Mục 3
GIẢI QUYẾT VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 17. Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ
1. Vụ tai nạn giao thông đường bộ không có dấu hiệu tội phạm thì thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết như sau: Nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc; trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm hoặc phải thông qua giám định chuyên môn thì có thể được kéo dài nhưng không quá 01 tháng kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ; trường hợp cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì tiếp tục được kéo dài, thời hạn kéo dài không quá 02 tháng kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ. Việc kéo dài phải được báo cáo bằng văn bản với người có thẩm quyền theo biểu Mẫu 10/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Vụ tai nạn giao thông đường bộ quy định tại điểm b khoản 8 Điều 6 Thông tư này hoặc trong quá trình điều tra, xác minh giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ quy định tại điểm c khoản 8 Điều 6 Thông tư này nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm, thì Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thực hiện xác minh giải quyết theo thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2021) và Điều 9, Điều 11 Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2021) và Điều 12 Thông tư số 28/2020/TT-BCA ngày 26 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của lực lượng Công an nhân dân (sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2021).
Điều 18. Giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo thủ tục hành chính
Căn cứ vào hồ sơ, tài liệu của hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền đề giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ như sau:
1. Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, xác minh (kết luận nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn giao thông đường bộ, xác định lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông đường bộ và hình thức xử lý vi phạm hành chính), đồng thời lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Mẫu số 14/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này. Lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
Nếu một trong các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ vắng mặt có lý do chính đáng, thì phải lập biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết.
2. Báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; khi áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, Cảnh sát giao thông thực hiện việc tước giấy tờ trên môi trường điện tử trong trường hợp các giấy tờ này đã được tích hợp trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe theo quy định của Chính phủ (nếu có).
3. Hướng dẫn cho các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ tự giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
Trường hợp các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông đường bộ không tự thỏa thuận giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự thì phải lập biên bản, đồng thời hướng dẫn các bên liên hệ với Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
4. Sau khi hoàn thành việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ, cán bộ Cảnh sát giao thông thụ lý hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường bộ, lưu hồ sơ theo quy định của Bộ Công an và pháp luật có liên quan.
5. Đối với vụ tai nạn giao thông đường bộ do Cơ quan điều tra thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nhưng hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ tai nạn giao thông đường bộ cho cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến, địa bản để xử lý vi phạm hành chính thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao tiếp nhận thụ lý báo cáo người có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và căn cứ vào từng vụ tai nạn giao thông đường bộ cụ thể thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Cán bộ cảnh sát giao thông khi đến hiện trường thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ không có hậu quả thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người, chỉ có thiệt hại không đáng kể về tài sản (vụ va chạm giao thông) mà các bên liên quan trong vụ tai nạn có đề nghị cho thỏa thuận dân sự tại hiện trường thì cán bộ được phân công tiến hành giải quyết theo các bước như sau:
a) Thực hiện các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 Điều 7; các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 8; các Điều 9; Điều 10; khoản 1, 2 Điều 11; Điều 13 Thông tư này;
b) Căn cứ nội dung đơn yêu cầu giải quyết vụ va chạm giao thông cán bộ được phân công giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ lập biên bản làm việc với các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ;
c) Trong thời gian 07 ngày làm việc cán bộ được phân công giải quyết báo cáo kết quả điều tra và đề xuất giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Mẫu số 10/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này đến lãnh đạo có thẩm quyền ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Mẫu số 13/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ, nếu cơ quan, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông đường bộ phát hiện những tồn tại, bất cập, thiếu sót trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hạ tầng giao thông, tổ chức giao thông đường bộ, việc quản lý người điều khiển phương tiện, quản lý phương tiện thì có văn bản kiến nghị với cơ quan quản lý, ngành chủ quản để có biện pháp khắc phục.
Điều 19. Thống kê tai nạn giao thông đường bộ
Việc thống kê tai nạn giao thông đường bộ phải được cập nhật thông tin vụ tai nạn giao thông đường bộ vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông, Phần mềm Tổng hợp, đồng bộ dữ liệu và xử lý tai nạn giao thông, Phần mềm Điều tra hình sự như sau:
1. Cán bộ cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ hoặc quản lý, khai thác sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông có trách nhiệm:
a) Trong vòng 12 giờ kể từ khi tiếp nhận tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra trên tuyến, địa bàn được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, cán bộ Cảnh sát giao thông phải cập nhật ngay những thông tin ban đầu về vụ tai nạn giao thông đường bộ vào Phần mềm Tổng hợp, đồng bộ dữ liệu và xử lý tai nạn giao thông hoặc Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông gồm: thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn, số người chết, số người bị thương;
b) Thực hiện theo theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Thông tư số 26/2024/TT-BCA ngày 21 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định thống kê, tổng hợp, xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường sắt, tai nạn giao thông đường thủy nội địa.
2. Vụ tai nạn giao thông đường bộ quy định tại điểm c khoản 8 Điều 6 Thông tư này phải cập nhập dữ liệu trên Phần mềm Tổng hợp, đồng bộ dữ liệu và xử lý tai nạn giao thông. Đối với vụ tai nạn giao thông đường bộ quá trình điều tra, xác minh phải thực hiện các biểu mẫu bằng văn bản giấy, trong vòng 48 giờ phải cập nhật vào Phần mềm Tổng hợp, đồng bộ dữ liệu và xử lý tai nạn giao thông.
3. Vụ tai nạn giao thông đường bộ quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 6, Thông tư này phải được cập nhật trên Phần mềm Điều tra hình sự.
4. Đối với vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra trên tuyến, địa bàn của cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nhưng do Cơ quan Cảnh sát điều tra hoặc Cơ quan Điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân thụ lý điều tra, giải quyết thì cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông phụ trách tuyến, địa bàn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan Điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân nắm bắt thông tin về các phương tiện liên quan, thông tin về người điều khiển phương tiện, người bị nạn, người đi bộ, Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, Bản kết luận điều tra hoặc một số tài liệu liên quan khác để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông.
5. Hồ sơ vụ tai nạn giao thông đường bộ trong hệ thống Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông cần hiệu chỉnh về thông tin, muốn xóa hoặc mở khóa (đối với hồ sơ đã duyệt hoàn thành), cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo cơ quan, đơn vị gửi yêu cầu hiệu chỉnh hoặc xóa hoặc mở khóa tới Cục Cảnh sát giao thông để xem xét hiệu chỉnh hoặc xóa hoặc mở khóa.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo đơn vị có thẩm quyền duyệt trạng thái hoàn thành vụ tai nạn giao thông đường bộ trên Phần mềm Tổng hợp, đồng bộ dữ liệu và xử lý tai nạn giao thông hoặc Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông.
Điều 20. Kiểm tra công tác điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ
1. Việc kiểm tra công tác điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ được thực hiện theo Thông tư này và Thông tư số 35/2024/TT-BCA ngày 02 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về kiểm tra công tác trong Công an nhân dân.
2. Khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này hoặc theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Công an, Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan và Công an địa phương nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ tiến hành kiểm tra công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông để đánh giá nguyên nhân, xem xét trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có liên quan để xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ.
Điều 21. Các biểu mẫu sử dụng trong công tác điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
1. Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh trong quá trình điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ nếu phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ có dấu hiệu tội phạm thì sử dụng biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 119/2021/TT-BCA ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự.
2. Điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo thủ tục hành chính thì sử dụng biểu mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP và các biểu mẫu quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau đây:
a) Sổ theo dõi vụ tai nạn giao thông đường bộ (Mẫu số 01/TNĐB);
b) Biên bản vụ việc (Mẫu số 02/TNĐB);
c) Biên bản xác định sơ bộ thiệt hại ban đầu (Mẫu số 03/TNĐB);
d) Quyết định phân công cán bộ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ (Mẫu số 04/TNĐB);
đ) Kế hoạch điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ (Mẫu số 05/TNĐB);
e) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ (Mẫu số 06/TNĐB);
g) Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ (Mẫu số 07/TNĐB);
h) Báo cáo kết quả khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ (Mẫu số 08/TNĐB);
i) Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ (Mẫu số 09/TNĐB);
k) Báo cáo đề xuất giải quyết vụ tai nạn giao thông (Mẫu số 10/TNĐB);
l) Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn (Mẫu số 11/TNĐB);
m) Sơ đồ vị trí, dấu vết thương tích trên cơ thể người bị nạn (Mẫu số 12/TNĐB);
n) Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ (Mẫu số 13/TNĐB);
o) Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ (Mẫu số 14/TNĐB);
p) Đề nghị trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản (Mẫu số 15/TNĐB);
q) Kế hoạch dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ (Mẫu số 16/TNĐB);
r) Biên bản ghi lời khai theo (Mẫu số 17/TNĐB).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét