CHÍNH PHỦ _____ Số: 08/2023/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _____________________ Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm 2023 |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi
hành một số điều tại các Nghị định quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh
nghiệp ra thị trường quốc tế
____________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành
một số điều tại các Nghị định quy định về chào
bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và
chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 34 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị
trường quốc tế (sau đây gọi là Nghị định số 153/2020/NĐ-CP) như sau:
“3. Thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn và thực
hiện các quyền kèm theo (nếu có) cho chủ sở hữu trái phiếu theo điều kiện, điều
khoản của trái phiếu. Đối với trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước,
trường hợp doanh nghiệp phát hành không thể thanh toán đầy đủ, đúng hạn nợ gốc,
lãi trái phiếu bằng đồng Việt Nam theo phương án phát hành đã công bố cho nhà
đầu tư theo quy định tại Điều 17 Nghị định này, doanh nghiệp có thể đàm phán
với người sở hữu trái phiếu để thanh toán gốc, lãi trái phiếu đến hạn bằng tài
sản khác theo các nguyên tắc sau:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật dân sự
và pháp luật có liên quan. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
thì còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện đó.
b) Phải được người sở hữu trái phiếu chấp
thuận.
c) Doanh nghiệp phát hành phải công bố
thông tin bất thường và chịu hoàn toàn trách nhiệm về tình trạng pháp lý của
tài sản sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu theo quy định của pháp luật”.
Điều 2. Sửa
đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP ngày 16 tháng 9
năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường
quốc tế (sau đây gọi là Nghị định số 65/2022/NĐ-CP) như sau:
”b) Việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 1
Nghị định này.
- Trường hợp kéo dài kỳ hạn của trái phiếu
thì thời gian tối đa không quá 02 năm so với kỳ hạn tại phương án phát hành
trái phiếu đã công bố cho nhà đầu tư.
- Đối với người sở hữu trái phiếu không
chấp thuận thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu thì doanh nghiệp phát
hành có trách nhiệm đàm phán để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Trường hợp có
người sở hữu trái phiếu không chấp thuận phương án đàm phán thì doanh nghiệp
phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người sở hữu trái phiếu theo phương án
phát hành trái phiếu đã công bố cho nhà đầu tư (kể cả trường hợp việc thay đổi
điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã được người sở hữu trái phiếu đại diện từ
65% tổng số trái phiếu trở lên chấp thuận)."
Điều 3. Ngưng
hiệu lực thi hành đối với các quy định sau đây tại Nghị định số 65/2022/NĐ-CP
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023
1. Quy định về việc xác định tư cách nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định
số 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
2. Quy định về thời gian phân phối trái
phiếu của từng đợt phát hành tại khoản 7, khoản 8 Điều 1 Nghị định số
65/2022/NĐ-CP.
3. Quy định về kết quả xếp hạng tín nhiệm
đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu tại điểm e khoản 2 Điều 12 Nghị định
số 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
Điều 4. Điều
khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
2. Các đợt chào bán trái phiếu đã gửi nội
dung công bố thông tin trước đợt chào bán cho Sở giao dịch chứng khoán trước
khi Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa hoàn thành việc phân phối trái
phiếu thì tiếp tục thực hiện theo quy định về thời gian phân phối trái phiếu
của từng đợt phát hành tại khoản 7, khoản 8 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc, Giám đốc các doanh nghiệp phát hành trái phiếu và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí
thư trung ương Đảng; - Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn
phòng Tổng Bí thư; - Văn
phòng Chủ tịch nước; - Hội
đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn
phòng Quốc hội; - Tòa án
nhân dân tối cao; - Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm
toán Nhà nước; - Ủy ban
Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân
hàng Chính sách xã hội; - Ngân
hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan
trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KTTH(2b) |
TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét