CHÍNH PHỦ Số: 102/2017/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 2017 |
NGHỊ ĐỊNH
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015
Căn cứ Bộ luật dân
sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật hàng
hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật nhà ở
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam
ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng
không dân dụng Việt Nam ngày 11 tháng 12 năm 2014;
Căn cứ Luật bảo vệ
và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành
Nghị định về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm
bằng tài sản (sau đây gọi chung là đăng ký cung cấp thông tin về biện pháp bảo
đảm); quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
1. Cá nhân, pháp
nhân có yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm, tìm hiểu thông tin về biện pháp bảo
đảm.
Hộ gia đình
có yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm, tìm hiểu thông tin về biện pháp bảo đảm
theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Cơ quan có thẩm
quyền đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm cơ quan có thẩm quyền
quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
3. Cá nhân, pháp
nhân khác có liên quan.
Trong Nghị định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đăng ký biện pháp
bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu
về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với
bên nhận bảo đảm;
2. Sổ đăng ký là Sổ
địa chính hoặc Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn
liền với đất hình thành trong tương lai đối với biện pháp
bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất, Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam đối với biện pháp bảo đảm bằng tàu bay,
Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam đối với biện pháp bảo đảm bằng tàu biển
hoặc sổ khác theo quy định của pháp luật;
3. Cơ
sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm là tập hợp các thông tin về biện pháp bảo đảm
đã đăng ký được lưu giữ tại cơ quan đăng ký;
4. Hệ
thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm là hệ thống
các thông tin về biện pháp bảo đảm bằng các loại tài sản đã được đăng ký trong
phạm vi cả nước;
5. Mã số sử dụng cơ
sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm là ký hiệu dãy số và tài khoản đăng ký trực tuyến (gồm
tên đăng nhập và mật khẩu) cấp cho cá nhân, pháp nhân để đăng ký trực tuyến biện
pháp bảo đảm;
6. Hồ sơ đăng ký hợp
lệ là hồ sơ có đủ phiếu yêu cầu đăng ký và các giấy tờ hợp lệ khác hoặc có
phiếu yêu cầu đăng ký hợp lệ trong trường hợp pháp luật quy định hồ sơ đăng ký chỉ cần
có phiếu yêu cầu đăng ký;
7. Phiếu yêu cầu
đăng ký hợp lệ là phiếu có đầy đủ và đúng các nội dung bắt buộc
phải kê khai theo mẫu.
Điều
4. Các trường hợp đăng ký
1. Các biện pháp bảo
đảm sau đây phải đăng ký:
a) Thế chấp quyền sử
dụng đất;
b) Thế chấp tài
sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận quyền sở
hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Cầm cố tàu bay,
thế chấp tàu bay;
d) Thế chấp tàu
biển.
2. Các biện pháp bảo
đảm sau đây được đăng ký khi có yêu cầu:
a) Thế chấp tài sản
là động sản khác;
b) Thế chấp tài sản
gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
c) Bảo lưu quyền sở
hữu trong trường hợp mua bán tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai; mua bán tàu bay, tàu biển;
mua bán tài sản là động sản khác có bảo lưu quyền sở hữu.
Điều
5. Thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Trường hợp đăng
ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay,
tàu biển, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo
đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký.
Trường hợp đăng ký
biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác, thì thời điểm có hiệu lực của
đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm nội dung đăng ký được cập nhật vào cơ sở
dữ liệu về biện pháp bảo đảm.
2. Trường hợp đăng
ký thay đổi do bổ sung tài sản bảo đảm mà các bên không ký kết hợp đồng bảo đảm
mới hoặc do bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm và tại thời điểm giao kết hợp đồng
bảo đảm các bên không có thỏa thuận về việc bảo đảm cho các nghĩa vụ phát sinh
trong tương lai, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm đối
với tài sản bổ sung hoặc nghĩa vụ bổ sung là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội
dung đăng ký thay đổi vào sổ đăng ký hoặc cập nhật vào cơ sở dữ liệu về biện
pháp bảo đảm.
3. Các trường hợp
đăng ký sau đây không làm thay đổi thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp
bảo đảm:
a) Trường hợp chuyển
tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp
đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp
nhà ở hình thành trong tương lai hoặc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài
sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp
nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành theo quy định của Luật
nhà ở, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm
đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở;
b) Các trường hợp
đăng ký thay đổi quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 18 của Nghị định này.
Điều
6. Thời hạn có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm
Việc đăng ký biện
pháp bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định tại Điều 5 của
Nghị định này đến thời điểm xóa đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều
7. Nguyên tắc đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm
1. Việc đăng ký biện
pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu
biển đảm bảo nguyên tắc nội dung kê khai và các giấy
tờ trong hồ sơ đăng ký phù hợp với thông tin được lưu giữ
tại cơ quan đăng ký.
Cơ quan đăng ký
không được yêu cầu nộp thêm bất cứ giấy tờ gì mà pháp luật không quy định trong hồ
sơ; không được yêu cầu các bên ký kết hợp đồng sửa lại tên hợp đồng bảo đảm,
nội dung hợp đồng bảo đảm, nếu không thuộc trường hợp sai sót do
lỗi kê khai của người yêu cầu đăng ký.
2. Việc
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác được thực
hiện trên cơ sở nội dung tự kê khai trên phiếu yêu cầu đăng ký, đồng
thời người yêu cầu đăng ký chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp và chính xác của các thông tin kê khai trong phiếu
yêu cầu đăng ký.
3 Thông tin về biện
pháp bảo đảm đã đăng ký được lưu giữ trong sổ đăng ký, cơ sở dữ liệu và Hệ thống dữ liệu
quốc gia về biện pháp bảo đảm. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm cung cấp thông
tin về biện pháp bảo đảm đã đăng ký theo yêu cầu của cá nhân, pháp nhân, hộ gia
đình.
Điều
8. Người yêu cầu đăng ký, nghĩa vụ và trách nhiệm của người yêu cầu đăng ký
1. Người
yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm, đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký,
sửa chữa sai sót, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, xóa đăng ký
biện pháp bảo đảm bao gồm: Bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm; bên bán tài sản,
bên mua tài sản trong trường hợp chuyển nhượng, mua bán tài sản
có bảo lưu quyền sở hữu (sau đây gọi chung là bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm);
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán cho người khác vay tài sản
nhưng không thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc người đại diện hợp
pháp của các chủ thể này. Trường hợp thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, thì
bên bảo đảm mới, bên nhận bảo đảm mới là người yêu cầu đăng
ký.
Người yêu cầu đăng
ký nộp hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định tại điểm i khoản 1
Điều 21 của Nghị định này trong trường hợp bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm không
thực hiện xóa đăng ký là cơ quan thi hành án dân sự; Văn phòng thừa phát lại
trong trường hợp Văn phòng thừa phát lại thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thi
hành án dân sự theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là Văn phòng thừa phát
lại); cá nhân, pháp nhân mua tài sản thi hành án.
2. Người yêu cầu
đăng ký phải kê khai đầy đủ, chính xác, đúng sự thật, phù hợp với nội dung của
giao dịch bảo đảm đã giao kết và chịu trách nhiệm về thông tin đã kê khai,
cung cấp, trong trường hợp gây thiệt hại, thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều
9. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm
1. Cục Hàng không
Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin
về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay.
2. Cục Hàng hải Việt
Nam hoặc Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt
Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký tàu
biển Việt Nam) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng
tàu biển.
3. Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) thực hiện đăng ký,
cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất.
4. Trung tâm Đăng ký
giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
(sau đây gọi chung là Trung tâm Đăng ký) thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin
về biện pháp bảo đảm bằng động sản và các tài sản khác không thuộc thẩm quyền
đăng ký của các cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Cơ quan đăng ký,
cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Đăng ký biện pháp
bảo đảm; đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký; sửa chữa sai
sót; đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm; xóa đăng ký biện pháp bảo đảm;
b) Chứng nhận đăng ký
đối với biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất; cấp văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo
đảm bằng tàu bay, tàu biển, tài sản là động sản khác và cấp
bản sao các văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm;
c) Cung cấp thông
tin về biện pháp bảo đảm;
d) Từ chối đăng ký,
từ chối cung cấp thông tin trong trường hợp có căn cứ quy định tại Điều 15 và
Điều 61 của Nghị định này;
đ) Thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo quy
định của pháp luật;
e) Quản lý thông tin
đăng ký trực tuyến theo thẩm quyền;
g) Cập nhật thông
tin về biện pháp bảo đảm vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm;
h) Lưu trữ hồ sơ,
tài liệu về đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Cơ quan đăng ký,
cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm có trách nhiệm sau đây:
a) Đăng ký chính xác
nội dung phiếu yêu cầu đăng ký;
b) Đăng ký và cung
cấp thông tin về biện pháp bảo đảm đúng thời hạn, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Cung cấp thông
tin về biện pháp bảo đảm, trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của
tài sản bảo đảm đúng với thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký.
Khi có yêu cầu đăng
ký biện pháp bảo đảm, yêu cầu cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, yêu cầu
cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo
đảm, yêu cầu cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm, thì người
yêu cầu phải nộp phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm, phí cấp bản sao và phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu
về giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường
hợp không phải nộp phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo quy định của pháp
luật.
Điều
12. Giấy tờ chứng minh trường hợp không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện
pháp bảo đảm
1. Trường hợp cá
nhân, hộ gia đình là đối tượng không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện
pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn, thì người yêu cầu đăng ký nộp một trong các loại
giấy tờ sau đây để làm căn cứ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp phí:
a) Hợp đồng bảo đảm
hoặc hợp đồng tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử
dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01
bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
b) Văn bản xác nhận
(có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay
vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
2. Trường hợp đăng
ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về
việc xử lý tài sản bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm mà trong hồ sơ đăng
ký biện pháp bảo đảm trước đó đã có một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều này, thì người yêu cầu đăng ký không phải nộp các loại giấy tờ nêu
trên.
HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO
ĐẢM
Điều
13. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm
Hồ sơ đăng ký biện
pháp bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:
1. Qua hệ thống đăng
ký trực tuyến;
2. Nộp trực tiếp;
3. Qua đường bưu
điện;
4. Qua thư điện tử
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã được cấp mã số sử
dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.
Điều
14. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Trường hợp hồ sơ
đăng ký biện pháp bảo đảm được nộp trực tiếp, thì sau khi nhận hồ sơ, người
tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký.
Trường hợp hồ sơ
đăng ký hợp lệ, người tiếp nhận vào Sổ tiếp nhận, cấp cho người yêu cầu đăng ký
Phiếu hẹn trả kết quả. Trường hợp hồ sơ đăng ký không hợp lệ, người tiếp nhận
hướng dẫn để người yêu cầu đăng ký trực tiếp hoàn thiện hồ sơ hoặc lập văn bản
hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hồ sơ
đăng ký biện pháp bảo đảm được nộp qua đường bưu điện hoặc qua thư điện tử, thì
sau khi nhận được hồ sơ, người tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng
ký.
Trường hợp hồ sơ
đăng ký hợp lệ, người tiếp nhận vào sổ tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ đăng ký
không hợp lệ, ngay trong ngày nhận hồ sơ, người tiếp nhận lập văn bản từ chối
tiếp nhận và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ. Văn bản từ chối tiếp nhận và hướng dẫn
hoàn thiện hồ sơ được gửi trả lại cùng hồ sơ đăng ký cho người yêu cầu đăng ký
qua đường bưu điện có bảo đảm trong trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu
điện hoặc gửi qua thư điện tử trong trường hợp hồ sơ được gửi qua
thư điện tử.
Điều
15. Từ chối đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Cơ quan đăng ký
từ chối đăng ký khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Không thuộc thẩm
quyền đăng ký;
b) Khi phát hiện thông
tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ quan
đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo;
c) Người yêu cầu
đăng ký không nộp phí đăng ký, trừ trường hợp không phải nộp phí đăng
ký theo quy định của pháp luật;
d) Tài sản bảo đảm
là quyền sử dụng đất, nhà ở không đủ điều kiện thế chấp theo quy định của Luật
đất đai và Luật nhà ở. Trường hợp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, nhà ở
có tranh chấp, thì cơ quan đăng ký chỉ từ chối đăng ký khi đã có văn bản thụ
lý hoặc văn bản chứng minh việc thụ lý giải quyết tranh chấp của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp;
đ) Kê khai nội dung
đăng ký không đúng quy định của pháp luật;
e) Yêu cầu đăng ký
thay đổi, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, yêu cầu sửa
chữa sai sót trong trường hợp đã xóa đăng ký biện pháp bảo đảm;
g) Khi cơ quan đăng
ký nhận được văn bản của Chấp hành viên của cơ quan thi hành án dân sự hoặc
Thừa phát lại của Văn phòng thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng
ký đối với tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm là người phải thi hành án theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự;
h) Khi cơ quan đăng
ký nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án là tài sản
bảo đảm do cơ quan thi hành án hoặc Văn phòng thừa phát lại gửi đến.
2. Trường hợp có căn
cứ từ chối đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì người tiếp nhận hồ
sơ phải lập văn bản từ chối, trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật.
3. Việc từ chối được
thực hiện trong ngày nhận hồ sơ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì việc từ chối
được thực hiện trong ngày làm việc tiếp theo.
Điều
16. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm
1. Cơ quan đăng ký,
cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng
ký, cung cấp thông tin trong ngày nhận hồ sơ hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ,
thì hoàn thành việc đăng ký, cung cấp thông tin ngay trong ngày làm việc tiếp
theo; trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, thì cũng không quá 03
ngày làm việc.
2. Trường hợp nộp hồ
sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp xã) hoặc nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một
cửa, thì thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký được tính từ ngày Văn phòng đăng ký
đất đai nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc do Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả theo cơ chế một cửa chuyển đến.
3. Thời hạn quy định
tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày cơ quan đăng ký nhận được hồ sơ đăng ký
hợp lệ.
Điều
17. Trả kết quả đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm
Kết quả đăng ký,
cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm được cơ quan đăng ký trả cho người yêu
cầu đăng ký theo một trong các phương thức sau đây:
1. Trực tiếp tại cơ
quan đăng ký.
Trường hợp nộp hồ sơ
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã, thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký;
2. Qua đường bưu
điện;
3. Phương thức khác
do cơ quan đăng ký và người yêu cầu đăng ký thỏa thuận.
Điều
18. Các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký
Người yêu cầu đăng
ký nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng
ký, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Rút bớt, bổ sung
hoặc thay thế bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm theo thỏa thuận của bên bảo đảm,
bên nhận bảo đảm; thay đổi tên hoặc thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm do tổ
chức lại doanh nghiệp;
2. Rút bớt tài sản
bảo đảm;
3. Bổ sung tài sản
bảo đảm mà các bên không ký kết hợp đồng bảo đảm mới;
4. Tài sản bảo đảm
là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành, trừ trường hợp tài sản bảo
đảm hình thành trong tương lai là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là phương
tiện giao thông cơ giới đã kê khai số khung khi đăng ký biện pháp bảo đảm.
Trường hợp tài sản
bảo đảm là tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai (bao gồm cả nhà
ở hình thành trong tương lai) đã hình thành, thì thủ tục đăng
ký thay đổi được thực hiện đồng thời với thủ tục chứng nhận quyền sở hữu
tài sản vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
5. Yêu cầu sửa chữa
sai sót nội dung đã kê khai trong phiếu yêu cầu đăng ký;
6. Bổ sung nghĩa vụ
được bảo đảm mà trong hợp đồng bảo đảm ban đầu các bên không có thỏa thuận về
việc cầm cố, thế chấp tài sản để bảo đảm cho các nghĩa vụ phát sinh trong tương
lai.
Điều
19. Đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm
Trường hợp xử lý tài
sản bảo đảm mà người xử lý tài sản bảo đảm có yêu cầu đăng ký văn bản thông báo
xử lý tài sản bảo đảm, thì gửi hồ sơ đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản
bảo đảm theo phương thức quy định tại Điều 13 của Nghị định này đến cơ quan
đăng ký có thẩm quyền.
Điều
20. Sửa chữa sai sót nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký do lỗi của cơ quan
đăng ký
Người yêu cầu đăng
ký gửi phiếu yêu cầu sửa chữa sai sót theo phương thức quy định tại Điều 13 của
Nghị định này đến cơ quan đăng ký có thẩm quyền, nếu phát hiện có sai sót về
nội dung đã đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký.
Điều
21. Các trường hợp xóa đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Người yêu cầu đăng
ký nộp hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Chấm dứt nghĩa vụ
được bảo đảm;
b) Hủy bỏ hoặc thay
thế biện pháp bảo đảm đã đăng ký bằng biện pháp bảo đảm khác;
c) Thay thế toàn bộ
tài sản bảo đảm bằng tài sản khác;
d) Xử lý xong toàn
bộ tài sản bảo đảm;
đ) Tài sản bảo đảm
bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ; tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm
bị phá dỡ, bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Có bản án, quyết
định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật
về việc hủy bỏ biện pháp bảo đảm, tuyên bố biện pháp bảo đảm vô hiệu;
g) Đơn phương chấm
dứt biện pháp bảo đảm hoặc tuyên bố chấm dứt biện pháp bảo đảm trong các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
h) Xóa đăng ký thế
chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở trong trường hợp chuyển
tiếp đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật;
i) Cơ quan thi hành
án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại đã kê biên, xử lý xong tài
sản bảo đảm;
k) Theo thỏa thuận của các bên.
2. Trường hợp một
tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, thì khi yêu cầu đăng ký
biện pháp bảo đảm tiếp theo, người yêu cầu đăng ký không phải xóa đăng ký đối
với biện pháp bảo đảm đã đăng ký trước đó.
Điều
22. Cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Người yêu cầu
đăng ký biện pháp bảo đảm có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký cấp bản sao văn bản
chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển,
tài sản là động sản khác.
2. Việc yêu cầu cấp
bản sao văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện theo một
trong các phương thức quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn 01
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đăng ký cấp bản sao văn
bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm cho cá nhân, pháp nhân có yêu cầu.
Điều
23. Đăng ký biện pháp bảo đảm trong trường hợp bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm
1. Trường hợp bổ
sung nghĩa vụ được bảo đảm mà các bên ký kết hợp đồng bảo đảm mới, có hiệu lực
độc lập với hợp đồng bảo đảm đã đăng ký trước đó, thì người yêu cầu
đăng ký thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm mới và không phải xóa đăng ký biện
pháp bảo đảm trước đó.
2. Trường hợp bổ
sung nghĩa vụ được bảo đảm mà các bên ký kết hợp đồng bảo đảm mới thay thế hợp
đồng bảo đảm đã đăng ký, thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký
biện pháp bảo đảm và 01 bộ hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm mới để thực
hiện đồng thời thủ tục xóa đăng ký biện pháp bảo đảm trước đó và
thủ tục đăng ký biện pháp bảo đảm mới.
3. Các bên không phải
thực hiện đăng ký thay đổi đối với trường hợp bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm, nếu
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Trong hợp đồng
bảo đảm hoặc hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm đã đăng ký có điều khoản về việc
cầm cố, thế chấp tài sản bảo đảm cho các nghĩa vụ sẽ phát sinh trong tương lai;
b) Bổ sung nghĩa vụ
được bảo đảm nhưng không bổ sung tài sản bảo đảm;
c) Các bên chỉ ký
kết hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm đã đăng ký hoặc sửa đổi hợp đồng
có nghĩa vụ được bảo đảm mà không ký kết hợp đồng bảo đảm mới.
Mục
2. HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG TÀU BAY
Điều
24. Hồ sơ đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay
Người yêu cầu đăng
ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay sau đây:
1. Phiếu yêu cầu
đăng ký (01 bản chính);
2. Hợp đồng cầm cố
tàu bay, thế chấp tàu bay (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
3. Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính
để đối chiếu).
Trường hợp mua bán
tàu bay có bảo lưu quyền sở hữu, thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng
ký bảo lưu quyền sở hữu sau đây:
1. Phiếu yêu cầu
đăng ký (01 bản chính);
2. Hợp đồng mua bán
tàu bay có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc hợp đồng mua bán tàu bay kèm
văn bản về bảo lưu quyền sở hữu tàu bay (01 bản chính hoặc 01 bản sao
có chứng thực);
3. Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực
kèm bản chính để đối chiếu).
Điều
26. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu bay đã đăng ký
Người yêu cầu đăng
ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu bay đã
đăng ký sau đây:
1. Phiếu yêu cầu
đăng ký thay đổi (01 bản chính);
2. Văn bản chứng
nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay đã cấp (01 bản chính hoặc 01 bản
sao có chứng thực);
3. Hợp đồng sửa đổi,
bổ sung hợp đồng cầm cố, thế chấp tàu bay hoặc hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp
đồng mua bán tàu bay có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc văn bản sửa đổi,
bổ sung văn bản về bảo lưu quyền sở hữu tàu bay hoặc văn bản chứng minh nội
dung thay đổi (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
4. Danh mục các hợp
đồng cầm cố, thế chấp tàu bay đã đăng ký hoặc danh mục hợp đồng mua bán tàu bay
có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc văn bản về bảo lưu quyền sở hữu tàu bay
đã đăng ký đối với trường hợp thay đổi tên của bên nhận bảo đảm hoặc thay đổi
bên nhận bảo đảm trong nhiều hợp đồng cầm cố, thế chấp tàu bay hoặc hợp đồng mua
bán tàu bay có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc văn bản về bảo lưu quyền sở
hữu tàu bay đã đăng ký (01 bản sao không có chứng thực);
5. Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính
để đối chiếu).
Trường hợp người yêu
cầu đăng ký phát hiện có sai sót về nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu bay đã
đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký, thì nộp 01 bộ hồ sơ sửa chữa sai sót sau
đây:
1. Phiếu yêu cầu sửa
chữa sai sót (01 bản chính);
2. Văn bản chứng
nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay đã cấp, nếu có sai sót (01 bản
chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
3. Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính
để đối chiếu).
Điều
28. Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố tàu bay, thế
chấp tàu bay
Người yêu cầu đăng
ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố tàu
bay, thế chấp tàu bay sau đây:
1. Phiếu yêu cầu
đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp (01 bản
chính);
2. Văn bản thông báo
về việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng
thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);
3. Văn bản chứng
nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay đã cấp (01 bản sao không có chứng
thực);
4. Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực
kèm bản chính để đối chiếu).
Điều
29. Hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay
1. Người yêu cầu
đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay sau đây:
a) Phiếu yêu cầu xóa
đăng ký (01 bản chính);
b) Văn bản chứng
nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay đã cấp (01 bản chính hoặc 01 bản
sao có chứng thực);
c) Văn bản đồng ý
xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay của bên nhận bảo đảm (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính
để đối chiếu) hoặc văn bản xác nhận về việc chấm dứt nghĩa vụ của bên bảo đảm
đối với bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01
bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) trong trường hợp người
yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm và trên phiếu yêu cầu xóa đăng ký không có
chữ ký của bên nhận bảo đảm;
d) Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính
để đối chiếu).
2. Trường hợp xóa
đăng ký quy định tại điểm i khoản 1 Điều 21 của Nghị định này, thì người
yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay sau
đây:
a) Các giấy tờ nêu
tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này;
b) Văn bản xác nhận
kết quả xử lý tài sản bảo đảm của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng
thừa phát lại (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có
chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).
1. Trường hợp đăng
ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, đăng ký bảo lưu quyền sở hữu tàu bay, đăng
ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, xóa đăng ký, đăng ký văn bản
thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp, trong thời hạn giải
quyết hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra, xác minh các thông tin trong hồ
sơ với các thông tin được lưu giữ trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam, ghi nội
dung đăng ký cầm cố, thế chấp, nội dung bảo lưu quyền sở hữu tàu bay, đăng ký
thay đổi, xóa đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố,
thế chấp vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam và cấp văn bản chứng nhận đăng ký biện
pháp bảo đảm bằng tàu bay cho người yêu cầu đăng ký.
2. Trường hợp thay thế
tàu bay, thì người yêu cầu đăng ký phải nộp hồ sơ xóa đăng ký theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này và nộp hồ sơ đăng ký
biện pháp bảo đảm theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
3. Trường hợp đăng
ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay,
thì Cục Hàng không Việt Nam gửi văn bản chứng nhận đăng ký văn bản thông báo về việc
xử lý tài sản bảo đảm cho các bên cùng nhận bảo đảm trong trường hợp tàu bay
được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ theo địa chỉ ghi trong
Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.
4. Trường hợp cơ
quan đăng ký phát hiện trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam hoặc trong văn bản
chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay có sai sót về nội dung đã
đăng ký do lỗi của mình, thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, Cục Hàng không
Việt Nam có trách nhiệm chỉnh lý thông tin sai sót về nội dung đăng ký trong Sổ đăng
bạ tàu bay Việt Nam; nếu có sai sót trong văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp
bảo đảm bằng tàu bay, thì chỉnh lý và cấp lại văn bản chứng nhận đăng
ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, đồng thời gửi văn bản thông báo cho người yêu
cầu đăng ký việc chỉnh lý thông tin và thu hồi văn bản chứng nhận đăng ký biện
pháp bảo đảm bằng tàu bay đã cấp có sai sót.
Trường hợp người yêu
cầu đăng ký nộp hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung biện
pháp bảo đảm bằng tàu bay đã đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký, thì trong thời
hạn 01 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm chỉnh lý và cấp
lại văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay và trả kết quả
cho người yêu cầu đăng ký.
Mục
3. HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG TÀU BIỂN
Điều
31. Tàu biển được thế chấp
Các loại tàu biển
sau đây được thế chấp:
1. Tàu biển đăng ký
không thời hạn;
2. Tàu biển đăng ký
có thời hạn;
3. Tàu biển đang
đóng;
4. Tàu biển đăng ký
tạm thời;
5. Tàu biển loại
nhỏ.
Điều
32. Hồ sơ đăng ký thế chấp tàu biển
Người yêu cầu đăng
ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thế chấp tàu biển sau đây:
1. Phiếu yêu cầu
đăng ký (01 bản chính);
2. Hợp đồng thế chấp
tàu biển (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
3. Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính
để đối chiếu).
Trường hợp mua bán
tàu biển có bảo lưu quyền sở hữu, thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ
đăng ký bảo lưu quyền sở hữu sau đây:
1. Phiếu yêu cầu
đăng ký (01 bản chính);
2. Hợp đồng mua bán
tàu biển có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc hợp đồng mua bán tàu biển
kèm văn bản về bảo lưu quyền sở hữu tàu biển (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng
thực);
3. Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính
để đối chiếu).
Điều
34. Hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã đăng ký
Người yêu cầu đăng
ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã
đăng ký sau đây:
1. Phiếu yêu cầu
đăng ký thay đổi (01 bản chính);
2. Hợp đồng sửa đổi,
bổ sung hợp đồng thế chấp tàu biển hoặc hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua
bán tàu biển có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung
văn bản về bảo lưu quyền sở hữu tàu biển hoặc văn bản chứng minh nội dung
thay đổi (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
3. Văn bản chứng
nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã cấp (01 bản chính hoặc 01 bản
sao có chứng thực);
4. Danh mục các hợp
đồng thế chấp tàu biển đã đăng ký hoặc danh mục hợp đồng mua bán tàu biển có
điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc văn bản về bảo lưu quyền sở hữu tàu biển
đã đăng ký đối với trường hợp thay đổi tên của bên nhận bảo đảm hoặc thay đổi
bên nhận bảo đảm trong nhiều hợp đồng thế chấp tàu biển hoặc hợp đồng mua bán
tàu biển có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc văn bản về bảo lưu quyền sở
hữu tàu biển đã đăng ký (01 bản sao không có chứng thực);
5. Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính
để đối chiếu).
Trường hợp người yêu
cầu đăng ký phát hiện có sai sót về nội dung biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã
đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký, thì nộp 01 bộ hồ sơ sửa chữa sai sót sau
đây:
1. Phiếu yêu cầu sửa
chữa sai sót (01 bản chính);
2. Văn bản chứng
nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã cấp nếu
có sai sót (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
3. Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính
để đối chiếu).
Điều
36. Hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp tàu biển
Người yêu cầu đăng
ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp tàu
biển sau đây:
1. Phiếu yêu cầu
đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp
(01 bản chính);
2. Văn bản thông báo
về việc xử lý tài sản thế chấp (01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng
thực kèm bản chính để đối chiếu);
3. Văn bản chứng
nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã cấp (01 bản sao không có chứng
thực);
4. Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính
để đối chiếu).
Điều
37. Hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển
1. Người yêu cầu
đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển sau đây:
a) Phiếu yêu cầu xóa
đăng ký (01 bản chính);
b) Văn bản
chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã cấp (01 bản chính hoặc 01
bản sao có chứng thực);
c) Văn bản đồng ý xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển của bên nhận bảo đảm (01 bản chính
hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối
chiếu) hoặc văn bản xác nhận về việc chấm
dứt nghĩa vụ của bên bảo đảm đối với bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản
sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) trong trường hợp người yêu
cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm và trên phiếu yêu cầu xóa đăng ký không có chữ
ký của bên nhận bảo đảm;
d) Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính
để đối chiếu).
2. Trường hợp xóa
đăng ký quy định tại điểm i khoản 1 Điều 21 của Nghị định này, thì người yêu
cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
tàu biển sau đây:
a) Các giấy tờ nêu
tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này;
b) Văn bản xác nhận
kết quả xử lý tài sản bảo đảm của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng
thừa phát lại (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không
có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).
1. Trường hợp đăng
ký thế chấp tàu biển, đăng ký bảo lưu quyền sở hữu tàu biển, đăng
ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, xóa đăng ký, đăng ký văn bản
thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, thì trong thời hạn giải quyết hồ sơ,
Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam kiểm tra, xác minh các thông tin trong hồ sơ
với các thông tin được lưu giữ trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam,
ghi nội dung đăng ký thế chấp, nội dung bảo lưu quyền sở hữu tàu biển, đăng ký thay
đổi, xóa đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp vào
Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp văn bản chứng nhận đăng ký biện
pháp bảo đảm bằng tàu biển cho người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp đăng ký
văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, thì Cơ quan đăng ký tàu biển
Việt Nam gửi văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển cho các
bên cùng nhận thế chấp trong trường hợp tàu biển được dùng để bảo đảm thực hiện
nhiều nghĩa vụ theo địa chỉ lưu giữ trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt
Nam.
2. Trường hợp cơ
quan đăng ký phát hiện trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam hoặc trong
văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã cấp có sai sót về
nội dung đã đăng ký do lỗi của mình, thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, Cơ quan
đăng ký tàu biển Việt Nam có trách nhiệm chỉnh lý thông tin sai sót về nội dung
đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam; nếu có sai sót trong
văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển đã cấp, thì chỉnh lý
và cấp lại văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển,
đồng thời gửi văn bản thông báo cho người yêu cầu đăng ký
việc chỉnh lý thông tin và thu hồi văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm
bằng tàu biển đã cấp có sai sót.
Trường hợp người yêu
cầu đăng ký nộp hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung biện
pháp bảo đảm bằng tàu biển đã đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký, thì trong thời
hạn 01 ngày làm việc, Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam có trách nhiệm chỉnh lý và
cấp lại văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển và trả kết
quả cho người yêu cầu đăng ký.
Mục
4. HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT
Điều
39. Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Người yêu cầu đăng
ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất hoặc đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hoặc đăng ký thế chấp
tài sản gắn liền với đất sau đây:
1. Phiếu yêu cầu
đăng ký (01 bản chính);
2. Hợp đồng thế chấp
hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật quy
định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
3. Bản chính Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc một trong các loại giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 97 của Luật đất đai (sau đây gọi chung là Giấy
chứng nhận);
4. Đối với trường
hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai không phải là
nhà ở, thì ngoài các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, người yêu
cầu đăng ký phải nộp các giấy tờ sau đây:
a) Giấy phép xây
dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật phải lập dự án đầu tư (01 bản
sao không có chứng thực), trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công
chứng, chứng thực; một trong các loại Bản vẽ thiết kế thể hiện được mặt bằng
công trình của dự án trong trường hợp chủ đầu tư thế chấp dự án xây dựng công
trình (01 bản sao không có chứng thực);
b) Giấy phép xây
dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật phải lập dự án đầu tư (01 bản
sao không có chứng thực), trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công
chứng, chứng thực; một trong các loại Bản vẽ thiết kế thể hiện được mặt bằng
của tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong
trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là công
trình xây dựng khác (01 bản sao không có chứng thực);
5. Văn bản thỏa
thuận có công chứng, chứng thực giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất về việc tạo lập tài sản gắn liền với đất trong trường hợp thế
chấp tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc
01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);
6. Giấy tờ chứng
minh trong các trường hợp sau đây:
a) Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính
để đối chiếu);
b) Một trong các
loại giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp phí khi thực hiện đăng
ký biện pháp bảo đảm theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
Điều
40. Hồ sơ đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong
tương lai
1. Trường hợp đăng
ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai xây
dựng trong dự án của chủ đầu tư, người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký
thế chấp sau đây:
a) Các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 6 Điều 39 của Nghị định này;
b) Bản chính Giấy
chứng nhận hoặc bản chính Quyết định giao đất, cho thuê đất do cơ quan có thẩm
quyền cấp cho chủ đầu tư;
c) Giấy phép xây
dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật phải lập dự án đầu tư (01 bản
sao không có chứng thực), trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công
chứng, chứng thực;
d) Một trong các
loại Bản vẽ thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng thể hiện được mặt
bằng công trình của dự án hoặc mặt bằng của công trình xây dựng trong dự án đó
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp thế chấp
dự án đầu tư xây dựng nhà ở (01 bản sao không có chứng thực).
2. Trường hợp đăng
ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai của cá nhân, pháp nhân, hộ gia
đình mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở,
người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thế chấp sau đây:
a) Các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 6 Điều 39 của Nghị định này;
b) Hợp đồng mua bán
nhà ở được ký giữa bên thế chấp với chủ đầu tư phù hợp với quy định của pháp
luật về nhà ở (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
Trường hợp bên thế
chấp là bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, thì phải nộp
thêm văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phù hợp với quy định của pháp
luật về nhà ở (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
3. Trường hợp đăng
ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với nhà ở hình thành trong tương lai
hoặc đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai của cá nhân, pháp nhân,
hộ gia đình xây dựng trên thửa đất thuộc quyền sử dụng của mình, người yêu cầu
đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thế chấp sau đây:
a) Các loại giấy tờ
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 39 của Nghị định này;
b) Giấy phép xây
dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng, trừ trường hợp hợp
đồng thế chấp tài sản có công chứng, chứng thực (01 bản sao không có chứng
thực).
1. Trường hợp thế
chấp tài sản gắn liền với đất không phải là nhà ở mà tài sản đó đã hình thành
nhưng chưa được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận mà chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất đồng thời là người sử dụng đất thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ
hồ sơ đăng ký thế chấp sau đây:
a) Các giấy tờ nêu
tại các khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 39 của Nghị định này;
b) Hồ sơ đề nghị
chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật
đất đai.
2. Trường hợp thế
chấp tài sản gắn liền với đất không phải là nhà ở mà tài sản đó đã hình thành
nhưng chưa được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận và chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất, thì người
yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thế chấp sau đây:
a) Các loại giấy tờ
quy định tại các khoản 1, 2 và 6 Điều 39 của Nghị định này;
b) Hồ sơ đề nghị
chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Trường hợp mua bán
tài sản gắn liền với đất có bảo lưu quyền sở hữu, thì người yêu cầu đăng ký nộp
01 bộ hồ sơ đăng ký bảo lưu quyền sở hữu sau đây:
1. Phiếu yêu cầu
đăng ký (01 bản chính);
2. Hợp đồng mua bán
tài sản có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc hợp đồng mua bán tài sản kèm
văn bản về bảo lưu quyền sở hữu có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp
luật quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);
3. Bản chính Giấy
chứng nhận;
4. Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được
ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có
chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).
1. Người
yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền
với đất hoặc tài sản gắn liền với đất đã đăng ký sau đây:
a) Phiếu yêu cầu
đăng ký thay đổi (01 bản chính);
b) Hợp đồng sửa đổi,
bổ sung hợp đồng thế chấp (trừ trường hợp đăng ký thay đổi đối với tài sản bảo
đảm là tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai đã hình thành quy
định tại khoản 4 Điều 18 của Nghị định này) hoặc hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp
đồng mua bán tài sản có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc văn bản sửa đổi,
bổ sung văn bản về bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp thay đổi nội dung biện
pháp bảo đảm theo thỏa thuận của các bên (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng
thực) hoặc văn bản khác chứng minh nội dung thay đổi (01 bản chính hoặc 01 bản
sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối
chiếu) trong trường hợp thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền;
c) Bản chính Giấy chứng
nhận đối với trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm mà trong
hồ sơ đăng ký có Giấy chứng nhận;
d) Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính
để đối chiếu).
2. Trường hợp đã
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên khác với tên
ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp, thì việc thực hiện đăng ký thay đổi nội dung
biện pháp bảo đảm đã đăng ký được thực hiện đồng thời với thủ tục chỉnh lý biến
động đất đai (thay đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất trên Giấy chứng nhận).
Văn phòng đăng ký
đất đai xác nhận thay đổi tên của bên bảo đảm trong trường hợp thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc tên của bên nhận bảo đảm trong
trường hợp mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận
và hồ sơ địa chính trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi
nội dung biện pháp bảo đảm. Trong trường hợp này, người yêu cầu đăng ký không
phải xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất trước khi thực hiện đăng ký thay đổi.
Trường hợp người yêu
cầu đăng ký phát hiện trong phiếu yêu cầu đăng ký hoặc Giấy chứng nhận có sai
sót về nội dung biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất đã đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký, thì nộp 01 bộ
hồ sơ sửa chữa sai sót sau đây:
1. Phiếu yêu cầu sửa
chữa sai sót (01 bản chính);
2. Phiếu yêu cầu
đăng ký đã chứng nhận có sai sót (01 bản chính);
3. Bản chính Giấy
chứng nhận trong trường hợp nội dung chứng nhận có sai sót;
4. Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính
để đối chiếu).
Người yêu cầu đăng
ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất sau đây:
1. Phiếu yêu cầu
đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp (01 bản chính);
2. Văn bản thông báo
về việc xử lý tài sản thế chấp (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc
01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);
3. Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính
để đối chiếu).
Điều
46. Hồ sơ chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua
bán nhà ở
1. Khi có yêu cầu
chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở
sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai, thì người yêu cầu đăng
ký nộp 01 bộ hồ sơ chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp
đồng mua bán nhà ở sau đây:
a) Phiếu yêu cầu
chuyển tiếp đăng ký thế chấp (01 bản chính);
b) Văn bản cung cấp
thông tin về việc thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở
(01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu)
hoặc văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao
không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) và văn bản chứng nhận đăng ký
thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký do cơ quan đăng ký thế chấp quyền tài sản
cấp, nếu có (01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để
đối chiếu);
c) Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính
để đối chiếu).
2. Khi có yêu cầu
chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở
sang đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình
thành (đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng), thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ
hồ sơ chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán
nhà ở sau đây:
a) Các loại giấy tờ
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Hợp đồng thế chấp
nhà ở có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật (01 bản chính hoặc
01 bản sao có chứng thực);
c) Giấy chứng nhận
(đã có chứng nhận quyền sở hữu nhà ở).
Điều
47. Hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất
1. Người yêu cầu
đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký biện pháp bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất sau đây:
a) Phiếu yêu cầu xóa
đăng ký (01 bản chính);
b) Văn bản đồng ý
xóa đăng ký biện pháp bảo đảm của bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản
sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu) hoặc văn bản xác nhận giải
chấp của bên nhận bảo đảm (01 bản chính hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm
bản chính để đối chiếu) trong trường hợp phiếu yêu cầu xóa đăng ký chỉ có chữ
ký của bên bảo đảm;
c) Bản chính Giấy
chứng nhận đối với trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm mà trong hồ sơ đăng ký
có Giấy chứng nhận;
d) Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính
để đối chiếu).
2. Trường hợp xóa đăng ký quy định tại điểm i khoản 1 Điều
21 của Nghị định này, thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký thế
chấp sau đây:
a) Các giấy tờ nêu
tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này;
b) Văn
bản xác nhận kết quả xử lý tài sản bảo đảm của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn
phòng thừa phát lại (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao
không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).
1. Trường hợp đăng
ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký
thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, xóa đăng ký, thì trong thời hạn
giải quyết hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai ghi nội dung đăng ký thế chấp, nội
dung bảo lưu quyền sở hữu, đăng ký thay đổi, xóa đăng ký và thời điểm đăng
ký theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận. Sau khi
ghi vào sổ địa chính và Giấy chứng nhận, thì chứng nhận nội dung đăng ký vào
phiếu yêu cầu đăng ký.
2. Trường hợp đăng
ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, Văn phòng đăng ký đất đai
ghi nội dung đăng ký văn bản thông báo vào Sổ địa chính; chứng nhận nội dung
đăng ký vào phiếu yêu cầu đăng ký và thông báo bằng văn bản về việc xử lý tài
sản thế chấp cho các bên cùng nhận thế chấp đã đăng ký trong trường hợp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa
vụ.
3. Trường hợp cơ
quan đăng ký phát hiện trong sổ đăng ký, Giấy chứng nhận, phiếu yêu cầu đăng ký
có sai sót về nội dung đã đăng ký do lỗi của mình, thì trong thời hạn 01 ngày
làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chỉnh lý thông tin sai sót
về nội dung đăng ký và gửi văn bản thông báo về việc chỉnh lý thông tin đó cho
người yêu cầu đăng ký theo địa chỉ ghi trên phiếu yêu cầu đăng ký.
Trường hợp
người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung biện pháp bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký do lỗi của cơ
quan đăng ký, thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai
đính chính thông tin sai sót trên Giấy chứng nhận và sổ
đăng ký, chứng nhận việc sửa chữa sai sót vào phiếu yêu cầu sửa chữa sai sót và
trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký.
Điều
49. Thủ tục chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
mua bán nhà ở
1. Trong thời hạn
giải quyết hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Ghi chuyển tiếp
đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở và ghi thời
điểm đăng ký thế chấp vào sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình
thành trong tương lai (đối với trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền
tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp
nhà ở hình thành trong tương lai); ghi chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài
sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở và ghi thời điểm đăng ký thế chấp
vào Sổ địa chính, Giấy chứng nhận đã cấp (đối với trường hợp chuyển
tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang
đăng ký thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã hình
thành);
b) Ghi chuyển tiếp
đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở và ghi thời
điểm đăng ký thế chấp vào phiếu yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp;
c) Gửi bản sao phiếu
yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp thể hiện nội dung quy định tại điểm a
khoản này và văn bản cung cấp thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 của Nghị định này cho Trung tâm Đăng ký để thực hiện xóa
đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở;
d) Trả lại phiếu yêu
cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp đã thể hiện nội dung quy định tại điểm b khoản
này cho người yêu cầu đăng ký.
2. Đối với các
trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
mua bán, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất không phải là nhà ở mà có
yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành
trong tương lai hoặc sang đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất do tài
sản đã hình thành, thì người yêu cầu đăng ký thực hiện thủ tục
chuyển tiếp đăng ký như hồ sơ, thủ tục chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản
phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở quy định tại Điều 46 của Nghị định này
và khoản 1 Điều này.
Mục
5. HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN LÀ ĐỘNG SẢN KHÁC
Điều
50. Hồ sơ đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký,
đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm bằng tài sản là động sản khác
1. Người yêu cầu
đăng ký nộp 01 bộ hồ đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi,
sửa chữa sai sót, xóa đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản
bảo đảm bằng tài sản là động sản khác sau đây:
a) Phiếu yêu cầu
đăng ký (01 bản chính);
b) Hợp đồng thế chấp
hoặc hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp trong trường hợp phiếu yêu
cầu đăng ký chỉ có chữ ký, con dấu của một trong các bên tham gia biện pháp bảo
đảm (01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);
c) Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không
có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu), trừ các trường hợp sau đây: Bên thế
chấp hoặc bên nhận thế chấp bao gồm nhiều cá nhân, pháp nhân ủy quyền cho một cá nhân hoặc một
pháp nhân trong số đó yêu cầu đăng ký; người yêu cầu đăng ký là người được
cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm;
d) Giấy tờ chứng
minh đối với trường hợp không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo
đảm theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, nếu có.
2. Trường hợp xóa
đăng ký quy định tại điểm i khoản 1 Điều 21 của Nghị định này,
thì người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký thế chấp
sau đây:
a) Các giấy tờ nêu
tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này;
b) Văn bản xác nhận
kết quả xử lý tài sản bảo đảm của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng
thừa phát lại (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không
có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).
Người yêu cầu đăng
ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tài
sản là động sản khác có bảo lưu quyền sở hữu sau đây:
1. Phiếu yêu cầu
đăng ký (01 bản chính);
2. Hợp đồng mua bán
tài sản có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc hợp đồng mua bán tài sản kèm
văn bản về bảo lưu quyền sở hữu hoặc hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua bán
tài sản có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung văn
bản về bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp phiếu yêu cầu đăng ký chỉ có chữ
ký, con dấu của một trong các bên tham gia hợp đồng bảo đảm, hợp đồng mua bán
(01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);
3. Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính
để đối chiếu), trừ các trường hợp sau đây; Bên mua tài sản, bên bán tài sản bao
gồm nhiều cá nhân, pháp nhân ủy quyền cho một cá nhân hoặc một pháp nhân trong
số đó yêu cầu đăng ký; người yêu cầu đăng ký là người được cấp mã số sử dụng cơ
sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.
1. Trong thời hạn
giải quyết hồ sơ, cơ quan đăng ký ghi thời điểm nhận phiếu (giờ, phút, ngày,
tháng, năm) vào phiếu yêu cầu đăng ký, sổ tiếp nhận, nhập thông tin về biện
pháp bảo đảm trên phiếu yêu cầu đăng ký vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.
2. Cơ quan đăng ký
trả văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm có xác nhận của cơ quan đăng
ký theo một trong các phương thức quy định tại Điều 17 của Nghị định này cho
người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp đăng ký
văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, thì cơ quan đăng ký gửi văn bản
chứng nhận nội dung đăng ký có xác nhận của cơ quan đăng ký về việc xử lý tài
sản của bên thế chấp cho các bên cùng nhận thế chấp bằng tài sản trong trường
hợp một tài sản bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ theo địa chỉ được lưu giữ
trong cơ sở dữ liệu.
3. Trường hợp đã đăng
ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá
trình sản xuất, kinh doanh, thì khi tài sản bảo đảm đó thay đổi do hoạt động
sản xuất, kinh doanh, người yêu cầu đăng ký không phải thực hiện đăng ký thay
đổi.
4. Trường hợp cơ
quan đăng ký phát hiện trong cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm có sai sót về
nội dung đã đăng ký do lỗi của mình, thì trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ
quan đăng ký chỉnh lý thông tin và gửi văn bản thông báo về việc chỉnh lý thông
tin đó cho người yêu cầu đăng ký theo địa chỉ ghi trên phiếu yêu cầu đăng ký.
Trường hợp người yêu
cầu đăng ký phát hiện có sai sót nội dung biện pháp bảo đảm bằng tài sản là
động sản khác đã đăng ký do lỗi của cơ quan đăng ký thì người yêu cầu đăng ký nộp
phiếu yêu cầu sửa chữa sai sót cho Trung tâm Đăng ký. Sau khi nhận phiếu yêu
cầu sửa chữa sai sót, trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan đăng ký thực hiện
chỉnh lý thông tin và gửi văn bản chứng nhận sửa chữa sai sót cho người yêu cầu
đăng ký.
Mục
6. ĐĂNG KÝ TRỰC TUYẾN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Điều
53. Yêu cầu đăng ký trực tuyến
1. Cá nhân, pháp
nhân, hộ gia đình có quyền lựa chọn phương thức đăng ký trực tuyến biện pháp
bảo đảm khi hệ thống đăng ký trực tuyến chính thức vận hành.
2. Yêu cầu đăng ký
trực tuyến phải kê khai đầy đủ, chính xác các nội dung thuộc diện phải kê khai
trên giao diện của hệ thống đăng ký trực tuyến.
Điều
54. Tài khoản đăng ký trực tuyến
1. Cá nhân, pháp
nhân, hộ gia đình được cấp tài khoản đăng ký trực tuyến để truy cập vào hệ
thống đăng ký trực tuyến.
2. Cơ quan quản lý
hệ thống đăng ký trực tuyến có trách nhiệm cấp tài khoản đăng ký trực tuyến cho
cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, nếu có yêu cầu.
3. Cá nhân, pháp
nhân, hộ gia đình có tài khoản đăng ký trực tuyến phải bảo vệ và chịu trách
nhiệm về việc sử dụng tài khoản đăng ký trực tuyến của mình.
4. Trường hợp đăng
ký trực tuyến biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác, thì cá nhân,
pháp nhân, hộ gia đình được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo
đảm.
Điều
55. Hoạt động của hệ thống đăng ký trực tuyến
1. Hệ thống đăng ký
trực tuyến phải được vận hành liên tục, an toàn, chính xác.
2. Cơ quan quản lý
hệ thống đăng ký trực tuyến thực hiện việc duy trì hoạt động, đảm bảo
an toàn và an ninh thông tin của hệ thống đăng ký trực tuyến theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp hệ thống
đăng ký trực tuyến phải tạm ngừng hoạt động để bảo trì, bảo dưỡng,
nâng cấp hoặc vì những lý do khác, thì cơ quan quản lý hệ thống đăng ký trực
tuyến phải thông báo công khai, kịp thời về lý do và thời gian dự kiến cho hệ
thống hoạt động trở lại.
Điều
56. Thủ tục đăng ký trực tuyến
Việc đăng ký trực
tuyến biện pháp bảo đảm được thực hiện theo thủ tục sau đây:
1. Người yêu cầu
đăng ký sử dụng mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm, tài khoản
đăng ký trực tuyến đã được cấp truy cập vào hệ thống đăng ký trực tuyến biện
pháp bảo đảm để kê khai nội dung đăng ký trên giao diện đăng ký trực tuyến;
2. Hệ thống đăng ký
trực tuyến xác nhận kết quả đăng ký biện pháp bảo đảm cho người yêu cầu đăng ký
trên giao diện của hệ thống đăng ký trực tuyến;
3. Cơ quan đăng ký
gửi 01 văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm có xác nhận của cơ quan
đăng ký đến người yêu cầu đăng ký theo một trong các phương thức quy định tại
Điều 17 của Nghị định này.
Điều
57. Trường hợp đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm không có giá trị pháp lý
1. Việc đăng ký trực
tuyến biện pháp bảo đảm không có giá trị pháp lý khi thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
2. Trường hợp đăng
ký trực tuyến biện pháp bảo đảm không có giá trị pháp lý, thì được xử lý như
sau:
a) Trường hợp nội
dung đăng ký biện pháp bảo đảm thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, thì cơ quan đăng ký xem xét, quyết định hủy kết quả đăng ký.
Người yêu cầu đăng ký phải nộp phí đăng ký trong trường hợp kết quả đăng ký
trực tuyến bị hủy;
b) Việc hủy kết quả
đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm phải được thông báo kịp thời qua
đường bưu điện hoặc qua thư điện tử đến địa chỉ của người yêu cầu đăng ký được
lưu trong cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.
1. Khi phát hiện kết
quả đăng ký biện pháp bảo đảm đã bị hủy không đúng các căn cứ do pháp luật quy
định, thì người yêu cầu đăng ký có quyền đề nghị cơ quan đăng ký khôi phục lại
kết quả đăng ký biện pháp bảo đảm đã bị hủy.
Văn bản đề nghị khôi
phục lại kết quả đăng ký biện pháp bảo đảm đã bị hủy được gửi đến cơ quan đăng
ký theo phương thức như phương thức nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm.
2. Cơ quan đăng ký
có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, nếu việc hủy kết quả đăng ký biện pháp bảo
đảm không đúng các căn cứ do pháp luật quy định, thì phải khôi phục lại dữ liệu
đăng ký và cấp văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm cho người yêu cầu
đăng ký.
3. Trường hợp cơ
quan đăng ký hủy kết quả đăng ký không đúng các căn cứ do pháp luật quy định,
mà gây thiệt hại cho người yêu cầu đăng ký, thì phải bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
CUNG CẤP THÔNG TIN,
CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Điều
59. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm
1.
Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình có quyền tìm hiểu
hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm được lưu giữ
trong sổ đăng ký, cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm và Hệ thống dữ liệu
quốc gia về biện pháp bảo đảm.
2. Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, cơ quan thi hành
án dân sự, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có quyền yêu cầu cơ quan đăng
ký biện pháp bảo đảm cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm để phục vụ hoạt
động chuyên môn thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý của cơ quan mình. Việc
tìm hiểu thông tin trong trường hợp này không phải trả phí cung cấp thông tin
theo quy định của pháp luật.
Điều
60. Phương thức yêu cầu cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm
Khi có nhu cầu tìm
hiểu thông tin về biện pháp bảo đảm, cá nhân, pháp nhân hộ gia đình và các cơ
quan quy định tại khoản 2 Điều 59 của Nghị định này gửi phiếu yêu cầu cung cấp
thông tin đến cơ quan đăng ký có thẩm quyền theo một trong các phương thức quy
định tại Điều 13 của Nghị định này.
Điều
61. Từ chối cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm
1. Cơ quan đăng ký từ chối cung cấp thông tin về biện pháp
bảo đảm khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Yêu cầu cung cấp
thông tin về biện pháp bảo đảm không đúng thẩm quyền;
b) Kê khai phiếu yêu
cầu cung cấp thông tin không đúng quy định của pháp luật;
c) Người yêu cầu
cung cấp thông tin không nộp phí cung, cấp thông tin, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 59 của Nghị định này và trường hợp cá nhân, pháp nhân, hộ gia
đình tự tra cứu thông tin trực tuyến về biện pháp bảo đảm mà không yêu cầu cấp
văn bản chứng nhận nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm có xác nhận của cơ quan
đăng ký.
2. Trường hợp có căn
cứ từ chối cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì người
tiếp nhận hồ sơ phải lập văn bản từ chối trong đó nêu rõ lý do từ chối và
hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
3. Việc từ chối được
thực hiện trong ngày nhận hồ sơ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì việc từ chối
được thực hiện trong ngày làm việc tiếp theo.
Điều
62. Thủ tục cung cấp thông tin
Sau khi nhận phiếu
yêu cầu cung cấp thông tin hợp lệ, người thực hiện đăng ký tra cứu thông tin
trong sổ đăng ký hoặc cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm; cung cấp thông tin
bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn quy định tại Điều 16 của Nghị
định này và trả kết quả theo một trong các phương thức quy định tại Điều 17 của
Nghị định này.
Điều
63. Trách nhiệm trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm
1. Các cơ quan sau
đây có trách nhiệm trao đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo
đảm:
a) Cơ quan đăng ký
biện pháp bảo đảm;
b) Cơ quan đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản;
c) Cơ quan thi hành
án dân sự, Văn phòng thừa phát lại.
2. Nguyên tắc trao
đổi thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm được quy định như sau:
a) Việc trao đổi
thông tin phải kịp thời, đầy đủ, chính xác; thông tin trao đổi được sử dụng
đúng mục đích, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan;
b) Việc trao đổi,
quản lý và sử dụng thông tin được thực hiện đúng thời hạn, thủ tục quy định tại
Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Phạm vi tài sản
bảo đảm được trao đổi bao gồm các thông tin sau đây:
a) Thông tin do cơ
quan đăng ký biện pháp bảo đảm trao đổi bao gồm: bên bảo đảm và bên nhận
bảo đảm; tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương
tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt, quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển; thời điểm đăng ký biện pháp bảo đảm;
b) Thông tin do cơ
quan thi hành án dân sự, Văn phòng thừa phát lại trao đổi bao gồm: Quyết định
kê biên hoặc Quyết định giải tỏa kê biên tài sản thi hành án; người phải thi
hành án và chủ sở hữu tài sản; tài sản kê biên.
4. Việc trao đổi
thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm được thực hiện như sau:
a) Khi thực hiện
việc đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, xóa đăng
ký đối với tài sản là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy
nội địa, phương tiện giao thông đường sắt, Trung tâm Đăng ký có trách nhiệm gửi
văn bản thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông đến cơ quan
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản, nếu người yêu cầu đăng
ký có văn bản yêu cầu thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông.
Ngay trong ngày nhận
được thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông do Trung tâm Đăng ký gửi
đến, nếu không thuộc một trong các trường hợp từ chối tiếp nhận, cơ quan đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền
lưu hành tài sản cập nhật thông tin theo nội dung văn bản thông báo về việc thế
chấp phương tiện giao thông vào dữ liệu quản lý tài sản
của cơ quan mình và phản hồi kết quả giải quyết để Trung tâm Đăng ký biết, gửi
thông báo cho cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình có liên quan;
b) Ngay trong ngày
ký Quyết định kê biên tài sản hoặc giải tỏa kê biên tài sản thi hành án, cơ
quan thi hành án dân sự, Văn phòng thừa phát lại có trách nhiệm gửi văn bản
thông báo đến các cơ quan sau đây:
Văn phòng đăng ký
đất đai nơi có đất, tài sản gắn liền với đất bị kê biên hoặc giải tỏa kê biên;
Cục Hàng không Việt
Nam trong trường hợp tài sản là tàu bay bị kê biên hoặc giải tỏa kê
biên, Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam trong trường hợp tài sản
là tàu biển bị kê biên hoặc giải tỏa kê biên;
Trung tâm Đăng ký
trong trường hợp tài sản bị kê biên hoặc giải tỏa kê biên là tài sản không
thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai, Cục Hàng không Việt Nam, Cơ
quan đăng ký tàu biển Việt Nam.
Trong thời hạn không
quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ quan thi
hành án dân sự, Văn phòng thừa phát lại, nếu không thuộc trường hợp từ chối
trao đổi thông tin, thì các cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm cập nhật thông
tin theo nội dung văn bản thông báo vào dữ liệu quản lý tài sản của cơ quan
mình.
Điều
64. Công bố thông tin về biện pháp bảo đảm
1. Thông tin về biện
pháp bảo đảm bằng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình
đã đăng ký được công bố theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Chậm nhất là 05
ngày làm việc, kể từ thời điểm đăng ký biện pháp bảo đảm bằng dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình, Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm gửi thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường để công bố trên Trang
thông tin điện tử của Sở này.
3. Thông tin được
công bố gồm: Tên dự án, địa chỉ của dự án, bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, tài
sản bảo đảm, thời điểm đăng ký.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Điều
65. Nội dung quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Xây
dựng, hướng dẫn thực hiện chiến lược, chính sách phát triển hệ thống
đăng ký biện pháp bảo đảm trong phạm vi cả nước.
2. Ban hành và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
3. Tổ chức và quản
lý hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm; xây dựng và quản lý các cơ quan đăng ký
biện pháp bảo đảm; hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về đăng
ký biện pháp bảo đảm.
4. Xây dựng, vận
hành và quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
5. Thống kê đăng ký
biện pháp bảo đảm, tổng hợp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
6. Tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
7. Hợp tác quốc tế
về đăng ký biện pháp bảo đảm.
8. Kiểm tra, thanh
tra, theo dõi thi hành pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều
66. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong quản lý nhà nước về đăng ký biện
pháp bảo đảm
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
2. Bộ Tư pháp chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về đăng ký
biện pháp bảo đảm có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp
luật về đăng ký biện pháp bảo đảm;
b) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký biện pháp
bảo đảm; tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm;
c) Chủ trì phối hợp
với các bộ có liên quan tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ tốt nghiệp cho người
thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm;
d) Hướng dẫn, bồi
dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm;
đ) Quản lý các Trung
tâm Đăng ký của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm;
e) Thống kê đăng ký
biện pháp bảo đảm; tổng hợp và định kỳ hàng năm báo cáo
Chính phủ về công tác đăng ký biện pháp bảo đảm trong phạm vi
cả nước;
g) Kiểm tra, thanh
tra, theo dõi thi hành pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm
xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo trong việc
thực hiện pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm;
h) Hợp tác quốc tế
về đăng ký biện pháp bảo đảm.
3. Bộ Giao thông vận
tải trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Chủ trì tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm
bằng tàu bay, tàu biển; quản lý cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
tàu bay, cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển;
b) Hướng dẫn cơ quan
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển cập nhật, tích hợp thông tin
về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về
biện pháp bảo đảm;
c) Tổ chức triển
khai xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về tàu bay, tàu biển để tạo cơ sở cho việc
thực hiện đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm bằng
tàu bay, tàu biển, hoàn thành trước năm 2020;
d) Báo cáo định kỳ
hàng năm cho Bộ Tư pháp về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu
biển;
đ) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay, tàu biển;
e) Phối hợp với Bộ
Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 2 Điều này.
4. Bộ Tài nguyên và
Môi trường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý
về chuyên môn, nghiệp vụ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với Văn phòng đăng ký
đất đai;
b) Tổ chức triển
khai xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về đất đai để tạo cơ sở cho việc vận hành
giao dịch điện tử về đất đai, trong đó có đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, hoàn thành trước năm 2025;
c) Phối hợp với Bộ
Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 2 Điều này.
5. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện việc đăng ký và quản lý đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của Nghị định này và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
b) Xây dựng hệ thống
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại
địa phương;
c) Tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Hướng dẫn Văn
phòng đăng ký đất đai cập nhật, tích hợp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về
biện pháp bảo đảm;
đ) Báo cáo định kỳ
hàng năm cho Bộ Tư pháp về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương;
e) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về đăng ký biện pháp bảo đảm theo thẩm quyền;
g) Phối hợp với Bộ
Tư pháp thực hiện nhiệm vụ nêu tại khoản 2 Điều này.
Sở Tư pháp chịu
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về đăng ký biện pháp bảo đảm tại địa phương.
Điều
67. Trách nhiệm xây dựng, vận hành và quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện
pháp bảo đảm
1. Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, vận hành
và quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
2. Các bộ, cơ quan ngang
bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao chịu trách nhiệm trước
Chính phủ trong việc phối hợp với Bộ Tư pháp xây dựng, vận hành và quản lý Hệ
thống dữ liệu quốc gia về biện pháp
bảo đảm.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Tư pháp xây dựng, vận hành và quản lý Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện
pháp bảo đảm.
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2017 và thay thế Nghị định số
83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo
đảm.
2. Bãi bỏ Điều 1 Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao
dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.
Điều
69. Điều khoản chuyển tiếp
1. Giao dịch bảo đảm
được giao kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa đăng ký
nhưng vẫn còn hiệu lực, thì được đăng ký theo quy định của Nghị định này.
Giao dịch bảo đảm đã
được đăng ký theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, thì không phải đăng ký lại theo quy định của Nghị định này.
2. Đối với địa
phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, thì Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất tiếp tục thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm cho đến khi thành lập Văn
phòng đăng ký đất đai.
1. Bộ Tư pháp có
trách nhiệm:
a) Tổ chức thi hành
Nghị định này;
b) Hướng dẫn một số
nội dung về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất, tàu bay, tàu biển và tài sản là động sản khác quy định tại Nghị định
này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cá
nhân, pháp nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét