngừng, đình chỉ việc cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty
chứng khoán quy định tại các khoản 1,2,3,4 và 5 của Điều này.
Điều 87. Những hoạt động phải được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản trước khi thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Tạm ngừng hoạt động,
trừ trường hợp tạm ngừng do nguyên nhân bất khả kháng;
b) Chào bán và niêm yết chứng khoán của
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại nước ngoài;
c) Đầu tư gián tiếp ra
nước ngoài;
d) Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn
phòng đại diện trong nước và nước ngoài; thành lập công ty con tại nước ngoài;
thay đổi nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh; thành lập, đóng cửa phòng giao
dịch;
đ) Thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, văn phòng
đại diện, phòng giao dịch;
e) Thực hiện dịch vụ
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 của Luật này.
2. Chi nhánh công ty chứng khoán và công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam khi tạm ngừng hoạt động theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận
bằng văn bản trước khi thực hiện.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều
kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận các hoạt động quy định tại Điều này.
Điều 88. Quản lý tài sản của khách hàng
1. Tài sản của khách hàng do công ty
chứng khoán tiếp nhận và quản lý bao gồm tiền gửi giao dịch chứng khoán, chứng
khoán lưu ký, lưu giữ tại công ty chứng khoán và các quyền có liên quan là tài
sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng, không phải là tài sản của công ty chứng
khoán.
2. Tài sản của khách hàng ủy thác trên
tài khoản lưu ký của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là tài sản thuộc
quyền sở hữu của khách hàng ủy thác, không phải là tài sản của công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Trường hợp công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán giải thể hoặc bị phá sản,
tài sản của khách hàng phải được hoàn trả cho khách hàng sau khi trừ đi nghĩa
vụ nợ phải trả của khách hàng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán.
4. Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định chi tiết việc quản lý tài sản của khách hàng tại công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 89. Nghĩa vụ của công ty
chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
1. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ,
quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột
lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan.
2. Bảo đảm nhân viên
làm việc tại bộ phận nghiệp vụ phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp
với nghiệp vụ thực hiện.
3. Thực hiện quản lý
tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của khách hàng với tài
sản của công ty chứng khoán.
4. Ký hợp đồng bằng văn
bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung
thực thông tin cho khách hàng.
5. Ưu tiên thực hiện
lệnh của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán.
6. Thu thập, tìm hiểu
thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro
của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách
hàng phải phù hợp với tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận
rủi ro của từng khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp thông tin
hoặc cung cấp thông tin nhưng không đầy đủ, chính xác.
7. Cập nhật, lưu giữ
đầy đủ hồ sơ thông tin khách hàng, chứng từ và phản ánh chi tiết, chính xác các
giao dịch của khách hàng và của công ty chứng khoán.
8. Thực hiện chế độ kế
toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện công bố thông tin và báo
cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật.
10. Xây dựng hệ thống công nghệ thông
tin, cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục.
11. Thực hiện giám sát giao dịch chứng
khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
12. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 90. Nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Tuân thủ nghĩa vụ quy định tại các
khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Điều 89 của Luật này.
2. Thực hiện hoạt động quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật này,
Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, hợp đồng ký với khách hàng ủy thác đầu tư và
hợp đồng ký với ngân hàng giám sát.
3. Thực hiện việc xác định giá trị tài
sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều 106 của Luật này,
Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và hợp đồng ký với khách hàng ủy thác đầu tư.
4. Khi quản lý tài sản ủy thác, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải lưu ký toàn bộ tài sản ủy thác, bảo đảm
nguyên tắc độc lập và tách biệt tới từng khách hàng ủy thác, tách biệt tài sản
ủy thác và tài sản của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 91. Hạn chế đối với công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Không được đưa ra
nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được
trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường
hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định.
2. Không được tiết lộ thông tin về khách
hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền.
3. Không được thực hiện hành vi làm cho
khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán.
4. Cổ đông sáng lập,
thành viên góp vốn khi thành lập của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình
trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp chuyển nhượng
giữa các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập công ty.
5. Công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện hoạt động kinh doanh,
cung cấp dịch vụ chứng khoán với
danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác
hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung
cấp dịch vụ chứng khoán.
6. Công ty chứng khoán không được góp
vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của 01 công ty chứng khoán khác tại Việt
Nam, trừ các trường hợp sau đây:
a) Mua để thực hiện hợp
nhất, sáp nhập;
b) Mua để sở hữu hoặc
cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền
biểu quyết đang lưu hành của công ty chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch.
7. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của
01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp
sau đây:
a) Mua để thực hiện hợp
nhất, sáp nhập;
b) Mua để sở hữu hoặc cùng với người có
liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch.
Điều 92. An toàn tài chính
1. Công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm các chỉ tiêu an toàn tài
chính.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết về chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài
chính.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đưa vào diện cảnh
báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt và áp dụng các biện pháp xử lý đối với
trường hợp không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính.
TỔ CHỨC LẠI, ĐÌNH CHỈ
VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
Điều 93. Tổ chức lại công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán
1. Việc tổ chức lại công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước trước khi thực hiện. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận việc tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện việc tổ chức lại theo quy định của
Luật Doanh nghiệp và phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Việc tổ chức lại không được ảnh hưởng
đến quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng, bảo đảm việc giao dịch liên tục,
thông suốt và an toàn;
b) Công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hình thành sau tổ chức lại kế thừa quyền
và nghĩa vụ của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
tham gia tổ chức lại theo quy định của pháp luật;
c) Công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện việc tổ chức lại phải thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ công bố thông tin cho khách hàng.
3. Chính phủ quy định
điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
4. Công ty hình thành sau tổ chức lại
phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động
kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật này.
Điều 94. Đình chỉ hoạt động của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết
định đình chỉ một, một số hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp,
bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán có thông tin
sai sự thật;
b) Không khắc phục được tình trạng theo
quy định tại Điều 92 của Luật này;
c) Hoạt động sai mục đích hoặc không
đúng với nội dung quy định trong giấy phép;
d) Không đáp ứng điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 85 của Luật này hoặc điều kiện vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn
điều lệ tối thiểu sau thời hạn khắc phục quy định tại khoản 2 Điều 85 của Luật
này.
2. Sau 06 tháng kể từ ngày quyết định
đình chỉ có hiệu lực, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định rút nghiệp vụ
kinh doanh chứng khoán bị đình chỉ trong trường hợp công ty chứng khoán không
khắc phục được tình trạng bị đình chỉ quy định tại điểm b hoặc điểm d khoản 1
Điều này.
3. Trong thời gian bị đình chỉ hoạt
động, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh
công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực
hiện các biện pháp khắc phục hoặc hạn chế hoạt động sau đây:
a) Không được ký mới,
gia hạn các hợp đồng có liên quan đến các nghiệp vụ kinh doanh bị đình chỉ hoạt
động; phải thực hiện tất toán, chuyển tài khoản theo yêu cầu của khách hàng
(nếu có);
b) Có phương án khắc
phục và báo cáo tình hình thực hiện phương án theo yêu cầu của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước;
c) Trường hợp bị đình
chỉ nghiệp vụ tự doanh, công ty chứng khoán chỉ được bán, không được tăng thêm
các khoản đầu tư kinh doanh, trừ trường hợp buộc mua để sửa lỗi giao dịch, giao
dịch lô lẻ hoặc thực hiện các quyền có liên quan đến chứng khoán đang nắm giữ
theo quy định của pháp luật.
Điều 95. Thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt
động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài
tại Việt Nam
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh
chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
a) Không chính thức
hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày
được cấp giấy phép; không khôi phục được hoạt động sau khi hết thời hạn tạm
ngừng hoạt động đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; không tiến hành
hoạt động nghiệp vụ quản lý quỹ trong thời hạn 02 năm liên tục;
b) Có văn bản đề nghị rút Giấy phép
thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
c) Công ty chứng khoán bị rút toàn bộ
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 94 của Luật
này; công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không khắc phục được tình trạng bị
đình chỉ hoạt động quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều 94 của Luật này
trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
d) Không khắc phục được
các vi phạm quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 94 của Luật này trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
đ) Giải thể, phá sản, hợp nhất, bị chia, bị sáp
nhập.
2. Đối với trường hợp thu hồi giấy phép
quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có
quyền chỉ định công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác
thay thế để hoàn tất các giao dịch, hợp đồng của công ty bị thu hồi giấy phép;
trong trường hợp này, quan hệ ủy quyền mặc nhiên được xác lập giữa hai công ty.
3. Khi bị thu hồi giấy phép, công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng
khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện theo các
quy định sau đây:
a) Chấm dứt ngay mọi
hoạt động ghi trong giấy phép và thông báo trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in
trong 03 số liên tiếp;
b) Thực hiện việc tất
toán tài sản của khách hàng do công ty chứng khoán tiếp nhận và quản lý, tài
sản của khách hàng ủy thác trên tài khoản lưu ký của công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán;
c) Báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước sau khi hoàn thành nghĩa vụ tất toán tài sản của khách hàng.
4. Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước có trách nhiệm công bố thông tin về việc thu hồi giấy phép và thông
báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 96. Giải thể, phá sản công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Việc giải thể công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật này và
Luật Doanh nghiệp.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc tất
toán tài sản của khách hàng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 95 của Luật này;
hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài
tại Việt Nam.
3. Việc phá sản công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
Điều 97. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
1. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao
gồm các loại sau đây:
a) Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng
khoán;
b) Chứng chỉ hành nghề phân tích tài
chính;
c) Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.
2. Chứng chỉ hành nghề
chứng khoán được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;
b) Có trình độ từ đại học trở lên;
c) Có trình độ chuyên môn về chứng
khoán;
d) Đạt yêu cầu trong kỳ
thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ
hành nghề chứng khoán đề nghị cấp. Người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về
chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài
phải đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán của Việt Nam.
3. Cá nhân được cấp
chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán
trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng
chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2
Điều 98 của Luật này;
c) Không hành nghề chứng khoán trong 03
năm liên tục.
4. Người bị thu hồi
chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3
Điều này không được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
5. Chính phủ quy định
chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ
hành nghề chứng khoán và việc quản lý, giám sát người hành nghề chứng khoán.
Điều 98. Trách nhiệm của người hành nghề chứng
khoán
1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề
chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty
chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty
chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư
chứng khoán.
2. Người hành nghề chứng khoán không
được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng
khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng
khoán trở lên;
b) Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng
khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty
chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;
c) Thực hiện hành vi
vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài
tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.
3. Người hành nghề
chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức.
4. Công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán chịu trách
nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề chứng khoán.
Chương VII
QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN,
CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN VÀ NGÂN HÀNG GIÁM SÁT
Mục 1
QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 99. Các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán
1. Quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm quỹ
đại chúng và quỹ thành viên.
2. Quỹ đại chúng bao gồm quỹ mở và quỹ
đóng.
Điều 100. Thành lập và tổ chức
hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán
1. Việc thành lập và chào bán chứng chỉ
quỹ ra công chúng của quỹ đại chúng do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
thực hiện theo quy định tại Điều 108 của Luật này và phải đăng ký với Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
2. Việc thành lập quỹ
thành viên do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy
định tại Điều 113 của Luật này và phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Chính phủ quy định
cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục về chào bán, thành lập, tổ chức lại,
giải thể các quỹ đầu tư chứng khoán quy định tại Điều 99 và Điều 114 của Luật
này.
4. Hoạt động của các
loại hình quỹ quy định tại Điều 99 và Điều 114 của Luật này thực hiện theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 101. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tham
gia vào quỹ đầu tư chứng khoán
1. Nhà đầu tư có các quyền sau đây:
a) Hưởng lợi từ hoạt
động đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán tương ứng với tỷ lệ vốn góp;
b) Hưởng các lợi ích và
tài sản được chia hợp pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Yêu cầu công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán mua lại chứng chỉ quỹ mở;
d) Khởi kiện công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, ngân hàng giám sát hoặc tổ chức liên quan nếu tổ chức này vi phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Thực hiện quyền của mình thông qua Đại hội
nhà đầu tư;
e) Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ theo quy
định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
g) Quyền khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Nhà đầu tư có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quyết định của Đại hội nhà
đầu tư;
b) Thanh toán đủ tiền
mua chứng chỉ quỹ;
c) Nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 102. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng
khoán
1. Đại hội nhà đầu tư
quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm tất cả các nhà đầu tư, là cơ quan quyết định cao
nhất của quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Quyết định mức thù lao và chi phí
hoạt động của Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Quyết định các thay
đổi cơ bản trong chính sách đầu tư, phương án phân phối lợi nhuận và mục tiêu
đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán; quyết định thay đổi công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; thay đổi mức phí trả cho công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát;
d) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ
quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể quỹ
đầu tư chứng khoán; thay đổi vốn điều lệ, thay đổi thời hạn hoạt động của quỹ
đầu tư chứng khoán;
e) Yêu cầu công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, ngân hàng giám sát xuất trình sổ sách hoặc giấy tờ giao dịch tại
Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán;
g) Thông qua các báo cáo về tình hình
tài chính, tài sản và hoạt động hằng năm của quỹ đầu tư chứng khoán; thông qua
việc lựa chọn tổ chức kiểm toán được chấp thuận để kiểm toán báo cáo tài chính
hằng năm của quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức định giá độc lập (nếu có);
h) Xử lý vi phạm của
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và Ban đại diện quỹ
đầu tư chứng khoán gây tổn thất cho quỹ đầu tư chứng khoán;
i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng
khoán được triệu tập hằng năm hoặc bất thường.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc
triệu tập, thể thức tiến hành và thông qua quyết định của Đại hội nhà đầu tư
quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 103. Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán
1. Điều lệ quỹ đầu tư
chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán dự thảo và được Đại hội
nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán thông qua,
2. Điều lệ quỹ đầu tư
chứng khoán có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên quỹ đầu tư chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát;
b) Ngày thành lập quỹ đầu tư chứng
khoán;
c) Mục tiêu hoạt động;
lĩnh vực đầu tư; thời hạn hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Vốn góp và quy định về thay đổi vốn
điều lệ của quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; các trường hợp thay đổi công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; quy định về việc ủy quyền cho công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán ký hợp đồng giám sát với ngân hàng giám sát;
e) Quy định về Ban đại diện quỹ đầu tư chứng
khoán, Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán;
g) Các hạn chế đầu tư của quỹ đầu tư
chứng khoán;
h) Quy định về việc đăng ký sở hữu chứng
chỉ quỹ và lưu giữ sổ đăng ký nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán;
i) Quy định về việc lựa chọn ngân hàng
giám sát; lựa chọn và thay đổi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
k) Quy định về chuyển nhượng, phát hành, mua lại
chứng chỉ quỹ mở; quy định về việc niêm yết chứng chỉ quỹ đóng;
l) Các loại chi phí và thu nhập của quỹ
đầu tư chứng khoán; mức phí, thưởng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, ngân hàng giám sát; các trường hợp và phương pháp phân chia thu nhập của
quỹ đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư;
m) Phương
thức xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán, giá trị tài sản
ròng của mỗi chứng chỉ quỹ;
n) Quy
định về giải quyết xung đột lợi ích;
o) Quy
định về chế độ báo cáo;
p) Quy
định về giải thể quỹ đầu tư chứng khoán;
q) Cam kết của ngân hàng giám sát và công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán về việc thực hiện nghĩa vụ với quỹ đầu tư chứng
khoán, nhà đầu tư và tuân thủ Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
r) Thể
thức tiến hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu
Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 104. Giải thể quỹ đầu tư chứng khoán
1. Quỹ đầu tư chứng khoán giải thể trong
các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong
Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Đại hội nhà đầu tư quyết định giải
thể quỹ đầu tư chứng khoán trước khi kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều
lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán hoặc
bị giải thể, phá sản mà Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán không xác lập được
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay thế trong thời hạn 02 tháng kể từ
ngày phát sinh sự kiện;
d) Ngân hàng giám sát bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, bị giải thể, phá sản hoặc hợp đồng
giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bị
chấm dứt mà công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không xác lập được ngân hàng
giám sát thay thế trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày phát sinh sự kiện;
đ) Giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng
khoán xuống dưới 10 tỷ đồng liên tục trong 06 tháng;
e) Trường hợp khác theo
quy định của Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Trong thời hạn 03
tháng trước ngày tiến hành giải thể theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều này hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quỹ đầu tư chứng khoán thuộc
trường hợp giải thể theo quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều này,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc ngân hàng giám sát và Ban đại diện
quỹ đầu tư chứng khoán phải triệu tập Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán
để thông qua phương án giải thể quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát chịu trách nhiệm hoàn tất việc thanh
lý tài sản quỹ và phân chia tài sản quỹ cho nhà đầu tư theo phương án được Đại
hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán thông qua.
4. Tiền thu được từ
thanh lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán và các tài sản còn lại sau khi trừ chi
phí giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Nghĩa vụ tài chính
với Nhà nước;
b) Các khoản phải trả
cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát, các khoản phải
trả khác;
c) Phần còn lại được
dùng để thanh toán cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư
trong quỹ đầu tư chứng khoán.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày hoàn tất việc giải thể quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán và ngân hàng giám sát phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về
kết quả giải thể quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 105. Hợp nhất, sáp nhập quỹ đầu tư chứng
khoán
Quỹ đầu tư chứng khoán được hợp nhất, sáp nhập
với một quỹ khác cùng loại hình theo quyết định của Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu
tư chứng khoán. Quỹ thành viên hình thành sau hợp nhất, sáp nhập có số thành
viên không vượt quá 99 thành viên.
Điều 106. Xác định giá trị tài sản ròng của quỹ
đầu tư chứng khoán
1. Việc xác định giá
trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán thực hiện và được ngân hàng giám sát xác nhận; việc xác nhận
giá trị tài sản ròng đối với quỹ thành viên do
ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng lưu ký thực hiện.
2. Việc xác định giá trị tài sản ròng
của quỹ đầu tư chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Đối với chứng khoán
niêm yết, đăng ký giao dịch, giá của các chứng khoán được xác định là giá đóng
cửa hoặc giá trung bình của ngày giao dịch gần nhất trước ngày định giá;
b) Đối với các tài sản là chứng khoán
quy định tại điểm a khoản này nhưng không có giao dịch nhiều hơn 15 ngày tính
đến ngày định giá hoặc không phải là chứng khoán quy định tại điểm a khoản này,
việc xác định giá trị tài sản phải dựa trên quy trình và phương pháp xác định
giá trị tài sản được nêu rõ trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Quy trình và
phương pháp định giá phải được ngân hàng giám sát xác nhận và Ban đại diện quỹ
đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán phê chuẩn. Các
bên tham gia định giá tài sản phải độc lập với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán và ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng lưu ký;
c) Các tài sản bằng
tiền bao gồm cổ tức, trái tức, tiền lãi được tính theo giá trị ghi trên sổ kế
toán tại thời điểm xác định.
3. Giá trị tài sản ròng
của quỹ đầu tư chứng khoán phải được công bố công khai định kỳ theo quy định
tại khoản 1 Điều 124 của Luật này.
Điều 107. Báo cáo về quỹ đầu tư chứng khoán
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo
cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định kỳ và bất thường về danh mục đầu tư, hoạt
động đầu tư, tình hình tài chính của quỹ đầu tư chứng khoán.
Mục 2
QUỸ ĐẠI
CHÚNG VÀ QUỸ THÀNH VIÊN
Điều 108. Huy động vốn để thành lập quỹ đại
chúng
1. Việc huy động vốn
của quỹ đại chúng được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công
chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành lập khi đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Có ít nhất 100 nhà
đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ, trừ
quỹ hoán đổi danh mục;
b) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt
ít nhất là 50 tỷ đồng.
2. Toàn bộ vốn góp của
nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát
của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động
vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có
xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc
huy động vốn.
3. Trường hợp việc huy
động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền
đã đóng góp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải chịu mọi chi phí và nghĩa vụ tài chính
khác phát sinh từ việc huy động vốn.
Điều 109. Ban đại diện quỹ đại chúng
1. Ban đại diện quỹ đại
chúng đại diện cho quyền lợi của nhà đầu tư, do Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư
chứng khoán bầu. Quyền và nghĩa vụ của Ban đại diện quỹ đại chúng được quy định
tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Quyết định của Ban đại diện quỹ đại
chúng được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc
bằng hình thức khác theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Mỗi thành
viên Ban đại diện quỹ đại chúng có 01 phiếu biểu quyết.
3. Ban đại diện quỹ đại
chúng có từ 03 đến 11 thành viên, trong đó có ít nhất hai phần ba số thành viên
Ban đại diện quỹ là thành viên độc lập, không phải là người có liên quan của
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát.
4. Nhiệm kỳ, tiêu
chuẩn, số lượng thành viên, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và bãi nhiệm, bổ sung
thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng, Chủ tịch Ban đại diện quỹ đại chúng,
điều kiện, thể thức họp và thông qua quyết định của Ban đại diện quỹ đại chúng
được quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 110. Hạn chế đối với quỹ đại chúng
1. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để thực
hiện các hoạt động sau đây:
a) Đầu tư vào chứng chỉ
quỹ của chính quỹ đại chúng đó;
b) Đầu tư vào chứng khoán của 01 tổ chức
phát hành quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, trừ
trái phiếu Chính phủ;
c) Đầu tư quá 20% tổng
giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào chứng khoán đang lưu hành của 01 tổ chức
phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ;
d) Đầu tư quá 10% tổng
giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản, trừ trường hợp là quỹ đầu tư bất
động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản;
đ) Đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ
đại chúng vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với
nhau thuộc các trường hợp sau đây: công ty mẹ, công ty con; các công ty sở hữu
trên 35% cổ phần, phần vốn góp của nhau; nhóm công ty con có cùng một công ty
mẹ;
e) Cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ
khoản vay nào;
g) Các hạn chế đầu tư
vào quỹ đầu tư chứng khoán khác và đối với từng loại hình quỹ cụ thể được thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ đại
chúng, trừ trường hợp vay ngắn hạn theo quy định của pháp luật về ngân hàng để
trang trải các chi phí cần thiết cho quỹ đại chúng hoặc thực hiện thanh toán
các giao dịch chứng chỉ quỹ với nhà đầu tư. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn
của quỹ đại chúng không được quá 5% giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng tại
mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là 30 ngày.
3. Cơ cấu đầu tư của quỹ đại chúng chỉ
được vượt mức so với hạn chế đầu tư trong trường hợp quy định tại các điểm b,
c, d, đ và g khoản 1 Điều này và chỉ do nguyên nhân sau đây:
a) Biến động giá trên thị trường của tài
sản trong danh mục đầu tư của quỹ;
b) Thực hiện các khoản
thanh toán của quỹ theo quy định của pháp luật;
c) Hoạt động hợp nhất,
sáp nhập các tổ chức phát hành;
d) Quỹ mới được cấp phép thành lập hoặc
do tách quỹ, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà thời gian hoạt động chưa quá 06
tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ;
đ) Quỹ đang trong thời gian giải thể.
4. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán có nghĩa vụ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về
việc vượt mức các hạn chế đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày phát sinh vượt mức hạn
chế đầu tư, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải điều chỉnh lại danh mục
đầu tư để bảo đảm các hạn mức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 111. Quỹ mở
1. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán thay mặt quỹ mở thực hiện mua lại chứng chỉ quỹ mở từ nhà đầu tư và phát
hành thêm chứng chỉ quỹ mở trong phạm vi vốn góp tối đa của quỹ theo tần suất
và thời gian cụ thể được quy định trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán không phải thay mặt quỹ mở thực hiện việc mua lại chứng chỉ
quỹ mở khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Không thể thực hiện
việc mua lại chứng chỉ quỹ mở do nguyên nhân bất khả kháng;
b) Không thể xác định giá trị tài sản
ròng của quỹ mở vào ngày định giá mua lại do có quyết định đình chỉ giao dịch
chứng khoán trong danh mục đầu tư của quỹ;
c) Sự kiện khác do Điều lệ quỹ đầu tư
chứng khoán quy định.
3. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 24
giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 2 Điều này và
phải tiếp tục thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở sau khi sự kiện này chấm
dứt.
Điều 112. Quỹ đóng
1. Việc tăng vốn của
quỹ đóng phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có quy
định việc tăng vốn của quỹ;
b) Lợi nhuận của quỹ trong năm liền
trước năm đề nghị tăng vốn phải là số dương;
c) Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán trong thời hạn 02 năm, tính đến thời điểm đề nghị tăng vốn;
d) Phương án phát hành thêm chứng chỉ
quỹ đóng phải được Đại hội nhà đầu tư thông qua.
2. Chứng chỉ quỹ đóng chỉ được phát hành
cho nhà đầu tư hiện hữu của quỹ thông qua phát hành quyền mua chứng chỉ quỹ
đóng được chuyển nhượng. Trường hợp nhà đầu tư hiện hữu không mua hết quyền mua
thì được phát hành cho nhà đầu tư bên ngoài.
3. Việc thay đổi thời hạn hoạt động của
quỹ đóng phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Việc thay đổi thời hạn hoạt động của
quỹ đã được Đại hội nhà đầu tư thông qua;
b) Trường hợp gia hạn
thời hạn hoạt động, giá trị tài sản ròng của quỹ tại kỳ định giá gần nhất trước
thời điểm nộp hồ sơ gia hạn không thấp hơn 50 tỷ đồng.
Điều 113. Thành lập quỹ thành viên
1. Quỹ thành viên do các thành viên góp
vốn thành lập trên cơ sở hợp đồng góp vốn.
2. Việc thành lập quỹ
thành viên phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Vốn góp tối thiểu là 50 tỷ đồng;
b) Có từ 02 đến 99 thành viên góp vốn và
chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Do 01 công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý;
d) Tài sản của quỹ
thành viên được lưu ký tại 01 ngân hàng lưu ký độc lập với công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán.
Mục 3
Điều 114. Công ty đầu tư chứng khoán
1. Công ty đầu tư chứng khoán là quỹ đầu
tư chứng khoán được tổ chức theo loại hình công ty cổ phần để đầu tư chứng
khoán. Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức là công ty đầu tư chứng
khoán riêng lẻ và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán. Sau khi được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty đầu tư chứng
khoán thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều 115. Thành lập và hoạt động của công ty
đầu tư chứng khoán
1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán bao gồm:
a) Có vốn tối thiểu là 50 tỷ đồng;
b) Tổng giám đốc (Giám đốc) và nhân viên
làm việc tại bộ phận nghiệp vụ có chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường
hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư.
2. Công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Các hạn chế đầu tư quy định tại Điều
110 của Luật này;
b) Các nội dung liên quan đến định giá
tài sản và chế độ báo cáo quy định tại Điều 106 và Điều 107 của Luật này;
c) Các nghĩa vụ của công ty đại chúng
quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 và
khoản 2 Điều 34 của Luật này;
d) Tài sản của công ty đầu tư chứng
khoán phải được lưu ký tại 01 ngân hàng giám sát.
Điều 116. Ngân hàng giám sát
1. Ngân hàng giám sát
là ngân hàng thương mại có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, thực hiện các dịch vụ lưu ký và giám sát
việc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán.
2. Ngân hàng giám sát thực hiện giám sát các hoạt
động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong phạm vi liên quan tới quỹ
đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán mà ngân hàng cung cấp dịch vụ giám sát. Ngân hàng giám
sát có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại
khoản 3 Điều 5 6 của Luật này;
b) Thực hiện lưu ký tài sản của quỹ đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán; quản lý tách biệt tài sản của quỹ đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán và các tài sản khác của ngân hàng giám sát;
c) Giám sát để bảo đảm
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý quỹ đại chúng, Tổng giám đốc
(Giám đốc) công ty đầu tư chứng khoán quản lý tài sản của công ty đầu tư chứng
khoán tuân thủ quy định của Luật này và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ
công ty đầu tư chứng khoán;
d) Thực hiện hoạt động thu, chi, thanh
toán và chuyển giao tài sản liên quan đến hoạt động của quỹ đại chúng, công ty
đầu tư chứng khoán theo yêu cầu hợp pháp của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty đầu tư chứng khoán;
đ) Xác nhận báo cáo do công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán lập có liên quan đến quỹ đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán;
e) Giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo
và công bố thông tin của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư
chứng khoán theo quy định của Luật này;
g) Báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước khi phát hiện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty
đầu tư chứng khoán và tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm pháp luật hoặc Điều
lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;
h) Định kỳ cùng công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đối chiếu sổ kế toán, báo cáo tài
chính và hoạt động giao dịch của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán;
i) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán.
Điều 117. Hạn chế đối với ngân hàng giám sát
1. Ngân hàng giám sát, thành viên Hội
đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ
giám sát hoạt động và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán không được là người có liên quan hoặc có quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay
với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại.
2. Ngân hàng giám sát, thành
viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát làm
nhiệm vụ giám sát hoạt động và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu
tư chứng khoán không được là đối tác mua, bán trong giao dịch mua, bán tài sản
của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán.
Điều 118. Đối tượng công bố thông tin
1. Các đối tượng công
bố thông tin bao gồm:
a) Công ty đại chúng;
b) Tổ chức phát hành
trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng;
c) Tổ chức niêm yết
trái phiếu doanh nghiệp;
d) Công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty
con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
e) Cổ đông lớn, nhóm
người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của
công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên
chứng chỉ quỹ của quỹ đóng;
g) Cổ đông sáng lập
trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng, công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng;
h) Người nội bộ của công ty đại chúng,
người nội bộ của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo quy
định tại khoản 45 Điều 4 của Luật này và người có liên quan của người nội bộ;
i) Nhóm nhà đầu tư nước
ngoài có liên quan sở hữu từ 5%
trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ
đóng;
k) Đối
tượng khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết việc công bố thông tin của từng đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với công ty đại
chúng là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, việc công bố thông tin thực
hiện theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phù hợp với mục tiêu bảo đảm
an toàn hệ thống tổ chức tín dụng.
Điều 119. Nguyên tắc công bố thông tin
1. Việc công bố thông
tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời.
2. Đối tượng công bố thông tin phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin công bố. Trường hợp có thay
đổi nội dung thông tin đã công bố, đối tượng công bố thông tin phải công bố kịp
thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã công bố
trước đó.
3. Đối tượng quy định
tại Điều 118 của Luật này khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước và tổ chức nơi chứng khoán đó niêm yết, đăng ký giao dịch
về nội dung thông tin công bố.
4. Việc công bố thông
tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền
công bố thông tin thực hiện. Việc công bố thông tin của cá
nhân do cá nhân tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực
hiện.
5. Đối tượng công bố thông tin có trách
nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã công bố, báo cáo theo quy định của pháp
luật
Điều 120. Công bố thông tin của công ty đại
chúng
1. Công ty đại chúng phải công bố thông
tin định kỳ về một hoặc một số nội dung sau đây:
a) Báo cáo tài chính
năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính 06 tháng đã được soát xét bởi tổ chức
kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý;
b) Báo cáo thường niên;
c) Báo cáo tình hình quản trị công ty;
d) Nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông thường niên;
đ) Thông tin khác theo quy định của pháp luật
2. Công ty đại chúng
phải công bố thông tin bất thường khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của công
ty tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền hoặc khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có
dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến tài khoản thanh toán; tài
khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa trong các trường hợp quy
định tại điểm này;
b) Tạm ngừng kinh doanh; thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sửa
đổi, bổ sung hoặc bị đình chỉ, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc
Giấy phép hoạt động;
c) Thông qua quyết định của Đại hội đồng
cổ đông bất thường theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định mua lại
cổ phiếu của công ty; ngày thực hiện quyền mua cổ phần của người sở hữu trái
phiếu kèm theo quyền mua cổ phần hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu
chuyển đổi thành cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán, phát
hành chứng khoán;
đ) Quyết định về việc tổ chức lại doanh nghiệp,
giải thể doanh nghiệp; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch
kinh doanh hằng năm của công ty; thành lập, giải thể công ty con, công ty liên
kết, giao dịch dẫn đến một công ty trở thành hoặc không còn là công ty con,
công ty liên kết; thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện;
e) Quyết định thay đổi
kỳ kế toán, chính sách kế toán áp dụng; kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo tài
chính; ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán
đối với báo cáo tài chính; việc lựa chọn hoặc thay đổi công ty kiểm toán;
g) Thay đổi, bổ nhiệm
mới người nội bộ;
h) Quyết định mua, bán tài sản hoặc thực
hiện các giao dịch có giá trị lớn hơn 15% tổng tài sản của công ty căn cứ vào
báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính 06 tháng
gần nhất được soát xét;
i) Có quyết định xử phạt vi phạm pháp
luật về thuế, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật liên quan
đến hoạt động của công ty; thông báo của Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản doanh nghiệp;
k) Có quyết định khởi tố đối với công
ty, người nội bộ của công ty;
l) Được chấp thuận hoặc
bị hủy bỏ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài;
m) Sự kiện khác theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
3. Công ty đại chúng
phải công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con khi xảy ra một trong các sự kiện sau
đây:
a) Sự kiện ảnh hưởng
nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
b) Có thông tin liên quan đến công ty
ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó.
Điều 121. Công bố thông tin của tổ chức phát
hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng
1. Tổ chức phát hành trái phiếu ra công
chúng phải công bố thông tin định kỳ các nội dung sau đây:
a) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm
toán được chấp thuận;
b) Báo cáo thường niên;
c) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
thường niên đối với tổ chức phát hành là công ty cổ phần;
d) Báo cáo sử dụng vốn
thu được từ đợt chào bán đã được kiểm toán;
đ) Thông tin khác theo
quy định của pháp luật.
2. Tổ chức phát hành trái phiếu ra công
chúng phải công bố thông tin bất thường khi xảy ra một trong các sự kiện quy
định tại khoản 2 Điều 120 của Luật này.
3. Tổ chức phát hành
trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu quy định tại khoản
3 Điều 120 của Luật này.
Điều 122. Công bố thông tin
của tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp
1. Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp là
công ty đại chúng thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 120 của
Luật này.
2.
Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện công bố thông tin như
sau:
a) Công bố định kỳ báo cáo tài chính năm
đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận và báo cáo thường niên;
b) Công bố thông tin bất thường theo quy
định tại khoản 2 Điều 120 của Luật này;
c) Công bố thông tin theo yêu cầu quy
định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này.
Điều 123. Công bố thông
tin của công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng
khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công bố thông tin định kỳ các
nội dung sau đây:
a) Báo cáo tài chính
năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính 06 tháng đã được soát xét bởi tổ chức
kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý;
b) Báo cáo tỷ lệ an
toàn tài chính tại ngày 30 tháng 6 đã được soát xét và tại ngày 31 tháng 12 đã
được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
c) Báo cáo thường niên;
d)Báo cáo tình hình quản trị công ty;
đ) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên
đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty
cổ phần;
e) Thông tin khác theo quy định của pháp
luật.
2. Công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công bố thông tin bất thường
theo quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật này và khi xảy ra một trong các sự
kiện sau đây:
a) Có quyết định của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán đối với công ty, chi nhánh, người hành nghề chứng khoán của
công ty, chi nhánh; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc)
bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn, thu hồi
chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
b) Có quyết định của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước về việc đặt công ty vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm
soát đặc biệt hoặc đưa ra khỏi diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt;
đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt tình trạng đình chỉ hoạt
động, tạm ngừng hoạt động;
c) Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận việc thành lập, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện ở
trong nước hoặc nước ngoài, việc đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
3. Công ty chứng khoán phải công bố
thông tin tại trụ sở chính, các chi nhánh và phòng giao dịch về các nội dung
liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian
thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp và danh sách những người hành
nghề chứng khoán của công ty. Trường hợp cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ,
công ty chứng khoán phải thông báo các điều kiện cung cấp dịch vụ bao gồm yêu cầu
về tỷ lệ ký quỹ, lãi suất vay, thời hạn vay, phương thức thực hiện lệnh gọi ký
quỹ bổ sung, danh mục chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ.
4. Công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công
ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam công bố thông tin theo
yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và
công ty con khi có thông tin liên quan đến công ty, chi nhánh ảnh hưởng nghiêm
trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều 124. Công bố thông tin về quỹ đại chúng
1. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán công bố thông tin định kỳ về các nội dung sau đây của quỹ
đại chúng:
a) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm
toán, báo cáo tài chính 06 tháng đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được
chấp thuận, báo cáo tài chính quý;
b) Báo cáo thay đổi giá trị tài sản
ròng;
c) Báo cáo hoạt động đầu tư;
d) Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý
quỹ.
2. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán công bố thông tin bất thường về quỹ đại chúng khi xảy ra một
trong các sự kiện sau đây:
a) Thông qua quyết định của Đại hội nhà
đầu tư;
b) Quyết định thay đổi
vốn điều lệ của quỹ đóng;
c) Bị thu hồi Giấy
chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng ra công chúng;
d) Bị đình chỉ, hủy bỏ
đợt chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng; quỹ đại chúng chào bán không thành công;
đ) Sửa đổi Điều lệ, Bản cáo bạch;
e) Thay đổi, bổ nhiệm mới người nội bộ
của quỹ đại chúng; có quyết định khởi tố người nội bộ của quỹ đại chúng;
g) Quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách,
giải thể, thay đổi thời hạn hoạt động, thanh lý tài sản của quỹ đại chúng;
h) Sự kiện khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
3. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán công bố thông tin về quỹ đại chúng theo yêu cầu của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con khi xảy
ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Có thông tin liên quan ảnh hưởng đến việc
chào bán, giá chứng chỉ quỹ đại chúng;
b) Có thay đổi bất thường về giá, khối lượng
giao dịch chứng chỉ quỹ đại chúng.
Điều 125. Công bố thông tin về công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng
1. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán công bố thông tin định kỳ các nội dung sau đây về công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng:
a) Các nội dung quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 124 của Luật này;
b) Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
c) Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
thường niên.
2. Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán công bố thông tin bất thường về công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Bị đình chỉ, huỷ bỏ đợt chào bán cổ
phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b) Tạm ngừng giao dịch
cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
c) Sự kiện quy định tại
các điểm a, c, e và m khoản 2 Điều
120 và các điểm đ, e và g khoản 2 Điều 124 của Luật này.
3. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán công bố thông tin về công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo yêu cầu
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty
con theo quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này.
Điều 126. Công bố thông tin của Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam
1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và
công ty con phải công bố các thông tin sau đây:
a) Thông tin về tổ chức
và hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con;
b) Thông tin về tổ chức
có chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch; thông tin về thành viên của Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con;
c) Thông tin về giao dịch chứng khoán;
d) Thông tin khác theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam phải công bố các thông tin sau đây:
a) Thông tin về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Thông tin liên quan
đến hoạt động quản lý, giám sát thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam;
c) Thông tin về hoạt động đăng ký, lưu
ký chứng khoán;
d) Thông tin khác theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Điều 127. Công bố thông tin của cổ đông lớn,
nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết
của công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên
chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ
5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5%
trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng
1. Tổ chức, cá nhân,
nhóm người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan phải công bố
thông tin khi trở thành hoặc không còn là cổ đông lớn của công ty đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
2. Tổ chức, cá nhân,
nhóm người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan là cổ đông lớn
phải công bố thông tin khi có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu qua các
ngưỡng 1% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi tỷ lệ nắm
giữ cổ phiếu có quyền biểu quyết phát sinh do công ty đại chúng mua lại cổ
phiếu của chính mình hoặc phát hành thêm cổ phiếu;
b) Quỹ hoán đổi danh mục thực
hiện giao dịch hoán đổi;
c) Trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
4. Nhà đầu tư, nhóm người có liên quan,
nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan phải công bố thông tin khi sở hữu từ 5% trở lên hoặc không còn sở hữu từ
5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.
5. Nhà đầu tư, nhóm người có liên quan,
nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan nắm giữ từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của
quỹ đóng phải công bố thông tin khi có thay đổi tỷ lệ sở hữu qua các ngưỡng 1%
chứng chỉ quỹ của quỹ đóng.
Điều 128. Công bố thông tin của người nội bộ và
người có liên quan của người nội bộ
1. Người nội bộ của công ty đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng và người có liên quan của
các đối tượng này phải công bố thông tin trước và sau giao dịch hoặc khi có
thay đổi sở hữu đối với cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi,
quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc
chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán của công ty đại chúng, công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng.
2. Quy định tại khoản 1
Điều này không áp dụng đối với trường hợp quỹ hoán đổi danh mục thực hiện giao
dịch hoán đổi hoặc giá trị chứng khoán giao dịch chưa đạt giá trị tối thiểu
phải công bố thông tin và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
THANH TRA,
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Điều 129. Thanh tra chứng khoán
1. Thanh tra chứng
khoán là thanh tra chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Thanh tra chứng khoán có Chánh thanh
tra, các Phó Chánh thanh tra và các Thanh tra viên.
3. Thanh tra chứng
khoán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và
hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Bộ Tài chính, hoạt động theo quy định của
pháp luật về thanh tra và quy định của Luật này.
4. Thanh tra chứng
khoán có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định việc xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính;
c) Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành
vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
d) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 130. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán
1. Trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, ngoài các nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra cung
cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình,
đến làm việc liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;
b) Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng
nước ngoài cung cấp thông tin liên quan đến giao dịch trên tài khoản của khách
hàng đối với các trường hợp có dấu hiệu thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy
định tại Điều 12 của Luật này. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin
thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân hàng;
c) Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông cung
cấp tên, địa chỉ, số máy gọi, số máy được gọi, thời gian gọi để xác minh, xử lý
hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 12 của Luật này. Trình tự, thủ tục yêu
cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông.
2. Việc yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến
làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước phê duyệt và được thực hiện bằng văn bản, nêu rõ mục đích, căn
cứ, nội dung, phạm vi yêu cầu.
3. Các thông tin, tài
liệu, dữ liệu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp
viễn thông cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được bảo mật theo
quy định của pháp luật và chỉ được phép sử dụng cho mục đích thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân liên quan.
4. Trong giám sát, phát
hiện, xử lý các vi phạm về chứng khoán mang tính xuyên biên giới có liên quan
đến thị trường chứng khoán Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phối hợp thanh
tra, điều tra, xác minh, thu thập và chia sẻ thông tin với cơ quan quản lý thị
trường chứng khoán các nước.
Điều 131. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm
việc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 130 của Luật này.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu
cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1
Điều 130 của Luật này.
3. Cơ quan đăng ký kinh
doanh có trách nhiệm phối hợp, gửi thông tin về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
kinh doanh của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài
tại Việt Nam, doanh nghiệp có liên quan, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
4. Cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp
cung cấp thông tin của công ty đại chúng về đăng ký thuế, đóng mã số thuế, mở
lại mã số thuế, ngừng hoạt động, tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, không hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về thuế, quyết
định cưỡng chế nợ thuế, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời
hạn cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin, tài liệu, dữ liệu mà mình đang
lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có quyền từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu khi có căn
cứ cho rằng việc yêu cầu cung cấp là trái quy định tại Điều 130 của Luật này
hoặc thông tin, tài liệu, dữ liệu được yêu cầu không liên quan đến đối tượng thanh
tra, kiểm tra, đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Trong trường hợp không
cung cấp được, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước biết và nêu rõ lý do.
Điều 132. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động
chứng khoán và thị trường chứng khoán thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính thực
hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 12
của Luật này là 10 lần khoản thu trái pháp luật có được từ hành vi vi phạm.
Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu
trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 4 Điều này thì áp dụng mức
phạt tiền tối đa quy định tại khoản 4 Điều này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
phương pháp tính khoản thu trái pháp luật có được từ việc thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
4. Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi
phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là
03 tỷ đồng.
5. Mức phạt tiền tối đa
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này được áp dụng đối với tổ chức; cá nhân
thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức
phạt tiền tối đa đối với tổ chức.
6. Chủ tịch Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước, Chánh Thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành chứng
khoán có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán.
7. Chính phủ quy định
thẩm quyền, mức phạt và hình thức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán.
Điều 133. Giải quyết tranh chấp và bồi thường
thiệt hại
1. Trường hợp quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
bị xâm phạm hoặc có tranh chấp phát sinh trong hoạt động chứng khoán và thị
trường chứng khoán tại Việt Nam thì việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp hoặc
giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua thương lượng, hoà giải hoặc yêu
cầu Trọng tài hoặc Toà án Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Chủ thể xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng
khoán mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, thực hiện các trách nhiệm dân sự
khác theo thỏa thuận, theo quy định của Bộ luật Dân sự và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Thẩm quyền, thủ tục để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt
động chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 134. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Luật Chứng khoán số
70/2006/QH11 và Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 135. Quy định chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 02
năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp giấy phép trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định sau đây:
a) Công ty chứng khoán phải bảo đảm đáp
ứng các điều kiện cấp phép theo quy định tại khoản 1, điểm c và điểm d khoản 2,
khoản 4, khoản 5 Điều 74 của Luật này;
b) Công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định
tại khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 75 của Luật này;
c) Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại
Việt Nam phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định tại điểm b
và điểm c khoản 1 Điều 76 của Luật này;
d) Chi nhánh công ty
quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện cấp phép
theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 76 của Luật này.
2. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam đã được cấp giấy phép trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành mà đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 71 của Luật này; không
phải thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh
chứng khoán, trừ trường hợp có yêu cầu.
Sau 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh
công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp
giấy phép trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không đáp ứng
quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện đình chỉ
hoạt động, thu hồi giấy phép theo quy định của Luật này.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân khác đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán cấp phép, chấp thuận
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện thủ tục cấp
phép, chấp thuận lại theo quy định của Luật này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đăng
ký, đề nghị cấp phép, chấp thuận đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được cấp phép hoặc chưa
được chấp thuận thì phải thực hiện theo quy định của Luật này.
4. Công ty đại chúng có cổ phiếu đã niêm yết
hoặc đăng ký giao dịch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà
vẫn đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12 và các văn bản quy
định chi tiết thi hành thì không bị hủy tư cách công ty đại chúng, không bị hủy
niêm yết, đăng ký giao dịch, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định
khác.
5. Công ty đại chúng có cổ phiếu chưa
niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
mà không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này thì bị hủy tư
cách công ty đại chúng.
20. Bãi bỏ một số điều, khoản; bổ sung một số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:
a) Bãi bỏ Điều 23; khoản 3 Điều 48; khoản 4 và khoản 5 Điều 135;
b) Bổ sung cụm từ “và công ty con” vào sau cụm từ “Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam” tại điểm đ khoản 1 Điều 7, khoản 3 Điều 52 và Điều 68.
6. Trong thời hạn 02
năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam,
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải
hoạt động theo quy định của Luật này.
Các Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu
ký chứng khoán đã thành lập và hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành tiếp tục tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán số
70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12 cho
đến khi Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam hoạt động theo quy định của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
-----------------------------------------------------------
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2019.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Đã ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét