______ Số: 103/2024/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM _________________________ Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2024 |
NGHỊ
ĐỊNH
Quy
định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
____________
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định
về:
1.
Tiền sử dụng đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm tiền sử dụng đất; xử lý
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; ghi nợ tiền sử dụng đất) quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai trong các trường hợp:
a)
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
b)
Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
c)
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều
chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử
dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật mà phát sinh nghĩa vụ
về tiền sử dụng đất.
2.
Tiền thuê đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm tiền thuê đất; xử lý kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 153 Luật Đất
đai trong các trường hợp:
a)
Nhà nước cho thuê đất (bao gồm cả đất có mặt nước).
b) Nhà nước cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước cho
thuê đất và phải nộp tiền thuê đất.
c) Nhà nước cho
thuê đất để xây dựng công trình ngầm trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà
công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất;
đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử
dụng công trình ngầm quy định tại Điều 216 Luật Đất đai.
d) Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng
đất, điều chỉnh quyết định cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho
phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích
theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy
định.
3. Tiền nộp bổ
sung (tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm) đối với trường hợp
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất quy định
tại khoản 8 Điều 81, điểm đ khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà
nước thực hiện việc quản lý, tính, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Người sử
dụng đất theo quy định tại Điều 4
Luật Đất đai được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh
quyết định giao đất, cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép
chuyển hình thức sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp
phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
3. Các đối tượng khác liên quan đến việc tính,
thu, nộp, quản lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Chương
II
TÍNH,
THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Mục
1
TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 3. Căn cứ
tính tiền sử dụng đất
1. Diện tích
đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Giá đất tính
tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chính sách
miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 17, 18 và 19 Nghị định
này.
Điều 4. Diện
tích đất tính tiền sử dụng đất
1. Diện tích
tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp được giao, được chuyển mục đích sử
dụng đất, được điều chỉnh quy hoạch chi tiết, được chuyển hình thức sử dụng đất
là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy
hoạch chi tiết, chuyển hình thức sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Diện tích
tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là diện
tích đất được công nhận ghi trên Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai (sau đây gọi là Phiếu chuyển thông tin) do cơ quan có chức
năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định của
Chính phủ về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai
(sau đây gọi là Nghị định về cấp giấy chứng nhận).
Việc xác định hạn mức
giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện
theo quy định tại các Điều 141, 195 và 196 Luật Đất đai, Nghị định của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Nghị định về cấp
giấy chứng nhận.
3. Diện tích
tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính
theo đơn vị mét vuông (m2).
Điều 5. Giá đất
tính tiền sử dụng đất
1. Giá đất tính
tiền sử dụng đất là giá đất trong Bảng giá đất áp dụng cho các trường hợp quy
định tại các điểm a, h và k khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai.
2. Giá đất tính
tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm
a, điểm đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai được xác định theo quy định tại Nghị
định của Chính phủ quy định về giá đất.
3. Giá đất tính
tiền sử dụng đất là giá trúng đấu giá áp dụng trong trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất.
4. Giá đất tính
tiền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được xác định theo
đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).
Điều 6. Tính
tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất
1. Tiền sử dụng
đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất được tính như sau:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất tính tiền sử dụng đất |
x |
Giá đất tính tiền sử dụng đất |
Trong đó:
- Diện tích đất
tính tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
- Giá đất tính
tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
- Thời điểm
tính tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Luật
Đất đai. Riêng trường hợp giao đất tái định cư thì thời điểm xác định giá đất
và tính tiền sử dụng đất là thời điểm cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật
Đất đai.
2. Trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất theo tiến độ của dự án đầu
tư, tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại
khoản 4 Điều 116 Luật Đất đai thì việc tính tiền sử dụng đất, xử lý kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo từng quyết định giao đất.
3. Trường hợp
nhà ở nhiều tầng gắn liền với đất được Nhà nước giao trực tiếp cho nhiều đối
tượng sử dụng thì tiền sử dụng đất được phân bổ cho từng đối tượng sử dụng.
Việc phân bổ tiền sử dụng đất cho từng đối tượng sử dụng đất được thực hiện như
sau:
Tiền sử dụng đất phân bổ cho từng đối tượng |
= |
Tiền sử dụng đất tính theo quy định tại khoản
1 Điều này |
x |
Diện tích sàn sử dụng của từng đối tượng được giao |
Tổng diện tích sàn sử dụng |
Trong đó:
Diện tích sàn sử dụng
được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.
Tổng diện tích sàn sử
dụng gồm tổng diện tích sàn sử dụng sở hữu riêng của các chủ sở hữu nhà ở nhiều
tầng (nhà chung cư) tính theo diện tích thông thủy của các căn hộ, phần diện
tích kinh doanh thương mại, dịch vụ mà phải nộp tiền sử dụng đất (không bao gồm
phần diện tích sàn sử dụng thuộc sở hữu chung cho các chủ sở hữu).
Việc phân bổ tiền sử
dụng đất theo quy định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước (nay là nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của pháp
luật về nhà ở) cho người đang thuê.
4. Khi bán lại
nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ sau thời hạn 5 năm theo quy định tại điểm e
khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội thì ngoài các khoản
phải nộp theo quy định của pháp luật, bên bán phải nộp 50% tiền sử dụng đất
được tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này; trong đó:
a) Diện tích
đất để tính tiền sử dụng đất là diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng
nhận) quy định tại điểm e khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở.
b) Giá đất để
tính tiền sử dụng đất là giá đất trong Bảng giá đất.
c) Thời điểm
tính tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã
hội.
5. Trường hợp
đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Nhà
ở, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát
triển và quản lý nhà ở xã hội thì số tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội mà chủ đầu tư phải
nộp được xác định bằng tiền sử dụng đất được tính theo công thức quy định tại
khoản 1 Điều này, trong đó:
a) Diện tích
đất để tính tiền sử dụng đất là phần diện tích đất ở trong dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây
dựng nhà ở xã hội mà chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền cho phép đóng tiền tương
đương.
b) Giá đất để
tính tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể của đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
c) Thời điểm
tính tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã
hội.
Điều 7. Tính
tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án áp dụng đối
với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn
đầu tư nước ngoài
1. Khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện
dự án nhà ở thương mại đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật
Đất đai, dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt quy định tại khoản 2 Điều 119
Luật Đất đai mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 121, Điều 156 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng
đất |
= |
Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất |
- |
Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất thuộc phạm vi thực hiện |
Trong đó:
- Tiền sử dụng đất của
loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển
mục đích sử dụng đất |
= |
Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điều 4 Nghị định này |
x |
Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định
tại khoản 2 Điều 5 Nghị
định này |
-
Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất thuộc phạm vi thực hiện dự án
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (sau đây gọi là tiền đất trước khi chuyển
mục đích sử dụng đất) được tính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
- Trường hợp
tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc
bằng tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi
chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (=0).
2. Tiền đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với đất
trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở mà người sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (hàng năm) thì
tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (= 0).
Trường hợp người sử
dụng đất đã trả trước tiền thuê đất cho một số năm theo quy định của pháp luật
về đất đai năm 1993 hoặc đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải
nộp hằng năm bằng cách quy đổi ra số năm tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính
nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm chuyển mục đích thì số
năm tháng đã trả (hoàn thành) tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng hết này được quy
đổi ra số tiền theo đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất để xác định tiền đất trước khi chuyển mục đích được trừ vào
tiền sử dụng đất của dự án.
b) Đối với đất
trước khi chuyển mục đích có nguồn gốc là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có thời hạn
sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê và người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được
tính như sau:
Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng
đất |
= |
Diện tích đất có thu tiền sử dụng đất, thu
tiền thuê đất nhân (x) giá đất tương ứng với thời hạn giao đất, cho thuê đất
của đất trước khi chuyển mục đích |
x |
Thời hạn sử dụng đất còn lại |
Thời hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước
khi chuyển mục đích |
Trong đó:
- Giá đất tương ứng với
thời hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất cụ
thể để tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê.
- Thời hạn sử dụng đất
còn lại được xác định bằng (=) thời hạn giao đất, cho thuê đất trước khi chuyển
mục đích sử dụng đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục
đích.
Trường hợp thời hạn sử
dụng đất còn lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn
năm thì tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn
tháng từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính
tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với số ngày này.
Trường hợp đất trước
khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hợp pháp
của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì
tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng
đất |
= |
Diện tích đất nông nghiệp được chuyển mục đích sử dụng đất |
x |
Giá đất của loại đất nông nghiệp tương ứng |
c) Đối với đất
trước khi chuyển mục đích là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có thời
hạn sử dụng ổn định lâu dài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (mà người sử dụng đất trước đó đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất) thì tiền đất trước khi chuyển mục đích
sử dụng đất được tính bằng (=) diện tích đất nhân (x) với giá đất của loại đất
phi nông nghiệp tương ứng của thời hạn 70 năm.
d) Trường hợp
thực hiện dự án nhà ở thương mại mà đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất
trong phạm vi dự án có nhiều loại đất, trong đó có đất ở (nhưng không tách
thành phần riêng trong dự án sau khi chuyển mục đích) thì phần diện tích đất ở
này được xác định giá trị vào tiền đất trước khi chuyển mục đích tại thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
đ) Trường hợp dự án sau
khi chuyển mục đích có nhiều hình thức sử dụng đất thì việc xử lý đối với tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính theo quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản này được thực hiện như sau:
Trường hợp dự án vừa có
hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất thì toàn bộ tiền đất trước khi chuyển mục
đích sử dụng đất được trừ vào số tiền sử dụng đất của dự án.
Trường hợp dự án vừa có
hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức Nhà nước
cho thuê đất, vừa có hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
hoặc dự án vừa có hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, vừa có
hình thức Nhà nước cho thuê đất thì toàn bộ tiền đất trước khi chuyển mục đích
sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án theo nguyên
tắc phân bổ vào các phần diện tích đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo tỷ lệ diện tích của từng phần trong tổng diện tích phải thực hiện nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất.
3. Giá đất để
tính tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này là giá đất quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này, được
tính tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Trường hợp
tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư
nước ngoài thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án
theo quy định tại Điều 127 Luật Đất đai mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì
tính tiền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 8. Tính
tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình,
cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì tiền sử dụng đất tính như sau:
Tiền sử dụng
đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở |
= |
Tiền sử dụng
đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất |
- |
Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) |
Trong đó:
- Tiền sử dụng đất của
loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển
mục đích sử dụng đất |
= |
Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điều 4 Nghị định này |
x |
Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định
tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này |
- Tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (sau
đây gọi là tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được tính theo quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
- Trường hợp
tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc
bằng tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi
chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (=0).
2. Tiền đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với đất
trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc là đất nông nghiệp có nguồn gốc
nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân khác đã được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng
đất được tính bằng (=) diện tích đất nhân (x) với giá đất của loại đất nông nghiệp
tương ứng trong Bảng giá đất.
b) Đối với đất
trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi chuyển mục
đích sử dụng đất được tính như sau:
Tiền đất
trước khi chuyển mục đích sử dụng đất |
= |
Diện tích đất có thu tiền thuê đất nhân (x)
giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích |
x |
Thời hạn sử dụng đất còn lại |
Thời hạn cho thuê đất của đất trước khi
chuyển mục đích |
Trong đó:
- Giá đất tương
ứng với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất tại
Bảng giá đất để tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
- Thời hạn sử dụng đất
còn lại được xác định bằng (=) thời hạn giao đất, thuê đất trước khi chuyển mục
đích sử dụng đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.
Trường hợp thời gian sử
dụng đất còn lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn
năm thì tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn
tháng từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính
tiền sử dụng đất đối với số ngày này.
c) Đối với đất
trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất theo
hình thức trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử
dụng đất bằng không (= 0).
3. Đối với đất
trước khi chuyển mục đích là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:
a) Đất trước
khi chuyển mục đích là đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài theo quy
định của pháp luật về đất đai thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng
đất được tính bằng tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê của đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tương ứng trong Bảng giá đất của thời hạn 70
năm tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Đất trước khi
chuyển mục đích là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng không (=0).
Trường hợp người sử
dụng đất đã trả trước tiền thuê đất cho một số năm theo quy định của pháp luật
về đất đai năm 1993 hoặc đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và
được cơ quan nhà nước cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp hằng năm
bằng cách quy đổi ra số năm tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nhưng chưa sử
dụng hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm chuyển mục đích thì số năm tháng đã
trả (hoàn thành) tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng hết này được quy đổi ra số
tiền theo đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm chuyển mục
đích để xác định tiền đất trước khi chuyển mục đích được trừ vào tiền sử dụng
đất.
c) Đất trước
khi chuyển mục đích là đất phi nông nghiệp theo hình thức được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất có thời hạn hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi chuyển mục
đích sử dụng đất được tính như sau:
Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng
đất |
= |
Diện tích đất nhân (x) giá đất tương ứng với
thời hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích |
x |
Thời hạn sử dụng đất còn lại |
Thời hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước
khi chuyển mục đích |
Trong đó:
- Giá đất tương
ứng với thời hạn giao đất, cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là
giá đất tại Bảng giá đất để tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê.
- Thời hạn sử
dụng đất còn lại được xác định bằng (=) thời hạn giao đất, cho thuê đất trước
khi chuyển mục đích sử dụng đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi
chuyển mục đích.
Trường hợp thời gian sử
dụng đất còn lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn
năm thì tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn
tháng từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính
tiền sử dụng đất đối với số ngày này.
4. Giá đất để
tính tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này là giá đất quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tính tại thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
Điều 9. Tính tiền
sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7
Điều 137 Luật Đất đai
1. Hộ gia đình,
cá nhân thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4
Điều 137 Luật Đất đai mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được
tính như sau:
a) Trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có thông báo nộp tiền sử dụng đất nhưng người
sử dụng đất chưa nộp thì nay phải nộp tiền sử dụng đất theo số đã được thông
báo; đồng thời phải nộp tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế tương ứng với từng thời kỳ.
b) Trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có thông báo nộp tiền sử dụng đất theo quy
định thì nay tính tiền sử dụng đất phải nộp và khoản nộp bổ sung theo nguyên
tắc quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai và quy định tại khoản 2 Điều 50
của Nghị định này; trong đó, thời điểm tính tiền sử dụng đất được xác định theo
thời điểm ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều
137 Luật Đất đai. Trường hợp thời điểm trên giấy tờ về quyền sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì tiền sử dụng đất được tính theo giá đất của năm
2005 tại Bảng giá đất.
Trường hợp tiền sử dụng
đất và khoản phải nộp bổ sung quy định tại điểm này vượt quá số tiền sử dụng
đất tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp
Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật thì được tính theo giá đất và chính
sách tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Hộ gia đình,
cá nhân thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 5
Điều 137 Luật Đất đai thì phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có)
theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí. Riêng đối với trường hợp
người được ghi tên trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4
Điều 137 Luật Đất đai mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì ngoài nghĩa vụ về thuế,
phí, lệ phí, hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận còn phải nộp tiền
sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hộ gia đình,
cá nhân thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 6
Điều 137 Luật Đất đai mà tại bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc
phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có nội dung giải quyết về tiền sử
dụng đất thì thực hiện theo văn bản đó.
Trường hợp tại các văn
bản nêu trên không có nội dung giải quyết về tiền sử dụng đất thì tùy theo
nguồn gốc, giấy tờ, thời điểm sử dụng đất, việc tính nghĩa vụ về tiền sử dụng
đất, các khoản thuế, phí, lệ phí (nếu có) được thực hiện theo quy định tại
khoản 6 Điều 137 Luật Đất đai và quy định tương ứng tại các khoản 1, 2 và 4
Điều 9, các Điều 10, 11, 12 và 13 của Nghị định này.
4. Hộ gia đình,
cá nhân thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 7
Điều 137 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
a) Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 137 Luật Đất đai mà không phải nộp tiền sử dụng đất thì khi được cấp
Giấy chứng nhận phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo quy
định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và pháp luật có liên quan.
b) Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4, khoản
5 Điều 137 Luật Đất đai mà người chuyển nhượng chưa nộp tiền sử dụng đất thì
ngoài việc phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo quy định
của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và pháp luật có liên quan, hộ gia đình, cá
nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận còn phải nộp tiền sử dụng đất được tính theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 10. Tính
tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm
pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm
quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 138 Luật Đất đai
1. Đối với hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất từ trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 nay được cấp
Giấy chứng nhận quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai thì
tiền sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần
diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 138
Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất vượt hạn mức được công nhận đất ở |
x |
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất |
x |
20% |
b) Đối với phần
diện tích đất có hiện trạng là đất nông nghiệp, trường hợp người sử dụng đất đề
nghị được công nhận và được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông
nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất của loại đất |
x |
Giá đất của |
x |
30% |
2. Đối với hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 nay được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 138
Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần
diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở nay được cấp Giấy chứng nhận theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất vượt hạn mức được
công nhận đất ở |
x |
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất |
x |
40% |
b) Đối với phần diện
tích đất có hiện trạng là đất nông nghiệp, người sử dụng đất đề nghị được công
nhận và được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp theo quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất của loại đất được công nhận |
x |
Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất |
x |
50% |
3. Đối với hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định
tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần
diện tích đất được công nhận trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2
Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai, nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục
đích đất ở theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất được công nhận trong hạn mức giao đất ở |
x |
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất |
x |
20% |
b) Đối với phần
diện tích đất được công nhận vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2
Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai, nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục
đích đất ở theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất được công nhận vượt hạn mức giao đất ở |
x |
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất |
x |
50% |
c) Đối với thửa
đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại,
dịch vụ, nay được công nhận và cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 3
Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất của loại đất được công nhận |
x |
Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất |
x |
60% |
d) Đối với phần
diện tích đất có hiện trạng là đất nông nghiệp, trường hợp người sử dụng đất đề
nghị được công nhận và được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích phi nông nghiệp
theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất của loại đất được công nhận |
x |
Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất |
x |
60% |
4. Đối với hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định
tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần
diện tích đất được công nhận trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2
Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai, nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục
đích đất ở theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất được công nhận trong hạn mức giao đất ở |
x |
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất |
x |
40% |
b) Đối với phần
diện tích đất được công nhận vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2
Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai, nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục
đích đất ở theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất được công nhận vượt hạn mức giao đất ở |
x |
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất |
x |
70% |
c) Đối với thửa
đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại,
dịch vụ, nay được công nhận và cấp Giấy chứng nhận đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 138 Luật
Đất đai:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất của loại đất được công nhận |
x |
Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất |
x |
70% |
d) Đối với phần
diện tích đất có hiện trạng là đất nông nghiệp, trường hợp người sử dụng đất đề
nghị được công nhận và được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông
nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất của loại đất được công nhận |
x |
Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất |
x |
70% |
5. Giá đất tính
tiền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, và 4
Điều này là giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tại thời
điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Điểu 11. Tính
tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 139 Luật Đất đai
1. Đối với hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 nay được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại
khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai thì tiền sử dụng
đất được tính như sau:
a) Đối với phần
diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở theo quy
định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở |
x |
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất |
x |
10% |
b) Đối với phần diện tích
đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại
khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở |
x |
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất |
x |
30% |
c) Đối với phần
diện tích đất nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp
(nếu có) theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất của loại đất được công nhận |
x |
Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất |
x |
40% |
2. Đối với hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3
Điều 139 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần
diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở theo quy
định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở |
x |
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất |
x |
20% |
b) Đối với phần
diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở theo quy
định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở |
x |
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất |
x |
50% |
c) Đối với phần diện
tích đất nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có)
theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất của loại đất được công nhận |
x |
Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất |
x |
60% |
3. Đối với hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3
Điều 139 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần diện
tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại
khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức giao đất ở |
x |
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất |
x |
30% |
b) Đối với phần diện
tích đất vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2
Điều 196 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức giao đất ở |
x |
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất |
x |
60% |
c) Đối với phần
diện tích đất nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp
(nếu có) theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất của loại đất được công nhận |
x |
Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất |
x |
70% |
4. Đối với hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3
Điều 139 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần diện
tích đất được cấp Giấy chứng nhận là đất ở (trong hạn mức giao đất ở, vượt hạn
mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất
đai):
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận là đất ở |
x |
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất |
x |
80% |
b) Đối với phần diện
tích đất nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có)
theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất của loại đất được công nhận |
x |
Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất |
x |
80% |
5. Giá đất tính
tiền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều này là giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tại thời
điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Điều 12. Tính
tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đang sử dụng
đất được giao không đúng thẩm quyền quy định tại Điều 140 Luật Đất đai
1. Hộ gia đình,
cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định
tại khoản 1 Điều 140 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
a) Trường hợp
được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao nằm trong hạn mức
được công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai thì thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai.
b) Trường hợp
được cấp Giấy chứng nhận đối với đất đã được giao vượt hạn mức được công nhận
đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai, phần diện tích đất có hiện
trạng là đất nông nghiệp được công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp thì
tiền sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định
tại khoản 5 Điều này thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình,
cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định
tại khoản 2 Điều 140 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
a) Trường hợp
không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì tiền sử dụng
đất được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai và khoản 3 Điều
10 Nghị này.
b) Trường hợp
có giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền để được sử dụng đất theo quy định tại
khoản 5 Điều này thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
c) Trường hợp
có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất nhưng mức thu đã nộp để
được sử dụng đất thấp hơn mức thu theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp
tiền thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đất đã hoàn thành
việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền;
tiền sử dụng đất của phần diện tích đất còn lại được tính theo quy định tại
điểm a khoản này theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Hộ gia đình,
cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 140 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như
sau:
a) Trường hợp không có
giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thì tiền sử dụng đất của
phần diện tích được cấp Giấy chứng nhận là đất ở:
Tiền sử dụng đất |
= |
Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận là đất ở |
x |
Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất |
x |
70% |
b)Trường hợp có
giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền để được sử dụng đất theo quy định tại khoản 5
Điều này thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
c) Trường hợp
có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất nhưng mức thu đã nộp để
được sử dụng đất thấp hơn mức thu theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp
tiền thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đất đã hoàn thành
việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền;
tiền sử dụng đất của phần diện tích đất còn lại được tính theo quy định tại
điểm a khoản này theo chính sách và giá đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều
140 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất phải nộp được tính bằng 100% tiền sử dụng
đất đối với diện tích đất ở được cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm nộp đủ hồ sơ
hợp lệ theo giá đất ở quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này. Trường hợp có
giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được trừ
số tiền đã nộp vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền sử
dụng đất phải nộp.
5. Giấy tờ
chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất khi
tính tiền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này bao gồm:
a) Biên lai,
phiếu thu, hóa đơn thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết
định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù
thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích
khác.
b) Biên lai,
phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993
của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở
hữu nhà nước, việc cấp quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở và công trình.
c) Biên lai,
phiếu thu, hóa đơn chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất của Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc của cơ quan, tổ chức đã giao đất không đúng thẩm quyền.
d) Trường hợp
giấy tờ quy định tại điểm a, b và c khoản này bị mất, thất lạc nhưng tại Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức đã giao đất không đúng thẩm quyền còn
giấy tờ (hồ sơ) lưu trữ và ghi chép về việc người sử dụng đất đã nộp tiền để
được sử dụng đất thì người sử dụng đất đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
hoặc sao y bản chính. Bản xác nhận hoặc sao y bản chính tại điểm này được công
nhận là giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức như giấy tờ
tại điểm a, b và c khoản này.
6. Giá đất tính
tiền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều này là giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tại thời
điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Điều 13. Tính
tiền sử dụng đất khi điều chỉnh quyết định giao đất quy định tại điểm c khoản 3
Điều 155 Luật Đất đai, cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 6 Điều
135 Luật Đất đai
1. Trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất theo quy định tại
điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai mà làm thay đổi tăng diện tích tính thu
tiền sử dụng đất và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì
tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất tăng thêm được tính bằng diện tích
đất tăng thêm nhân với (x) giá đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền
điều chỉnh quyết định giao đất. Trường hợp thay đổi giảm diện tích tính thu
tiền sử dụng đất (không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất) mà làm giảm số
tiền sử dụng đất đã nộp thì số tiền này được tính vào vốn đầu tư của dự án.
2. Trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất theo quy định tại
điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai do thay đổi quy hoạch chi tiết thì tiền sử
dụng đất được tính theo cách tính quy định tại Điều 14 Nghị định này tại thời
điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quyết định giao
đất.
3. Trường hợp
khi cấp đổi Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân mà có sự chênh lệch
diện tích đất tăng giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên Giấy chứng
nhận đã cấp và ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Nghị định về
cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về
tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm năm ngoài hạn mức đất ở
theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây.
Điều 14. Tính
tiền sử dụng đất khi có quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định
tại điểm d khoản 3 Điều 155, điểm đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai
1. Trường hợp
người sử dụng đất đề nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định của pháp luật mà làm thay
đổi cơ cấu sử dụng đất hoặc vị trí từng loại đất hoặc hệ số sử dụng đất thì
tiền sử dụng đất được tính như sau:
1.1. Trường hợp dự án
trước khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết không thuộc trường hợp Nhà nước giao
đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Trường hợp
trước khi có quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án, người sử dụng
đất đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất theo quy định:
a1) Khi có quyết định
điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử
dụng đất tính đối với toàn bộ dự án theo quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh
và theo quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh theo quy định của pháp luật tại
cùng thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh tổng thể
quy hoạch chi tiết của dự án (nếu có).
a2) Khi có quyết định
điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết dự án (một phần diện tích dự án) của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất
bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính đối với phần diện tích được điều
chỉnh cục bộ theo quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch chi
tiết trước khi điều chỉnh theo quy định của pháp luật tại cùng thời điểm cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết của
dự án (nếu có).
Trường hợp không tính
hoặc phân bổ được tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất điều chỉnh thì
thực hiện tính tiền sử dụng đất đối với toàn bộ dự án như quy định tại tiết a1
điểm này.
b) Trường hợp
trước khi có quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án, người sử dụng
đất chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất theo quy định (chỉ áp dụng với
đối với dự án được giao đất trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi
hành mà nay thực hiện điều chỉnh quy hoạch chi tiết) thì người sử dụng đất
phải:
b1) Trường hợp đã có
thông báo tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh
quy hoạch thì người sử dụng đất phải nộp đủ số tiền sử dụng đất xác định theo
quy hoạch chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng với tiền chậm nộp tiền sử
dụng đất (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp chưa có
quyết định giá đất thì người sử dụng đất phải tính và nộp số tiền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai và khoản thu bổ sung quy định
tại khoản 2 Điều 50 Nghị định này.
b2) Nộp bổ sung số tiền
sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp theo quy hoạch sau
khi điều chỉnh và theo quy hoạch trước khi điều chỉnh được xác định tại cùng
thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch
theo quy định tại tiết a điểm này (nếu có).
1.2. Trường hợp dự án
trước khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết thuộc trường hợp Nhà nước giao đất
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ
về tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết được
tính như sau:
a) Khi có quyết định
điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền:
b) Khi có quyết định
điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết dự án (một phần diện tích dự án) của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
Trường hợp không tính
hoặc phân bổ được tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được điều chỉnh
cục bộ thì thực hiện tính tiền sử dụng đất đối với toàn bộ dự án như quy định
tại điểm a khoản này.
2. Trường hợp
do yêu cầu quản lý, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy
hoạch chi tiết của dự án theo quy định của pháp luật mà làm thay đổi cơ cấu sử
dụng đất hoặc vị trí từng loại đất hoặc hệ số sử dụng đất của dự án dẫn đến làm
tăng, giảm tiền sử dụng đất thì xử lý như sau:
a) Nếu điều
chỉnh quy hoạch chi tiết mà tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch chi tiết sau
khi điều chỉnh lớn hơn tiền sử dụng đất của quy hoạch chi tiết trước khi điều
chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết
định điều chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất phải nộp bổ sung số tiền chênh
lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch chi tiết sau và quy hoạch chi
tiết trước. Việc tính tiền sử dụng đất theo quy hoạch chi tiết trước và sau khi
điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
b) Nếu điều
chỉnh quy hoạch mà tiền sử dụng đất tính theo quy hoạch chi tiết sau khi điều
chỉnh nhỏ hơn tiền sử dụng đất của quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh tại
cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều
chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất được hoàn trả tiền sử dụng đất. Số tiền
sử dụng đất hoàn trả được tính bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo
quy hoạch chi tiết trước và quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh tại cùng thời
điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch. Việc
tính tiền sử dụng đất theo quy hoạch chi tiết trước và sau khi điều chỉnh được
thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
Việc hoàn trả tiền số
tiền sử dụng đất cho người sử dụng đất quy định tại điểm này được thực hiện
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế.
3. Trường hợp
dự án sau khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết có nhiều hình thức sử dụng đất
(giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất) thì tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của cả dự án (hoặc của phần
diện tích được điều chỉnh cục bộ) bằng chênh lệch giữa tổng số tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất theo quy hoạch sau khi điều chỉnh và tổng số tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất theo quy hoạch trước khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch.
4. Trường hợp
tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư
nước ngoài đã thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự
án theo quy định tại Điều 127 Luật Đất đai mà phải điều chỉnh quy hoạch chi
tiết của dự án thì tính tiền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1,2 và 3
Điều này.
5. Trường hợp
khu đất, thửa đất thực hiện dự án nhà ở thương mại là đất ở nhận chuyển nhượng
hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm b khoản 1 Điều 127 Luật Đất
đai thì tính tiền sử dụng đất của khu đất, thửa đất trước khi điều chỉnh quy
hoạch được xác định như trường hợp bồi thường, hỗ trợ về đất ở của hộ gia đình,
cá nhân theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và Nghị định quy định về giá đất.
Điều 15. Tính
tiền nộp bổ sung khi gia hạn dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81 và điểm đ
khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai
1. Trường hợp
chủ đầu tư được gia hạn sử dụng đất của dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81
Luật Đất đai thì ngoài số tiền sử dụng đất phải nộp còn phải nộp bổ sung cho
Nhà nước một khoản tiền được tính như sau:
Khoản tiền bổ sung |
= |
Diện tích đất được gia hạn sử dụng đất |
x |
Giá đất trong Bảng giá đất tại thời điểm cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn sử dụng đất |
x |
2% |
x |
Thời gian gia hạn (tháng) |
12 |
Trong đó, trường hợp
thời gian gia hạn không tròn tháng thì từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01
tháng, dưới 15 ngày thì không tính khoản tiền bổ sung đối với số ngày này.
2. Không áp
dụng quy định về khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quy định
miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với khoản tiền quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 16. Xử lý
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 94 Luật Đất
đai, xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 107 Luật
Đất đai
1. Trường hợp
Quỹ phát triển đất ứng vốn cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư tạo quỹ đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc ngân
sách nhà nước đã bố trí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được xử lý như sau:
Trường hợp được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và không được miễn tiền sử dụng đất,
người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho
Quỹ phát triển đất thực hiện quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp
luật về ngân sách nhà nước.
Trường hợp được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được miễn tiền sử dụng đất thì người
sử dụng đất phải hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vào ngân
sách nhà nước và được tính số tiền này vào chi phí đầu tư của dự án theo quy
định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai. Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cho Quỹ phát triển đất thực hiện theo quy định của pháp luật
về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Việc khấu
trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường hợp được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất mà người thực hiện dự án tự nguyện ứng trước
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai thực
hiện như sau:
a) Người sử
dụng đất phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư lập và nộp hồ sơ đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất tại Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận
một cửa liên thông. Hồ sơ gồm:
a1) Văn bản của người
thực hiện dự án đề nghị được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
01 bản chính;
a2) Phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: 01
bản sao;
a3) Chứng từ chuyển
tiền của người thực hiện dự án cho đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư: 01 bản sao;
a4) Bảng kê thanh toán
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập; trong đó có các nội dung về số tiền đã chi
trả, số chứng từ chi trả, ngày, tháng chi tiền, người nhận tiền: 01 bản chính.
b) Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa
liên thông chuyển các hồ sơ quy định tại điểm a khoản này cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
c) Căn cứ vào
chứng từ, hồ sơ quy định tại điểm b khoản này, trong thời hạn 30 ngày, Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện rà soát và có văn bản xác nhận số tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất gửi cho cơ quan thuế thực
hiện việc trừ số tiền ứng trước vào tiền sử dụng đất.
d) Đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách nhiệm về
tính chính xác của số liệu và các thông tin quy định tại điểm a khoản này, trừ
các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền khác chấp thuận, quyết định hoặc giải quyết trước đó. Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu về số tiền bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất để làm căn cứ cho cơ quan thuế
thực hiện việc trừ số tiền ứng trước vào tiền sử dụng đất tại điểm c khoản này,
trừ các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền khác chấp thuận, quyết định hoặc giải quyết trước đó.
3. Trường hợp
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, nếu người thực hiện dự
án tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai mà dự án đầu tư có nhiều
hình thức sử dụng đất (giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất) thì việc khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được
tính theo từng loại diện tích. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao đất không thu tiền
sử dụng đất được phân bổ vào các phần diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo tỷ lệ diện tích của từng phần trong tổng diện tích phải thực hiện
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để thực hiện khấu trừ theo quy định.
Không thực hiện phân bổ
tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản này vào tiền thuê đất
của phần diện tích xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công
trình xây dựng trên mặt đất) hoặc của phần ngầm công trình xây dựng trên mặt
đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích
đất trên bề mặt.
Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (nếu
có) thì được tính vào chi phí đầu tư của dự án.
4. Trường hợp đất trước
khi bị thu hồi là đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước đã được tính vào vốn đầu tư
của dự án và người sử dụng đất đã được bồi thường về đất thì chi phí đầu tư vào
đất còn lại theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai, khoản 6
Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP được xác định bằng không (= 0).
Mục
2
MIỄN,
GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 17. Nguyên
tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn, giảm
tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình,
cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại
Điều 18, Điều 19 Nghị định này chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp
được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất
từ đất khác sang đất ở hoặc được công nhận vào mục đích đất ở theo quy định của
pháp luật về đất đai.
2. Trong một hộ
gia đình có nhiều thành viên thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất thì
được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ,
nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.
3. Trong trường
hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng
đất theo quy định thì được miễn tiền sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng đất
thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau
thì được hưởng mức giảm cao nhất.
4. Việc miễn,
giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, công nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng
được miễn, giảm.
Việc giảm tiền sử dụng
đất được tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại các Điều 6,
7, 8, 9, 10, 11 và 12 Nghị định này. Người sử dụng đất nộp giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
5. Không áp
dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Việc miễn, giảm tiền sử
dụng đất trong trường hợp giao đất tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
6. Trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm
tiền sử dụng đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền sử
dụng đất (nếu có) theo quy định, sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi
tại quyết định giao đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy
định của pháp luật về đất đai hoặc người sử dụng đất đề nghị không áp dụng ưu
đãi do không còn đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm thì phải nộp vào ngân
sách nhà nước số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền sử
dụng đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:
a) Số tiền sử
dụng đất được miễn, giảm phải thu hồi được tính theo giá đất tại Bảng giá đất
tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất cộng (+) với khoản tiền
tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế từng thời kỳ.
b) Thời gian
tính tiền chậm nộp quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm được miễn,
giảm tiền sử dụng đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm.
c) Cơ quan Thuế
thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm.
7. Trường hợp
người sử dụng đất phải hoàn trả tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm theo quy
định tại khoản 6 Điều này thì được trừ (trường hợp đã được miễn tiền sử dụng
đất) hoặc tiếp tục được trừ (trường hợp được giảm tiền sử dụng đất) đối với
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng
đất phải hoàn trả theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai và khoản 2,
khoản 3 Điều 16 Nghị định này. Trường hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đã được tính vào chi phí đầu tư của dự án thì không được trừ vào tiền sử
dụng đất.
8. Đối với việc
xác định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì địa bàn
(vùng) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn (vùng) có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định này là
thôn, xã, huyện theo quy định hoặc quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ hoặc của cơ quan, người được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, phân cấp,
ủy quyền.
Việc xác định người
nghèo được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ
gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định
hoặc quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
9. Việc miễn
tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực
lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo
quy định của pháp luật về nhà ở.
Việc miễn, giảm tiền sử
dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách
mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.
10. Trường hợp
tổ chức trong nước đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật mà nay chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng dự
án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:
a) Tổ chức
trong nước đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà
nay chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp
luật (bao gồm cả trường hợp chủ đầu tư dự án khi bán lại nhà ở xã hội sau 10
năm cho thuê theo quy định tại khoản 9 Điều 88 của Luật Nhà ở, Nghị định quy
định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội)
thì phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với số tiền sử dụng đất đã được
miễn, giảm tại thời điểm giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Luật Đất đai và phải nộp khoản tiền bổ sung
đối với thời gian kể từ ngày được miễn, giảm tiền sử dụng đất đến ngày chuyển
nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo mức tương đương với mức chậm nộp
tiền sử dụng đất theo pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.
Việc tính số tiền sử
dụng đất đã được miễn, giảm phải trả cho Nhà nước thực hiện theo quy định tại
Điều 6, Điều 7 Nghị định này theo chính sách và giá đất tại thời điểm giao đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Trường hợp
chuyển nhượng dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng
đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt gắn với chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thì thực hiện như sau:
b1) Trường hợp số tiền
sử dụng đất đã được miễn, giảm không tính vào giá chuyển nhượng và người nhận
chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì người nhận chuyển nhượng tiếp tục
được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời
gian còn lại của dự án.
b2) Trường hợp người
nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án thì phải nộp tiền sử dụng đất
theo quy định đối với dự án sau khi chuyển nhượng. Trường hợp người chuyển
nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất thì người
nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp.
Điều 18. Miễn
tiền sử dụng đất
Miễn tiền sử dụng đất
trong các trường hợp sau đây:
1. Miễn tiền sử
dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn
mức đất ở cho người sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Để thực hiện
chính sách nhà ở, đất ở đối với thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng
lao động, hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính;
b) Người nghèo,
hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
c) Đất ở cho
người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người.
d) Giao đất ở
đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải
di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ
ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
đ) Diện tích đất tại dự
án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ
tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt mà chủ đầu tư bố trí để phục vụ mai táng
cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật về xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
2. Miễn tiền sử
dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất
do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối
với hộ gia đình là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo
Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Miễn tiền sử
dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với hộ
gia đình, người có công với cách mạng mà thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về người có công.
Miễn tiền sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang
nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà
ở.
4. Việc miễn
tiền sử dụng đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật
Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính để
tổng hợp trình Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
5. Đối với
trường hợp được miễn tiền sử dụng đất mà không phải làm thủ tục đề nghị miễn
tiền sử dụng đất và không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử
dụng đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai thi khi làm
thủ tục giao đất; cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm thống kê,
tổng hợp các các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất.
Trong quá trình thực
hiện, cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện người đã được miễn tiền sử dụng
đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất (nếu có) thì cơ quan,
người có thẩm quyền gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để phối hợp với
các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát, xác định việc đáp ứng các điều kiện để
được miễn tiền sử dụng đất.
Nếu người đã được miễn
tiền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất thì cơ
quan có chức năng quản lý đất đai báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định
thu hồi việc miễn tiền sử dụng đất và chuyển thông tin cho cơ quan thuế để phối
hợp tính, thu, nộp số tiền sử dụng đất phải nộp (không được miễn) theo chính
sách và giá đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết
định giao đất và khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 19. Giảm
tiền sử dụng đất
1. Giảm 50%
tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người nghèo, hộ gia đình
hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số tại các địa bàn không thuộc địa bàn quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
2. Giảm 50%
tiền sử dụng đất với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b
khoản 3 Điều 124 của Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo
hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Giảm 30% tiền
sử dụng đất đối với đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản
3 Điều 124 của Luật Đất đai đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc
huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn.
4. Giảm tiền sử
dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người
có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về người có công.
5. Giảm tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật có liên quan đối với
trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai:
a) Giảm 50%
tiền sử dụng đất trong trường hợp dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Giảm 30%
tiền sử dụng đất trong trường hợp dự án được đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Giảm 20%
tiền sử dụng đất trong trường hợp dự án không thuộc các địa bàn quy định tại
điểm a, điểm b khoản này.
Danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
6. Căn cứ vào
hồ sơ, giấy tờ về đất đai do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai chuyển sang
theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế tính số tiền sử dụng đất phải nộp và
số tiền sử dụng đất được giảm. Việc giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng
với việc tính tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 20 Nghị định
này.
7. Việc giảm
tiền sử dụng đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật
Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính
tổng hợp trình Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
8. Thẩm quyền
tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm:
a) Cục trưởng
Cục thuế xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức
kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước
ngoài.
b) Chi cục
trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định giảm
tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Mục 3
TÍNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI NỘP
Điều 20. Tính tiền sử dụng đất phải nộp
1. Trường hợp
người sử dụng đất không được miễn, giảm tiền sử dụng đất, không thuộc trường
hợp được hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì tiền sử dụng đất
phải nộp là tiền sử dụng đất được tính theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9,
10, 11, 12, 13, 14 và 15 Nghị định này.
2. Trường hợp
người sử dụng đất được giảm tiền sử dụng đất, được hoàn trả kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thì tiền sử dụng đất phải nộp được tính như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp |
= |
Tiền sử dụng đất được tính theo
quy định tại khoản 1 Điều này |
- |
Tiền sử dụng đất được giảm theo
quy định tại Điều 19 Nghị định này (nếu có) |
- |
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư được trừ vào tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Nghị định này
(nếu có) |
Mục
4
THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều 21. Trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất
1. Đối với tổ chức
kinh tế, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài:
a) Căn cứ quyết
định giao đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định điều chỉnh
quy hoạch chi tiết, quyết định chuyển hình thức sử dụng đất, nhu cầu công nhận
quyền sử dụng đất và hồ sơ mà người sử dụng đất nộp tại cơ quan có thẩm quyền
theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai
hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông
chuyển Phiếu chuyển thông tin cho cơ quan thuế để tính tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định
này, ngoài hồ sơ nêu trên chủ đầu tư phải nộp thêm hồ sơ theo quy định tại Nghị
định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển
và quản lý nhà ở xã hội.
b) Cơ quan thuế
căn cứ các hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý
đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển sang, gồm:
b1) Phiếu chuyển thông tin (thông tin về người sử
dụng đất, diện tích đất, vị trí đất, mục đích sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng
đất và giá đất cụ thể trong trường hợp phải xác định giá đất cụ thể).
b2) Quyết định giao đất, quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, quyết định về phê duyệt giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất
của dự án, hoặc Bảng giá đất.
b3) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận số kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất (trong trường
hợp người thực hiện dự án ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư).
Đối với trường hợp này thì hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16
Nghị định này.
b4) Văn bản của người sử dụng đất
đề nghị được giảm tiền sử dụng đất và Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được
giảm tiền sử dụng đất theo Mẫu quy định tại pháp luật về quản lý thuế (nếu
thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng đất).
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ quy định tại khoản này, cơ quan thuế tính tiền sử dụng đất phải nộp,
ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất theo quy định (Thông báo nộp tiền sử
dụng đất thực hiện theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này).
Thông báo nộp tiền sử dụng đất được gửi đồng thời cho Kho
bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi. hạch toán theo quy định.
c) Trường hợp chưa
đủ cơ sở để tính số tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp khác thì trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo
bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý
đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông và thông báo bằng văn bản đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện (trường hợp có nội dung đề nghị khấu trừ kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư) để bổ sung hồ sơ; sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì
cơ quan thuế phải tính và ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất chậm nhất sau
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung. Đồng thời cơ quan thuế lập
hồ sơ theo dõi tình hình thu, nộp tiền sử dụng đất theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này.
Sổ giao thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất
đai theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Người sử dụng
đất thực hiện nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ
quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
đ) Đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, sau
khi thu tiền sử dụng đất, cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu,
nộp ngân sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để
cơ quan thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm căn cứ báo
cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho người sử dụng đất theo quy
định. Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử
dụng đất theo quy định.
2. Đối với hộ gia
đình, cá nhân:
a) Căn cứ quyết
định giao đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định
chuyển hình thức sử dụng đất, đơn đề nghị (văn bản) công nhận quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân và các hồ sơ khác theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng
nhận, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc
bộ phận một cửa liên thông chuyển Phiếu chuyển thông tin cho cơ quan thuế để
tính tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận.
b) Căn cứ Phiếu
chuyển thông tin (thông tin về người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất,
mục đích sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển
đến; căn cứ Bảng giá đất, mức giảm tiền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xác
định hoặc phê duyệt (nếu có), trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế tính số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử
dụng đất được giảm, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, quyết định giảm
tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng đất) và gửi cho
hộ gia đình, cá nhân hoặc gửi cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin
theo quy định. Quyết định về việc giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo Mẫu số
02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Thông báo nộp tiền sử dụng đất được gửi đồng thời cho Kho
bạc Nhà nước cùng cấp để theo dõi, hạch toán theo quy định.
c) Trường hợp chưa
đủ cơ sở để tính tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp khác thì trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng
văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai
hoặc bộ phận một cửa liên thông và thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân
cấp huyện (trường hợp có nội dung đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư) để bổ sung hồ sơ; sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan
thuế phải ra thông báo nộp tiền sử dụng đất, quyết định giảm tiền sử dụng đất
(nếu thuộc trường hợp được giảm tiền sử dụng đất) chậm nhất sau 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung. Đồng thời cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi
tình hình thu, nộp tiền sử dụng đất theo Mẫu số 04 tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Người sử dụng
đất thực hiện nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ
quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
đ) Sau khi thu tiền sử dụng đất, cơ quan thu ngân sách nhà
nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế để cơ quan thuế chuyên cho cơ quan có chức năng quản lý
đất đai làm căn cứ thực hiện việc giao đất cho người sử dụng đất theo quy định.
Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng
đất theo quy định (đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất).
3. Văn phòng đăng
ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên
thông chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và các thông tin cung cấp
cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về việc tính và ra thông báo
tiền sử dụng đất phải nộp.
4. Thời hạn nộp
tiền sử dụng đất đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể
hoặc giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Trường hợp được
Nhà nước giao đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, thời hạn nộp
tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Trường hợp người trúng đấu giá vi phạm nghĩa vụ thanh toán
tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy thì thực
hiện theo quy định của Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Đất đai, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật về quản lý
thuế.
b) Trường hợp tính
tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể mà không thuộc trường hợp được Nhà nước
giao đất thông qua hình thức đấu giá quy định tại khoản a Điều này, thời hạn
nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
nhưng tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính
tiền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt
giá đất tính tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất không nộp đủ tiền sử dụng
đất thì không được giao đất theo quy định (đối với trường hợp được Nhà nước
giao đất). Quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà
người sử dụng đất không nộp đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì phải
nộp khoản tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
Trường hợp người sử dụng đất không tuân thủ việc cưỡng chế
thuế theo quy định thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản
lý đất đai để trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị
định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối
với quyết định giao đất này.
5. Thời hạn nộp
tiền sử dụng đất đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất theo giá đất trong
Bảng giá đất
a) Trường hợp tính
tiền sử dụng đất theo giá đất trong Bảng giá đất thì thời hạn nộp tiền sử dụng
đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Quá thời hạn
nộp tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp tiền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử
dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này.
6. Trường hợp phải
hoàn trả tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm theo quy định tại khoản 6, khoản 7
Điều 17 Nghị định này thì số tiền sử dụng đất phải hoàn trả được tính theo chính
sách và giá đất tại thời điểm giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất. Cơ quan thuế thu hồi số tiền sử dụng đất đã được
miễn, giảm sau khi báo cáo và được Ủy ban nhân dân cùng cấp chấp thuận.
Điều 22. Ghi nợ tiền sử dụng đất
1. Đối tượng được
ghi nợ tiền sử dụng đất, mức tiền sử dụng đất được ghi nợ, thời hạn ghi nợ tiền
sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.
2. Trình tự, thủ
tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân:
a) Đối với trường
hợp ghi nợ tiền sử dụng đất của người được bố trí tái định cư quy định tại
khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai, người sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng
đất nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo
quy định của pháp luật (trong đó bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai
hoặc bộ phận một cửa liên thông.
b) Đối với trường
hợp ghi nợ tiền sử dụng đất không thuộc quy định tại điểm a khoản này, người sử
dụng đất thực hiện trình tự thủ tục về ghi nợ (nếu có) theo quy định tại Nghị
định về cấp giấy chứng nhận.
c) Văn phòng đăng
ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên
thông rà soát, kiểm tra hồ sơ của người được ghi nợ quy định tại điểm a, điểm b
khoản này và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan
liên quan theo quy định; trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung
về đối tượng được ghi nợ, thời hạn sử dụng đất được ghi nợ theo quy định tại khoản
1 Điều này; đồng thời trả Giấy hẹn cho người được ghi nợ theo quy định.
d) Căn cứ Phiếu
chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý
đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển đến, cơ quan thuế tính và ban
hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Cơ quan quản lý
nhà nước về đất đai và cơ quan liên quan (nếu cân) trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành thông báo. Tại Thông báo phải bao gồm
các nội dung:
d1) Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp.
d2) Số tiền sử dụng đất được ghi nợ.
d3) Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có).
d4) Thời hạn hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền; gồm:
Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có)
theo thời hạn quy định của pháp luật về quản lý thuế;
Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
đ) Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân
nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) vào ngân sách nhà nước theo
thông báo của cơ quan thuế và nộp chứng từ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được
cấp Giấy chứng nhận.
e) Cơ quan thu
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có trách nhiệm
thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho
hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia
đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.
g) Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa
liên thông trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định; trong đó
tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn ghi
nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ
tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được ghi
nợ:
a) Căn cứ thời hạn
ghi nợ theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất, Nghị định về cấp giấy chứng nhận, hộ gia đình, cá nhân thực
hiện thanh toán nợ tiền sử dụng đất bằng cách nộp một lần tiền sử dụng đất còn
nợ vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất còn nợ theo số nợ ghi trên
Giấy chứng nhận hoặc Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia
đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình,
cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.
Cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc xác nhận việc hoàn
thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất thực hiện theo Mẫu số 03 tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sau khi hoàn
thành việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản này thì hộ
gia đình, cá nhân nộp hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận (bản gốc), chứng từ nộp tiền
sử dụng đất (bản gốc) hoặc Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ
tài chính về thu tiền sử dụng đất (bản gốc) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc
cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được
xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận. Trường hợp bị mất, thất lạc
chứng từ thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế để được xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp.
c)
Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận
một cửa liên thông có trách nhiệm rà soát, đối chiếu hồ sơ mà hộ gia đình, cá
nhân nộp để thực hiện xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận và trả
lại Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại điểm b khoản này.
Chương III
TÍNH, THU, NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
Mục 1
TÍNH TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều 23. Căn cứ tính tiền thuê đất
1. Diện tích tính
tiền thuê đất theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
2. Thời hạn cho
thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
3. Đơn giá thuê
đất theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
4. Hình thức Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê.
5. Chính sách
miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.
Điều 24. Diện tích tính tiền thuê đất
1. Diện tích tính
tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định cho
thuê đất, quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất, quyết định điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết
định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê
đất theo quy định (sau đây gọi chung là quyết định về việc cho thuê đất). Trường
hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích ghi trên
quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định
theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.
2. Diện tích tính
tiền thuê đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích
đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về
đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo
quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã
ký.
3. Diện tích tính
tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính theo đơn vị
mét vuông (m2).
Điều 25. Thời hạn cho thuê đất
1. Thời hạn cho
thuê đất (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) là thời hạn được ghi
trên quyết định về việc cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
Giấy chứng nhận hoặc hợp đồng thuê đất. Trường hợp thời hạn cho thuê đất ghi
trên các giấy tờ nêu trên khác nhau thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai
xác định thời hạn làm căn cứ để tính tiền thuê đất.
2. Trường hợp công
nhận quyền sử dụng đất thuê thì thời hạn cho thuê đất là thời hạn ghi trên
Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ
quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng
thuê đất đã ký.
Điều 26. Đơn giá thuê đất
1. Trường hợp thuê
đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá:
Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn
giá thuê đất nhân (x) Giá đất tính tiền thuê đất. Trong đó:
a) Tỷ lệ phần trăm
(%) tính đơn giá thuê đất một năm là từ 0,25% đến 3%.
Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến
đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất sau khi xin ý kiến của Hội đồng
nhân dân cùng cấp.
b) Giá đất để tính
tiền thuê đất là giá đất trong Bảng giá đất (theo quy định tại điểm b, điểm h
khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai); được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông
(đồng/m2).
2. Trường hợp thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức
đấu giá:
a) Trường hợp tính tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều
159 Luật Đất đai thì đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê được tính như sau:
Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê |
= |
Giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê trong Bảng
giá đất |
x |
Thời gian thuê đất |
Thời hạn sử dụng đất của giá đất trong bảng giá đất
(theo quy định của Chính phủ về giá đất) |
b) Trường hợp tính tiền thuê đất đối với các trường hợp quy
định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai thì đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là giá đất cụ thể được
xác định theo quy định tại Nghị định về giá đất.
3. Trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá tương ứng
với hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Điều 27. Đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm
1. Đơn giá thuê
đất đối với đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành,
khai thác sử dụng công trình ngầm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 216 Luật Đất
đai được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
2. Đơn giá thuê
đất đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải
là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) theo quy định tại khoản 1
Điều 120 Luật Đất đai, được tính như sau:
a) Trường hợp thuê
đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất được tính theo mức không quá
30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất
hằng năm có cùng mục đích sử dụng đất.
b) Trường hợp thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất được tính
theo mức không quá 30% của đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và
thời hạn sử dụng đất.
c) Căn cứ vào thực
tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mức đơn giá thuê đất
quy định tại điểm a, điểm b khoản này sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
3. Đối với đất xây
dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có
phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên
bề mặt được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người
sử dụng đất đó thì đơn giá thuê đất của phần diện tích vượt này được xác định
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 28. Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước
1. Đối với phần
diện tích đất không có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm,
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính theo
quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Đối với phần
diện tích đất có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính theo mức
không thấp hơn 20% của đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn giá
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề
với giả định có cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn
sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước.
3. Căn cứ vào thực
tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mức đơn giá thuê đất
quy định tại khoản 2 Điều này sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng
cấp.
Điều 29. Cơ quan xác định đơn giá thuê đất
1. Trường hợp cho
thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, căn cứ giá đất cụ
thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định, giá đất tại Bảng
giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất
đối với công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất có mặt nước, Phiếu chuyển thông
tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, Cục Thuế (đối với tổ
chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước
ngoài), Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực (đối với các trường hợp còn lại) xác
định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Thông báo về đơn giá thuê đất thực hiện theo Mẫu số 03 tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp cho
thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì trách nhiệm xác định
giá khởi điểm, giá trúng đấu giá thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều 30. Tính tiền thuê đất
1. Đối với trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, tiền thuê đất một năm được tính như
sau:
Tiền thuê đất một năm |
= |
Diện tích tính tiền thuê đất theo
quy định tại Điều 24 Nghị định này |
x |
Đơn giá thuê đất hằng năm theo
quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 27, khoản 1, khoản
2 Điều 28 Nghị định này |
2. Đối với trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
a) Tiền thuê đất
trả một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:
Tiền thuê đất trả một lần cho cả
thời gian thuê |
= |
Diện tích tính tiền thuê đất theo
quy định tại Điều 24 Nghị định này |
x |
Đơn giá thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê quy định tại khoản 2 Điều 26, điểm b khoản
2 Điều 27, khoản 1, khoản 2 Điều 28 Nghị định này |
b) Tiền thuê đất
có mặt nước trả một lần cho cả thời gian thuê được tính như sau:
Tiền thuê đất có mặt nước trả một
lần cho cả thời gian thuê |
= |
Tiền thuê đất của phần diện tích
đất không có mặt nước |
+ |
Tiền thuê đất của phần diện tích
đất có mặt nước |
Trong đó: Tiền thuê đất của diện tích đất không có mặt
nước, tiền thuê đất của phần diện tích đất có mặt nước được tính theo quy định
tại điểm a khoản này.
3. Trường hợp đơn
vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê
đất hằng năm theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất
đai thì tính tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không lựa chọn hình
thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà sử dụng nhà, công
trình gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, không phải
nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
4. Trường hợp chủ
đầu tư được gia hạn sử dụng đất của dự án theo
quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai thì ngoài số tiền thuê đất phải nộp
còn phải nộp bổ sung cho Nhà nước một khoản tiền được tính như
sau:
a)
Trường hợp chủ đầu tư được gia hạn sử dụng đất của dự án theo quy định tại
khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai thì ngoài số tiền thuê đất phải nộp còn phải nộp
bổ sung cho Nhà nước một khoản tiền được tính như sau:
Khoản tiền bổ sung |
= |
Diện tích đất được gia hạn sử
dụng đất |
x |
Giá đất trong Bảng giá đất tại
thời điểm cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định gia hạn sử dụng đất |
x |
Tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định |
x |
Thời gian gia hạn (tháng) |
12 |
Trong đó:
- Giá đất trong Bảng giá
đất và tỷ lệ (%) tính đơn giá thuê đất được xác định tương ứng với mục đích sử
dụng đất được Nhà nước cho thuê.
- Trường hợp thời gian
gia hạn không tròn tháng thì từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới
15 ngày thì không tính khoản tiền bổ sung đối với số ngày này.
b) Không áp dụng quy định về khấu trừ kinh phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và quy định miễn, giảm tiền thuê đất đối với khoản tiền quy
định tại điểm a khoản này.
5. Trường hợp
người thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm có đơn tự nguyện trả lại đất theo quy
định tại khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê
đất tính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai; trường hợp quá thời hạn thu hồi đất theo quy định tại Nghị định
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai mà cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chưa ban hành quyết định thu hồi đất, nếu người sử dụng đất không
tiếp tục sử dụng đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho thời gian này.
6. Trường hợp
người sử dụng đất đã sử dụng đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành quyết định cho thuê đất hoặc trước khi ký hợp đồng thuê đất (đối với
trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê) mà chưa nộp tiền thuê đất cho thời
gian đã sử dụng đất thì phải nộp tiền thuê đất hằng năm cho thời gian
này. Số tiền thuê đất hằng năm được tính theo mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá
thuê đất và giá đất tính tiền thuê đất của từng năm sử dụng đất đến thời điểm
Nhà nước ban hành quyết định cho thuê đất. Việc tính và thu, nộp tiền thuê đất
kể từ thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho thuê đất trở về sau được thực
hiện theo quy định tại Nghị định này.
7. Trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê đất theo tiến độ của dự án đầu
tư, tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại
khoản 4 Điều 116 Luật Đất đai thì việc tính tiền thuê đất, xử lý kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo từng quyết định cho thuê đất.
8. Trường hợp tổ
chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều
120 của Luật Đất đai được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 142 Luật Đất đai thì tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này.
9. Trường hợp khi
cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân mà có sự
chênh lệch diện tích đất tăng giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên Giấy
chứng nhận đã cấp và ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại Nghị
định về cấp giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất đối
với phần diện tích đất tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp
giấy chứng nhận trước đây.
Điều 31. Xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 107 Luật Đất đai
1. Trường hợp Quỹ
phát triển đất ứng vốn cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư tạo quỹ đất để cho thuê đất hoặc ngân sách nhà nước đã bố trí
để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư được xử lý như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê và không được miễn tiền thuê đất hoặc được miễn
tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất
(không hưởng ưu đãi) quy định tại khoản 5 Điều 38 Nghị định này, người sử dụng
đất phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Việc hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Quỹ phát triển đất
thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân
sách nhà nước.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và không
được miễn tiền thuê đất, người sử dụng đất phải nộp trước kinh phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư vào ngân sách nhà nước; số tiền này sẽ được quy đổi ra số
năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm có
quyết định cho thuê đất; hết thời gian được quy đổi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp
tiền thuê đất, người thuê đất tiếp tục nộp tiền thuê đất theo quy định. Việc
hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Quỹ phát triển đất thực
hiện theo quy định của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về ngân sách
nhà nước.
b) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất mà được miễn tiền
thuê đất thì người sử dụng đất phải hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư vào ngân sách nhà nước và được tính số tiền này vào chi phí đầu tư của
dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai. Việc hoàn trả kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Quỹ phát triển đất thực hiện theo quy định
của pháp luật về quỹ phát triển đất, pháp luật về
ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp
người được Nhà nước cho thuê đất mà thuộc trường hợp được ứng trước kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai
thì hồ sơ đề nghị khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này. Việc xử lý khấu trừ kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Việc xử lý kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án đầu tư có nhiều hình thức sử
dụng đất (giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất) được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định
này.
4. Trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và
được quy đổi kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước ra thời gian
đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm có quyết định
cho thuê đất thì trong khoảng thời gian được cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất hằng năm người thuê đất có quyền
về đất đai như đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hằng năm.
5. Trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm nhưng đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính cho một số năm do được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã ứng trước hoặc tiền đất trước khi chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định này vào tiền thuê
đất phải nộp theo quy định của pháp luật, khi chuyển nhượng dự án hoặc chuyển
nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của
pháp luật thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa và tiếp tục được trừ kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc tiền đất trước khi chuyển mục đích sử
dụng đất còn lại tương ứng với thời gian đã thực hiện quy đổi nhưng chưa được
trừ hết vào tiền thuê đất.
6. Việc xác định
hoàn trả và xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường
hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này được thực hiện cùng thời
điểm tính tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
7. Trường hợp
người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng không đáp ứng các điều
kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất và bị thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn,
giảm theo quy định tại khoản 9 Điều 38 Nghị định này thì việc xử lý kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này; đối với số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được tính
vào chi phí đầu tư của dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai thì
không được khấu trừ vào tiền thuê đất.
8. Căn cứ tình
hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định việc cho phép người sử dụng đất được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong Khu công nghệ cao không phải
hoàn trả ngân sách nhà nước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được
Nhà nước bố trí từ ngân sách nhà nước (không bao gồm trường hợp ứng vốn từ Quỹ
phát triển đất) đối với các trường hợp sau:
a) Thuê đất trả
tiền hàng năm và thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng có nguyện
vọng không hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất.
b) Sử dụng đất và
đất có mặt nước để xây dựng công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật,
khu cây xanh, công viên sử dụng công cộng theo quy hoạch chung và quy hoạch
phân khu xây dựng.
c) Ban quản lý Khu
công nghệ cao và các đơn vị trực thuộc Ban quản lý sử dụng đất để xây dựng trụ
sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình phục vụ quản lý và khai thác hạ
tầng Khu công nghệ cao.
d) Được giao đất
không thu tiền sử dụng đất, thuê đất miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê và
đã được Ban quản lý Khu công nghệ cao bàn giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2014.
9. Trường hợp
người bị thu hồi đất được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai, khoản 6 Điều 17 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP thì chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định như sau:
a)
Đối
với kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà
chưa khấu trừ hết vào tiền thuê đất phải nộp (sau đây gọi là kinh phí chưa khấu
trừ hết) được xác định như sau:
a1) Trường hợp đất trước khi bị thu hồi là đất được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê mà kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước đã được tính vào vốn đầu tư của dự án
và người sử dụng đất đã được bồi thường về đất thì kinh phí chưa khấu trừ hết
được xác định bằng không (= 0)
a2) Trường hợp đất trước khi bị thu hồi là đất được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm và kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đang được khấu trừ theo phương thức quy đổi ra số năm, tháng đã hoàn thành
nghĩa vụ về tiền thuê đất thì kinh phí chưa khấu trừ hết được xác định như sau:
Kinh phí chưa khấu trừ hết |
= |
Số năm, tháng đã được
quy đổi hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng |
x |
Đơn giá thuê
đất trả tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư |
Trong đó, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm được
xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này.
a3) Trường hợp đất trước khi bị thu hồi là đất được Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê hằng năm và kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đang được khấu trừ theo phương thức trừ dần vào tiền thuê đất phải nộp
theo quy định thì kinh phí chưa khấu trừ hết được xác định như sau:
Kinh phí chưa khấu trừ hết |
= |
Tổng số kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được khấu trừ theo quy định |
- |
Số kinh phí bồi thường, hỗ trợ
tái định cư đã thực hiện khấu trừ |
b) Đối với số tiền
thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà đã trả trước cho nhiều năm nhưng chưa sử
dụng thời gian đã trả trước tiền thuê đất thì chi phí đầu tư vào đất còn lại
được xác định như sau:
Chi phí đầu tư vào đất còn lại |
= |
Tiền thuế đất một năm xác định
tại thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư |
x |
Thời hạn đã trả trước tiền thuê
đất còn lại |
Trong đó:
- Tiền thuê đất một năm
được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này theo chính sách
và giá đất tại thời điểm Nhà nước quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
- Thời hạn đã trả trước
tiền thuê đất còn lại được xác định bằng (=) thời hạn đã trả trước tiền thuê
đất trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất thuê tính đến thời điểm Nhà nước quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 32. Ổn định tiền thuê đất trả tiền thuê hằng năm
1. Tiền thuê đất
hằng năm (bao gồm cả tiền thuê đất hằng năm trong trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất) được áp dụng ổn định theo quy định tại khoản 2 Điều
153 Luật Đất đai.
2. Việc xác định
tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo được thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 26, khoản 1 Điều 30 Nghị định này. Trường hợp tiền thuê đất của chu kỳ
tiếp theo không tăng so với chu kỳ trước thì không phải điều chỉnh tiền thuê
đất; trường hợp tăng so với chu kỳ trước thì tỷ lệ điều chỉnh tiền thuê đất
hằng năm theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai được xác định bằng (=)
tổng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm cả nước của giai đoạn 05 năm liền kề
trước thời điểm điều chỉnh.
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng từ 10% trở lên
trong 05 năm liên tiếp thì Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để
báo cáo Chính phủ quy định điều chỉnh tỷ lệ điều chỉnh tiền thuê đất hằng năm
của chu kỳ tiếp theo cho phù hợp.
3. Trường hợp được
khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc được trừ khoản tiền đã
trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất theo hình thức
quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo quy định thì
không phải làm thủ tục điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều
này trong thời gian được xác định đã hoàn thành nghĩa vụ tiền thuê đất. Sau khi
kết thúc thời gian được xác định hoàn thành nghĩa vụ tiền thuê đất nêu trên thì
thực hiện điều chỉnh tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều này để tính
số tiền thuê đất cho thời gian tiếp theo.
Điều 33. Tính tiền thuê đất trong trường hợp thay đổi hình
thức thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 30 Luật Đất đai
1. Chuyển từ thuê
đất trả tiền thuê đất hằng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê:
a) Trường hợp
người sử dụng đất được Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển từ thuê đất
trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
thì phải nộp tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê đất còn lại theo quy định
tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này. Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần
của thời gian thuê đất còn lại được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 26
Nghị định này; trong đỏ giá đất để tính đơn giá thuê đất là giá đất tại thời
điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển sang thuê đất trả tiền thuê
đất một lần.
b) Trường hợp
người sử dụng đất đang được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
hoặc được trừ khoản tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào
tiền thuê đất theo hình thức quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về
tiền thuê đất theo quy định thì nay số còn lại (chưa được khấu trừ) được khấu
trừ vào tiền thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Số tiền để khấu trừ nêu trên được tính bằng (=) tiền thuê
đất tính theo đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm theo quy định tại thời điểm
Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhân (x) với thời gian đã xác định hoàn
thành nghĩa vụ về tiền thuê đất hằng năm còn lại (chưa được khấu trừ).
2. Chuyển từ thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sang thuê đất trả tiền thuê
đất hằng năm thì tiền thuê đất được tính như sau:
a) Trường hợp đã
hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất thì người sử dụng đất không phải nộp tiền
thuê đất hằng năm cho thời gian thuê đất còn lại.
b) Trường hợp chưa
hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê
đất hằng năm từ thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển từ thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sang thuê đất trả tiền hằng
năm. Đối với thời gian đã sử dụng đất thì xử lý như sau:
b1) Trường hợp chưa nộp tiền thuê đất thì người
sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng đất:
Tiền thuê đất phải nộp |
= |
Số tiền thuê đất trả một lần của cả thời gian thuê
đất |
x |
Thời gian đã sử dụng đất |
Thời hạn thuê đất |
Đồng thời, người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp tiền
thuê đất tính trên số tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế tính từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
cho thuê đất đến thời điểm cho phép chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê sang thuê đất trả tiền hằng năm.
b2) Trường hợp đã nộp một phần tiền thuê đất mà số tiền đã
nộp nhỏ hơn số tiền phải nộp theo quy định tại tiết b1 điểm này (không bao gồm
tiền chậm nộp) thì người sử dụng đất phải nộp số tiền còn thiếu và số tiền chậm
nộp tiền thuê đất tính trên số còn thiếu theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế; trường hợp số tiền đã nộp lớn hơn số tiền phải nộp theo quy định tại tiết
b1 điểm này (không bao gồm tiền chậm nộp) thì số chênh lệch tăng được trừ
vào tiền thuê đất hằng năm bằng cách quy đổi ra số năm, tháng đã hoàn thành
nghĩa vụ tiền thuê đất hằng năm theo đơn giá thuê đất hằng năm được xác định
theo giá đất tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển từ thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
sang thuê đất trả tiền hằng năm.
Điều 34. Tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 121
Luật Đất đai mà thuộc trường hợp thuê đất thì tiền thuê đất được tính như sau:
a) Trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông
nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất hàng năm hoặc nộp
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo loại đất sau khi chuyển mục
đích sử dụng đất được tính theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không
chuyển hình thức sử dụng đất thuê:
b1) Trường hợp có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã
hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất đối với đất trước khi chuyển mục đích thì
tiền thuê đất được tính như sau:
Tiền thuê đất trả một
lần cho cả thời gian thuê khi chuyển mục đích |
= |
Tiền thuê đất của
loại đất sau khi chuyển mục đích của thời gian thuê đất còn lại |
- |
Tiền thuê đất của
loại đất trước khi chuyển mục đích của thời gian thuê đất còn lại |
b2) Trường hợp có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất
trả tiền thuê đất hằng năm, khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng
đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm của loại đất sau khi chuyển mục đích theo
quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
c) Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời với việc chuyển hình thức thuê đất từ
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà đã hoàn thành nghĩa
vụ về tiền thuê đất sang hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền
thuê đất hằng năm phải nộp cho mục đích mới được tính theo quy định tại thời
điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất kết hợp với chuyển hình thức thuê đất.
Tiền thuê đất đã trả một lần của thời gian thuê đất còn lại
của loại đất trước khi chuyển mục đích được tính theo chính sách và giá đất tại
thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất và được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
về tiền thuê đất hằng năm theo đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm của
loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại
khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai từ đất được Nhà nước giao đất có thời hạn có thu
tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà đã hoàn thành nghĩa vụ về
tiền sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp thuê đất theo quy định tại Điều
120 Luật Đất đai thì tính tiền thuê đất như sau:
a) Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê thì tiền thuê đất được tính như sau:
Tiền thuê đất khi được chuyển mục
đích sử dụng đất |
= |
Tiền thuê đất trả một lần của
thời gian sử dụng đất còn lại của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất |
- |
Số tiền sử dụng đất đã nộp |
Trong đó: Số tiền sử dụng đất đã nộp được tính bằng tiền
thuê đất trả một lần của thời gian sử dụng đất còn lại của loại đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị
định này tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
b) Trường hợp thuê đất trả tiền hằng năm, tiền thuê đất khi
được chuyển mục đích được tính theo quy định tại điểm a khoản này; trong đó,
tiền thuê đất được tính theo mục đích sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển
mục đích theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này. Số tiền sử dụng đất
đã nộp được trừ vào tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất và được tính
theo quy định tại điểm a khoản này. Số tiền này được quy đổi ra thời gian hoàn
thành nghĩa vụ về tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Trường hợp tổ
chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân
để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy
định tại Điều 127 Luật Đất đai mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận
chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ về tiền thuê đất theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 121 Luật Đất đai thì tiền thuê đất được tính như sau:
a) Tiền thuê đất
của dự án được tính theo mục đích sử dụng đất sau khi chuyển mục đích sử dụng
đất trên cơ sở căn cứ và thời điểm tính tiền thuê đất quy định tại Điều 155
Luật Đất đai, Điều 30 Nghị định này.
b) Đối với khoản
tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước
khi chuyển mục đích (sau đây gọi là tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng
đất) được xác định và xử lý như sau:
b1) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông
nghiệp hợp pháp của tổ chức (không thuộc trường hợp đất được Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc đất được giao không thu tiền thuê đất của
tổ chức) thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định bằng
(=) số tiền thuê đất trả một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại tại thời
điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này. Khoản tiền này được trừ vào tiền thuê
đất nếu loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn
thành việc nộp tiền thuê đất nêu loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
- Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông
nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân (không thuộc trường hợp được Nhà nước
cho thuê đất hoặc phải chuyển sang thuê đất theo pháp luật đất đai) thì tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định bằng (=) giá trị quyền
sử dụng đất của loại đất nông nghiệp tương ứng tại thời điểm Nhà nước ban hành
quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b2) Trường hợp nhận chuyển nhượng hợp pháp đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử
dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
mà người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng số tiền thuê
đất trả một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại tại thời điểm Nhà nước ban
hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 2
Điều 30 Nghị định này. Khoản tiền này được trừ vào số tiền thuê đất nếu loại
đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê. Trường hợp loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất
thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, tiền đất trước khi chuyển
mục đích sử dụng đất được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền
thuê đất hằng năm tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b3) Trường hợp đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng không phải là đất nông nghiệp
hoặc nhận chuyển nhượng tài sản trên đất gắn liền với đất thuê trả tiền thuê
đất hằng năm khi chuyển mục đích sử dụng đất mà được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho thuê đất thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính
bằng không (=0).
Trường hợp người sử dụng đất đã trả trước tiền thuê đất cho
một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc đã ứng trước tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà nước cho phép khấu trừ vào tiền
thuê đất phải nộp hằng năm bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa
vụ tài chính nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm chuyển
mục đích thì sổ năm, tháng chưa sử dụng hết được quy đổi ra tiền đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất theo đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm tại thời
điểm chuyển mục đích. Khoản tiền này được trừ vào tiền thuê đất nếu loại đất
sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền
thuê đất nếu loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả
tiền thuê đất hằng năm.
b4) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời
hạn sử dụng ổn định lâu dài (không phải là đất nông nghiệp) đã được cấp Giấy
chứng nhận theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 để sử
dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì tiền đất trước khi
chuyển mục đích sử dụng đất bằng tiền thuê đất của dự án được tính theo mục đích
sử dụng đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản
này.
c) Trường hợp nhận
chuyển nhượng hợp pháp quyền sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ; sau đó chuyển mục đích sử dụng đất sang
đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai
thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định như sau:
c1) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được
tính bằng số tiền thuê đất trả một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại tại
thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
c2) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tính bằng không (=0).
Trường hợp người sử dụng đất đã trả trước tiền thuê đất cho một số năm theo quy
định của pháp luật về đất đai năm 1993 hoặc đã ứng trước tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng và được cơ quan nhà nước cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất
phải nộp hằng năm bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn
thành nghĩa vụ tài chính nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ hết) tính đến thời
điểm chuyển mục đích thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được
xác định theo quy định tại tiết b3 điểm b khoản này.
Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được trừ vào
số tiền thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần cho
cả thời gian thuê. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất lựa chọn hình
thức thuê đất trả tiền hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng
đất được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại thời
điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
d) Việc xử lý tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án sau khi chuyển mục đích
sử dụng đất có nhiều hình thức sử dụng đất được thực hiện như sau:
d1) Trường hợp dự án vừa có hình thức Nhà nước cho thuê đất
vừa có hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì toàn bộ tiền
đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản này
được trừ vào tiền thuê đất của dự án.
d2) Trường hợp dự án vừa có hình thức Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, vừa có hình thức thuê đất, vừa có hình thức Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng
đất quy định tại điểm b khoản này được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp của dự án tương ứng với từng phần diện tích giao đất có thu tiền sử
dụng đất, diện tích cho thuê đất. Đối với khoản tiền đã trả để nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của phần diện tích đất dự án được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất được trừ theo nguyên tắc phân bổ cho phần diện tích
đất có thu tiền sử dụng đất và phần diện tích đất có thu tiền thuê đất.
4. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp để
thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà phải chuyển
mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính về nộp tiền thuê đất thì việc xử lý tiền đất trước khi chuyển mục đích sử
dụng đất được thực hiện theo quy định tại tiết b1 điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 35. Tính tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều
chỉnh thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 156, điều chỉnh quyết
định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai
1. Tính tiền thuê
đất khi gia hạn sử dụng đất:
Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép
gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất
thì tiền thuê đất được tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn thời gian thuê đất.
Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì
chu kỳ ổn định tiền thuê đất tính từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành quyết định cho phép gia hạn thời gian thuê đất. Trường hợp thời điểm
hết thời gian thuê đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết
định cho phép gia hạn thời gian thuê đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền
thuê đất hằng năm mà không được ổn định tiền thuê đất hằng năm theo quy định
tại Điều 32 Nghị định này đối với khoảng thời gian
này.
2. Tính tiền thuê
đất khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất:
a) Trường hợp đang
thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án thì tiền thuê đất được tính theo
chính sách và giá đất tại thời điểm quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trước khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự
án, người sử dụng đất đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khấu trừ bằng cách quy đổi ra số
năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hằng năm nhưng chưa sử dụng
hết thì người sử dụng đất tiếp tục được sử dụng đất cho thời gian đã xác định
hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất hằng năm còn lại từ thời điểm được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án và
không phải nộp tiền thuê đất. Hết thời gian nêu trên
người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 1
Điều 30 Nghị định này.
b) Trường hợp đang
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thì tiền
thuê đất được tính như sau:
b1) Trường hợp điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án
nhưng không thay đổi quy hoạch chi tiết của dự án thì tiền thuê đất được tính
bằng (=) chênh lệch giữa tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian
thuê của thời hạn sử dụng đất đã được điều chỉnh theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và tiền thuê đất đã trả một lần của thời gian sử dụng
đất còn lại của thời hạn thuê đất trước khi được điều chỉnh.
b2) Trường hợp điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án
đồng thời thay đổi quy hoạch chi tiết của dự án thì tiền thuê đất được tính
bằng (=) chênh lệch giữa tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê của
thời hạn sử dụng đất đã được điều chỉnh theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và tiền thuê đất đã trả một lần của thời gian sử dụng đất còn lại
của thời hạn thuê đất theo quy hoạch chi tiết trước khi được điều chỉnh.
b3) Thời hạn sử dụng đất đã được điều chỉnh theo quy định
tại tiết b1, tiết b2 điểm này bao gồm thời hạn sử dụng đất còn lại của dự án và
thời hạn sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép
điều chỉnh tăng thêm.
b4) Tiền thuê đất đã trả một lần của thời gian sử
dụng đất còn lại của thời hạn thuê đất trước khi được điều chỉnh quy định tại
tiết b1, tiết b2 điểm này được xác định bằng (=) số tiền thuê đất đã trả một
lần của thời hạn thuê đất trước khi điều chỉnh chia (:) thời hạn thuê đất trước
khi điều chỉnh nhân (x) với thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn thuê đất
trước khi điều chỉnh.
3. Tính tiền thuê
đất khi điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3
Điều 155 Luật Đất đai:
a) Trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai mà làm tăng diện tích tính tiền thuê
đất và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này thì tiền thuê đất
đối với phần diện tích đất tăng thêm được tính theo quy định tại Điều 30 Nghị
định này tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh
quyết định cho thuê đất. Trường hợp thay đổi giảm diện tích tính thu tiền thuê
đất (không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất) mà làm giảm số tiền thuê đất
đã nộp thì số tiền này được tính vào vốn đầu tư của dự án.
b) Trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 155 do thay đổi quy hoạch chi tiết thì tiền thuê đất
được tính theo cách tính quy định tại Điều 36 Nghị định này tại thời điểm được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất.
c)
Trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy
định tại điểm c khoản 3 Điều 155 do thay đổi thời hạn sử dụng đất thì tiền thuê
đất được tính theo quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất.
Điều 36. Tính tiền thuê đất khi thay đổi quy hoạch chi tiết
của dự án theo đúng quy định của pháp luật mà không thay đổi
quyết định cho thuê đất quy định tại điểm d khoản 3 Điều 155, điểm a khoản 2
Điều 160 Luật Đất đai
1.
Trường
hợp người sử dụng đất đề nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo đúng quy định của pháp luật mà làm
thay đổi cơ cấu sử dụng đất hoặc vị trí từng loại đất hoặc hệ số sử dụng đất
thì phải tính lại tiền thuê đất như sau:
1.1.
Trường
hợp dự án trước khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết không thuộc trường hợp Nhà
nước giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất:
a)
Trường
hợp thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và trước khi điều
chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án, người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ về
tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy định:
a1) Khi có quyết định điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi
tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người sử dụng đất phải nộp
tiền thuê đất bằng chênh lệch giữa tiền thuê đất tính đối với
toàn bộ dự án theo quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch chi
tiết trước khi điều chỉnh theo quy định của pháp luật tại cùng thời điểm cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết
dự án của dự án (nếu có).
a2) Khi có quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết
dự án (một phần diện tích dự án) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì người
sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất bằng chênh lệch giữa tiền thuê đất được tính
đối với phần diện tích được điều chỉnh cục bộ theo quy hoạch chi tiết sau khi
điều chỉnh và theo quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh theo quy định của
pháp luật tại cùng thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết của dự án (nếu có).
Trường hợp không tính hoặc phân bổ được tiền thuê đất đối
với phần diện tích đất được điều chỉnh thì thực hiện tính tiền thuê đất đối với
toàn bộ dự án như quy định tại tiết a1 điểm này.
b)
Trường
hợp trước khi có quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án, người sử
dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất theo quy định (chỉ áp dụng
với đối với dự án được giao đất trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực
thi hành mà nay thực hiện điều chỉnh quy hoạch chi tiết) thì người sử dụng đất
phải:
b1) Trường hợp đã có thông báo tiền thuê đất tính theo quy
hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất phải nộp đủ
số tiền thuê đất xác định theo quy hoạch chi tiết trước khi được điều chỉnh
cộng với tiền chậm nộp tiền thuê đất (nếu có) theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
Trường hợp chưa quyết định giá đất thi người sử dụng đất
phải tính và nộp số tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất
đai và khoản thu bổ sung quy định tại khoản 9 Điều 51 Nghị định này.
b2) Nộp bổ sung số tiền thuê đất bằng chênh lệch giữa tiền
thuê đất phải nộp theo quy hoạch sau khi điều chỉnh và theo quy hoạch trước khi
điều chỉnh được xác định tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh quy hoạch theo quy định tại tiết a điểm này (nếu có).
c)
Trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì người sử dụng đất phải nộp tiền
thuê đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định điều chỉnh quy
hoạch chi tiết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2.
Trường
hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật và người sử dụng đất đã nộp
tiền thuê đất thì:
a)
Trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi có quyết định
điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì tiền thuê đất được tính như sau:
b)
Trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi có quyết định
điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì tiền thuê đất được tính như sau:
Trường hợp không tính hoặc phân bổ được tiền thuê đất đối
với phần diện tích đất được điều chỉnh cục bộ thì thực hiện tính tiền thuê đất
đối với toàn bộ dự án như quy định tại điểm a khoản này.
c)
Trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì tiền thuê đất hằng năm của toàn bộ
dự án được tính lại theo quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh theo quy định
của pháp luật tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh quy hoạch chi tiết.
2.
Trường
hợp người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất trả một
lần cho cả thời gian thuê nhưng do yêu cầu quản lý, Nhà nước thực hiện điều
chỉnh quy hoạch chi tiết hoặc điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu mà
làm thay đổi quy hoạch chi tiết, làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất hoặc vị trí
từng loại đất hoặc hệ số sử dụng đất của dự án dần đến làm tăng, giảm tiền thuê
đất thì xử lý như sau:
a) Nếu điều chỉnh
quy hoạch chi tiết mà tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê tính theo
quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh lớn hơn tiền thuê đất của quy hoạch chi
tiết trước khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành quyết định điều chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất phải nộp
bổ sung số tiền chênh lệch giữa tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê
tính theo quy hoạch chi tiết sau và quy hoạch chi tiết trước khi điều chỉnh.
Việc tính tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo từng quy hoạch
chi tiết được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
b) Nếu điều chỉnh
quy hoạch chi tiết mà tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê tính theo
quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh nhỏ hơn tiền thuê đất của quy hoạch chi
tiết trước khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành quyết định điều chỉnh quy hoạch thì người sử dụng đất được hoàn
trả tiền thuê đất. Số tiền thuê đất hoàn trả được tính bằng chênh lệch giữa
tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê tính theo quy hoạch chi tiết
trước và quy hoạch chi tiết sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch. Việc tính tiền thuê đất
trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy hoạch chi tiết trước, sau khi điều
chỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
Việc hoàn trả tiền thuê đất theo quy định tại khoản này
được thực hiện dưới hình thức hoàn trả trực tiếp hoặc bù trừ vào nghĩa vụ tài
chính của tổ chức với Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước và pháp luật về quản lý thuế.
3. Trường hợp dự
án sau khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết có nhiều hình thức sử dụng đất
(giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất) thì tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của cả dự án (hoặc của phần
diện tích được điều chỉnh cục bộ) bằng chênh lệch giữa tổng số tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất theo quy hoạch sau khi điều chỉnh và tổng số tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất theo quy hoạch trước khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch.
4. Trường hợp tổ
chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư
nước ngoài đã thoả thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự
án theo quy định tại Điều 127 Luật Đất đai mà phải điều chỉnh quy hoạch chi
tiết của dự án thì tính tiền thuê đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này.
5. Trường hợp khu
đất, thửa đất thực hiện dự án là đất nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia
đình, cá nhân thì tính tiền thuê đất của khu đất, thửa đất trước khi điều chỉnh
quy hoạch được xác định bằng mức bồi thường về đất của hộ gia đình, cá nhân
theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và Nghị định về giá đất.
Điều 37. Tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được
miễn, giảm tiền thuê đất
1. Trường hợp trả
tiền thuê đất hằng năm:
a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định
tại Điều 39 Nghị định này, sổ tiền thuê đất hằng năm phải nộp tại thời điểm bắt
đầu phải nộp tiền thuê đất sau khi đã hết thời gian được
miễn tiền thuê đất được xác định như sau:
Tiền thuê đất phải nộp |
= |
Đơn giá
thuê đất hằng năm tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất |
x |
Diện tích phải nộp |
b) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm
mà được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định này thì
số tiền thuê đất của các năm được giảm tiền thuê đất được tính như sau:
Số tiền thuê đất phải nộp của năm
được giảm tiền thuê đất |
= |
Tiền thuê đất của năm được giảm
tiền thuê đất |
x |
(100% - Tỷ lệ % được giảm tiền
thuê đất) |
Trong đó: Tiền thuê đất của năm được giảm tiền thuê đất là
số tiền thuê đất được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
c) Đối với trường
hợp tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này:
c1) Trường hợp được miễn tiền thuê đất một số năm theo quy
định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này thì sau thời gian được miễn tiền thuê
đất một số năm, người thuê đất được tiếp tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư bằng cách quy đổi ra sổ năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ về tiền
thuê đất theo công thức sau:
n |
= |
Số tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương
án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt |
Tiền thuê đất phải
nộp theo quy định tại điểm a khoản này |
Trong đó:
n: Số năm, tháng không phải nộp tiền thuê đất.
c2) Trường hợp được giảm tiền thuê đất thì sau khi trừ đi
số tiền được giảm theo quy định tại điểm b khoản này, người sử dụng đất tiếp
tục được khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước mà được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định cho khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp
bằng số tiền tuyệt đổi đối với thời gian được giảm tiền thuê đất từng năm; số
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn lại (sau
khi đã khấu trừ vào tiền thuê đất còn phải nộp hàng năm của thời gian được giảm
tiền thuê đất) được khấu trừ tiếp bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành
nghĩa vụ về tiền thuê đất theo đơn giá thuê đất tại thời điểm kết thúc thời
gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo công thức sau:
n |
= |
Kinh phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước còn lại
sau khi đã khấu trừ vào tiền thuê đất còn phải nộp hằng
năm của thời gian được giảm tiền thuê đất |
Tiền thuê đất hằng
năm tại thời điểm tính tiền thuê đất theo quy định |
Trong đó:
n là số năm, tháng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền
thuê đất.
2. Trường hợp thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
a) Đối với trường
hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định này
Tiền thuê đất phải nộp |
= |
Đơn giá thuê đất thu
một lần của thời hạn thuê sau khi đã trừ đi thời gian được miễn
theo quy định tại Điều 39 Nghị định này |
x |
Diện tích phải |
b) Đối với trường
hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định này thì
số tiền thuê đất phải nộp được tính như sau:
Tiền thuê đất phải nộp |
= |
Đơn giá thuê đất |
x |
Diện tích tính
tiền thuê đất |
- |
Số tiền thuê đất được |
c)
Đối
với trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định
tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai và khoản 2 Điều 31 Nghị định này, sau khi trừ
đi số tiền thuê đất được giảm theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người
sử dụng đất được tiếp tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
ứng trước và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định cho khấu trừ vào tiền
thuê đất phải nộp.
Mục 2
MIỄN, GIẢM TIỀN
THUÊ ĐẤT
Điều 38. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất
1. Người được nhà
nước cho thuê đất phải làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất theo quy định:
a) Trường hợp
thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất
không làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy
định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất thì
người sử dụng đất chỉ được giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi giảm tiền
thuê đất còn lại tính từ thời điểm làm thủ tục hợp lệ để được giảm tiền
thuê đất theo quy định; khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được giảm tiền
thuê đất.
b) Trường hợp tại
thời điểm làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất mà đã hết thời gian được giảm
tiền thuê đất theo quy định tại Điều 40 Nghị định này thì người sử dụng đất
không được giảm tiền thuê đất.
2. Trường hợp
người sử dụng đất thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền thuê đất theo
quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan thì được miễn tiền thuê đất. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng
được giảm tiền thuê đất nhưng có nhiều mức giảm
khác nhau quy định tại Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.
3. Việc miễn, giảm
tiền thuê đất theo quy định tại Điều 39 và Điều 40 Nghị định này được thực hiện
theo từng dự án đầu tư và chỉ được thực hiện trực tiếp đối với đối tượng được
Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất trừ trường hợp thuộc đối
tượng miễn, giảm theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai nhưng không phải lập
dự án đầu tư. Người sử dụng đất nộp giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được
giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp
người sử dụng đất đang được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất cao hơn
quy định của Nghị định này thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn
lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng
theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà đã hết thời gian được hưởng ưu đãi thì không thực hiện ưu đãi theo
quy định tại Nghị định này.
Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành nhưng từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
người thuê đất mới làm thủ tục để được giảm tiền thuê đất thì áp dụng quy
định về giảm tiền thuê đất và các quy định khác theo quy định tại Nghị định
này.
5. Trường hợp
người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được
miễn tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất
(không hưởng ưu đãi) thì số tiền thuê đất trả một lần cho thời gian thuê đất
còn lại được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này và theo chính
sách, giá đất tại thời điểm người sử dụng đất có văn bản đề nghị được nộp tiền
thuê đất và được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận. Người sử dụng đất có quyền về
đất đai tương ứng với thời gian thuê đất còn lại như đối với trường hợp không
được miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đất đai.
6. Trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đang trong thời gian được
hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất nếu thực hiện chuyển nhượng tài sản
thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật và
người mua tài sản trên đất tiếp tục được Nhà nước cho thuê đất cho thời gian
thuê đất còn lại với mục đích sử dụng đất theo đúng mục đích khi nhận chuyển
nhượng thì việc miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện như sau:
a) Người chuyển
nhượng không được tính số tiền thuê đất đã được miễn, giảm vào giá chuyển
nhượng.
b) Người nhận
chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn
lại. Trường hợp tiếp tục được giảm tiền thuê đất, người nhận chuyển nhượng
không phải làm thủ tục giảm tiền thuê đất.
7. Trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đã được
miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà nay chuyển nhượng, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:
a) Trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đã được
miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà nay chuyển nhượng, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật thì phải nộp cho
Nhà nước khoản tiền tương ứng với số tiền thuê đất đã được miễn, giảm tại thời
điểm cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 33 Luật Đất đai và phải nộp khoản tiền bổ sung đối với thời gian
kể từ ngày được miễn, giảm tiền thuê đất đến ngày chuyển nhượng, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo mức tương đương với mức chậm nộp tiền sử dụng đất theo
pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.
Việc tính số tiền thuê đất đã được miễn phải trả cho Nhà
nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30, Điều 34 Nghị định này theo
chính sách và giá đất tại thời điểm cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đã được miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật mà nay chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật:
b1) Trường hợp số tiền thuê đất đã được miễn, giảm không
tính vào giá chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án
thì người nhận chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy
định của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án. Trường hợp tiếp
tục được giảm tiền thuê đất, người nhận chuyển nhượng không phải làm thủ tục
giảm tiền thuê đất.
b2) Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực
hiện dự án và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho sử dụng vào mục đích khác
theo đúng quy định thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định đối với
dự án sau chuyển nhượng. Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần
nghĩa vụ về tiền thuê đất thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa
vụ mà người chuyển nhượng đã nộp.
8. Trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đang trong thời gian được
hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất khi thực hiện chuyển
đổi
mô hình hoạt động hoặc cổ phần hóa theo quy định của pháp luật thì tổ
chức kinh tế
sau khi chuyển đổi hoặc cổ phần hóa tiếp tục được hưởng ưu đãi về miễn, giảm
tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại nếu tiếp tục sử dụng đất vào đúng
mục đích đã được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước khi
chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc cô phần hóa.
9. Trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền
thuê đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định, sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết
định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi
đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc người sử dụng đất để nghị không
áp dụng ưu đãi do không còn đáp ứng các điều kiện để
được miễn, giảm thì phải nộp ngân sách nhà nước sổ tiền thuê đất đã được miễn,
giảm. Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:
a) Số tiền thuê
đất được miễn, giảm phải thu hồi được tính theo giá đất tại Bảng giá đất, mức
tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
tính tại thời điểm tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Luật
Đất đai cộng (+) với khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.
b) Thời gian tính
tiền chậm nộp quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm được miễn, giảm
tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm;
c) Cơ quan thuế
thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm.
10. Không áp dụng
miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất thương mại, dịch vụ đối
với những trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 4 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 40 Nghị định này. Không áp dụng miễn,
giảm tiền thuê đất trong trường hợp Nhà nước cho thuê đất thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất.
11. Không áp dụng
miễn, giảm tiền thuê đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền.
12. Không áp dụng
miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản.
13. Danh mục ngành,
nghề ưu đãi đầu tư; ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn quy định tại Điều 39, Điều 40 Nghị định này thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
Danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp
dụng đối với địa bàn có địa giới hành chính cụ thể (địa bàn cấp huyện).
14 Việc miễn tiền
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, dự
án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo quy định của
pháp luật về nhà ở.
15. Căn cứ điều
kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định chế độ ưu đãi miễn tiền thuê đất theo từng khu vực, lĩnh
vực đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh
thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (ngành, nghề ưu đãi đầu tư) hoặc tại địa bàn ưu
đãi đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai mà đáp ứng
một trong hai điều kiện: Dự án thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu
chuẩn xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
dự án phi lợi nhuận.
Chế độ ưu đãi được quy định theo
nguyên tắc: mức tối đa là miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê, mức tối
thiểu bằng mức ưu đãi miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Nghị
định này. Người sử dụng đất không được tính tiền thuê đất được miễn vào giá
thành sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho xã hội.
16. Việc miễn, giảm
tiền thuê đất đối với dự án đầu tư đặc biệt thực hiện theo quy định tại Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư đặc biệt được ban hành theo quy
định tại Điều 20 Luật Đầu tư và Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất
thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
Điều 39. Miễn
tiền thuê đất
Việc miễn tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho
thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai được thực hiện như
sau:
1. Miễn tiền thuê
đất cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là người dân tộc thiểu số;
b) Sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp;
c) Sử dụng đất xây
dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, xây dựng công trình công nghiệp
đường sắt theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 209
Luật Đất đai.
d) Sử dụng đất làm
mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở
dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đ) Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát
nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn.
e) Sử dụng đất để
xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ
xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục
vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về
vận tải giao thông đường bộ.
g) Sử dụng đất xây
dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 208 Luật Đất đai.
h) Sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
theo phương thức đối tác công tư.
i) Sử dụng đất để
xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 120 Luật
Đất đai; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà thuộc trường hợp
được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất
đai.
k) Miễn tiền thuê đất đối với diện tích không phải đất quốc
phòng, an ninh sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân
đội, công an mà tách được diện tích đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an
ninh với mục đích sử dụng đất khác.
2. Miễn tiền thuê
đất trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất đối với các
dự án thuộc trường hợp miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
157 Luật Đất đai. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản
xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng
đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây
lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê
đất trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà
nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê
đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản
xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho
thuê; trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh mà
được Nhà nước cho thuê thêm diện tích đất khác để thực hiện dự án, trong đó có
hoạt động xây dựng cơ bản thì được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng
cơ bản đối với phần diện tích đất được Nhà nước cho thuê thêm.
Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư của cấp
có thẩm quyền đã cấp trước ngày có Quyết định cho thuê đất theo quy định của
pháp luật có ghi thời gian xây dựng cơ bản (tiến độ thực hiện dự án) thì căn cứ
vào Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
Quyết định chủ trương đầu tư đó để xác định thời gian xây dựng cơ bản đối với
từng dự án nhưng tối đa không quá 03 năm
kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
3. Miễn
tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ
bản theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với trường hợp sử dụng đất theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3, khoản 4 Điều này, cụ thể như sau:
a) Miễn
03 (ba) năm đối với dự án sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục ngành, nghề ưu
đãi đầu tư.
b) Miễn
07 (bảy) năm đối với dự án sản xuất, kinh doanh đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Miễn
11 (mười một) năm đối với dự án sản xuất, kinh doanh đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án sản xuất, kinh doanh đầu tư
thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án sản xuất, kinh doanh
thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn.
d) Miễn 15 (mười
lăm) năm đối với dự án sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi
đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
dự án sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư
được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đối với đất xây
dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành khai thác sử dụng công
trình ngầm.
e) Miễn toàn bộ
thời gian thuê đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thực
hiện các dự án đầu tư thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư được
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
g) Miễn tiền thuê đất đối với các dự án quy định tại khoản
15 Điều 38 Nghị định này theo mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
4. Miễn tiền thuê
đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản theo
quy định tại khoản 2 Điều này đối với dự án đầu tư trong Khu kinh tế thuộc
trường hợp sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai
như sau:
a) Miễn 11 (mười
một) năm đối với dự án đầu tư không thuộc Danh mục ưu đãi đầu tư (sau đây gọi
là Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư) được đầu tư vào Khu kinh tế nằm trên địa
bàn cấp huyện không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.
b) Miễn 13 (mười ba)
năm đối với dự án không thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được đầu tư
vào Khu kinh tế nằm trên địa bàn cấp
huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Miễn 15 (mười
lăm) năm đối với dự án không thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được đầu
tư vào Khu kinh tế nằm trên địa bàn cấp huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục
ngành, nghề ưu đãi đầu tư được đầu tư vào Khu kinh tế nằm trên địa bàn cấp
huyện không thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư.
d) Miễn 17 (mười
bảy) năm đối với dự án thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được đầu tư vào
Khu kinh tế nằm trên địa bàn cấp huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn.
đ) Miễn 19 (mười chín) năm đối với dự án thuộc Danh mục
ngành, nghề ưu đãi đầu tư được đầu tư vào Khu kinh tế nằm trên địa bàn cấp
huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
e) Miễn tiền thuê
đất cho toàn bộ thời hạn thuê đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt
ưu đãi đầu tư (trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản này).
g) Riêng nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư
xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu chức năng trong Khu kinh tế được miễn
tiền thuê đất như sau:
- Miễn 11 (mười
một) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn cấp huyện không thuộc Danh mục địa
bàn ưu đãi đầu tư.
- Miễn 15 (mười
lăm) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Miễn toàn bộ
thời gian thuê đất đối với dự án đầu tư tại địa bàn cấp huyện thuộc Danh mục
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Trường hợp Khu kinh tế nằm trên phạm vi nhiều huyện thì
việc ưu đãi miễn tiền thuê đất được xác định theo diện tích tương
ứng ở từng huyện.
5. Miễn tiền thuê
đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản theo
quy định tại khoản 2 Điều này đối với dự án đầu tư trong Khu công nghệ cao
thuộc trường hợp sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất
đai như sau:
a) Miễn 15 (mười lăm)
năm đối với dự án đầu tư không thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư; dự án
đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghệ cao.
b) Miễn 19 (mười
chín) năm đối với dự án thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
c) Miễn toàn bộ
tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê trong trường hợp dự án thuộc Danh mục ngành,
nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ
tầng Khu công nghệ cao).
6. Việc miễn tiền
thuê đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai
do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ
Tài chính tổng hợp trình Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
7. Đối với trường
hợp được miễn tiền thuê đất mà không phải làm thủ tục đề nghị miễn tiền thuê
đất và không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền thuê đất được
miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai thì khi làm thủ tục cho
thuê đất cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm thống kê, tổng hợp
các trường hợp được miễn tiền thuê đất. Đối với trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và được miễn tiền thuê đất một số năm theo
quy định tại khoản 2 Điều này thì trước thời điểm hết thời hạn 06 tháng được
miễn tiền thuê đất, người sử dụng đất phải đi làm thủ tục để xác định và thu,
nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
Trong quá trình thực hiện, cơ quan, người có thẩm quyền
phát hiện người đã được miễn tiền thuê đất không đáp ứng điều kiện để được miễn
tiền thuê đất thì cơ quan, người có thẩm quyền gửi cơ quan có chức năng quản lý
đất đai để phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát, xác định việc
đáp ứng các điều kiện về ưu đãi miễn tiền thuê đất.
Trường hợp người đã được miễn tiền thuê đất không đáp ứng
điều kiện để được miễn tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai
báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi việc miễn tiền thuê đất và
chuyển thông tin cho cơ quan thuế để phối hợp tính, thu, nộp số tiền thuê đất
phải nộp (không được miễn) theo chính sách và giá đất
tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho thuê đất và khoản tiền tương
đương với tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
Điều 40. Giảm
tiền thuê đất
Việc giảm tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho
thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai được thực hiện như
sau:
1. Đối với trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm:
a) Giảm 80% tiền
thuê đất hằng năm trong cả thời hạn thuê đất đối với đất xây dựng công trình
phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ
hàng hóa của đường sắt; đối với đất xây dựng công trình dịch vụ hàng không,
dịch vụ phi hàng không quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 208
Luật Đất đai.
b) Giảm 50% tiền
thuê đất hàng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai.
c) Giảm tiền thuê
đất hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất theo tỷ lệ % doanh thu nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh trên tổng doanh thu đối với diện tích đất không phải đất
quốc phòng, an ninh sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và doanh thu đối
với mục đích sử dụng đất khác trong trường hợp không tách được diện tích đất sử
dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh với mục đích sử dụng đất khác. Trường hợp
không xác định được tỷ lệ % doanh thu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên tổng
doanh thu đối với diện tích đất không phải đất quốc phòng, an ninh sử dụng cho
mục đích quốc phòng, an ninh và doanh thu đối với mục đích sử dụng đất khác thì
giảm 30% tiền thuê đất hằng năm trong toàn bộ thời gian thuê đất đối với toàn
bộ diện tích đất sử dụng vào mục đích được Nhà nước cho thuê đất.
d) Giảm tiền thuê
đất theo mức quy định tại điểm b khoản này đối với trường hợp sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc lĩnh vực, địa bàn
ưu đãi đầu tư theo Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư; ngành, nghề đặc biệt ưu
đãi đầu tư; địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều
kiện kinh tễ - xã hội đặc biệt
khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp quy định tại
điểm h khoản 1 Điều 39 Nghị định này.
2. Đối với trường
hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, số tiền thuê đất được giảm
được tính như sau:
Số tiền thuê đất được
giảm |
= |
Số tiền thuê đất trả
một lần |
x |
Tỷ
lệ giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản
1 Điều này |
3. Thẩm quyền tính
và quyết định số tiền thuê đất được giảm thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định này.
4. Việc giảm tiền thuê
đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình
Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
Điều 41. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất
1. Trường hợp được
miễn tiền thuê đất thì không thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền thuê
đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai. Người sử dụng
đất được miễn tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê
đất.
2. Trường hợp giảm
tiền thuê đất, căn cứ vào hồ sơ thuê đất của người thuê đất do Văn phòng đăng
ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, đối tượng, mức
giảm tiền thuê đất theo quy định, cơ quan thuế tính số tiền thuê đất phải nộp,
số tiền thuê đất được giảm và ban hành quyết định giảm tiền thuê đất; cụ thể:
a) Cục trưởng Cục
thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là tổ chức
trong nước; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước
ngoài.
b) Chi Cục trưởng
Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối
với người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân.
Quyết định về việc giảm tiền thuê đất
thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục 3
THU, NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều 42. Trình tự, thủ tục tính tiền thuê đất
1. Căn cứ hồ sơ
địa chính về thuê đất (thông tin diện tích, vị trí, mục đích, hình thức thuê
đất, thời hạn thuê đất); quyết định giá đất, đơn giá cho thuê đất xây dựng công
trình ngầm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bảng giá đất, mức tỷ lệ (%) để tính
tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; cơ quan thuế tổ
chức việc tính, thu, nộp tiền thuê đất, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng
ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai (cơ quan chuyển Phiếu
chuyển thông tin) chuyển đến, cơ quan thuế thực hiện xác định đơn giá, tính số
tiền thuê đất phải nộp và ra thông báo tiền thuê đất gửi đến người có nghĩa vụ
phải nộp tiền thuê đất; đồng thời gửi cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin.
Thông báo về việc nộp tiền thuê đất thực hiện theo Mẫu số
01a hoặc Mẫu số 01b tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này.
b) Trường hợp chưa
đủ cơ sở để tính số tiền thuê đất thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản
cho cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin để bổ sung; trong thời hạn 05 ngày
làm việc sau khi có đủ hồ sơ địa chính theo quy định, cơ quan thuế thực hiện
xác định đơn giá, tính số tiền thuê đất và ra thông báo tiền thuê đất gửi đến
người có nghĩa vụ phải nộp tiền thuê đất; đồng thời gửi cơ quan chuyển Phiếu
chuyển thông tin.
2. Hằng năm cơ
quan thuế thông báo nộp tiền thuê đất trực tiếp cho người phải nộp tiền thuê
đất để thực hiện việc thu, nộp trong thời gian ổn định tiền thuê đất. Trường
hợp căn cứ tính tiền thuê đất có thay đổi thì phải tính
lại tiền thuê đất phải nộp, sau đó thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.
Năm nộp tiền thuê đất tính theo năm dương lịch, từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Trường
hợp năm đầu tiền thuê đất, năm kết thúc thuê đất không đủ 12 tháng thì tiền
thuê năm đầu và năm kết thúc tính theo số tháng thuê. Trường hợp thời gian thuê
đất của tháng thuê đầu tiền hoặc tháng thuê kết thúc không đủ số ngày của một
(01) tháng thì:
a) Nếu số ngày
thuê đất từ 15 ngày trở lên đến đủ tháng ( >= 15 ngày) thì tính tròn 01
tháng.
b) Nếu số ngày
thuê đất dưới 15 ngày (< 15 ngày) thì không tính tiền thuê đất đối với số
ngày này.
3. Sau thời kỳ ổn
định tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai, cơ quan
thuế phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý đất đai
thực hiện việc xác định và thông báo cho người thuê đất thực hiện điều chỉnh
lại tiền thuê đất cho thời kỳ ổn định tiếp theo theo quy định của pháp luật tại
thời điểm điều chỉnh. Trường hợp thông tin địa chính (vị trí, đoạn đường, khu
vực...) có sự thay đổi thì cơ quan có chức
năng quản lý đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển thông tin
cho cơ quan thuế làm căn cứ xác định đơn giá thuê đất của kỳ ổn định tiếp theo
theo quy định.
4. Cơ quan thuế
lập hồ sơ theo dõi tình hình thu, nộp tiền thuê đất theo mẫu do Bộ Tài chính
quy định.
Sổ giao thông báo nộp các
khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 43. Thu, nộp tiền thuê đất
1. Tiền thuê đất
nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất bằng ngoại tệ
thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm
nộp.
2. Việc nộp tiền
thuê đất quy định như sau:
a) Cơ quan thuế
gửi thông báo nộp tiền thuê đất đến người thuê đất; đồng thời gửi đến Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai và Kho bạc Nhà nước
cùng cấp (để theo dõi, hạch toán theo quy định).
b) Người thuê đất
thực hiện nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan
thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Đối với trường
hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, sau khi thu
tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, cơ quan thu ngân sách nhà nước
chuyển thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế để cơ quan thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai
để làm căn cứ thực hiện giao đất cho người thuê đất theo quy định. Việc giao
đất chỉ được thực hiện khi người thuê đất đã nộp đủ tiền thuê đất trả một lần
cho cả thời gian thuê theo quy định.
3. Thời hạn nộp
tiền thuê đất
a) Trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,
thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải
được quy định cụ thể tại phương án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc quyết định
công nhận kết quả trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá để người
trúng đấu giá thực hiện, nhưng không quá thời hạn phải nộp tiền thuê đất theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp người trúng đấu giá vi phạm nghĩa vụ thanh toán
tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận kết quả đấu giá bị hủy thì việc
xử lý thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản, Nghị định về
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, pháp luật về quản lý
thuế.
b) Trường
hợp được nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất, thời hạn nộp tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế, nhưng tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá
đất tính tiền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trong trường hợp nộp
tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo giá đất cụ thể). Quá thời
hạn 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền thuê đất trả
một lần cho cả thời gian thuê mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất thì
không được giao đất theo quy định. Quá thời hạn nộp tiền thuê đất theo Thông
báo của cơ quan thuế mà người thuê đất không nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách
nhà nước thì phải nộp khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất theo mức quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp người thuê đất không tuân thủ việc cưỡng
chế thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với quyết định cho thuê đất này.
c) Trường
hợp người thuê đất của Nhà nước dưới hình thức trả tiền thuê đất
hằng năm có nhu cầu và đề nghị thì được nộp trước tiền thuê đất cho một số năm
của chu kỳ ổn định tiền thuê đất (không quá 05 năm) và có quyền của người sử
dụng đất theo hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
4. Bộ Tài chính quy định tờ khai, chứng từ, sổ
theo dõi thu, nộp tiền thuê đất.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
TRONG XÁC
ĐỊNH VÀ THU NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều 44. Trách
nhiệm của cơ quan và người sử dụng đất
1. Cơ quan tài
chính:
Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
mức tỷ lệ (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất; mức
tỷ lệ (%) để tính tiền thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm, công trình
ngầm nằm ngoài phần không gian sử dụng đất đã xác định cho người sử dụng đất,
đất có mặt nước theo quy định tại Điều 26, 27 và 28 Nghị định này.
2. Cơ quan có chức
năng quản lý đất đai, văn phòng đăng ký đất đai:
a) Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích
sử dụng đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (bao gồm thời điểm
bàn giao đất thực tế đối với trường hợp tính tiền nộp bổ sung quy định tại
khoản 2 Điều 50, khoản 9 Điều 51 Nghị định này), thời hạn thuê đất, đơn
giá thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định này, giá đất cụ thể
trong tất cả các trường hợp phát sinh nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất (kể cả trường hợp xác định khoản tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại
đất trước khi chuyển mục đích, trước khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết, điều
chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất) và các khoản tiền nộp bổ sung theo quy
định tại Nghị định này.
b) Hằng năm, thống
kê, tổng hợp các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất và
thông báo cho các cơ quan có liên quan để thực hiện kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán theo chức năng nhiệm vụ được giao.
c) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
3. Cơ quan thuế:
a) Căn cứ quy định
tại Nghị định này và Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất
đai và các cơ quan khác chuyển đến để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tiền thuê đất có mặt nước, tiền thuê đất để xây dựng công trình ngầm, công
trình ngầm nằm ngoài phần không gian sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều
27 Nghị định này, số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được giảm và thông báo cho
người sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này.
b) Tổ
chức thực hiện, hướng dẫn, giải đáp vướng mắc, giải quyết khiếu nại về tính,
thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này, pháp
luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
c) Xác
định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê quy định tại Điều 26 Nghị định này.
d) Rà
soát các trường hợp đã ghi nợ nhưng đến nay chưa hoàn thành việc trả nợ để
thông báo đến các trường hợp còn nợ tiền sử dụng đất về việc ghi nợ, thanh toán
nợ và xóa nợ tiền sử dụng đất theo đúng quy định tại Nghị định này.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định
này và pháp luật khác có liên quan.
4. Cơ
quan kho bạc nhà nước hoặc cơ quan thu hoặc tổ chức tín dụng (ngân hàng) được
ủy quyền thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế:
a) Trường hợp người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất tại Kho bạc Nhà nước:
a1) Kho bạc Nhà nước thực
hiện thu đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào Kho bạc Nhà nước theo Thông
báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của cơ quan có thẩm quyền và không được
từ chối thu vì bất cứ lý do gì.
a2) Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi
đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất.
a3) Chuyển thông tin thu nộp ngân sách của người sử dụng
đất cho cơ quan thuế để cơ quan thuế chuyển cơ quan có chức năng quản lý đất
đai để làm căn cứ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
cho người sử dụng đất theo quy định.
a4) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định
này và pháp luật khác có liên quan.
b) Trường hợp người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất tại cơ quan thu hoặc tổ chức tín dụng (ngân hàng) được ủy quyền thu
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế:
Cơ quan thu hoặc tổ chức tín dụng (ngân hàng) được ủy quyền
thu thực hiện thu đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Thông báo nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Thực hiện việc nộp tiền
vào ngân sách nhà nước và chuyển thông tin thu nộp ngân sách của người sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
a) Xác nhận số
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp.
b) Cùng với đơn
vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách nhiệm
về tính chính xác của số liệu và các thông tin trên Bảng kê thanh toán kinh phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
6. Người sử dụng
đất:
a) Thực hiện việc kê khai nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất theo quy định tại Nghị định này và quy định của Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo đúng thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
c) Quá thời hạn
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà không
nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định
tại Điều 45 Nghị định này.
7. Trách nhiệm của
cơ quan, người sử dụng đất trong việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đối với trường hợp được phân cấp thẩm quyền theo cơ chế thí điểm,
đặc thù thì thực hiện theo các văn bản quyết định của cấp có thẩm quyền về việc
cho phép thực hiện cơ chế thí điểm, đặc thù.
Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào
ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất đối với số tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Khiếu
nại và giải quyết khiếu nại
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại
về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại
và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu
nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được
thông báo.
Mục
2
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều 47. Trách
nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng
dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Quy
định hồ sơ, tờ khai, mẫu số để quản lý việc thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất và phân cấp việc quản lý thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo
quy định.
3. Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có
liên quan.
4. Tổng
hợp trình Chính phủ quy định về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất sau khi được sự đồng ý
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 48. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ban
hành mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất, mức tỷ lệ (%) thu đối với đất xây
dựng công trình ngầm, mức tỷ lệ (%) thu đối với đất có mặt nước và quyết định
giá đất cụ thể theo thẩm quyền làm căn cứ để
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Chỉ
đạo các cơ quan chức năng của địa phương khẩn trương hoàn thiện hồ sơ pháp lý
về đất đai đối với người sử dụng đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
3. Chỉ
đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
4. Chỉ
đạo kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê khai và thực hiện miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại
cho Nhà nước cũng như người nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; kiểm tra việc
đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong quá
trình sử dụng đất của người sử dụng đất và thông báo cho cơ quan thuế để truy
thu (hoàn trả) tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong trường hợp người sử dụng
đất, thuê đất không đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất trong quá trình sử dụng đất.
5. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo về việc tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
6. Căn
cứ trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia
hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
xác định giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại các
Nghị định về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, về giá
đất và quy định về trình tự, thủ tục tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất theo quy định tại Nghị định này để xây dựng và ban hành Quy định về quy
trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai phù hợp với thực
tế của địa phương.
7. Có
trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:
a) Chế
độ ưu đãi miễn tiền thuê đất theo từng khu vực, lĩnh vực đối với dự án sử dụng
đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư (ngành, nghề
ưu đãi đầu tư) hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 157 Luật Đất đai mà đáp ứng một trong hai điều kiện: Dự án thuộc danh mục
các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ
quyết định; dự án phi lợi nhuận theo quy định tại khoản 15 Điều 38 Nghị định
này.
b) Cho
phép người sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trong Khu công nghệ cao không phải hoàn trả ngân sách nhà nước kinh
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được Nhà nước bố trí từ ngân sách nhà
nước (không bao gồm trường hợp ứng vốn từ Quỹ phát triển đất) theo quy định tại
khoản 8 Điều 31 Nghị định này.
8. Chỉ
đạo, rà soát để xử lý dứt điểm các trường hợp tồn tại về tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất trước thời điểm Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành.
9. Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có
liên quan.
Điều 49. Trách
nhiệm của Bộ, ngành
1. Các
Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Bộ Tài
chính trong việc hướng dẫn thực hiện tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất theo quy định tại Nghị định này.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN TIẾP VÀ XỬ LÝ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ
CỤ THỂ
Điều 50. Điều
khoản chuyển tiếp đối với tiền sử dụng đất
1. Trường
hợp người sử dụng đất đã được giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, cho phép điều
chỉnh quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tính và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định của pháp luật
trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành
việc nộp tiền sử dụng đất thì nay phải nộp số tiền sử dụng đất còn thiếu và nộp
tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tính lại mà phát
sinh khoản tiền sử dụng đất tăng thêm so với số tiền đã được thông báo thì
người sử dụng đất phải nộp số tiền sử dụng đất tăng thêm và nộp khoản thu bổ
sung tính trên số tiền tăng thêm theo như quy định tại khoản 2 Điều này, điểm d
khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai tính từ thời điểm tính tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật từng thời kỳ đến thời điểm người sử dụng đất nộp tiền vào
ngân sách nhà nước.
2. Đối với trường
hợp đã có quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh
quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên
quan trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết
định giá đất thì thực hiện tính và thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản
2 Điều 257 Luật Đất đai.
Khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời
gian chưa tính tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật
Đất đai được tính bằng mức thu 5,4%/năm tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp
được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai.
3. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận
theo quy định của pháp luật từng thời kỳ nhưng đến trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành mà chưa thanh toán hết nợ tiền sử dụng đất thì thực hiện như
sau:
a) Đối
với hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 10 tháng 12
năm 2019 thì tiếp tục thanh toán tiền sử dụng đất còn nợ theo chính sách và giá
đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận (hoặc theo số tiền ghi trên Giấy chứng
nhận đã được xác định theo đúng quy định của pháp luật). Trường hợp quá thời
hạn thanh toán theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ, được sửa đổi tại Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng
10 năm 2019 của Chính phủ thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn
lại theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.
b) Đối
với hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất từ ngày 10 tháng 12
năm 2019 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thanh
toán tiền sử dụng đất còn nợ theo số tiền ghi trên Giấy chứng nhận đã được xác
định theo đúng quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất.
Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất thì
hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc trả nợ theo quy định tại Điều 22 Nghị định
này.
4. Trường
hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất nhưng chưa
hoàn thành thủ tục để được miễn tiền sử dụng đất, xác định giá đất, tính tiền
sử dụng đất được miễn trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 thì kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, cơ quan thuế chuyển lại hồ sơ cho cơ quan có chức
năng quản lý đất đai để xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật đất đai
và quy định tại Nghị định này.
5. Trường
hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng và đang thực hiện các thủ tục giảm tiền
sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa có quyết định giảm
tiền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì nay thực hiện giảm tiền
sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp mức giảm tại Nghị định
này thấp hơn mức giảm mà người sử dụng đất đang làm thủ tục để được giảm thì
người sử dụng đất được hưởng mức giảm cao hơn.
6. Đối
với các hồ sơ tính tiền sử dụng đất trong Khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tiếp nhận theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan đó chuyển
lại hồ sơ cho cơ quan chức năng theo quy định của Luật Đất đai để thực hiện
theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao.
7. Trường
hợp người sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất có thời hạn sử dụng đất ổn
định lâu dài có thu tiền sử dụng đất và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có quyết định cho phép miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành hoặc trường hợp người sử dụng đất
đã nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất thì tiếp
tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành.
8. Trường
hợp dự án nhà ở thương mại đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đóng
tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% đã đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về
nhà ở mà đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa
tính khoản tiền này thì thực hiện tính, thu, nộp theo quy định tại Nghị định
này; trường hợp đã tính khoản tiền này theo quy định của pháp luật trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện việc thu, nộp theo đúng số
tiền đã tính và phải nộp tiền chậm nộp (hoặc khoản tiền tương đương với tiền
chậm nộp) tiền sử dụng đất (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
9. Trường
hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất không thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và đã thực hiện ứng trước tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục được trừ số tiền đã ứng trước
vào tiền sử dụng đất phải nộp theo pháp luật về thu tiền sử dụng đất trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành phù hợp với từng thời kỳ.
Điều 51. Điều khoản chuyển tiếp đối với thu tiền thuê đất
1. Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất nông nghiệp được giao trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 nhưng vượt hạn mức giao đất tại thời điểm giao thì phải
chuyển sang thuê đất đối với phần diện tích vượt hạn mức theo quy định tại
khoản 1 Điều 255 Luật Đất đai năm 2024 và phải nộp tiền thuê đất theo quy định
tại Nghị định này.
2. Tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có thời hạn trước ngày Luật Đất đai
năm 2024 có hiệu lực thi hành và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử
dụng đất mà nay thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm
2024 thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không
phải chuyển sang thuê đất. Trường hợp có nhu cầu chuyển sang thuê đất thì không
phải nộp tiền thuê đất cho thời hạn sử dụng đất còn lại; trường hợp khi chuyển
sang thuê đất mà thời gian thuê đất ghi trên Quyết định cho thuê đất dài hơn
thời hạn sử dụng đất còn lại trước khi chuyển sang thuê đất thì phải nộp tiền
thuê đất cho khoảng thời gian kéo dài.
Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất thì
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Nghị định này. Khi hết thời hạn sử
dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn theo quy định tại
khoản 2 Điều 255 Luật Đất đai năm 2024 mà phải chuyển sang thuê đất thì thực
hiện tính, thu, nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.
3. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà
thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, nay chuyển
sang thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 255 Luật Đất đai năm 2024 thì thực
hiện tính, thu, nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.
Đối với đất của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng
phải chuyển sang thuê đất và được miễn tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013 nhưng chưa chuyển sang thuê đất hoặc đã chuyển sang thuê đất nhưng
chưa hoặc chậm làm thủ tục để được miễn tiền thuê đất và cơ quan thuế chưa ban
hành thông báo nộp tiền thuê đất thì nay không phải nộp tiền thuê đất đối với
thời gian chưa hoặc chậm làm thủ tục để được miễn tiền thuê đất theo quy định trước
ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành. Trường hợp cơ quan thuế đã ban
hành thông báo nộp tiền thuê đất và tiền chậm nộp tiền thuê đất (nếu có) mà đơn
vị sự nghiệp công lập chưa nộp hoặc chưa nộp đủ theo thông báo
thì đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo các Bộ, ngành, địa phương chủ quản để
tổng hợp, đề xuất phương án xử lý và gửi về Bộ Tài chính để Bộ Tài chính tổng
hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Đối với trường hợp đã nộp
tiền thuê đất và tiền chậm nộp (nếu có) trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì Nhà nước không hoàn trả số tiền đã nộp.
4. Trường
hợp tổ chức trong nước, công ty nông, lâm nghiệp đã sử dụng đất thuộc trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm nhưng chưa có quyết định cho thuê đất
thì phải nộp tiền thuê đất theo mục đích sử dụng đất thực tế và không được ổn
định tiền thuê đất theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp đã nộp
hồ sơ để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn thành thủ tục pháp lý về đất
(ký hợp đồng thuê đất) nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm làm thủ tục
hoặc không đủ điều kiện để được ký hợp đồng thuê đất nhưng chưa có quyết định
thu hồi đất thì được ổn định tiền thuê đất theo quy định tại Điều 32 Nghị định
này tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ để hoàn thành thủ tục pháp lý về đất.
5. Trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành mà người đang sử dụng đất thuộc đối tượng
được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc theo
các quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày Luật Đất đai
năm 2024 có hiệu lực thi hành:
a) Trường
hợp người sử dụng đất đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn,
giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất trong thời hạn thuê đất
còn lại theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành. Hết thời gian miễn, giảm thì thực hiện nộp tiền thuê đất theo quy định
tại Nghị định này.
b) Trường
hợp người sử dụng đất đã nộp hồ sơ theo đúng quy định tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và đang còn trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy
định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có
quyết định miễn, giảm tiền thuê đất thì áp dụng ưu đãi (miễn, giảm) tiền thuê
đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
trường hợp mức ưu đãi tại Nghị định này cao hơn thì áp dụng mức ưu đãi theo quy
định tại Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại.
c) Trường
hợp người sử dụng đất chưa làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng
đang còn trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp
luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện miễn, giảm
tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại.
d) Đối
với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này mà thuộc trường hợp được
miễn tiền thuê đất thì cơ quan thuế chuyển trả hồ sơ cho cơ quan quản lý đất
đai để thực hiện các thủ tục về đất đai (không phải làm thủ tục miễn tiền thuê
đất); đối với trường hợp còn lại thì cơ quan thuế tiếp tục làm thủ tục và thông
báo cho người sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai theo quy định tại Nghị định
này.
6. Tổ
chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao
đất và đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi
hành, nay thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2024,
nếu có nhu cầu chuyển sang thuê đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho thời
hạn sử dụng đất còn lại.
7. Trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi
hành và cơ quan thuế đã ban hành thông báo nộp tiền thuê đất nhưng đến thời
điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành người thuê đất chưa hoàn thành nghĩa vụ
về tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan thuế thì xử lý như sau:
a) Trường
hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì được tiếp tục nộp tiền
thuê đất theo số tiền đã được thông báo và phải nộp tiền chậm nộp theo mức quy
định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tính lại mà phát sinh khoản tiền thuê đất
tăng thêm so với số tiền đã được thông báo thì người sử dụng đất phải nộp số
tiền thuê đất tăng thêm và nộp khoản thu bổ sung tính trên số tiền thuê đất
tăng thêm theo quy định tại khoản 9 Điều này, điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất
đai tính từ thời điểm tính tiền thuê đất theo quy định của pháp luật từng thời
kỳ đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
8. Trường
hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất không thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và đã ứng trước tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo
quy định tại Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 đang còn trong thời
hạn thuê đất nhưng chưa được khấu trừ vào số tiền thuê đất phải nộp hoặc chưa
trừ hết vào thời gian hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất (đối với trường hợp
thuê đất trả tiền hằng năm) và chưa được tính vào chi phí (vốn) đầu tư của dự
án theo quy định của pháp luật từng thời kỳ thì tiếp tục được trừ số tiền đã
ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo pháp luật về thu tiền thuê đất trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phù hợp với từng thời kỳ.
9. Trường
hợp đã có quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho
phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng
đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định của pháp luật về đất
đai và quy định khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật Đất đai năm
2024 có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất để tính tiền thuê đất
trả một lần cho cả thời gian thuê thì việc tính tiền thuê đất thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024.
Khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời
gian chưa tính tiền thuê đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất
đai năm 2024 được tính bằng mức thu 5,4%/năm tính trên số tiền thuê đất phải
nộp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai năm 2024.
10. Trường
hợp thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đang trong thời
gian ổn định đơn giá thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày
Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được ổn định đơn giá
thuê đất đến hết thời gian ổn định. Hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì
thực hiện tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này để áp dụng
cho chu kỳ tiếp theo. Tiền thuê đất này được ổn định 05 năm, hết chu kỳ ổn định
tiền thuê đất thì thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất được áp dụng theo quy
định tại Điều 32 Nghị định này.
11. Trường
hợp thuê đất trả tiền thuê hằng năm mà thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh
thì tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định này để áp dụng cho
chu kỳ tiếp theo. Tiền thuê đất được ổn định 05 năm, hết chu kỳ ổn định thì
thực hiện việc điều chỉnh theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Đối với thời
gian đã sử dụng đất nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì thực
hiện điều chỉnh theo pháp luật của từng thời kỳ để thực hiện thanh, quyết toán
tiền thuê đất.
12. Các
trường hợp thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã nộp trước
tiền thuê đất cho nhiều năm theo quy định của pháp luật thì trong thời gian đã
nộp tiền thuê đất không phải tính lại tiền thuê đất theo quy định của Nghị định
này. Hết thời gian đã nộp tiền thuê đất thì thực hiện điều chỉnh tiền thuê đất
theo quy định tại Điều 30 Nghị định này để áp dụng cho chu kỳ tiếp theo. Tiền
thuê đất này được ổn định 05 năm, hết chu kỳ ổn định thì thực hiện việc điều
chỉnh tiền thuê đất được áp dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
13. Các
trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền
sử dụng đất thuê (tiền thuê đất) góp vốn liên doanh, liên kết theo quy định của
pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không điều chỉnh
đơn giá thuê đất theo quy định của Nghị định này. Trường hợp thời hạn góp vốn
liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất kết thúc vào
thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành và quyền quản lý, sử dụng đất vẫn
thuộc quyền quản lý, sử dụng của người sử dụng đất thuê theo quy
định của pháp luật thì phải xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại
Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Nghị định này.
14. Đối
với các hồ sơ tính tiền thuê đất trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận theo quy định của pháp luật về thu
tiền thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì cơ quan đó
chuyển lại hồ sơ cho cơ quan chức năng theo quy định của Luật Đất đai năm 2024
để thực hiện theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao.
15. Trường
hợp đang sử dụng đất theo Hợp đồng thuê đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật đất đai nhưng chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định cho thuê đất; trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động hoặc cổ
phần hóa theo quy định của pháp luật thì thực hiện tính tiền thuê đất theo quy
định tại Điều 30 Nghị định này tại thời điểm phải tính lại tiền thuê đất và
được áp dụng nguyên tắc ổn định tiền thuê đất cho chu kỳ 05 năm. Hết chu kỳ ổn
định tiền thuê đất thì thực hiện việc điều chỉnh tiền thuê đất được áp dụng
theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
Điều 52. Xử lý một số vấn đề cụ thể
1. Tính
tiền thuê đất đối với trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất hằng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình
thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 7 năm
2014:
a) Đối với trường hợp đã được Nhà nước cho thuê đất trước
ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà ba loại giấy tờ gồm: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy
phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp (ký kết) không ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất hoặc
tại một trong ba loại giấy tờ nêu trên có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá
thuê đất nhưng đã thực hiện điều chỉnh lại theo quy định tại khoản 2 Điều 9
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và đã cho thuê lại đất theo hình thức thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì
tiền thuê đất của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng phải nộp theo quy
định tại khoản 2 Điều 260 Luật Đất đai năm 2024 được tính, thu, nộp như sau:
a1) Tính, thu tiền thuê
đất hằng năm cho thời gian thuê đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 31
tháng 12 năm 2025 theo đơn giá thuê đất đã được xác định theo đúng quy định
hoặc theo đơn giá thuê đất đã tạm tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm
ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất và được quyết toán số tiền thuê đất
theo số đã tính hoặc đã tạm nộp. Trường hợp đang tạm nộp tiền thuê đất theo
chính sách và giá đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 hoặc chưa xác định lại
đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, Nghị định số
46/2014/NĐ-CP, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ thì phải điều chỉnh
lại đơn giá thuê đất theo quy định của pháp luật từng thời kỳ để tính, thu, nộp
tiền thuê đất cho thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 31 tháng 12
năm 2025.
a2) Tính, thu tiền thuê đất một lần cho khoảng thời gian từ
ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết thời gian cho thuê lại đất. Số
tiền này được tính trên cơ sở diện tích đất cho thuê lại, thời gian cho thuê
lại đất còn lại tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, đơn giá thuê đất hằng năm
được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm
2006 và cộng thêm một khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp theo quy định
của pháp luật từng thời kỳ đối với số tiền này tính từ ngày 01 tháng 01 năm
2006 đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với trường hợp đã cho
thuê lại đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 hoặc tính từ thời điểm cho thuê
lại đất đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với trường hợp đã cho
thuê lại đất từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2014.
b) Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trong giai
đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 và đã cho
thuê lại đất theo hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì tiền thuê đất của doanh nghiệp kinh doanh
kết cấu hạ tầng phải nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 260 Luật đất đai năm
2024 được tính, thu, nộp như sau:
b1) Tính, thu, nộp tiền
thuê đất hằng năm từ thời điểm được Nhà nước cho thuê đất đến ngày 31 tháng 12
năm 2025 theo đơn giá thuê đất đã được xác định theo đúng quy định hoặc theo
đơn giá thuê đất đã tạm tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành
Thông báo tạm nộp tiền thuê đất và được quyết toán số tiền thuê đất theo số
tiền đã tính hoặc đã tạm nộp. Trường hợp chưa xác định đơn giá thuê đất hoặc
đang tạm nộp tiền thuê đất hằng năm nhưng chưa đúng chính sách và giá đất tại
thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất thì phải thực hiện tính lại
để thu, nộp tiền thuê đất cho thời gian từ thời điểm được Nhà nước cho thuê đất
đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.
b2) Tính, thu, nộp tiền thuê đất một lần cho thời gian từ
ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết thời gian cho thuê lại đất tương ứng với diện
tích đã cho thuê lại như sau:
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến trước ngày 01 tháng
10 năm 2009 (ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ có hiệu lực thi hành) thì số tiền thuê đất phải nộp một lần được tính bằng
tiền thuê đất hằng năm tại thời điểm cho thuê lại đất nhân (x) số năm cho thuê
lại đất (tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết thời gian cho thuê lại đất)
và cộng thêm một khoản tiền tương đương với mức thu tiền chậm nộp theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ tính từ thời điểm nhà đầu tư cho
thuê lại đất đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hằng năm trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 10 năm 2009 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 thì số tiền thuê đất phải nộp một lần được tính bằng số tiền sử dụng
đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích
sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất (tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến
hết thời gian cho thuê lại đất) theo chính sách và giá đất tại thời điểm cho
thuê lại đất và cộng thêm một khoản tiền tương đương với mức thu tiền chậm nộp
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ tính từ thời điểm nhà
đầu tư cho thuê lại đất đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
c) Đối
với trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm
để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất mà một trong ba loại giấy tờ gồm: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy
phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp (ký kết) có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất và chưa
thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014, Nghị
định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ
nhưng đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ
tầng phải nộp cho Nhà nước số tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê
được tính theo nguyên tắc quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
d) Doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất phải hoàn thành việc nộp số tiền thuê đất được tính theo quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c khoản này trước ngày 31 tháng 12 năm 2026. Quá thời hạn này
mà doanh nghiệp chưa hoàn thành việc nộp tiền thì bị xử lý bằng các biện pháp
hành chính và nộp khoản tiền tương đương tiền chậm nộp tính trên số tiền chưa
nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Đối
với các trường hợp quy định tại Luật Đất đai năm 2024 cho phép áp dụng theo
chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất và giá đất tại thời điểm
trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì trình tự, thủ tục
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải thực hiện theo quy định tại Nghị định
này và các Nghị định khác hướng dẫn Luật Đất đai.
3. Trường
hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tạo quỹ đất để giao đất, cho thuê đất hoặc ngân
sách nhà nước đã bố trí để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng
sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mới được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất thì thực hiện xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định tại Điều 16, Điều 31 Nghị định này.
4. Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
mà đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất có nhiều hình thức sử dụng đất,
trong đó có đất ở (nhưng không tách thành phần riêng trong dự án sau khi chuyển
mục đích) hoặc dự án sau khi chuyển mục đích có nhiều hình thức sử dụng đất thì
tính tiền đất trước khi chuyển mục đích được thực hiện theo nguyên tắc quy định
tại Điều 7, Điều 34 Nghị định này. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất được xác định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Người sử dụng đất phải nộp khoản
tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất theo quy định của pháp luật từng thời kỳ đối với khoảng thời gian từ thời
điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất đến thời điểm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Mục 2
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
2. Nghị
định này thay thế các Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về
thu tiền sử dụng đất, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9
năm 2016, Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 11
năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước; Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 về thu
tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, khu công
nghệ cao; Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2019 về sửa đổi Điều
16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về thu tiền sử dụng đất.
3. Bãi
bỏ quy định về ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án thuộc lĩnh vực xã
hội hóa theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương
Đảng; - Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Hội
đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn
phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối
cao; - Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban Giám sát tài
chính Quốc gia; - Ngân
hàng Chính sách xã hội; - Ngân
hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP:
BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các
Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, NN. |
KT. THỦ TƯỚNG Trần Hồng Hà |
Phụ
lục I
MẪU THÔNG BÁO NỘP TIỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYẾT ĐỊNH
GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
THÔNG BÁO VIỆC HOÀN
THÀNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH
VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, SỔ THEO DÕI THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Kèm theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày
30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
______________
STT |
Nội dung |
Mẫu số 01a |
Thông báo nộp tiền sử dụng đất |
Mẫu
số 01b |
|
Mẫu
số 02 |
Quyết
định về việc giảm tiền sử dụng đất |
Mẫu
số 03 |
Thông
báo về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử
dụng đất |
Mẫu
số 04 |
Sổ theo dõi thu tiền sử dụng
đất |
Mẫu số: 01a/TB-TSDĐ
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN TÊN CƠ QUAN THUẾ BAN HÀNH THÔNG BÁO _____________ Số: …../TB-….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ________________________ ….., ngày …. tháng … năm ……. |
THÔNG BÁO NỘP TIỀN
Về tiền sử dụng đất
□ Thông báo lần
đầu □ Thông báo điều chỉnh , bổ sung
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn
bản
hướng dẫn thi hành:
Căn cứ pháp luật về tiền sử
dụng đất và các văn bản hướng dẫn thi hành;
<Trường hợp ban hành Thông
báo lần đầu:
Căn cứ hồ sơ và phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính
số……ngày.... tháng……năm.... của ...<Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về
giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất>...; số liệu xác định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện về tiền bồi thường, hỗ
trợ
lãi định cư hoặc số tiền thuê đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đã được
trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có)>.
<Trường hợp ban hành thông
báo điều chỉnh, bổ sung: Căn cứ hồ sơ và văn bản
điều chỉnh
số......
ngày…. tháng….năm .... của ...(Tên
cơ quan tiếp nhận
hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng
ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất)...>.
... <Tên cơ quan thuế>... xác định và
thông báo tiền sử dụng đất phải nộp như sau:
1. Tên người sử dụng đất: …………………………………………………..
2. Mã số thuế:……………………………………………………………………
3. Địa chỉ:………………………………………………………………………
4. Số điện thoại: ……………………………Email: ……………………………
5. Tên đại lý thuê hoặc người được ủy quyền (nếu
có): …………………..
6. Mã số thuế:
…………………………………………………………………
7. Địa chỉ:
……………………………………………………………………….
1. Thửa đất
số:
………………….. Tờ bản đồ số:
……………………
2.1. Số nhà: ………………………….Toà nhà:…………………………………..
Ngõ/hẻm:.............................. Đường/Phố:......... .
Thôn/Xóm/Ấp:
………………………………………………………………………
2.2. Phường/Xã:
……………………………………………………………………..
2.3. Quận/huyện:
………………………………………………………………………..
2.4. Tỉnh/Thành phố:………………………………………………………………….
3.1. Đường/Đoạn đường/Khu vực:
3.2. Vị trí thửa đất
(1, 2, 3, 4...):
…………………………………………………….
4. Mục đích sử
dụng đất: ……………………………………………………………..
5. Mục đích sử dụng đất trước
khi chuyển mục đích: ………………………………
6. Nguồn gốc đất (Nhà
nước giao/chuyển từ thuê sang giao…):
7.2. Có thời hạn: …năm.
Từ ngày ……/…../….. đến ngày: …../…./…..
7.3. Gia hạn
…….năm. Từ ngày ……/…../…. đến ngày: …../…../…..
8. Thời điểm bắt đầu sử dụng
đất từ ngày: …../…./…..
9. Diện tích thửa
đất (m2):
……………………………………….
10. Diện tích phải
nộp tiền sử dụng đất:
10.1.1. Trong hạn mức giao đất ở:
…………………………………………………..
10.1.2. Ngoài hạn mức
giao đất ở: ………………………………………………….
10.2. Đất nghĩa
trang, nghĩa địa: ……………………………………………………….
10.3. Trường hợp khác……………………………………………………………..
11. Diện tích không
phải
nộp tiền sử dụng đất: ………………………………………..
12. Hình thức sử
dụng đất:
………………………………………………………..
13.Giá đất tính tiền sử dụng đất
(đồng/m2): …………………………………….
III. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ
1.
Giá
của
loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng:
…………………………..
2. Giá của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng:
………………………………..
3. Người sử dụng
đất nộp tiền sử dụng đất theo mức:
3.1. Chênh lệch giữa
tiền sử dụng đất của 2 loại đất khi chuyển mục đích
3.2. Bằng 50% chênh
lệch giữa tiền sử dụng đất của 2 loại đất:
3.3. Bằng 20% giá
đất
quy định tính thu tiền sử dụng đất: …………………………………
3.4. Bằng 30% giá
đất quy định tính thu tiền sử dụng đất: ……………………………
3.5. Bằng 40% giá đất quy định tính
thu tiền sử dụng đất:
3.6. Bằng 50% giá
đất quy định tính thu tiền sử dụng đất: ……………………………..
3.7. Bằng 60% giá
đất quy định tính thu tiền sử dụng đất:
3.8. Bằng 70% giá
đất quy định tính thu tiền sử dụng đất:
…………………………….
3.9. Bằng 100% tiền
sử dụng
đất: …………………………………………………………
4. Tổng số tiền sử
dụng đất phải nộp:…………………..đồng
5. Kinh phi bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản giảm trừ khác (nếu có):
…….đồng
5.1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoàn trả cho ngân sách
nhà nước được trừ vào tiền sử dụng đất:…………………đồng
5.2. Kinh phi bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tự nguyện ứng
trước được trừ vào tiền sử dụng đất:…………………………..đồng
5.2.1 Phân bổ được trừ……………………………..đồng
5.2.2 Không được trừ
tính vào chi phí đầu tư của dự án………………………đồng
5.3. Các khoản giảm trừ
khác:…………………đồng
6. Giảm tiền sử dụng đất (nếu
có):
6.1. Lý do giảm:……………………………………………………………………
6.2. Thời gian giảm: ……………………………………………………………..
6.3. Số tiền giảm:……………………………………….đồng
7. Số tiền còn phải nộp ngân sách
nhà nước [(6) = (3) - (4) - (5.3)]:………………..đồng
(Viết bằng chữ:………………………………………………………………)
8.
Thời
hạn nộp tiền:
<Thông báo lần đầu hoặc thông
báo điều chỉnh, bổ sung:
- Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo,
người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất.
- Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ban hành
Thông báo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử
dụng đất còn lại theo Thông báo này>.
IV. THÔNG TIN NỘP NGÂN
SÁCH (Người
nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các thông tin
dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào
ngân sách nhà nước):
1. Tên người nộp thuế:
……………………………………………………………
2. Mã số thuế:
…………………………………………………………………..
3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà
nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố……..mở tại ngân hàng:
<Tên ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà
nước mở tài khoản>.
4. Tên cơ quan quản lý thư:
………………….,
Mã cơ quan quản lý thu:……………
5. Tên Chương: ……………………….,
Mã
Chương: ……………………………….
6. Tên Nội dung kinh tế (Tiểu mục):
…………., Mã
Tiểu mục: …………………………..
7. Tên địa bàn hành chính:
…………….., Mã địa bàn hành
chính: …………………
8. Mã định danh hồ sơ (nếu có):
……………………………………………………….
Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền sử
dụng đất vào ngân sách nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này (trừ
trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định) thì ngoài số tiền sử dụng
đất phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày);
nộp đầy đủ tiền sử dụng đất phải nộp và tiền chậm
nộp vào ngân sách nhà nước.
Nếu có vướng
mắc, đề nghị người nộp tiền sử dụng đất liên hệ với ... <Tên cơ
quan thuế>... theo số điện thoại:
……………..địa
chỉ:………………để
được hướng
dẫn cụ thể.
< Trường hợp thông
báo điều chỉnh, bổ sung mà thay thế cho Thông báo đã ban hành: Thông báo này
thay thế Thông báo số,... ngày... tháng... năm……của ... về việc…………..>.
....<Tên cơ quan thuế>... thông báo để
người sử dụng đất được biết và thực hiện.
Nơi nhận: - <Người nộp thuế>; - <Cơ quan tiếp nhận hồ
sơ của NNT>; - <Các bộ phận có liên
quan>; - Lưu: VT, bộ phận ban
hành TB. |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ BAN HÀNH THÔNG BÁO (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Ghi chú: Phần nội dung chữ in nghiêng ghi
trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để
điều
thông tin tương ứng.
Mẫu số: 01b/TB-TSDĐ
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN TÊN CƠ QUAN THUẾ BAN HÀNH THÔNG BÁO _____________ Số: ……/TB-CT(CCT) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ________________________ ……, ngày …. tháng …. năm ….. |
THÔNG BÁO NỘP TIỀN
Về tiền sử dụng đất
(Áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối
tượng
được ghi nợ tiền sử dụng đất)
_____________
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn
thi hành:
Căn cứ pháp luật về tiền sử dụng đất và các văn
bản hướng dẫn
thi hành;
Căn cứ Phiếu chuyển
thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số……ngày…. tháng….năm .... của ...<Tên
cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất>…; số liệu xác định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện về Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có).
...<Tên cơ quan thuế... xác định và
thông báo nộp tiền sử dụng đất như sau:
I.
THÔNG
TIN VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ
1. Tên người sử dụng đất:
……………………………………………………
2. Mã số thuế:
………………………………………………………………….
3. Địa chỉ:
………………………………………………………………………
4. Điện thoại: ………………; Email:
…………………………………..
5. Tên đại lý thuế (nếu có):
……………………………………………….
6. Mã số thuế:…………………………………………………………
7. Địa chỉ:
…………………………………………………………………
1. Thửa đất số: ………………………… Tờ bản đồ số:
………………………..
2. Địa chỉ:
………………………………………………………………………………
2.1. Số nhà: .... Toà nhà:
……….Ngõ/hẻm:…………đường/phố:……………
Thôn/xóm/ấp:…………………………………………………………….
2.2.
Phường/xã:
…………………………………………………………….
2.3.
Quận/huyện:
…………………………………………………………
2.4.
Tỉnh/thành
phố: ……………………………………………………….
3.1.
Đường/đoạn
đường/khu vực: ……………………………………………
3.2.
Vị trí thửa đất (1, 2,
3, 4...): …………………………………………….
4.
Mục
đích sử dụng đất: …………………………………………………
5.
Nguồn gốc
đất
(Nhà nước giao/chuyển từ thuê sang giao...): …………….
6.2.
Có
thời hạn: ...năm. Từ ngày …./…./….
đến ngày: …../…../….
6.3.
Gia hạn: ……năm. Từ ngày …./…./….. đến ngày: …/…./….
7.
Ngày
có quyết định giao đất tái định cư
của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền:………
9.
Diện
tích phải nộp tiền sử dụng đất:
9.1.
Trong
hạn mức giao đất ở:
………………………………………..
9.2.
Ngoài
hạn mức giao đất ở: ……………………………………….
10.
Hình
thức sử dụng đất: ………………………………………………
11.
Giá
đất tính tiền sử dụng đất (đồng/m2):
……………………………
III. TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN
THUẾ
1.
Tổng số
tiền sử dụng đất phải nộp:............................................ ………………………………đồng
2.
Kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất được trừ vào tiền sử
dụng đất (nếu có):…………………………………..đồng
3.
Số tiền được ghi
nợ [(3) = (1) - (2)]:............................................ …………………………đồng
(Viết bằng chữ:
…………………………………….)
IV. THÔNG TIN NỘP NGÂN
SÁCH (Người
nộp thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy
đủ
các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền
vào ngân sách nhà nước)
1.
Tên
người nộp thuế: ……………………………………………………….
2.
Mã số
thuế: ……………………………………………………………………
3.
Tài
khoản
thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà nước: <Tên kho bạc nhà
nước> tỉnh, thành phố………..mở tại ngân hàng:
<Tên ngân hàng thương mại
nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.
4.
Tên
cơ quan quản lý thu: …………….., Mã cơ quan quản lý thu:
………………..
5.
Tên
Chương: ………………………, Mã Chương:……………………………
6.
Tên
nội dung kinh tế (Tiểu mục):
………………….., Mã Tiểu mục:
……………….
7.
Tên
địa bàn hành chính:……………….., Mã
địa
bàn hành chính:………………..
8.
Mã
định danh hồ sơ (nếu có): …………………………………………………………
Trường hợp người nộp thuế, chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách
nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này (trừ
trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng
đất theo quy định) thì ngoài số tiền sử dụng đất
phải
nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp
(= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày); nộp đầy
đủ tiền sử dụng đất phải nộp và tiền
chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp
tiền sử dụng đất liên hệ với ... <Tên cơ quan thuế>... theo số điện thoại:………………………
địa chỉ:……………..để được hướng dẫn
cụ thể.
....<Tên cơ quan thuế>... thông báo để người
nộp tiền sử dụng đất được biết và thực hiện.
Nơi nhận: - <Người nộp thuế>; - <Các bộ phận có liên
quan>; - Lưu: VT, bộ phận ban
hành TB. |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ BAN HÀNH THÔNG BÁO (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Ghi chú: Phần nội dung in
nghiêng ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ
cụ thể để điền thông tin tương ứng.
Mẫu số 02: Quyết định về việc giảm tiền sử
dụng
đất
CỤC THUẾ: … CHI CỤC THUẾ: …… _____________ Số: …./QĐ-….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ________________________ …., ngày …. tháng …. năm ….. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giảm tiền sử dụng đất đối
với ...
(tên tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân)….
____________
CHỨC DANH THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn
thi hành;
Căn cứ Luật Đất đai và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số…..ngày……tháng….năm .... của... quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế/Cục
thuế/Chi cục thuế;
Căn cứ Phiếu chuyển Thông tin để xác định nghĩa
vụ tài chính về đất đai số ...để xác định nghĩa
vụ tài chính;
Căn cứ văn bản đề nghị giảm
tiền sử dụng đất số...... ngày... tháng... năm... kèm theo hồ sơ
về đất………………………….:
Theo đề nghị của
......
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giảm tiền sử
dụng đất cho……(tên tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân)……….tại địa chỉ khu đất.... có
diện tích…………..m2 đất, với tổng số tiền sử
dụng đất được giảm là:…………….đồng (Bằng chữ: …………………………….), trong dó:
Lý do được giảm tiền Sử dụng đất:
Điều 2. Trường hợp người sử dụng đất đối
phải hoàn trả số
tiền đã được giảm theo quy định khoản 6, khoản
7, khoản 10 Điều 17 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2024 thì phải nộp lại số tiền sử dụng đất được giảm theo
quy định về chính sách và giá đất tại thời điểm Nhà nước ban
hành quyết định giao đất cộng thêm một khoản
tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế của thời gian đã được giảm.
Điều 3. Quyết định
này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
...(Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân)..., ...(trưởng các bộ phận
liên quan của cơ quan thuế)... chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: - Như Điều 3: - Lưu: VT, …. |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Mẫu số 03: Thông báo về việc xác
nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất
CỤC THUẾ:… CHI CỤC THUẾ: …… _____________ Số: …… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ________________________ ….., ngày ….. tháng …. năm …… |
THÔNG BÁO
Về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài
chính về thu tiền sử dụng đất
_______________
Căn cứ số liệu về nghĩa vụ về tiền sử
dụng đất phải nộp của hộ gia đình, cá nhân do cơ quan
thuế đang theo dõi, quản lý trên sổ theo
dõi nợ tiền sử dụng đất và tình hình
thanh toán nợ của người sử dụng đất.
(1) Cục Thuế/
Chi cục Thuế < Tên cơ quan thuế> xác nhận
<tên người sử dụng đất> đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính
về tiền sử dụng đất tại Cục Thuế/ Chi cục Thuế <Tên cơ
quan thuế> đến ngày……tháng….năm…….
Hoặc: (2) Cơ quan thuế không xác nhận việc hoàn thành nghĩa
vụ thuế theo yêu của <người sử dụng đất> do số liệu
của
người sử dụng đất không khớp đúng với số liệu cơ quan thuế đang
quản lý. Đề nghị người sử dụng đất liên hệ với cơ
quan thuế để đối chiếu số liệu trước khi xác
nhận.
Người sử dụng đất cần biết thêm chi tiết, xin vui lòng liên hệ với cơ
quan thuế theo địa chỉ: <Tên cơ quan thuế, bộ phận phòng, ban có
thể liên hệ>
Địa chỉ: < số nhà, đường phố...>
Số điện thoại: E-mail:
Cơ quan thuế thông báo để người sử dụng đất biết, thực
hiện.
Nơi nhận: - <Tên, địa chỉ của
người sử dụng đất>; - Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi có đất; - <Tên các bộ phận có
liên quan>; - Lưu: VT, KK&KTT. |
<THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ HOẶC TUQ> (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Mẫu số 04: Sổ theo dõi thu tiền sử dụng đất
CỤC THUẾ:.. CHI CỤC THUẾ:….. _____________ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ________________________ |
SỔ THEO DÕI THU
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Năm:…….
STT |
Tên người sử dụng đất |
Mã số thuế |
Thông báo nộp tiền sử dụng đất |
Theo dõi thu nộp |
Ghi chú |
||||||
Số |
Ngày, tháng |
Thời hạn nộp |
Số tiền phải
nộp |
Số chứng từ |
Ngày, tháng |
Số tiền đã nộp |
Số còn phải nộp |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu (Họ và tên) |
….., ngày ….. tháng …. năm …… Thủ trưởng cơ quan thuế (Ký, đóng dấu,
ghi rõ họ và tên) |
Phụ lục II
MẪU
THÔNG BÁO NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, QUYẾT ĐỊNH GIẢM
TIỀN
THUÊ ĐẤT, THÔNG BÁO VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT
(Kèm theo Nghị định số 103/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2024
của Chính phủ)
___________
STT |
Nội dung |
Mẫu số 01a |
Thông báo nộp tiền thuê đất |
Mẫu số
01b |
|
Mẫu số 02 |
Quyết định về việc giảm
tiền thuê đất |
Mẫu số 03 |
Thông
báo về đơn giá thuê đất |
Mẫu số 04 |
Sổ
giao thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai |
Mẫu số: 01a/TB-TMĐN
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN TÊN CƠ QUAN THUẾ BAN HÀNH THÔNG BÁO _____________ Số: …./TB-….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ________________________ ….., ngày …. tháng …. năm ….. |
THÔNG BÁO NỘP
TIỀN
Về tiền thuê đất theo hình
thức nộp hàng năm
___________
□ Thông
báo lần đầu □ Thông
báo từ năm thứ hai trở đi
□ Thông
báo điều chỉnh, bổ sung
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ pháp luật về tiền thuê đất và các văn
bản hướng dẫn thi hành:
<Trường hợp ban hành thông báo
lần đầu,
từ năm thứ hai trở đi: Căn cứ hồ sơ và phiếu chuyển thông
tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số
…… ngày....
tháng….năm .... của ...(tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về
giải quyết thủ
tục
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền
với đất)...;
số liệu xác định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào
tiền thuê đất phải nộp (nếu có); hoặc hồ sơ khai thuế của người
nộp thuế (trường hợp chưa có quyết định cho thuê, hợp đồng cho thuê đất) và văn bản
cung cấp thông tin số……ngày… tháng….năm .... của ...(tên
cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất)………>;
<Trường hợp ban hành
thông báo điều chỉnh, bổ sung: Căn cứ hồ sơ và văn bản cung
cấp thông tin số……. ngày.... tháng…….năm .... của
...(Tên cơ
quan
tiếp nhận hồ sơ về giải quyết
thủ
tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất)...: hoặc văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác định số tiền thuê
đất phải nộp đã thông báo cho người nộp
thuế không phù hợp với quy định của pháp luật; cho phép gia hạn sử
dụng đất trong trường hợp chậm đưa đất vào Sử dụng
hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi
trong dự án đầu tư; hoặc hồ sơ khai bổ sung của người nộp
thuế>.
...(Tên cơ quan thuế)... xác định và thông báo
tiền thuê đất phải nộp năm ... như sau:
A. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ
1. Tên người nộp thuế:
………………………………………………………..
2. Mã số thuế:
………………………………………………………………….
3. Địa chỉ: ………………………………………………………………………
4. Số điện thoại: ……………………. Email:………………………
5. Tên đại lý thuế (nếu có):
………………………………………………..
6. Mã số thuế: ………………………………………………
7. Địa chỉ: ………………………………………………………..
1.Thừa đất số:
……………….. Tờ bản
đồ số:……………………….
2.1. Số nhà: . ...Toà nhà:………ngõ/hẻm:……….đường/phố:…………….
Thôn/xóm/ấp:
………………………………………………………………
2.2. Phường/xã:
………………………………………………….
2.3. Quận/huyện:
……………………………………………………………
2.4. Tỉnh/thành phố:
…………………………………………………………….
3.1. Đường/đoạn
đường/khu vực: ………………………………………………..
3.2. Vị trí thửa đất (1, 2,
3, 4...): ……………………………………………….
4. Mục đích sử
dụng đất: ………………………………………………..
5. Nguồn gốc
đất (Nhà nước cho thuê/chuyển từ giao sang
thuê...): ……………..
6. Thời hạn thuê
đất (năm): ………………………………………………..
7. Diện tích đất thuê (m2):
………………………………………………..
7.1. Diện tích phải nộp tiền
thuê: ………………………………………………..
7.2. Diện tích không
phải nộp tiền thuê:
………………………………………………..
1. Đơn giá thuê đất:
………………………………………………..
2. Tổng số tiền thuê đất phải nộp:
………………..đồng.
3. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và các khoản giảm trừ khác (nếu
có):
…….đồng
3.1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoàn
trả cho ngân sách nhà nước được trừ vào tiền thuê đất:
………………………….đồng
3.2. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định
cư tự nguyện ứng trước được trừ vào
tiền thuê đất (nếu có): …………….đồng
3.3. Các khoản giảm trừ
khác: …… đồng
4. Giảm tiền thuê đất (nếu có):
4.1. Lý do giảm: ……………….(nêu điều khoản áp dụng)
4.2. Thời gian giảm
…………………………………………………
4.3. Số tiền giảm:
………………………….đồng
5. Số tiền còn phải nộp ngân sách
nhà nước [(5)=(2)-(3)-(4.3)]: …………đồng
(Viết bằng chữ:
……………………………………………………….)
6.
Thời
hạn nộp tiền:
<Đối với thông báo lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban
hành thông báo này>.
<Đối với thông báo từ năm thứ
hai trở đi:
- Kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31
tháng 5;
- Kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng
10;
- Trường hợp người nộp thuế nộp một
lần tiền
thuê đất cho cả năm thì thời hạn nộp
chậm nhất là ngày 31/5 trong năm>.
<Đối với Thông báo điều
chỉnh, bổ
sung theo hồ sơ khai điều chỉnh của NNT: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban
hành thông báo này>.
<Đối với Thông báo điều chỉnh, bổ sung theo văn
bản của cơ quan nhà nước có
thẩm
quyền:
- Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
ban hành thông báo, người thuê đất phải nộp 50% tiền
thuê đất theo thông báo này;
- Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban
hành thông báo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất
còn lại theo thông báo này>.
II. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp thuế,
ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy đủ các
thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước):
1. Tên người nộp thuế:
……………………………………………………….
2. Mã số thuế:
……………………………………………………..
3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc nhà
nước: <Tên kho bạc
nhà
nước> tỉnh, thành phố …………. mở tại ngân hàng: <Tên ngân hàng thương mọi
nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản>.
4. Tên cơ quan quản lý thu:………,
Mã
cơ
quan quản lý thu:……………….
5. Tên Chương:
………………….,
Mã Chương: ………………………………..
6. Nội dung kinh tế (Tiểu mục):
Tên nội dung kinh tế (Tiểu mục): |
Mã Tiểu
mục |
…… |
…….. |
…….. |
……… |
|
|
7. Tên địa bàn
hành chính: ………………..,........................ Mã
địa
bàn hành chính: ………………….
8.
Mã
định danh hồ sơ (nếu có): ………………………………………………
Trường hợp
người nộp thuế chậm nộp tiền thuê đất vào ngân
sách
nhà nước sau thời hạn nộp theo thông báo này thì ngoài số tiền thuê đất
phải nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp
(= số ngày chậm nộp x 0,03%/ngày);
nộp đầy đủ tiền thuê đất phải nộp và tiền chậm nộp vào
ngân sách nhà nước.
Nếu có vướng mắc, đề nghị
người nộp thuế liên hệ với ... (Tên cơ quan thuế),,. theo số điện
thoại: ……………………….. địa chỉ: để
được hướng dẫn cụ thể.
< Trường hợp thông
báo điều chỉnh, bổ sung mà thay thế cho Thông báo đã ban
hành:
Thông
báo này thay thế Thông báo số.... ngày... tháng... năm …….
của
... về việc……..>.
...,<Tên cơ quan thuế>... thông báo để người nộp thuế
được biết và thực hiện.
Nơi nhận: - <Người nộp thuế>; - <Cơ quan tiếp nhận hồ
sơ của NNT>; - <Các bộ phận có liên
quan>; - Lưu: VT, bộ phận ban
hành TB. |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ BAN HÀNH THÔNG BÁO (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Ghi chú: Phần nội dung in nghiêng
ghi trong dấu <> chỉ là trường hợp
ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ cụ thể để điền
thông tin tương ứng.
Mẫu số: 01b/TB-TMĐN
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN TÊN CƠ QUAN THUẾ BAN HÀNH THÔNG BÁO _____________ Số: ……/TB-…… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ________________________ ……, ngày ….. tháng …. năm …… |
THÔNG BÁO NỘP TIỀN
Về tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả
thời
hạn thuê
□ Thông báo lần đầu □ Thông báo điều chỉnh, bổ sung
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi
hành;
Căn cứ pháp luật về tiền thuê đất và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
<Trường hợp ban hành
thông báo lần đầu: Căn cứ hồ sơ và phiếu
chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số…… ngày.... tháng…….
năm .... của ...(Tên
cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng
ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất)...; số liệu xác
định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về kinh
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có); hoặc hồ sơ
khai thuế của người nộp thuế và văn bản cung cấp thông tin số……….. ngày…. tháng……năm ....
của ...(Tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải
quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)……..>;
<Trường hợp ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung: Căn cứ hồ sơ
và văn bản điều chỉnh số……. ngày.... tháng……….năm .... của ...(Tên cơ
quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với
đất)...;
hoặc hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh của người nộp
thuế>.
...(Tên cơ quan thuế)... xác định và thông báo tiền
thuê đất phải nộp như sau:
1. Tên người nộp thuế:
………………………………………………………….
2. Mã số thuế: ……………………………………………………………………..
3. Địa chỉ:
…………………………………………………………………………..
4. Số điện thoại: ……………………………Email: …………………………….
5. Tên đại lý thuế (nếu có):
…………………………………………………..
6. Mã số thuế:
………………………………………………………………..
7. Địa chỉ:
……………………………………………………………………….
1. Thửa đất số:
……………………..Tờ bản đồ số:………….
2.1. Số nhà:……………Toà nhà:……………Ngõ/hẻm:…………………………
Đường/phố:………………………………..Thôn/xóm/ấp:
……………………….
2.2.
Phường/xã:
……………………………………………………….
2.3.
Quận/huyện:
………………………………………………….
2.4.
Tỉnh/Thành phố:
……………………………………….
3.
Vị
trí theo Bảng giá đất:…………………………………………
3.1.
Đường/đoạn
đường/khu vực: …………………………………………
3.2.
Vị
trí (1,2,3,4...):.
……………………………………………………….
4.
Mục
đích sử dụng đất: …………………………………………………….
5.
Nguồn
gốc đất (Nhà nước cho thuê/chuyển từ giao sang
thuê...):
6.
Thời
hạn thuê đất (năm): ……………………………………………….
7.
Diện
tích
đất thuê (m2): ……………………………………………..
7.1.
Diện
tích phải nộp tiền thuê:…………………………………………
7.2.
Diện
tích không phải nộp tiền thuê: ………………………………….
1. Đơn giá thuê đất:
…………………………………………………………….
2. Tổng số tiền thuê đất
phải nộp: ……………………..đồng
3. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ,
tái định cư và các khoản giảm trừ khác (nếu có):
……đồng.
3.1. Kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái
định cư hoàn trả cho ngân sách nhà
nước
được
trừ vào tiền thuê đất:…………………đồng
3.2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tự nguyện ứng trước được trừ vào tiền thuê đất:
……đồng
3.3. Các khoản giảm trừ khác:
…………..đồng
4. Giảm tiền thuê đất (nếu có):
4.1. Lý do giảm:
……………………………………………………………….
4.2. Thời gian giảm:
……………………………………………………….
4.3. Số tiền giảm:
………………………..đồng
5. Số tiền còn phải nộp ngân
sách nhà nước [(5)=(2)-(3)-(4.3)]:…………..đồng
6.
Thời
hạn nộp tiền:
<Đối với thông báo lần đầu hoặc thông báo điều chỉnh, bổ
sung>:
- Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành
thông báo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo Thông báo
này.
- Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ban
hành thông báo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất còn lại
theo Thông báo này.>
- Thời hạn nộp tiền thuê đất đối với hồ sơ khai
điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban
hành Thông báo này.
II. THÔNG TIN NỘP NGÂN SÁCH (Người nộp
thuế, ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi đầy
đủ
các thông tin dưới đây trên chứng từ nộp tiền khi nộp tiền
vào ngân sách nhà nước):
1. Tên người nộp thuế:
……………………………………………………………
2. Mã số thuế:
……………………………………………………………………….
3. Tài khoản thu ngân sách nhà nước của kho bạc
nhà nước: <Tên kho bạc nhà nước> tỉnh, thành phố………mở tại ngân hàng: <Tên
ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà
nước mở tài khoản>.
4. Tên cơ quan quản lý thu:…………,
Mã
cơ
quan quản lý thu: ……………..
5. Tên Chương: ………………………..,
Mã Chương:
…………………….
6. Nội dung kinh tế (Tiểu mục):
Tên nội dung kinh tế (Tiểu
mục) |
Mã Tiểu mục |
…… |
……. |
……. |
……. |
|
|
7. Tên địa bàn
hành chính:…………………, Mã địa bàn hành chính:
………………
8.
Mã
định danh hồ sơ (nếu có): …………………………………………………………
Trường hợp người nộp thuế chậm nộp tiền
thuê đất vào ngân sách nhà nước sau thời
hạn nộp theo thông báo này thì ngoài số tiền thuê đất
phải
nộp, người nộp thuế phải tự xác định số tiền chậm nộp (= số
ngày chậm nộp x 0,03%/ngày): nộp đầy
đủ
tiền thuê đất phải nộp và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà
nước.
Nếu có vướng
mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với ... (Tên cơ quan thuế)... theo số điện thoại:
…………………địa chỉ:
…………………để được hướng
dẫn cụ thể.
<Trường hợp
thông báo điều chỉnh, bổ sung mà
thay thế cho Thông báo đã ban hành: Thông báo này
thay thế Thông báo số.... ngày... tháng... năm của
... về việc……………..>.
….<Tên cơ
quan thuế>... thông báo để người nộp thuế được
biết
và thực hiện.
Nơi nhận: - <Người nộp thuế>; - <Cơ quan tiếp nhận hồ
sơ của NNT>; - <Các bộ phận có liên
quan>; - Lưu: VT, bộ phận ban
hành TB. |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ BAN HÀNH THÔNG BÁO (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Ghi chú: Phần
nội dung
ghi trong dấu < > chỉ là trường hợp ví dụ, cơ quan thuế căn cứ vào hồ
sơ cụ thể để điền thông tin tương ứng.
Mẫu số
02
CỤC
THUẾ:………… CHI
CỤC THUẾ:….. _____________ Số: ……/QĐ-…… |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ ……, ngày ….. tháng …. năm …… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giảm tiền thuê đất cho...
(tên người nộp thuế)....
_________________
CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành:
Căn cứ Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số…. ngày ….. tháng …. năm …… của…..quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế/Cục thuế/Chi cục thuế;
Căn cứ văn bản đề nghị giảm tiền thuê đất số ngày ….. tháng …. năm …… kèm theo hồ sơ của (tên người
nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ)....;
Theo
đề nghị của......
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giảm tiền thuê đất cho……(tên người
nộp thuế, mã số thuế)…..,
trong thời gian … năm, với tổng số tiền thuê đất được giảm là…..đồng
(Bằng chữ:…………………..).
Điều 2.
Trường hợp người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã được miễn,
giảm theo quy định tại khoản 9 Điều 38 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30
tháng 7 năm 2024 thì phải nộp lại số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định
về chính sách và giá đất tại thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất cộng thêm
một khoản tương đương với khoản tiền chậm nộp tiền thuê đất của thời gian đã được
miễn, giảm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
...(Tên
người nộp thuế)..., ...(trưởng
các bộ phận liên quan của cơ quan thuế),…. chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lưu: VT,… |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Mẫu số
03/LCHS
CỤC
THUẾ:………… CHI
CỤC THUẾ:….. _____________ Số: ……/TB-…… |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ ……, ngày ….. tháng …. năm …… |
__________
Kính gửi:……………………
Căn cứ Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Quyết định số
…../QĐ-UBND ngày.... tháng....năm.... của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố....
phê duyệt giá đất tính thu tiền thuê đất của…..; Cục thuế…..(đối với tổ chức,
người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài/Chi cục Thuế....(đối với hộ gia đình, cá nhân) thông báo đơn giá thuê đất
như sau:
- Địa chỉ thửa đất thuê:
………………. (ghi tên xã, phường, thị trấn;
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh; thành phố trực thuộc Trung
ương nơi có đất cho thuê-ghi theo Quyết định cho thuê đất).
- Diện tích đất thuê……..m2;
trong đó: diện tích phải nộp tiền thuê đất…..m2, diện tích không phải
nộp tiền thuê đất…………m2 (ghi rõ bằng số và bằng chữ, đơn vị là
mét vuông và theo Quyết định cho thuê đất).
- Thời hạn thuê đất là………….
năm (ghi rõ số năm thuê đất bằng số và bằng chữ theo thời hạn thuê đất đã
ghi trong Quyết định cho thuê đất), kể từ ngày ... tháng... năm ... đến
ngày ... tháng ... năm ...
- Hình thức nộp tiền thuê đất:……………….
(ghi theo Quyết định cho thuê đất).
- Đơn giá thuê đất:………………………………
- Thời gian ổn định đơn giá
thuê đất (đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm): kể từ ngày
... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...
Đơn
giá thuê đất tại Thông báo này được ghi vào Hợp đồng
thuê đất và là căn cứ xác định số tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp
luật./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu: VT,… |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Mẫu số
04/LCHS
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ |
SỐ
GIAO THÔNG BÁO
NỘP
CÁC KHOẢN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
TT |
Họ,
tên người sử dụng đất |
Bàn
giao “Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính” |
||||
Ngày
bàn giao |
Thông
báo nộp tiền |
Người
giao (ký tên, ghi rõ họ tên) |
Người
nhận (ký tên, ghi rõ họ tên) |
|||
Số |
Ngày |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét