QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55-LCT/HĐNN8 |
Hà Nội, ngày 12 tháng 8
năm 1991 |
SỐ 55-LCT/HĐNN8 CỦA QUỐC HỘI
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Căn
cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27 tháng 6 năm 1985 và sửa
đổi, bổ sung ngày 28 tháng 12 năm 1989.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Phần chung Bộ
luật hình sự như sau:
"Thời
hạn cấm là từ hai năm đến năm năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc
kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu là hình phát chính khác hoặc trong
trường hợp người bị kết án được hưởng án treo".
2) Đoạn 2 Điều 31 về hình phạt tước một số quyền công
dân được bổ sung như sau:
"Thời
hạn tước một số quyền công dân là từ một năm đến năm năm kể từ ngày chấp hành
xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu là hình phạt
chính khác hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo".
3) Điều 42 về tổng hợp hình phạt của nhiều bản án được
bổ sung một khoản mới như sau:
"3.
Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật
mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp theo quy định ở khoản 1 và
khoản 2 Điều này, thì Toà án ra quyết định tổng hợp các hình phạt của các bản
án. Hình phạt chung không được vượt mức cao nhất mà Luật quy định cho loại hình
phạt đã tuyên".
4) Điều 69 về tạm hoãn, miễn hoặc giảm việc chấp hành
hình phạt được sửa đổi như sau:
"Điều
69. Hoãn, miễn chấp hành hình phạt tù.
Quân
nhân bị kết án về tội ít nghiêm trọng, nếu do nhu cầu chiến đấu hoặc phục vụ
chiến đấu mà được người chỉ huy từ cấp trung đoàn trở lên đề nghị cho ở lại đơn
vị tiếp tục làm nhiệm vụ, thì có thể được Toà án cho hoãn chấp hành hình phạt
tù từ sáu tháng đến một năm. Hết thời hạn đó, Toà án sẽ căn cứ vào thái độ sửa
chữa hoặc kết quả lập công của người bị kết án mà quyết định miễn chấp hành
hình phạt hoặc buộc phải chấp hành toàn bộ hình phạt đã tuyên".
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Phần các tội
phạm Bộ luật hình sự như sau:
1) Bỏ các chữ "gây hậu quả nghiêm trọng"
trong tội danh ở các điều 182, 186, 190 và 194.
"Điều
88. Tội tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài
trái phép.
1.
Người nào tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài
trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 85, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
2.
Phạm tội nhiều lần hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến
mười hai năm.
3) Khoản 3 Điều 100 về hình phạt bổ sung được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"3.
Người nào phạm một trong các tội quy định ở Điều 90 và Điều 91 trong trường hợp
hình phạt chính không phải là phạt tiền, thì có thể bị phạt tiền theo mức đã
quy định đối với mỗi tội.
Người
nào phạm một trong các tội quy định ở các điều 88, 95, 96, 98 và 99, thì có thể
bị phạt tiền từ ba trăm nghìn đồng (300.000 đồng) đến ba triệu đồng (3.000.000
đồng); ở Điều 96a hoặc ở Điều 97 trong trường hợp hình phạt
chính không phải là phạt tiền, thì có thể bị phạt tiền đến mười lần trị giá
hàng phạm pháp".
"1.
Người nào trong khi thi hành công vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài
những trường hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
5) Khoản 4 Điều 112 về tội hiếp dâm được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"4.
Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em dưới 13 tuổi đều là phạm tội hiếp dâm và
người phạm tội bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định ở khoản 2 và khoản 3 Điều này, thì
bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình".
"Điều
124. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, quyền hội họp, lập hội của công dân.
Người
nào có hành vi cản trở công dân thực hiện các quyền sau đây, thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến một
năm:
a)
Quyền hội họp, quyền lập hội phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của nhân dân;
b)
Quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào".
7) Khoản 3 Điều 134 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
xã hội chủ nghĩa được bổ sung như sau:
9) Điều 157 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của công
dân được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều
157. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của công dân.
1.
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác, thì bị phạt
tù từ ba tháng đến năm năm.
2-
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười hai năm:
a)
Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp;
b)
Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c)
Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn;
d)
Tái phạm nguy hiểm.
3.
Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến
hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình".
"3. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm".
11) Khoản 1 Điều 168 về tội kinh doanh trái phép được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"1.
Người nào kinh doanh không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép,
đã bị xử lý hành chính về việc kinh doanh trái phép hoặc đã bị kết án nhưng
chưa được xoá án về tội kinh doanh trái phép hoặc về một trong các tội quy định
ở các điều 96a, 97, 165, 166, 167, 169, 173 và 183 mà còn vi phạm, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai
năm".
12) Khoản 2 Điều 169 về tội trốn thuế được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"2.
Phạm tội trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc đã bị kết án nhưng chưa được xoá
án về tội trốn thuế hoặc về một trong các tội quy định ở các điều 96a, 97, 165,
166, 167, 168, 173 và 183 hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm".
"Điều
201. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.
1-
Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do
người khác phạm tội mà có, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc
bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm:
a)
Có tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp;
b)
Tài sản, vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;
c)
Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng,
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm".
14) Bổ sung một số điều mới như sau:
Người
nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, quyền
hội họp, lập hội hoặc các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, của tổ chức xã hội hoặc của công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm".
15) Điều 220 về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều
220. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.
1.
Người nào vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nhiệm vụ được giao gây hậu quả nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy
định ở các điều 139, 193 và 237, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2.
Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
hai năm đến mười năm".
"Điều
221. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền trong khi thi hành công vụ.
1.
Người nào vì tư lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn
vượt quá quyền hạn làm trái với công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước,
của xã hội hoặc lợi ích hợp pháp của công dân, nếu không thuộc trường hợp quy
định ở các điều 156, 238 và 239, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ
đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2.
Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
ba năm đến mười hai năm".
17) Khoản 3 Điều 226 về tội nhận hối lộ được bổ sung
như sau:
18) Điều 246 về tội che giấu tội phạm được sửa đổi, bổ
sung như sau:
a) Đoạn 2 khoản 1 được bổ sung như sau:
"-
Các điều từ 72 đến 85 về các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia;
Điều 87 (tội chiếm đoạt máy bay, tầu thuỷ); Điều 94, khoản 2 (tội phá huỷ công
trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 95, khoản 2 và 3 (tội
chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng,
phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 96, khoản 2 và 3 (tội chế tạo, tàng trữ, sử
dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, chất
phóng xạ); Điều 96a, khoản 2 và 3 (tội sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển
trái phép các chất ma tuý); Điều 97, khoản 2 và 3 (tội buôn lậu hoặc vận chuyển
trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới); Điều 98 (tội làm tiền giả, tội tàng
trừ, lưu hành tiền giả, tội phá huỷ tiền tệ)";
b)
Bỏ các chữ "bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc" trong
khoản 2.
19) Đoạn 2 khoản 1 Điều 247 về tội không tố giác tội
phạm được bổ sung như sau:
"-
Các điều từ 72 đến 85 về các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia;
Điều 87 (tội chiếm đoạt máy bay, tầu thuỷ); Điều 94, khoản 2 (tội phá huỷ công
trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 95, khoản 2 và 3 (tội
chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng,
phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 96, khoản 2 và 3 (tội chế tạo, tàng trữ, sử
dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, chất
phóng xạ); Điều 96a, khoản 2 và 3 (tội sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển
trái phép các chất ma tuý); Điều 98 (tội làm tiền giả, tội tàng trữ, lưu hành
tiền giả, tội phá huỷ tiền tệ)".
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp
thứ 9 thông qua ngày 12 tháng 8 năm 1991.
|
Lê Quang Đạo (Đã ký) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét