Mục 2
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG Ở THÀNH PHỐ
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thành phố
Hội đồng nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 15 của Luật này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
2. Quyết định biện pháp để phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo quy định của pháp luật;
3. Thông qua kế hoạch sử dụng đất của thành phố đối với trường hợp không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
5. Quyết định chính sách, biện pháp về quản lý chất lượng môi trường và phát triển bền vững, kiểm soát ô nhiễm và phát triển không gian xanh đô thị theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố
Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 16 của Luật này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 18 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
2. Quyết định phát triển không gian, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo định hướng phát triển bền vững, phù hợp với vị trí và vai trò của thành phố trong hệ thống đô thị quốc gia theo thẩm quyền;
3. Quyết định chuyển một số chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình cho các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình, Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 17 của Luật này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, hạ tầng đô thị trên địa bàn; việc sử dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây dựng công trình hạ tầng đô thị theo quy định của pháp luật;
2. Quyết định chương trình, dự án phát triển kinh tế đô thị, thương mại, dịch vụ, công nghiệp, công nghệ cao và các ngành kinh tế mũi nhọn phù hợp với đặc thù đô thị theo quy định của pháp luật;
3. Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện chính sách dân cư, quản lý nhập cư, quản lý lao động trên địa bàn thành phố;
4. Thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị; tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông;
5. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc xây dựng, triển khai đô thị thông minh, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý, điều hành đô thị theo thẩm quyền.
_Xem toàn bộ văn bản>>>>【Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025- Số 72/2025】
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét