CHÍNH PHỦ Số: 100/2014/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội,
ngày 06 tháng 11 năm 2014 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH
VỀ KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG SẢN PHẨM DINH DƯỠNG DÙNG CHO TRẺ NHỎ, BÌNH BÚ VÀ VÚ
NGẬM NHÂN TẠO
------------
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ
Luật Quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ
Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ
Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định về thông tin, giáo dục, truyền thông, quảng cáo; kinh doanh và sử dụng
sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo; trách nhiệm
trong kinh doanh, sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ nhằm giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng trên cơ sở khuyến khích và bảo vệ việc nuôi con bằng sữa mẹ -
thức ăn tốt nhất cho sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản
phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ là sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ và sản phẩm
dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi được sản xuất theo phương
thức công nghiệp, bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định, phù hợp với nhu
cầu dinh dưỡng theo từng giai đoạn phát triển hay tình trạng sinh lý đặc biệt
của trẻ nhỏ.
2. Sản phẩm
sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi bao gồm:
a) Sản
phẩm dinh dưỡng công thức có dạng lỏng hoặc dạng bột được chế biến từ sữa bò
hoặc sữa động vật khác với các thành phần thích hợp có thể sử dụng thay thế sữa
mẹ dùng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi (infant formula);
b) Sản
phẩm dinh dưỡng công thức có dạng lỏng hoặc dạng bột được chế biến từ sữa bò
hoặc sữa động vật khác với các thành phần thích hợp hoặc có nguồn gốc động vật,
thực vật để sử dụng trong giai đoạn ăn bổ sung dùng cho trẻ từ 06 đến 24 tháng
tuổi (follow-up formula);
c) Sản
phẩm dinh dưỡng công thức khác có dạng lỏng hoặc dạng bột được chế biến từ sữa
bò hoặc sữa động vật khác với các thành phần thích hợp hoặc có nguồn gốc động
vật, thực vật được trình bày hoặc giới thiệu là phù hợp dùng cho trẻ dưới 24
tháng tuổi, nhưng không bao gồm thức ăn bổ sung trong cơ cấu dinh dưỡng
cho trẻ trên 06 tháng tuổi.
3. Sản
phẩm dinh dưỡng bổ sung (viết tắt là thức ăn bổ sung) là thức ăn dạng sệt hoặc
đặc có đủ 04 nhóm thành phần: Tinh bột, chất đạm, chất béo, vitamin và khoáng
chất được chế biến sẵn để ăn bổ sung thêm cùng với sữa mẹ hoặc sản phẩm sữa
thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi.
4. Trẻ
nhỏ là trẻ từ khi sinh ra đến 24 tháng tuổi.
5. Nhãn
sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của
chữ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao
bì thương phẩm của sản phẩm hoặc trên chất liệu khác được gắn trên sản phẩm,
bao bì thương phẩm của sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ.
6. Tặng
mẫu sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ là cung cấp miễn phí một lượng nhỏ sản
phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ.
7. Cơ sở
y tế bao gồm: Bệnh viện đa khoa có khoa nhi, khoa sản; bệnh viện chuyên khoa
sản, nhi; nhà hộ sinh; phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa sản, nhi;
phòng khám đa khoa khu vực; trạm y tế xã, phường, thị trấn; cơ sở
nghiên cứu dinh dưỡng hoặc tư vấn dinh dưỡng cho trẻ nhỏ.
8. Thầy
thuốc, nhân viên y tế bao gồm: Bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên,
nhân viên tư vấn dinh dưỡng hoặc chức danh chuyên môn khác, kể cả người lao
động tình nguyện làm việc không hưởng lương tại các cơ sở y tế.
9. Nhân
viên cơ sở
sản xuất, kinh doanh sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ bao gồm: Nhân viên
hợp đồng hưởng lương hằng tháng, nhân viên bán hàng hưởng hoa hồng của doanh
nghiệp, cộng tác viên, nhân viên thúc đẩy bán sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ
nhỏ.
Chương II
THÔNG TIN, GIÁO DỤC,
TRUYỀN THÔNG VÀ QUẢNG CÁO
Điều
3. Thông tin, giáo dục, truyền thông về lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ
Thông
tin, giáo dục, truyền thông về lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và phương
pháp nuôi dưỡng trẻ nhỏ phải được ưu tiên trong chương trình thông tin, giáo
dục, truyền thông về bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em, về cải thiện tình trạng
dinh dưỡng ở trẻ nhỏ.
Điều
4. Tài liệu thông tin, giáo dục, truyền thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ
1. Nội
dung tài liệu thông tin, giáo dục, truyền thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ phải rõ
ràng, dễ đọc, dễ hiểu, bảo đảm tính khách quan, khoa học.
2. Tài
liệu thông tin, giáo dục, truyền thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ phải
bảo đảm nội dung sau đây:
a) Lợi
ích và tính ưu việt của việc nuôi trẻ bằng sữa mẹ, khẳng định sữa
mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ;
các yếu tố chống nhiễm khuẩn, đặc biệt là kháng thể chỉ có trong sữa mẹ có tác
dụng giúp cho trẻ phòng, chống bệnh tiêu chảy, nhiễm khuẩn đường hô hấp và một
số bệnh nhiễm khuẩn khác;
b) Hướng
dẫn nuôi trẻ hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 06 tháng tuổi và tiếp tục cho trẻ bú
sữa mẹ đến 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn, cho trẻ ăn thức ăn bổ sung đúng cách,
hợp lý từ 07 tháng tuổi;
c) Bất
lợi khi không nuôi trẻ bằng sữa mẹ mà thay vào đó là cho trẻ ăn sản phẩm sữa
thay thế sữa mẹ như: Không cung cấp được cho trẻ khả năng miễn dịch có trong
sữa mẹ, tốn kém kinh tế, thời gian, trẻ có thể bị nhiễm khuẩn nếu pha chế không
đúng cách và bất lợi khác;
d) Ảnh
hưởng không tốt của việc cho trẻ bú bằng bình, ngậm vú ngậm
nhân tạo hoặc ăn thức ăn bổ sung trước khi tròn 06 tháng tuổi;
đ) Hướng
dẫn cách pha chế, bảo quản, lựa chọn và sử dụng thức ăn bổ sung cho trẻ tại nhà
bằng phương pháp đơn giản, bảo đảm an toàn, dinh dưỡng hợp lý với các loại thực
phẩm có sẵn;
e) Dinh
dưỡng hợp lý cho bà mẹ để duy trì nguồn sữa cho con bú.
3. Cấm
tài liệu thông tin, giáo dục, truyền thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ có nội dung
sau đây:
a) Tranh
ảnh, lời văn hoặc các hình thức khác nhằm khuyến khích việc cho trẻ ăn sản phẩm
sữa thay thế sữa mẹ, cho trẻ bú bằng bình hoặc không khuyến khích việc nuôi trẻ
bằng sữa mẹ;
b) So
sánh sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ là tương đương hoặc tốt hơn sữa mẹ;
c) Tên
hoặc biểu tượng của sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ, bình bú, vú ngậm nhân tạo.
Điều
5. Tài liệu thông tin, giáo dục, truyền thông về sử dụng các sản phẩm
dinh dưỡng
dùng cho trẻ nhỏ
Nội dung của
tài liệu thông tin, giáo dục, truyền thông về sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng
cho trẻ nhỏ phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
1. Hướng
dẫn cách lựa chọn, sử dụng đúng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ;
2. Hướng
dẫn cách rửa sạch và tiệt khuẩn dụng cụ dùng cho trẻ nhỏ ăn;
3. Hướng
dẫn cách cho trẻ nhỏ ăn bằng cốc, thìa hợp vệ sinh;
4. Những
cảnh báo có hại có thể xảy ra đối với sức khỏe của
trẻ nhỏ nếu cho trẻ ngậm vú nhân tạo, bú bằng bình hoặc ăn bổ sung trước khi
tròn 06 tháng tuổi;
5. Cung
cấp thông tin về khả năng nhiễm khuẩn khi trẻ bú bình và khi sản phẩm sữa thay
thế sữa mẹ không được pha chế và cho ăn đúng cách;
6. Cảnh
báo việc tốn kém khi nuôi trẻ nhỏ bằng sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ.
Điều 6.
Quảng cáo sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ
1. Nghiêm
cấm quảng cáo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi;
thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo
dưới mọi hình thức; sử dụng hình ảnh bào thai hoặc trẻ nhỏ trong quảng cáo sữa
dùng cho phụ nữ mang thai.
2. Việc
quảng cáo thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi phải bảo đảm yêu cầu
sau đây:
a) Phần
đầu của quảng cáo phải có nội dung: "Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe
và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ";
b) Nội
dung quảng cáo phải nêu rõ “Sản phẩm này là thức ăn bổ sung và được ăn
thêm cùng với sữa mẹ dùng cho trẻ trên 06 tháng tuổi”; phù hợp với quy định tại
Điều 4, Điều 5 Nghị định này và quy định khác của pháp luật về quảng cáo và an
toàn thực phẩm.
3. Nội
dung, điều kiện, thủ tục quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật
về quảng cáo.
Chương III
KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG
SẢN PHẨM DINH DƯỠNG DÙNG CHO TRẺ NHỎ, BÌNH BÚ VÀ VÚ NGẬM NHÂN TẠO
Điều
7. Công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định về an toàn thực phẩm
1. Sản
phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường
phải được công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định về an
toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
2. Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm dinh dưỡng
công thức dùng cho trẻ nhỏ.
Điều
8. Quy định nhãn sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ nhỏ
1. Nhãn
sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ nhỏ phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
a) Phải
có chữ in hoa: "CHÚ Ý", sau đó là chữ in thường về nội dung cần chú ý
như sau: "Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe và sự phát triển
toàn diện của trẻ nhỏ. Các yếu tố chống nhiễm khuẩn, đặc biệt là kháng thể chỉ
có trong sữa mẹ có tác dụng giúp trẻ phòng, chống bệnh tiêu chảy, nhiễm khuẩn
đường hô hấp và một số bệnh nhiễm khuẩn khác". Chiều cao của chữ không
được dưới 2 mm. Màu sắc của chữ phải rõ ràng và có màu tương phản so với màu
nền của
nhãn;
b) Phải
có chữ in thường: "Chỉ sử dụng sản phẩm này theo chỉ dẫn của bác sĩ. Pha
chế theo đúng hướng dẫn. Cho trẻ ăn bằng cốc, thìa hợp vệ sinh". Chiều cao
của chữ không được dưới 1,5 mm;
c) Phải
ghi rõ độ tuổi phù hợp của trẻ khi dùng sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ;
d) Nhãn
của sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ không được có hình ảnh, tranh vẽ trẻ nhỏ, bà
mẹ cho con bú, bình bú; không được sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh thể hiện sản phẩm
sữa thay thế sữa mẹ có chất lượng tương đương hoặc tốt hơn sữa mẹ hoặc khuyến
khích trẻ bú bằng bình bú; không được giống hình ảnh nhãn sữa dành cho phụ nữ
mang thai;
đ) Trên
nhãn của sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ phải in số giấy tiếp nhận bản công bố hợp
quy hoặc số giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
2. Nội
dung khác của nhãn sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ phải thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, an toàn thực phẩm và phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
a) Hướng
dẫn đúng cách pha chế và các bảng biểu đơn giản, dễ hiểu bằng tiếng Việt;
b) Hướng
dẫn vệ sinh dụng cụ pha chế;
c) Điều
kiện bảo quản, hạn sử dụng trước và sau khi mở hộp.
Điều
9. Quy định nhãn thức ăn bổ sung dùng cho trẻ nhỏ
1. Nhãn
thức ăn bổ sung dùng cho trẻ nhỏ phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
a) Phải
ghi rõ: “Sản phẩm này là thức ăn bổ sung và được ăn thêm cùng với sữa mẹ dùng
cho trẻ trên 06 tháng tuổi”. Dòng chữ này phải ở mặt trước của sản phẩm, bằng
chữ in hoa, chiều cao của chữ không được dưới 2 mm. Màu sắc của chữ phải rõ
ràng và có màu tương phản so với màu nền của nhãn.
b) Phải
có chữ in hoa: "CHÚ Ý", sau đó là chữ in thường về nội dung cần chú ý
như sau: "Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe
và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ". Chiều cao của chữ không được dưới
2 mm;
c) Phải
ghi rõ độ tuổi phù hợp của trẻ khi sử dụng sản phẩm;
d) Nhãn
của sản phẩm không được có hình ảnh, tranh vẽ trẻ nhỏ, bà mẹ cho con bú, bình
bú; không được sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh thể hiện sản phẩm có chất lượng tương
đương hoặc tốt hơn sữa mẹ hoặc khuyến khích trẻ bú bằng bình bú;
đ) Trên
nhãn của sản phẩm phải in số giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc số giấy
xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
2. Nội
dung khác của nhãn thức ăn bổ sung dùng cho trẻ nhỏ phải thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu và an toàn thực phẩm.
Điều
10. Quy định nhãn sản phẩm của bình bú và vú ngậm nhân tạo
1. Nhãn
sản phẩm bình bú phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
a) Phải
có chữ in thường: "Thực hiện đúng hướng dẫn vệ sinh, tiệt khuẩn. Việc sử
dụng bình bú có thể làm cho trẻ bỏ bú mẹ và có nguy cơ bị tiêu chảy".
Chiều cao không được dưới 2 mm. Màu sắc của chữ phải rõ ràng và có màu tương
phản so với màu nền của nhãn;
b) Hướng
dẫn đúng cách giữ vệ sinh và tiệt khuẩn;
c) Tên và
địa chỉ chính xác của cơ sở sản xuất, cơ sở phân phối.
2. Bao
gói hoặc nhãn dán vú ngậm nhân tạo phải có chữ in thường: "Sử dụng vú ngậm
nhân tạo ảnh
hưởng không tốt tới việc nuôi trẻ bằng sữa mẹ". Chiều cao không
được dưới 2 mm. Màu sắc của chữ phải rõ ràng và phải có màu tương phản so với
màu nền của nhãn.
3. Nhãn
sản phẩm của bình hú, vú ngậm nhân tạo không được có hình ảnh hoặc tranh vẽ có
hình ảnh trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, bà mẹ cho con bú, hình ảnh và ngôn ngữ thể
hiện sản phẩm này tương tự như núm vú của người mẹ.
4. Nhãn
sản phẩm của bình bú, vú ngậm nhân tạo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này
được áp dụng cho cả sản phẩm bình bú và vú ngậm nhân tạo sản
xuất trong nước hoặc nhập khẩu.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM TRONG KINH
DOANH VÀ SỬ DỤNG SẢN PHẨM DINH DƯỠNG DÙNG CHO TRẺ NHỎ
Điều
11. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ
nhỏ
1. Cơ sở
sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm:
a) Bán
sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm theo
đúng quy chuẩn hoặc tiêu chuẩn đã công bố;
b) Cung
cấp thông tin chính xác, khoa học và cách thức sử dụng đúng sản phẩm
dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ phù hợp với Điều 4, Điều 5 Nghị định này cho
thầy thuốc, nhân viên y tế và người tiêu dùng.
2. Cơ sở
sản xuất, kinh doanh không được:
a) Tổ
chức sản xuất, kinh doanh sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ không theo đúng
quy chuẩn hoặc tiêu chuẩn đã công bố; sản phẩm đã hết hạn sử dụng; không có
nhãn hoặc bao bì đóng gói;
b) Cử
nhân viên tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với bà mẹ, phụ nữ mang thai hoặc
thành viên trong gia đình họ tại cơ sở y tế hoặc bên ngoài cơ sở
y tế với mục đích quảng cáo, tuyên truyền, khuyến khích sử dụng sản phẩm sữa
thay thế sữa mẹ;
c) Tổ
chức trưng bày sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ, thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới
06 tháng tuổi tại cơ sở y tế; trưng bày tên, logo sản phẩm sữa thay
thế sữa mẹ trên các biểu ngữ, áp phích và tài liệu quảng cáo khác trong các
siêu thị, cửa hàng bán lẻ và cơ sở y tế;
d) Áp
dụng các biện pháp khuyến mại đối với sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ như tặng
hàng mẫu, tặng phiếu giảm giá, giải thưởng, quà tặng, tính điểm cộng thưởng,
giảm giá hoặc bất kỳ hình thức nào khác;
đ) Sử dụng
hình thức tài trợ học bổng, tài trợ nghiên cứu khoa học, tài trợ kinh phí cho
đào tạo, hội nghị, hội thảo, khóa học, buổi hòa nhạc, tổ chức cuộc thi, diễn
kịch, xây dựng phim, video clip, dịch vụ tư vấn qua điện thoại hoặc các hình
thức khác nhằm tuyên truyền, giới thiệu, thúc đẩy việc kinh doanh hoặc sử dụng
sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ;
e) Thực
hiện hoặc hỗ trợ việc thông tin, giáo dục, truyền thông liên quan đến nuôi
dưỡng trẻ nhỏ nhằm tuyên truyền, giới thiệu, thúc đẩy việc kinh doanh hoặc sử
dụng sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ.
Điều
12. Trách nhiệm của cơ sở y tế
1. Cơ sở
y tế có trách nhiệm:
a) Tổ
chức thực hiện các biện pháp tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ cho phụ nữ mang thai,
bà mẹ có con nhỏ và thành viên trong gia đình họ;
b) Tổ
chức tuyên truyền, treo pano, áp phích hoặc cho đăng phát hình ảnh có nội dung
quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định này tại phòng khám thai, phòng chờ sinh,
phòng sau sinh, phòng tư vấn dinh dưỡng hoặc những nơi dễ quan sát, tập trung
đối tượng phụ nữ mang thai, bà mẹ có con nhỏ và thành viên gia đình họ;
c) Tạo
điều kiện để bà mẹ cho con bú sớm trong vòng 01 giờ đầu sau sinh, bú mẹ hoàn
toàn trong 06 tháng đầu và tiếp tục cho trẻ bú mẹ kéo dài đến 24 tháng hoặc lâu
hơn.
2. Cơ sở
y tế không được:
a) Tổ
chức bán hoặc cho phép bán sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ tại cơ sở y tế, trừ nhà
thuốc bệnh viện;
b) Cho
phép cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ trưng bày, niêm
yết bất kỳ vật dụng, thiết bị nào có tên hoặc biểu tượng của sản phẩm sữa thay
thế sữa mẹ, bình bú, vú ngậm nhân tạo tại cơ sở y tế;
c) Cho
phép nhân viên của cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ
tiếp cận với bà mẹ có con nhỏ, phụ nữ mang thai dưới mọi hình thức;
d) Nhận
sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ; lợi ích vật chất; vật dụng có tên hoặc biểu tượng
của sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ do cơ sở sản xuất, kinh doanh tặng.
Điều
13. Trách nhiệm của thầy thuốc, nhân viên y tế trong các cơ sở y tế
1. Thầy
thuốc, nhân viên y tế trong các cơ sở y tế có trách nhiệm:
a) Khuyến
khích, hỗ trợ và bảo vệ việc nuôi con bằng sữa mẹ; hiểu và thực hiện nghiêm các
quy định tại Nghị định này;
b) Thông
tin cho bà mẹ có con nhỏ, phụ nữ mang thai về lợi ích của việc nuôi con bằng
sữa mẹ và cách thức thực hiện;
c) Giúp
các bà mẹ cho con bú trong vòng một giờ đầu sau khi sinh;
d) Chỉ
dẫn cho các bà mẹ cách cho con bú và duy trì nguồn sữa ngay cả khi họ phải xa
con;
đ) Tư vấn
cho bà mẹ và thành viên trong gia đình cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 06 tháng
đầu;
e) Hướng
dẫn, giúp đỡ bà mẹ ở gần con ngay sau khi sinh;
g) Khuyến
khích bà mẹ cho con bú theo nhu cầu;
h) Hướng
dẫn bà mẹ và thành viên trong gia đình không cho trẻ bú bình hoặc dùng vú ngậm
nhân tạo;
i) Khuyến
khích việc thành lập nhóm hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ và giới thiệu các bà mẹ
tới đó khi các bà mẹ xuất viện;
k) Chỉ
định trường hợp trẻ nhỏ phải dùng sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ.
2. Thầy
thuốc, nhân viên y tế trong cơ sở y tế không được:
a) Hướng
dẫn cho trẻ dưới 06 tháng tuổi sử dụng sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ, trừ
trường hợp có chỉ định của bác sỹ;
b) Thông
tin cho phụ nữ mang thai, bà mẹ có con nhỏ hoặc thành viên gia đình họ là cho
trẻ ăn sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ có giá trị tương đương hoặc tốt hơn cho trẻ
bú sữa mẹ;
c) Nhận
trực tiếp hoặc gián tiếp sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ; lợi ích vật chất;
vật dụng có tên hoặc biểu tượng của sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ;
d) Cho
phép cơ sở
sản xuất, kinh doanh tặng mẫu, tặng quà liên quan đến sản phẩm sữa thay thế sữa
mẹ;
đ) Cung
cấp danh sách tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại liên hệ của bà mẹ có con nhỏ,
phụ nữ mang thai cho nhân viên cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc cho phép nhân
viên cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ tiếp cận
với phụ nữ mang thai, bà mẹ có con nhỏ tại cơ sở y tế.
Điều
14. Trách nhiệm quản lý
1. Bộ Y
tế, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của
mình có trách nhiệm quản lý việc sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ
nhỏ; quản lý chất lượng, an toàn đối với sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ;
tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về kinh doanh
và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo.
2. Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm quản lý thông tin, quảng cáo sản phẩm
dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Y
tế chủ trì, phối hợp Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội tổ chức việc tuyên truyền, hướng
dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm
dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo đối với
phụ nữ mang thai, bà mẹ và thành viên trong gia đình họ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
15. Điều khoản thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015.
2. Nghị
định số 21/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ về kinh doanh và
sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực.
3. Trường
hợp sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ đang lưu thông trên thị trường thì
được tiếp tục lưu thông theo hạn sử dụng ghi trên bao bì sản phẩm.
Điều
16. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp; các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét