QUỐC HỘI __________ Luật số: 40/2024/QH15 |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
LUẬT
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cảnh vệ
_________________
Căn
cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ số
13/2017/QH14.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ
1.
Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
b)
Bổ sung
các khoản 7, 8, 9 và 10 vào sau khoản 6 như sau:
8. Kiểm tra an
ninh, an toàn là biện pháp cảnh vệ được lực lượng Cảnh vệ áp dụng để phát
hiện vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy, chất độc sinh học, chất
độc hóa học, chất phóng xạ và các yếu tố khác nhằm kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn các nguy cơ mất an ninh, an toàn cho đối tượng cảnh vệ.
9. Kiểm nghiệm thức
ăn, nước uống là biện pháp cảnh vệ được lực lượng Cảnh vệ áp dụng nhằm kịp
thời phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các nguy cơ đầu độc, ngộ độc từ thức ăn,
nước uống.
10. Sử dụng thẻ,
phù hiệu là biện pháp cảnh vệ
được lực lượng Cảnh vệ áp dụng để kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra,
vào khu vực cảnh vệ.”.
2.
Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 6 như sau:
“3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.”.
3.
Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung câu dẫn của khoản 1
như sau:
“1.
Người
giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm:”;
b)
Sửa đổi, bổ sung các điểm e, g và h khoản 1 như sau:
“e) Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị;
g) Ủy viên Ban Bí thư;
h) Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ.”;
c) Sửa đổi, bổ sung
điểm b khoản 2 như sau:
“b) Cấp phó của người
đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ trên nguyên tắc đối đẳng, có đi
có lại, yêu cầu đối ngoại;”;
d) Sửa
đổi, bổ sung điểm d khoản 2
như sau:
đ)
Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 4 như sau:
“đ) Hội nghị, lễ hội do Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức có đối tượng
cảnh vệ quy định tại các điểm a, b, c hoặc d khoản 1 Điều này tham dự; đại hội
đại biểu toàn quốc do tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương tổ chức; hội nghị
quốc tế tổ chức tại Việt Nam có đối tượng cảnh vệ quy định tại các điểm a, b,
c, d khoản 1 hoặc điểm a khoản 2 Điều này tham dự.”;
e)
Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 như sau:
“5. Căn cứ tình hình an ninh chính trị trong từng giai
đoạn, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định bổ sung đối tượng cảnh vệ
và việc áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ phù hợp với quy định tại các điều 11,
11a, 12, 12a, 13 và 14 của Luật này.
6. Trong trường hợp cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội, bảo đảm công tác đối ngoại, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định áp
dụng biện pháp cảnh vệ phù hợp đối với đối tượng không thuộc trường hợp quy
định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
này.”.
4.
Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều
11. Chế độ cảnh vệ đối với người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.
Đối
với Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ:
a) Được bảo vệ tiếp cận;
b) Được bảo vệ nơi ở;
c)
Được bảo vệ nơi làm việc;
d) Được bảo vệ địa điểm hoạt động;
đ)
Được bảo đảm an ninh, an toàn về đồ dùng, vật phẩm, thức ăn, nước uống, phương
tiện đi lại;
e)
Được bố trí xe Cảnh sát giao thông dẫn đường khi
đi công tác bằng ô tô; được bố trí toa riêng khi đi công tác bằng tàu hỏa; được
sử dụng chuyên khoang hoặc chuyên cơ khi đi công tác bằng tàu bay; được sử dụng
tàu riêng có phương tiện dẫn đường, hộ tống bảo vệ khi đi công tác bằng tàu
thủy.
2. Đối với nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,
nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ:
a) Được bảo vệ tiếp cận;
b) Được bảo vệ nơi ở.
3.
Đối
với người giữ chức vụ, chức danh Thường trực Ban Bí thư,
Ủy
viên Bộ Chính trị:
a) Được bảo vệ tiếp cận;
b) Được bảo vệ nơi ở;
c)
Được bảo vệ nơi làm việc;
d)
Được bố trí xe Cảnh sát giao thông dẫn đường khi đi công tác trong nước bằng ô tô trong trường
hợp cần thiết.
4.
Đối
với Ủy viên Ban Bí thư, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ:
a) Được bảo vệ tiếp cận;
b)
Được bố trí xe Cảnh sát giao thông dẫn đường khi đi công tác trong nước bằng ô tô trong trường
hợp cần thiết.
5.
Trường hợp một người hưởng nhiều chế độ cảnh vệ khác nhau thì người đó được
hưởng chế độ cảnh vệ ở mức cao nhất.”.
5. Bổ sung Điều 11a vào sau Điều 11 như
sau:
“Điều 11a. Biện pháp
cảnh vệ đối với người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.
Đối
với
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ:
a) Bảo vệ tiếp cận;
b) Vũ trang tuần tra, canh gác nơi ở, nơi làm việc, địa điểm hoạt động;
c) Kiểm tra an ninh, an toàn nơi ở, nơi làm việc, địa điểm hoạt động, đồ dùng, vật phẩm, phương
tiện đi lại;
d) Kiểm nghiệm thức ăn, nước uống trước khi sử dụng;
đ) Tổ chức khảo sát, nắm tình hình để xây dựng, triển
khai phương án bảo vệ;
e) Sử dụng thẻ, phù hiệu;
g) Biện pháp khoa học và công nghệ, sử dụng phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại;
h) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
2. Đối với nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,
nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ:
a) Bảo vệ tiếp cận;
b) Vũ trang tuần tra, canh gác nơi ở.
3.
Đối
với người giữ chức vụ, chức danh Thường trực Ban Bí thư,
Ủy
viên Bộ Chính trị:
a) Bảo vệ tiếp cận;
b) Vũ trang tuần tra, canh gác nơi ở, nơi làm việc;
c)
Tổ chức khảo sát, nắm tình hình để xây dựng, triển khai phương án bảo vệ trong
trường hợp cần thiết;
d) Sử dụng thẻ, phù hiệu;
đ) Biện pháp khoa học và công nghệ, sử dụng phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại;
e) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
4.
Đối
với Ủy viên Ban Bí thư, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ:
a) Bảo vệ tiếp cận;
b)
Tổ chức khảo sát, nắm tình hình để xây dựng, triển khai phương án bảo vệ trong
trường hợp cần thiết;
c) Sử dụng thẻ, phù hiệu;
d) Biện pháp khoa học và công nghệ, sử dụng phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại;
đ) Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
5.
Tăng cường lực lượng, phương tiện, biện pháp bảo vệ đối tượng cảnh vệ khi tình
hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội phức tạp.
6. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi
tiết các biện pháp cảnh vệ quy định tại Điều này.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Chế độ cảnh vệ
đối với khách quốc tế khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam
1.
Đối với người đứng đầu Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại
Việt Nam được hưởng chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật
này và được bố trí phương tiện hộ tống theo nghi lễ đối ngoại của Nhà nước.
Đối
với người đứng đầu cơ quan lập pháp các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt
Nam được hưởng chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này
trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại và được bố trí phương
tiện hộ tống theo nghi lễ đối ngoại của Nhà nước.
2.
Đối với cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm,
làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 4 Điều
11 của Luật này.
Đối
với cấp phó của người đứng đầu cơ quan lập pháp các nước khi đến thăm, làm việc
tại Việt Nam được hưởng chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của
Luật này trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại.
3. Đối với khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ hoặc khách mời khác theo đề nghị của Trưởng Ban Đối ngoại Trung
ương, Chủ
nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao mà không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam thì căn cứ vào yêu cầu đối ngoại
và thông lệ quốc tế, đề nghị của phía khách mời và tình hình thực tế để áp dụng
một hoặc các chế độ cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này.”.
7. Bổ sung
Điều 12a vào sau Điều 12 như sau:
“Điều 12a. Biện pháp
cảnh vệ đối với khách quốc tế khi đến thăm, làm việc tại Việt Nam
1.
Đối với người đứng đầu Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm, làm việc tại
Việt Nam áp dụng biện pháp cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật
này.
Đối
với người đứng đầu cơ quan lập pháp các nước khi đến thăm, làm việc tại Việt
Nam áp dụng biện pháp cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này
trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại.
2.
Đối với cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, Chính phủ các nước khi đến thăm,
làm việc tại Việt Nam áp dụng biện pháp cảnh vệ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều 11a của Luật này.
Đối
với cấp phó của người đứng đầu cơ quan lập pháp các nước khi đến thăm, làm việc
tại Việt Nam áp dụng biện pháp cảnh vệ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều 11a của Luật này trên nguyên
tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại.
3.
Đối với khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc khách mời khác
theo đề nghị của Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại
của Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
mà không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi đến thăm,
làm việc tại Việt Nam thì căn cứ vào yêu cầu đối ngoại và thông lệ quốc tế, đề
nghị của phía khách mời và tình hình thực tế để áp dụng một hoặc các biện pháp
cảnh vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này.
4. Bộ
trưởng Bộ Công an quy định chi tiết các biện pháp cảnh vệ quy định tại Điều
này.”.
8. Sửa đổi,
bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Biện pháp cảnh
vệ đối với khu vực trọng yếu
1. Vũ trang tuần tra, canh gác.
2. Kiểm tra, kiểm soát người, đồ vật và phương
tiện ra, vào khu vực.
3. Kiểm tra an ninh, an toàn.
4. Biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của
Luật An ninh quốc gia và Luật Công an nhân dân.
5. Bộ
trưởng Bộ Công an quy định chi tiết các biện pháp cảnh vệ quy định tại Điều
này.”.
9. Bổ sung
khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 14 như sau:
“3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết các biện pháp
cảnh vệ quy định tại Điều này.”.
10. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:
11.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 như sau:
“1. Lực lượng
Cảnh vệ bao gồm:
a) Cán bộ, chiến sĩ
cảnh vệ của Bộ Tư lệnh Cảnh vệ thuộc Bộ Công an; cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của đơn vị thuộc phòng của Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định khi cần
thiết, căn cứ yêu cầu bảo vệ đối tượng cảnh vệ;
b) Cán bộ, chiến sĩ
cảnh vệ của Cục Bảo vệ an ninh Quân đội thuộc Bộ Quốc phòng.”.
12. Bổ sung một số điểm, khoản của Điều
18 như sau:
a) Bổ sung các điểm g,
h và i vào sau điểm e khoản 1 như sau:
“g)
Huấn luyện, bồi dưỡng điều lệnh, quân sự, võ thuật, kỹ thuật, chiến thuật đối
với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và lực lượng khác tham gia, phối hợp thực
hiện công tác cảnh vệ;
h)
Huấn luyện nâng cao; huấn luyện đặc thù; huấn luyện, diễn tập phương án tác
chiến;
ra quân thực hiện nhiệm vụ
cảnh vệ;
i)
Quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ phục vụ nhiệm vụ cảnh vệ.”;
b)
Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 như sau:
“3.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định chế độ huấn luyện nâng cao; huấn luyện đặc thù;
huấn luyện, diễn tập phương án tác chiến; ra quân thực hiện nhiệm vụ của lực
lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an.”.
13.
Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều
20 như sau:
a)
Bổ sung điểm g1 và điểm g2
vào sau điểm g khoản 1 như sau:
“g1) Quyết định phát hành thẻ, phù hiệu phục vụ công tác cảnh vệ;
g2) Trong trường hợp do quy
định của pháp luật nước sở tại hoặc các nguồn nhân lực và phương tiện, thiết bị cần mang theo
không đáp ứng được công tác cảnh vệ, quyết
định
thuê lực lượng, phương tiện,
trang thiết bị kỹ thuật để bảo vệ đối tượng cảnh vệ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật
này khi
đi công tác nước ngoài;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có quyền hạn quy
định tại các điểm a, b, c, đ, e, g1, g2 và h khoản 1 Điều 20 của Luật này.”.
14.
Bổ sung Điều 20a vào sau Điều 20 như sau:
“Điều 20a. Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Giấy bảo vệ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Công an cấp cho
sĩ quan cảnh vệ thuộc Bộ Công an, sĩ quan cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng để thực
hiện công tác cảnh vệ.
2. Giấy bảo vệ đặc biệt chỉ được sử dụng khi thực hiện công
tác cảnh vệ; sĩ quan cảnh vệ phải báo cáo ngay lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản
lý trong trường hợp Giấy bảo vệ đặc biệt được cấp bị mất, hư hỏng.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định mẫu, việc quản lý, sử
dụng, cấp, cấp đổi, cấp lại, thu
hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.”.
15.
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 25 như sau:
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
Luật này
được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 28 tháng 6
năm 2024.
E-pas: 59652 |
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét