CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2021/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2021 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày
20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên
biển.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Nghị định này quy định
việc giao các khu vực biển nhất định
từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm ra đến hết các vùng
biển Việt Nam cho tổ chức, cá nhân để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo
văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật;
b) Việc sử dụng khu vực
biển vào mục đích quốc phòng, an ninh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị
định này.
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến
việc giao khu vực biển để khai thác, sử dụng
tài nguyên biển.
Trong Nghị định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giao khu vực biển là
việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho tổ chức, cá nhân được phép
sử dụng một hoặc nhiều khu vực biển nhất định (sau đây gọi là khu vực biển)
trong khoảng thời gian xác định để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên biển.
2. Khu vực biển giao cho tổ
chức, cá nhân là một phần của vùng biển Việt Nam có vị
trí, tọa độ, ranh giới, diện tích, độ sâu cụ thể được xác định bởi một hoặc nhiều thành phần bao gồm mặt biển,
khối nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển được xác định và thể hiện trên
sơ đồ khu vực biển.
3. Khu vực biển liên vùng là khu vực biển có phạm vi thuộc hai
hay nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển hoặc có một phần diện tích nằm trong vùng biển 06 hải lý và
có một phần diện tích nằm ngoài vùng biển
06 hải lý.
4. Vùng biển 03 hải lý là vùng biển có ranh giới trong
là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm, ranh giới ngoài là
đường cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng
cách tương ứng là 03 hải lý.
5. Vùng biển 06 hải lý là
vùng biển có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong
nhiều năm, ranh giới ngoài là đường cách đường mép nước biển thấp nhất trung
bình trong nhiều năm một khoảng cách tương ứng là 06 hải lý.
6. Văn bản cho phép khai
thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật là:
a) Giấy phép khai thác, sử
dụng tài nguyên biển được cấp cho tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b) Trường hợp pháp luật
chuyên ngành không quy định hình thức giấy phép thì văn bản cho phép tổ chức,
cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển là một
trong các hình thức văn bản: Giấy chứng nhận đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật; quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi
trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản hoặc giấy xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã về việc cá nhân Việt Nam thường trú trên địa bàn
mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản; văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ; văn bản khác cho phép tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài
nguyên biển theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Ranh giới, diện tích khu vực biển
1. Ranh giới khu vực biển
được xác định bởi đường khép kín bao gồm các đoạn thẳng nối các điểm khép góc có tọa độ cụ thể và được thể
hiện trên nền bản đồ địa hình đáy biển do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản
với tỷ lệ thích hợp.
2. Diện tích khu vực biển
giao cho tổ chức, cá nhân được xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở các yếu tố sau:
a) Nhu cầu sử dụng khu vực
biển của tổ chức, cá nhân được thể hiện
trong đơn đề nghị giao khu vực biển,
dự án đầu tư;
b) Diện tích để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo văn
bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Báo cáo kết quả thẩm
định hồ sơ đề nghị giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền;
d) Hành lang an toàn của
các công trình, thiết bị (nếu có) theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Bộ Tài nguyên và Môi
trường xác định, công bố đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều
năm, đường ranh giới ngoài của vùng biển 03 hải lý, vùng biển 06 hải lý của đất liền và đảo có diện tích
lớn nhất thuộc các huyện đảo.
Điều 4. Nguyên tắc giao khu vực biển
1. Đảm bảo quốc phòng, an
ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc gia trên biển và
phù hợp với các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên.
2. Đảm bảo phù hợp với quy luật tự nhiên và chức
năng sử dụng của khu vực biển theo phương
thức quản lý tổng hợp tài nguyên biển dựa trên tiếp cận hệ sinh thái; đáp ứng
yêu cầu khai thác, sử dụng hợp
lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học biển và hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
3. Đảm bảo phù hợp với Quy
hoạch không gian biển quốc gia; Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
4. Đảm bảo lợi ích của tổ chức, cá nhân được tiến hành hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên biển hợp pháp; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
5. Trong một vùng biển có thể
giao cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân thực
hiện một hoặc nhiều mục đích sử dụng nhưng không được mâu thuẫn với các hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên biển hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác đang
được phép tiến hành.
Điều 5. Căn cứ giao khu vực biển
1. Nhu cầu sử dụng khu vực
biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển của tổ chức, cá nhân.
2. Văn bản cho phép khai
thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
3. Quy hoạch không gian
biển quốc gia; Quy hoạch tổng thể khai thác sử dụng bền vững tài nguyên vùng
bờ.
Trường hợp Quy hoạch không
gian biển quốc gia; Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ chưa có hoặc đã được
phê duyệt nhưng không thể hiện khu vực biển đề nghị giao thì việc giao khu vực
biển căn cứ vào một trong các quy hoạch đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt ưu tiên
theo thứ tự sau đây:
a) Quy hoạch ngành quốc
gia;
b) Quy hoạch vùng;
c) Quy hoạch tỉnh;
d) Quy hoạch đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt;
đ) Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành.
Trường hợp chưa có các quy hoạch nêu trên, việc xác định
vị trí, ranh giới, diện tích để giao khu vực biển
theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Việc xác định vị trí,
ranh giới, diện tích để giao khu vực biển trong trường hợp chưa có các quy
hoạch quy định tại khoản 3 Điều này phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Khu vực biển đề xuất sử dụng để thực hiện hoạt động khai thác,
sử dụng tài nguyên biển không ảnh hưởng
đến các hoạt động quốc phòng,
an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển; không ảnh hưởng việc thực thi các nghĩa vụ
quy định tại các điều ước quốc tế liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên;
b) Khu vực biển đề xuất sử
dụng phải bảo đảm khi thực hiện
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển
không ảnh hưởng xấu đến môi trường, hệ sinh thái biển, nguồn lợi
thủy sản và không có tác động có hại đến sức khỏe con người, tiềm năng phát triển
kinh tế của đất nước theo quy định của pháp luật;
c) Khu vực biển đề xuất sử dụng phải bảo đảm khi thực hiện hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên biển không gây ảnh hưởng đến an toàn sử dụng công trình cảng biển và
luồng hàng hải, công trình dầu khí, đường cáp quang, cáp điện ở biển, hoạt động của tổ chức cộng đồng thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản và các hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
d) Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm xác định vị trí, ranh giới,
diện tích khu vực biển đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao khu vực biển
của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường sau khi lấy ý kiến của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về các nội
dung quy định tại điểm a, b và c khoản này;
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển
có trách nhiệm xác định vị trí, ranh giới, diện tích khu vực biển đối với
trường hợp thuộc thẩm quyền giao của địa phương sau khi lấy ý kiến của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và ý kiến tham
gia của cơ quan quân đội, công an cấp tỉnh
và cơ quan, tổ chức có liên quan về
các nội dung quy định tại điểm a, b và c khoản này;
e) Ủy ban nhân dân cấp
huyện có biển có trách nhiệm xác định vị trí, ranh giới, diện tích khu vực biển đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao
sau khi lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ
quan quân đội, công an cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan về các nội
dung quy định tại điểm a, b và c khoản
này.
Điều 6. Thời hạn giao, công nhận khu vực biển
1. Thời hạn giao khu vực biển:
a) Trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản này, thời hạn giao khu vực biển được xem xét, quyết định đối
với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở đơn đề
nghị giao khu vực biển, dự án đầu tư, thời hạn ghi trên văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài
nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng không quá 30 năm;
b) Đối với dự án đầu tư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư mà có thời hạn đầu tư trên 30 năm thì thời hạn
giao khu vực biển được xem xét, quyết định trên 30 năm nhưng không vượt quá thời hạn đầu tư ghi
trên văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư (trừ dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản
trên biển);
c) Thời hạn giao khu vực
biển có thể được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian của các lần gia hạn
không quá 20 năm.
2. Trường hợp thời hạn giao
khu vực biển quy định tại khoản 1 Điều này đã hết, tổ chức, cá nhân có nhu cầu
tiếp tục sử dụng khu vực biển thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét
tiếp tục giao khu vực biển theo quy định của Nghị
định này nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên
biển còn hiệu lực;
b) Việc sử dụng khu vực
biển vẫn bảo đảm phù hợp với quy hoạch theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị
định này.
3. Thời hạn công nhận khu
vực biển cho tổ chức, cá nhân bằng với thời hạn còn lại trong quyết định giao
đất, hợp đồng cho thuê đất có mặt nước ven biển,
mặt nước biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp
trước đó.
4. Thời hạn giao khu vực
biển để lấn biển được xem xét trên cơ sở kế
hoạch lấn biển của dự án đầu tư đã được
phê duyệt. Tổ chức, cá nhân được
giao khu vực biển để lấn biển thực hiện dự
án đầu tư thì được tiếp tục sử dụng
diện tích đất hình thành sau khi lấn biển theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân khi được giao khu vực biển
1. Tổ chức, cá nhân được
giao khu vực biển có các quyền sau đây:
a) Sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo
Quyết định giao khu vực biển;
b) Được xem xét gia hạn,
sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển, trả lại
khu vực biển;
c) Được sử dụng các thông
tin, dữ liệu liên quan đến khu vực biển được giao theo quy định của pháp luật;
d) Được xem xét bồi thường
khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi khu vực biển để sử dụng phục vụ mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật;
đ) Khiếu nại, khởi kiện khi quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân được giao khu vực biển bị xâm phạm;
e) Các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được
giao khu vực biển có nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng khu vực biển
được giao đúng mục đích, ranh giới, diện tích, độ sâu, độ cao, thời hạn được
quy định trong Quyết định giao khu vực biển; không lấn, chiếm biển; không vi
phạm quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Không được tiến hành
hoạt động ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền
tài phán và lợi ích quốc gia trên biển; không gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường biển, hệ sinh thái biển; không làm ảnh hưởng,
cản trở các hoạt động giao
thông trên biển; không cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra,
điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hoạt động hợp pháp khác được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép trong vùng biển Việt Nam;
c) Bảo vệ môi trường biển;
báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển được giao định kỳ một năm một lần cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển;
không cung cấp thông tin về khu vực biển trái quy định của pháp luật;
d) Thực hiện nộp tiền sử
dụng khu vực biển theo quy định của pháp
luật; chỉ được sử dụng khu vực biển
sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định; trước khi
tiến hành sử dụng khu vực biển
phải thông báo với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao khu vực biển để được bàn giao khu vực biển trên thực địa;
đ) Không được chuyển nhượng
quyền sử dụng khu vực biển được giao trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này;
e) Không được khai thác, sử
dụng tài nguyên biển ở khu vực biển khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao khu vực biển;
g) Chấp hành Quyết định thu
hồi khu vực biển đã giao của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy
sản có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có các
quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 46 và Điều 47 Luật Thủy
sản.
GIAO,
CÔNG NHẬN, TRẢ LẠI KHU VỰC BIỂN; GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH GIAO KHU
VỰC BIỂN
1. Thủ tướng Chính phủ
quyết định giao khu vực biển cho tổ chức,
cá nhân để thực hiện dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển thuộc thẩm
quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, trừ
các trường hợp giao khu vực biển sử dụng để nhận chìm ở
biển, nuôi trồng thủy sản.
2. Bộ Tài nguyên và Môi
trường quyết định giao khu vực biển trong các trường hợp dưới đây trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Khu vực biển giao cho tổ
chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu
tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển thuộc
thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;
b) Khu vực biển liên vùng;
khu vực biển có phạm vi nằm ngoài vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước
biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định
này;
c) Khu vực biển do nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị giao để thực
hiện các dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển
quyết định giao khu vực biển nằm trong phạm vi vùng biển 06 hải lý tính từ
đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong
nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định
tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2
và khoản 4 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển quyết định giao khu
vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi
trồng thủy sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44
Luật Thủy sản nằm trong vùng biển
03 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của
đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Hạn mức giao khu vực biển
để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại khoản này không quá 01 ha.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao khu vực biển nào thì có thẩm quyền công nhận, gia hạn; sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển, cho
phép trả lại, thu hồi khu vực biển đó.
1. Việc giao khu vực biển
được xem xét khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài
nguyên biển ở khu vực biển đề nghị
giao;
b) Khu vực biển đề nghị
giao phù hợp với quy hoạch theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;
c) Tổ chức, cá nhân phải nộp đủ hồ sơ đề nghị giao khu vực biển theo
quy định tại Điều 15 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
2. Việc giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân khai thác,
sử dụng tài nguyên phải được thể hiện bằng Quyết định giao khu vực biển theo Mẫu số 06 ban
hành kèm theo Nghị định này.
3. Quyết định giao khu vực
biển gồm các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển;
b) Mục đích sử dụng khu vực biển;
c) Vị trí, ranh giới, diện
tích khu vực biển;
d) Độ sâu; chiều cao công
trình, thiết bị được phép sử dụng (nếu có);
đ) Thời hạn được giao khu
vực biển;
e) Hình thức nộp tiền sử
dụng khu vực biển; số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp;
g) Nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân được giao khu vực biển;
h) Hiệu lực thi hành.
i) Các nội dung khác có
liên quan.
4. Hoạt động nghiên cứu
khoa học của tổ chức, cá nhân Việt Nam (trừ trường hợp hoạt động nghiên cứu
khoa học sử dụng khu vực biển cố định và hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ
chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam); hoạt động đo đạc,
quan trắc, điều tra, khảo sát, đánh giá tài
nguyên biển; hoạt động khai thác thủy
sản, khắc phục hậu quả trực tiếp do thiên tai, sự cố môi trường gây ra trên
biển không phải giao khu vực biển. Theo phạm vi, thẩm quyền giao khu vực biển, cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định này xem xét, chấp thuận bằng văn bản về vị trí, ranh giới, diện tích, tọa
độ, độ sâu, thời gian sử dụng khu vực biển để
tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện hoạt động
nghiên cứu khoa học; đo đạc, quan trắc, điều tra, khảo sát, đánh giá tài nguyên
biển.
Điều 10. Công nhận khu vực biển
1. Tổ chức, cá nhân đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao
đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển theo quy định của pháp
luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được sử dụng và thực hiện các
quyền, nghĩa vụ cho đến hết thời hạn giao, cho thuê
theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu được công nhận khu vực
biển thì phải nộp đủ hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển theo quy định tại
Điều 17 Nghị định để được công nhận
khu vực biển. Việc công nhận được thể hiện bằng Quyết định giao khu vực biển và
thời hạn giao khu vực biển là thời hạn còn lại của quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển.
2. Tổ chức, cá nhân đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài
nguyên biển theo quy định của pháp luật trước ngày 15
tháng 7 năm 2014 và đang sử dụng khu vực biển mà chưa được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển, giao khu vực biển theo
quy định của pháp luật thì phải
nộp đủ hồ sơ đề nghị công nhận khu vực
biển theo quy định tại Điều 17 Nghị định này để được xem xét, công nhận. Việc
công nhận được thể hiện bằng Quyết định giao khu vực biển và thời hạn
giao khu vực biển là thời hạn còn lại của văn
bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn
bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định của pháp luật sau ngày 15 tháng 7 năm 2014 thì
phải nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển
theo quy định tại Điều 15 Nghị định này để được xem xét, giao khu vực biển.
3. Đối với các tổ chức, cá nhân
đang sử dụng khu vực biển thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà
chưa có nhu cầu công nhận khu vực biển, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này có trách nhiệm cập nhật, chính xác hóa
thông tin gồm: tên tổ chức, cá nhân sử dụng
khu vực biển; vị trí, ranh giới, diện tích, độ sâu, mục đích sử dụng, thời hạn
còn lại và lập sơ đồ khu vực biển theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định này và lập
hồ sơ để quản lý.
Điều 11. Gia hạn thời hạn giao khu vực biển
1. Việc gia hạn thời hạn
giao khu vực biển được xem xét khi đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Văn bản cho phép khai
thác, sử dụng tài nguyên biển
còn thời hạn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gia hạn;
b) Tổ chức, cá nhân sử dụng
khu vực biển đúng mục đích; thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật;
c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân
đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức, cá nhân phải
nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn
sử dụng khu vực biển theo quy định tại Điều 19 Nghị định này cho cơ quan tiếp
nhận hồ sơ khi Quyết định giao khu vực biển còn
hiệu lực.
2. Thời hạn gia hạn giao
khu vực biển được xem xét với từng trường hợp cụ thể nhưng tổng thời gian của
các lần gia hạn không quá 20 năm. Việc gia hạn được thể hiện bằng việc cấp mới Quyết định giao khu vực biển.
1. Tổ chức, cá nhân được trả lại một phần
hoặc toàn bộ khu vực biển đã được giao khi không còn nhu cầu sử dụng.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại toàn bộ
khu vực biển, việc cho phép trả lại được thể hiện bằng Quyết định cho phép trả lại
khu vực biển theo Mẫu số 07 ban hành kèm
theo Nghị định này.
3. Trường hợp tổ chức, cá
nhân đề nghị trả lại một phần khu
vực biển, việc cho phép trả lại
được thể hiện bằng Quyết định giao khu vực
biển mới đối với phần diện tích khu vực biển còn lại.
4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu trả lại khu
vực biển phải nộp đủ hồ sơ theo quy định tại
Điều 21 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ
sơ khi Quyết định giao khu vực biển còn
hiệu lực.
5. Tổ chức, cá nhân trả lại
khu vực biển phải thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường biển tại khu vực biển đã được giao mà trả lại; phải thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để khai
thác tài nguyên không tái tạo không được trả lại một phần diện tích khu vực
biển đã được giao.
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu
vực biển
1. Quyết định giao khu vực
biển được xem xét sửa đổi, bổ sung trong các trường
hợp sau đây:
a) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân
được giao khu vực biển nhưng không làm thay đổi
về sở hữu của tổ chức, cá nhân trừ trường hợp
quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Thay đổi về sở hữu
của tổ chức, cá nhân đã được giao khu vực biển trong trường hợp nếu cá nhân hoặc chủ doanh
nghiệp tư nhân hoặc chủ công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên là cá nhân đã chết mà có người thừa kế;
c) Tổ chức, cá nhân đã được
giao khu vực biển chuyển nhượng dự án đầu tư gắn
với quyền sử dụng khu vực biển, thay đổi nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép, chấp thuận, điều chỉnh
theo quy định của pháp luật đầu tư; chia tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật doanh nghiệp;
d) Thay đổi về độ sâu;
chiều cao công trình, thiết bị được phép sử dụng (nếu có);
đ) Thay đổi nội dung nhiệm
vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản và nhiệm vụ khoa học,
công nghệ biển khác có sử dụng diện tích khu vực biển cố định dẫn đến thay đổi nội dung Quyết
định giao khu vực biển.
2. Tổ chức, cá nhân phải
nộp đủ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao
khu vực biển theo quy định tại Điều 23 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ
sơ.
3. Đến thời điểm đề nghị sửa đổi, bổ sung
Quyết định giao khu vực biển, tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển đã thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và Quyết định giao khu vực
biển còn hiệu lực.
4. Việc sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển được
thể hiện bằng Quyết định giao khu vực
biển mới. Thời hạn giao khu vực biển là thời hạn còn lại của Quyết định giao
khu vực biển trước đó.
5. Trường hợp quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân đã được
giao khu vực biển trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư gắn
với quyền sử dụng khu vực biển, thay đổi nhà đầu tư; chia tách, hợp nhất, sáp
nhập doanh nghiệp phải gửi văn bản lấy ý kiến cơ quan có thẩm quyền giao khu
vực biển theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 14. Sử dụng khu vực biển để nhận chìm ở
biển
1. Tổ chức, cá nhân đủ điều
kiện được cấp, gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển; sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển trong trường hợp
thay đổi ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng
để nhận chìm thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở biển cấp đồng thời Giấy phép nhận chìm ở biển và Quyết định giao khu vực biển cho tổ
chức, cá nhân.
Tổ chức, cá nhân không phải nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển, gia hạn
thời hạn giao khu vực biển, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển; cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc xem xét, quyết định giao khu vực
biển, gia hạn thời hạn giao khu vực biển,
sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển sử dụng để nhận chìm ở biển trong quá trình
xem xét, quyết định cấp, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung Giấy phép nhận
chìm ở biển.
2. Tổ chức, cá nhân được
giao khu vực biển để nhận chìm có trách nhiệm nộp một lần tiền sử dụng khu vực
biển.
Điều 15. Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển
1. Hồ sơ đề nghị giao khu
vực biển bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao khu vực biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài
nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Bản sao một trong các
văn bản sau: Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường, văn bản xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc
đề án bảo vệ môi trường đơn giản của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có quy
định);
d) Sơ đồ khu vực biển đề nghị giao, trong đó thể hiện tọa độ các điểm góc của khu vực biển đề nghị giao theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển của cá nhân Việt Nam
để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 44 Luật Thủy sản bao gồm:
a) Đơn đề
nghị giao khu vực biển theo Mẫu số 01 ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Sổ hộ khẩu, chứng
minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân;
c) Bản sao văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép cá nhân
Việt Nam chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ
sang nuôi trồng thủy sản theo quy
định của pháp luật về thủy sản hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cá nhân Việt
Nam thường trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi
trồng thủy sản.
3. Hồ sơ đề nghị giao khu
vực biển để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao khu vực biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản cho phép, giao nhiệm vụ
hoặc quyết định phê duyệt thuyết
minh, đề cương thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản và nhiệm vụ khoa học, công nghệ biển khác
có sử dụng diện tích khu vực biển cố định;
c) Sơ đồ khu vực biển đề nghị giao, trong đó thể hiện tọa
độ các điểm góc của khu vực biển đề nghị giao theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 16. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ
đề nghị giao khu vực biển
1. Việc tiếp nhận hồ sơ
thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị giao khu vực biển nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 15
Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 25 Nghị định
này; cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng
dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ
sung, hoàn thiện;
c) Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm
định hồ sơ.
2. Việc thẩm định hồ sơ
thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 45
ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc thẩm
quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không quá 30
ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ
sơ theo đúng quy định, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm
định hồ sơ theo các nội dung quy
định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này. Kết
quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;
b) Xác định tiền sử dụng
khu vực biển và các nghĩa vụ khác mà tổ chức,
cá nhân phải thực hiện;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì gửi
văn bản lấy ý kiến của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu
vực biển và cơ quan có liên quan đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8
Nghị định này; lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực biển và cơ quan có liên
quan đối với trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 8 Nghị định này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý
kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và Môi
trường và cơ quan quân đội, công an cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 8
Nghị định này. Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian lấy ý kiến không tính vào
thời gian thẩm định hồ sơ;
d) Trường hợp cần thiết, cơ
quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; tổ chức kiểm tra thực địa. Thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc.
Thời gian kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
3. Việc trình, giải quyết
hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, cơ quan thẩm định
có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển;
b) Trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền
giao khu vực biển xem xét ra quyết định giao khu vực
biển. Trường hợp không ra quyết định thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
a) Thông báo cho tổ chức,
cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả
và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định;
b) Gửi Quyết định giao khu
vực biển đến Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu
vực biển để ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển.
Điều 17. Hồ sơ đề nghị công nhận khu vực biển
1. Đơn đề nghị công nhận khu vực biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản chính hợp đồng cho
thuê đất hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất có mặt
nước ven biển, mặt nước biển hoặc giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển (nếu có); văn bản cho
phép tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên biển (nếu có) do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển, công
tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị công nhận khu vực biển.
4. Sơ đồ khu vực biển, trong
đó thể hiện tọa độ các điểm góc của khu vực biển theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 18. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ
đề nghị công nhận khu vực biển
1. Việc tiếp nhận hồ sơ
thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị
công nhận khu vực biển nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 17 Nghị định này
đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đúng quy
định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân
để bổ sung, hoàn thiện;
c) Sau khi nhận được đầy đủ
hồ sơ theo đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm
định hồ sơ.
2. Việc thẩm định hồ sơ
thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có
trách nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm
định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này. Kết quả thẩm
định phải được lập bằng văn bản;
b) Xác định tiền sử dụng
khu vực biển và các nghĩa vụ khác mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện;
c) Trường hợp cần thiết, cơ
quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định
hồ sơ, gửi văn
bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc). Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan
được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian lấy ý kiến
và tổ chức kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
3. Việc trình, giải quyết
hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, cơ quan thẩm định
có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm
quyền công nhận khu vực biển;
b) Trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định
trình hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền công nhận khu vực biển xem xét, ra quyết định giao khu vực biển. Trường hợp không ra quyết định thì phải có
văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả
giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm:
a) Thông báo cho tổ chức,
cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan
theo quy định;
b) Gửi Quyết định giao khu vực biển đến Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển để ban hành Thông báo
nộp tiền sử dụng khu vực biển (trong trường hợp phải nộp tiền sử dụng khu
vực biển).
Điều 19. Hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn giao
khu vực biển
1. Đơn đề nghị gia hạn thời hạn giao khu vực biển
theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Quyết định giao khu vực
biển đã được cấp (bản chính).
3. Bản sao văn bản cho phép
khai thác, sử dụng tài nguyên biển đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia
hạn hoặc còn thời hạn.
4. Báo cáo tình hình sử
dụng khu vực biển, công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ
tài chính của tổ chức, cá nhân tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn.
Điều 20. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ
đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng khu vực biển
1. Việc tiếp nhận hồ sơ
thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng khu vực biển nộp 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại Điều 19 Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định
tại Điều 25 Nghị định này, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ lập phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ;
trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần
bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ sung,
hoàn thiện;
c) Sau khi nhận được đầy đủ
hồ sơ theo đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ.
2. Việc thẩm định hồ sơ
thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách
nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm
định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn
bản;
b) Xác định tiền sử dụng
khu vực biển và các nghĩa vụ khác mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện;
c) Trường hợp cần thiết,
cơ quan thẩm định hồ sơ trình
cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; gửi
văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên
quan; tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày
làm việc). Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian lấy ý kiến
và tổ chức kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
3. Việc trình, giải quyết hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm
định hồ sơ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm
quyền gia hạn thời hạn giao khu vực biển;
b) Trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm
định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền gia hạn
thời hạn sử dụng khu vực biển xem xét, ra
quyết định giao khu vực biển. Trường hợp không ra quyết định thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
a) Thông báo cho tổ chức,
cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ
có liên quan theo quy định;
b) Gửi Quyết định giao khu
vực biển đến Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển để ban hành Thông
báo nộp tiền sử dụng khu vực biển.
Điều 21. Hồ sơ trả lại khu vực biển
1. Đơn đề nghị trả lại khu vực biển theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quyết định giao khu vực biển đã được cấp
(bản chính).
3. Báo cáo tình hình sử
dụng khu vực biển, công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị trả lại khu vực biển.
4. Sơ đồ khu vực biển còn
lại sau khi trả lại một phần khu vực biển (đối với trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực biển).
Điều 22. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ
đề nghị trả lại khu vực biển
1. Việc tiếp nhận hồ sơ
thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại khu vực biển nộp 01
bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ
theo quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp
nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 10 ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ;
trường hợp chưa đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ sung,
hoàn thiện;
c) Sau khi nhận được đầy đủ hồ
sơ theo đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm
định hồ sơ.
2. Việc thẩm định
hồ sơ thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 20
ngày làm việc đối với đề nghị trả lại một phần khu vực biển hoặc không quá 15 ngày làm việc đối với đề
nghị trả lại toàn bộ khu vực biển, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan
thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm
định hồ sơ theo các nội dung quy
định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;
b) Xác định số tiền sử dụng
khu vực biển được hoàn trả (nếu có);
các khoản nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ khác mà tổ chức, cá nhân phải thực
hiện;
c) Trường hợp cần thiết, cơ
quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định thành lập Hội đồng
thẩm định hồ sơ; gửi văn bản lấy ý kiến
của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc).
Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản.
Thời gian lấy ý kiến và tổ chức kiểm tra thực
địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
3. Việc trình, giải quyết hồ sơ
thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, cơ quan thẩm định có trách
nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm
quyền cho phép trả lại khu vực biển;
b) Trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm
quyền cho phép trả lại khu vực biển
xem xét, ra quyết định cho phép trả lại khu vực biển. Trường hợp không ra quyết
định thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả
giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm:
a) Thông báo cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ
có liên quan theo quy định;
b) Gửi Quyết định cho phép
trả lại khu vực biển đến Cục thuế nơi có khu vực biển được trả lại để xác định
và thông báo số tiền sử dụng biển được hoàn trả (nếu có), các khoản nghĩa vụ
tài chính mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện.
Điều 23. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết
định giao khu vực biển
1. Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực
biển theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo
Nghị định này.
2. Quyết định giao khu vực
biển đã được cấp (bản chính).
3. Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật thể hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị
định này.
Điều 24. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển
1. Việc tiếp nhận hồ sơ
thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển nộp
01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 23 Nghị định này đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ
theo quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp
nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 10 ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ,
trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần
bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;
c) Sau khi nhận được đầy đủ
hồ sơ theo đúng quy định, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ.
2. Việc thẩm định hồ sơ
thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có
trách nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm
định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;
b) Xác định các nghĩa vụ mà
tổ chức, cá nhân phải
thực hiện;
c) Trường hợp cần thiết, cơ
quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; gửi văn bản lấy ý kiến
của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc).
Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến
có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian
lấy ý kiến và tổ chức kiểm
tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
3. Việc trình, giải quyết
hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm
định hồ sơ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giao khu
vực biển;
b) Trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm
quyền giao khu vực biển xem xét, ra quyết định giao khu vực biển. Trường hợp không ra quyết định thì phải có
văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả
giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết
quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
a) Thông báo cho tổ chức,
cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan
theo quy định;
b) Gửi Quyết định giao khu
vực biển đến Cục thuế nơi có hoạt
động sử dụng khu vực biển được giao để cập nhật thông tin.
Điều 25. Cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
a) Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung
Quyết định giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
b) Trung tâm Phục vụ hành
chính công cấp tỉnh là cơ quan tiếp nhận hồ sơ
đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết
định giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp chưa có
Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh
thì Sở Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
c) Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị
giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia
hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao
khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp chưa
có Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thì Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan tiếp nhận hồ sơ.
2. Cơ quan thẩm định hồ sơ:
a) Tổng cục Biển và Hải đảo
Việt Nam là cơ quan thẩm định hồ sơ đề
nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển
và thu hồi khu vực biển thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực
biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao
khu vực biển và thu hồi khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Phòng Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực
biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao
khu vực biển, thu hồi khu vực biển
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 26. Hình thức tiếp nhận, trả kết quả
giải quyết hồ sơ
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ trực tiếp, nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến hoặc gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu
chính cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ; trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính,
ngày nhận hồ sơ là ngày dịch vụ bưu chính chuyển cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
2. Nộp hồ sơ qua dịch vụ
công trực tuyến:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia
hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển đối với từng thủ tục hành chính dưới hình thức hồ sơ
điện tử là những loại giấy tờ, tài liệu ở dạng
điện tử được tổ chức, cá nhân
thực hiện thủ tục hành chính nộp, bổ sung
cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định hoặc giấy tờ, tài liệu kèm theo được chuyển đổi từ tài liệu giấy ở dạng điện tử gửi đến
cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Hồ sơ, tài liệu điện tử
phải ký bằng chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số hợp pháp cấp theo quy định của pháp luật về chữ ký số;
c) Hồ sơ, tài liệu điện tử
có giá trị tương đương hồ sơ, tài liệu giấy;
d) Hồ sơ, tài liệu điện tử
phải được lập, đáp ứng yêu cầu quy định của pháp luật chuyên ngành;
đ) Hồ sơ, tài liệu điện tử
phải bảo đảm tin cậy về tính toàn vẹn của
thông tin từ thời điểm thông tin được khởi tạo và phải bảo đảm truy cập, sử
dụng được dưới dạng hoàn chỉnh;
e) Việc gửi, nhận, lưu trữ
và giá trị pháp lý của hồ sơ, tài liệu điện tử được thực hiện theo quy định
pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử và các quy định
pháp luật có liên quan;
g) Việc tạo lập, chuyển đổi
hồ sơ, tài liệu điện tử thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến từ hồ sơ hành
chính giấy và ngược lại được thực hiện theo quy định pháp luật về giao dịch
điện tử và pháp luật chuyên ngành.
3. Kết quả thực hiện thủ
tục hành chính là hồ sơ giấy, hồ sơ điện tử hoặc bao gồm cả hồ sơ giấy và hồ sơ
điện tử.
4. Việc trả kết quả giải
quyết hồ sơ được thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc bằng hồ sơ, tài liệu điện tử cho tổ chức, cá nhân. Việc trả kết quả
bằng hồ sơ, tài liệu điện tử được áp dụng phù hợp với khả năng và
điều kiện thực tế của cơ quan thực hiện và tổ chức,
cá nhân tham gia dịch vụ công trực tuyến.
1. Nội dung thẩm định hồ sơ
đề nghị giao khu vực biển:
a) Tính đầy đủ về hình thức
và nội dung của hồ sơ;
b) Sự phù hợp của khu vực biển
đề nghị giao với quy hoạch quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này; trường
hợp chưa có quy hoạch phải bảo
đảm phù hợp với nội dung quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 4 Điều 5
Nghị định này;
c) Sự phù hợp của hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên biển dự kiến thực hiện với nhiệm vụ đảm bảo quốc
phòng, an ninh; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích
quốc gia trên biển; bảo đảm quyền tiếp cận của
người dân với biển trong khu vực biển đề nghị giao;
d) Những mâu thuẫn, xung đột
giữa hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển dự kiến thực hiện với các
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển hợp pháp khác đang được phép tiến
hành trong khu vực biển đề nghị giao (nếu có);
đ) Tính phù hợp của các
giải pháp bảo vệ môi trường khi khai thác, sử dụng tài nguyên biển ở khu vực biển
đề nghị giao.
2. Nội dung thẩm định hồ sơ
đề nghị công nhận, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển:
a) Tính đầy đủ về hình thức
và nội dung của hồ sơ;
b) Sự phù hợp của khu vực
biển đề nghị giao với quy hoạch quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này;
trường hợp chưa có quy hoạch phải bảo đảm phù hợp với nội dung quy định tại các
điểm a, b và điểm c khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Việc thực hiện nghĩa vụ
tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật của tổ chức, cá nhân trong quá trình sử dụng
khu vực biển;
d) Sự phù hợp của hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên biển dự kiến thực hiện với nhiệm vụ đảm bảo quốc
phòng, an ninh; bảo vệ chủ quyền, quyền
chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển;
bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển đối với
trường hợp gia hạn thời hạn giao khu vực
biển.
3. Nội dung thẩm định hồ sơ
đề nghị trả lại khu vực biển:
a) Tính đầy đủ về hình thức
và nội dung của hồ sơ;
b) Việc thực hiện các quy
định của pháp luật trong khai thác, sử dụng tài nguyên và công tác bảo vệ môi
trường của tổ chức, cá nhân tại khu vực biển đề nghị
trả lại;
c) Việc thực hiện nghĩa vụ
tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật của tổ chức, cá nhân khi trả lại khu vực biển.
THU
HỒI KHU VỰC BIỂN, CHẤM DỨT HIỆU LỰC QUYẾT ĐỊNH GIAO KHU VỰC BIỂN
1. Khu vực biển bị thu hồi
trong những trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển lợi
dụng việc sử dụng khu vực biển gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, chủ
quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển hoặc hủy
hoại, gây ô nhiễm môi trường biển, hệ sinh thái biển nghiêm trọng;
b) Tổ chức, cá nhân sử dụng
khu vực biển trái mục đích sử dụng quy định trong Quyết định giao khu vực biển;
c) Văn bản cho phép khai
thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ
chức, cá nhân bị thu hồi;
d) Sau 24 tháng liên tục kể
từ ngày Quyết định giao khu vực biển có hiệu lực mà tổ chức, cá nhân không sử
dụng một phần hoặc toàn bộ khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển
trừ trường hợp bất khả kháng hoặc có lý do chính đáng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận bằng văn bản theo quy định của pháp
luật;
đ) Tổ chức, cá nhân sử dụng
khu vực biển để nuôi trồng thủy sản thuộc một trong các trường hợp quy định
tại điểm a, b, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Thủy sản;
e) Khu vực biển đã giao
được sử dụng để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công
cộng theo quy định của pháp luật.
2. Việc thu hồi khu vực
biển theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này được thực hiện theo trình tự
như sau:
a) Trong thời hạn không quá
30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết
luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức, cá nhân vi phạm
một trong các quy định tại các
điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này, cơ quan thẩm định hồ sơ quy định tại khoản
2 Điều 25 Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra, xác minh thực địa, lấy ý kiến
của các cơ quan có liên quan khi cần thiết và hoàn thiện hồ sơ trình cơ quan có
thẩm quyền thu hồi khu vực
biển để quyết định việc thu hồi;
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thu
hồi khu vực biển xem xét, quyết định việc thu hồi;
c) Trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết việc thu hồi khu vực
biển, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định này có trách nhiệm gửi kết quả giải
quyết việc thu hồi khu vực biển cho tổ chức, cá nhân và các cơ quan có liên
quan.
3. Việc thu hồi khu vực biển
theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này được
thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá
20 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định sử dụng
khu vực biển đã giao để phục vụ mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, cơ quan thẩm định hồ sơ quy
định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm
quyền thu hồi khu vực biển để quyết định việc thu
hồi;
b) Trong thời hạn không quá
10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm
quyền thu hồi khu vực biển xem xét,
quyết định việc thu hồi;
c) Trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết việc thu hồi khu vực
biển, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định này có
trách nhiệm gửi kết quả giải quyết việc
thu hồi khu vực biển cho tổ chức, cá nhân và
các cơ quan có liên quan.
4. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi khu vực biển ban hành
Quyết định thu hồi khu vực biển theo Mẫu số 08 ban
hành kèm theo Nghị định này.
5. Trường hợp khu vực biển
bị thu hồi theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân có khu vực biển bị thu hồi
được bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Chấm dứt hiệu lực Quyết định giao
khu vực biển
1. Quyết định giao khu vực
biển chấm dứt hiệu lực trong những trường hợp sau đây:
a) Khu vực biển bị thu hồi;
b) Quyết định giao khu vực
biển hết thời hạn mà không được gia hạn;
c) Khu vực biển được cho
phép trả lại toàn bộ;
d) Tổ chức được giao khu
vực biển bị giải thể hoặc phá sản theo quy
định của pháp luật;
đ) Cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là cá nhân đã chết mà không có
người thừa kế.
2. Khi Quyết định giao khu vực biển bị chấm
dứt hiệu lực theo quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển có trách nhiệm xử lý các công trình, thiết bị đã
sử dụng để khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
cải tạo, phục hồi môi trường trong khu vực
biển đó theo quy định của pháp
luật và báo cáo kết quả thực hiện cho cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển
để kiểm tra kết quả thực hiện.
PHƯƠNG
PHÁP TÍNH, PHƯƠNG THỨC THU, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN
Điều 30. Tiền sử dụng khu vực biển
1. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng khu vực biển
theo quy định của pháp luật trừ các trường hợp quy định tại Điều 31 Nghị định
này.
2. Tiền sử dụng khu vực
biển được xác định căn cứ vào phân loại các hoạt động sử dụng khu vực biển,
diện tích khu vực biển được phép sử dụng,
thời hạn sử dụng khu vực biển và mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể. Tiền
sử dụng khu vực biển đối với hoạt động nhận chìm ở biển được xác định căn cứ vào khối
lượng vật, chất nhận chìm được tính theo đơn vị m3 (mét
khối).
3. Tiền sử dụng khu vực
biển là một khoản thu của ngân sách nhà nước và được
quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước. Tiền sử dụng khu vực biển được nộp ngân sách trung ương đối với trường hợp giao khu vực biển thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ và Bộ
Tài nguyên và Môi trường, được nộp ngân sách địa phương đối với trường hợp giao
khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Điều 31. Các hoạt động sử dụng khu vực biển
không phải nộp tiền sử dụng biển
1. Sử dụng khu vực biển làm
vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu
tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm
dịch, luồng hàng hải, các công trình phụ trợ khác để phục vụ lợi ích công cộng
và các kết cấu hạ tầng hàng hải khác được đầu tư bằng ngân sách nhà nước để
phục vụ lợi ích công cộng.
2. Sử dụng khu vực biển được quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản.
3. Sử dụng khu vực biển cố
định để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Sử dụng khu vực biển cho các khu bảo tồn biển, khu vực khai
thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu bảo tồn đất ngập nước.
5. Sử dụng khu vực biển để
tìm kiếm, thăm dò dầu khí; sử dụng khu
vực biển để khai thác dầu khí, vận chuyển tài nguyên dầu khí khai thác được
trong các vùng biển của Việt Nam về bờ bằng đường ống theo hợp đồng chia sản phẩm dầu
khí và quyết định của Thủ tướng Chính phủ (bao gồm cả các hoạt động sử dụng khu
vực biển phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khai thác, vận chuyển dầu khí: sử
dụng khu vực biển để lắp đặt giàn khai thác, làm cảng dầu khí, xây dựng hệ
thống đường ống dẫn dầu khí, đường ống nội mỏ và các công trình phụ trợ trực
tiếp khác).
6. Sử dụng khu vực biển để
nhận chìm chất nạo vét của vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng
kiểm dịch, luồng hàng hải và các công trình phụ trợ khác để phục vụ lợi ích
công cộng và các kết cấu hạ tầng hàng hải
khác được đầu tư bằng ngân sách nhà nước để phục vụ lợi ích công cộng.
7. Sử dụng khu vực biển để
xây dựng, lắp đặt, vận hành các công trình phục vụ lợi ích quốc
gia, công cộng.
8. Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc miễn tiền sử dụng khu vực biển với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường trình.
Điều 32. Các hoạt động sử dụng khu vực biển
phải nộp tiền sử dụng khu vực biển
1. Trừ các trường hợp quy
định tại Điều 31 Nghị định này, các hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển. Các
hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được phân
thành 6 nhóm theo mục đích sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định này.
2. Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân được giao các khu vực biển ở trong cùng một vùng biển thì việc thu tiền sử dụng khu vực biển được
thực hiện đối với từng tổ chức, cá nhân tương
ứng với từng khu vực biển được giao.
3. Trường hợp một tổ chức,
cá nhân được giao các khu vực biển
sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau ở trong cùng một vùng biển thì việc thu
tiền sử dụng khu vực biển
được thực hiện đối với từng hoạt động sử dụng khu vực biển tương ứng đối với
mỗi khu vực biển được giao trong vùng biển
đó.
Điều 33. Diện tích phải nộp tiền sử dụng khu
vực biển
1. Diện tích phải nộp tiền
sử dụng khu vực biển (trừ trường hợp nhận chìm
ở biển) là diện tích được ghi trong Quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao khu vực
biển; đơn vị tính là hecta (ha).
2. Trường hợp cùng một dự
án đầu tư có phạm vi thực hiện bao gồm phần diện tích khu vực biển, diện tích
đất, đất có mặt nước ven biển, đất bãi bồi ven biển thì nghĩa vụ tài chính với
nhà nước được xác định đối với từng phần diện tích
tương ứng theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Khung giá tiền sử dụng khu vực biển
và mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể
1. Các hoạt động sử dụng
khu vực biển phải nộp tiền sử dụng khu
vực biển được phân thành 6 nhóm theo mục đích sử dụng với khung giá tiền sử
dụng khu vực biển như sau:
a) Sử dụng khu vực biển để nhận chìm (nhóm 1): từ 15.000 đồng/m3 đến 20.000 đồng/m3;
b) Sử dụng khu vực biển để
làm cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí ngoài khơi và các cảng, bến khác; làm
vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng hàng hải chuyên dùng, các công
trình phụ trợ khác; vùng nước
phục vụ hoạt động của cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng tàu
vận tải hành khách; vùng nước phục vụ hoạt động nhà hàng, khu dịch vụ vui chơi,
giải trí, thể thao trên biển; khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch;
khai thác dầu khí; khai thác khoáng sản; trục vớt hiện vật, khảo cổ (nhóm 2):
từ 6.500.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
c) Sử dụng khu vực biển để
xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng dân
dụng và các công trình khác trên biển (nhóm 3): từ 6.000.000 đồng/ha/năm đến
7.500.000 đồng/ha/năm;
d) Sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện (nhóm 4):
từ 5.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
đ) Sử dụng khu vực biển để
nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá (nhóm
5): từ 4.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
e) Sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy
triều, dòng hải lưu và các hoạt động sử dụng khu vực biển khác (nhóm 6): từ
3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.
2. Mức thu tiền sử dụng khu
vực biển cụ thể được xác định như sau:
a) Căn cứ khung giá tiền sử dụng khu vực biển quy định tại khoản 1
Điều này và điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành 05 năm một lần mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể đối với từng nhóm hoạt động sử dụng
khu vực biển thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ và Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
b) Căn cứ khung giá tiền sử
dụng khu vực biển quy định tại khoản 1 Điều này và điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành 05 năm một lần mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể đối
với từng nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành mức thu tiền sử dụng
khu vực biển cụ thể theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này trong thời hạn
không quá 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp trong cùng
một khu vực biển có nhiều hoạt động sử
dụng khu vực biển theo các mục đích khác nhau nhưng không xác định được diện
tích riêng cho mỗi mục đích sử dụng thì áp
dụng mức thu cao nhất trong số các mục đích sử dụng để tính tiền
sử dụng khu vực biển trong khu vực biển được giao cho tổ chức, cá nhân.
4. Đối với những hoạt động
sử dụng khu vực biển chưa có quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong từng trường
hợp cụ thể nhưng không thấp hơn 3.000.000 đồng/ha/năm và không cao hơn
7.500.000 đồng/ha/năm.
5. Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
trình Chính phủ điều chỉnh
khung giá tiền sử dụng khu vực biển trong từng thời kỳ cho phù hợp với điều
kiện kinh tế, xã hội.
Điều 35. Phương thức thu và xác định số tiền
sử dụng khu vực biển
1. Tiền sử dụng khu vực biển được tính từ thời
điểm Quyết định giao khu vực biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu
lực thi hành.
2. Hình thức trả tiền sử
dụng khu vực biển theo đề xuất của tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị giao
khu vực biển. Hình thức trả tiền và số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp
tương ứng với từng hình thức được ghi cụ thể trong
Quyết định giao khu vực biển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển quyết
định và thể hiện tại Quyết định giao khu vực biển. Trừ trường hợp sử dụng khu vực biển để
nhận chìm, tổ chức, cá nhân được
lựa chọn một trong các hình thức trả tiền sử dụng
khu vực biển sau đây:
a) Trả tiền sử dụng khu vực biển hằng năm;
b) Trả tiền sử dụng khu vực
biển một lần trong 05 năm;
c) Trả tiền sử dụng khu vực
biển một lần cho cả thời hạn được
giao đối với hoạt động nuôi trồng
thủy sản.
3. Trường hợp tổ chức, cá
nhân lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực
biển hàng năm được quy định như sau:
a) Số tiền sử dụng khu vực
biển phải nộp hằng năm được xác định bằng
diện tích khu vực biển được giao nhân (x) với
mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ
thể quy định tại Điều 34 Nghị định này tại thời điểm tính tiền nhân (x) với 01 năm;
b) Thời hạn nộp tiền sử
dụng biển lần đầu: Chậm nhất 90 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Thông báo nộp
tiền sử dụng khu vực biển phải nộp, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp trong năm. Kể từ năm thứ hai trở đi, tổ chức, cá nhân được chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển một
lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền sử dụng
khu vực biển một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền trước ngày 31 tháng 5 của
năm;
c) Trường hợp tổ chức, cá
nhân chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển hai
lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau:
Kỳ thứ nhất: Nộp 50% chậm
nhất trước ngày 31 tháng 5 của năm;
Kỳ thứ hai: Nộp đủ phần còn
lại chậm nhất trước ngày 31 tháng 10 của năm.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển một lần cho 05 năm được quy định như sau:
a) Số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp được xác
định bằng diện tích khu vực biển được giao nhân (x) với mức thu tiền sử dụng
khu vực biển cụ thể quy định tại Điều 34 Nghị định này tại thời điểm tính tiền
nhân (x) với 05 năm;
b) Mức thu tiền sử dụng khu
vực biển cụ thể trong trường hợp này được ổn định
theo chu kỳ 05 năm. Khi hết chu kỳ ổn
định 05 năm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển xác định số tiền sử dụng khu vực biển mà tổ chức, cá nhân phải nộp chu kỳ 05 năm
tiếp theo, theo mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể tại thời điểm tính
tiền;
c) Việc nộp tiền sử dụng
khu vực biển một lần cho 05 năm được
thực hiện một lần. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp toàn
bộ số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Thông báo nộp
tiền sử dụng khu vực biển phải nộp.
5. Trường hợp tổ chức, cá
nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản lựa chọn hình thức trả tiền
sử dụng khu vực biển một lần cho cả thời hạn giao khu vực biển được quy định
như sau:
a) Số tiền sử dụng khu vực
biển phải nộp được xác định bằng diện tích khu vực biển
được giao nhân (x) với mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể quy định tại Điều 34 Nghị định này
tại thời điểm tính tiền nhân (x) với thời hạn giao khu vực biển;
b) Mức thu tiền sử dụng khu
vực biển cụ thể trong trường hợp này được ổn định
cho cả thời hạn được giao khu vực biển.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp toàn
bộ số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ
quan thuế ký Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển phải nộp.
6. Trường hợp sử dụng khu
vực biển để nhận chìm, tổ chức,
cá nhân phải nộp một lần toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển, số tiền sử dụng
khu vực biển để nhận chìm được quy định như sau:
a) Số tiền sử dụng khu vực
biển để nhận chìm phải nộp được xác định bằng khối lượng vật, chất nhận chìm
tính theo đơn vị m3 nhân (x) với mức thu tiền sử dụng khu vực biển quy định tại Điều 34
Nghị định này tại thời điểm tính tiền;
b) Tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
cơ quan thuế ký Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển phải nộp.
Điều 36. Trình tự, thủ tục thu nộp tiền sử
dụng khu vực biển
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được Quyết định giao khu vực biển
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào số tiền sử dụng khu vực biển đã ghi trong Quyết
định giao khu vực biển, Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển ban hành Thông báo
nộp tiền sử dụng khu vực biển theo Mẫu số 11 ban
hành kèm theo Nghị định này gửi tổ chức,
cá nhân được giao khu vực biển.
Cơ quan thuế có trách nhiệm
thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển trước 30 ngày làm việc của kỳ hạn nộp tiền sử dụng biển tiếp theo cho tổ chức, cá
nhân để thực hiện nộp tiền sử dụng khu vực biển. Việc nộp tiền sử dụng khu vực
biển để nhận chìm thực hiện theo quy định tại
khoản 6 Điều 35 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân được
quyết định giao khu vực biển có trách nhiệm nộp tiền sử dụng khu vực biển vào
ngân sách nhà nước trong thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
3. Trường hợp quá thời hạn nộp tiền ghi trên thông báo
của cơ quan thuế quy định tại khoản 2 Điều này mà tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển
chưa nộp đủ số tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định thì phải nộp
tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế. Trường hợp
tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị thu hồi giấy phép theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 28 Nghị định này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã thu
hồi giấy phép có trách nhiệm thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao khu vực biển để xem xét, quyết định thu hồi khu vực biển đã giao.
4. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển nộp tiền sử dụng biển trực tiếp vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu theo quy định của Luật Quản lý thuế. Các nội dung liên quan đến chứng từ, quy trình thu, chi thực hiện theo quy định về tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước theo Luật Quản lý thuế.
Điều 37. Kinh phí cho nhiệm vụ giao khu vực
biển
Kinh phí chi cho nhiệm vụ
giao khu vực biển do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán
chi ngân sách nhà nước hằng năm giao cho cơ quan thực
hiện nhiệm vụ giao khu vực biển để chi cho các nội dung sau:
1. Chi khảo sát, kiểm tra thực địa; đo đạc, xác định vị trí, tọa
độ, diện tích, độ sâu khu vực biển được giao; lập sơ đồ của khu vực biển để ban hành kèm theo Quyết định giao khu
vực biển; thống kê, kiểm kê tình hình sử dụng biển trên phạm vi cả nước báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
2. Chi hội nghị, hội thảo,
họp kỹ thuật, họp hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị giao khu vực biển (nếu có).
3. Chi phí thẩm định, giải
quyết hồ sơ đề nghị giao, công
nhận, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao
khu vực biển; trả lại, thu hồi khu vực biển.
4. Chi phí kiểm tra, giám
sát hoạt động sử dụng khu vực biển đã giao
cho tổ chức, cá nhân.
5. Chi điều tra, khảo sát
xây dựng khung giá tiền sử dụng khu vực
biển, mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể.
6. Chi phí khai thác, vận
hành hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác giao khu vực biển; mua sắm, sửa chữa thiết bị, phương tiện vật tư văn
phòng phẩm, thông tin liên lạc trực tiếp phục vụ công tác giao và quản lý
khu vực biển.
7. Các khoản chi khác liên
quan trực tiếp đến việc giao khu vực biển.
Điều 38. Xử lý tiền sử dụng khu vực biển
trong trường hợp gia hạn, trả lại, thu hồi khu vực biển
1. Trường hợp tổ chức, cá
nhân đề nghị gia hạn thời hạn giao khu vực biển thì tiền sử dụng khu vực biển đối với thời hạn được gia hạn xác định theo
quy định tại Nghị định này. Số tiền sử dụng khu vực biển đối với thời gian được
gia hạn xác định theo mức thu tại thời điểm được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền giao khu vực biển quyết định việc gia hạn.
2. Trường hợp tổ chức, cá
nhân đã nộp tiền sử dụng khu
vực biển một lần cho 05 năm, một lần cho toàn bộ thời
hạn được giao khu vực biển nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại Điều 8 Nghị định này quyết định cho phép trả lại khu vực biển trước thời
hạn, trả lại một phần diện tích khu vực biển
hoặc sửa đổi, bổ sung Quyết định giao
khu vực biển mà thay đổi số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp thì được hoàn
trả số tiền sử dụng khu vực biển đã nộp
theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo hình thức trừ
vào các khoản nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước. Trường hợp không trừ hết thì được ngân sách nhà nước hoàn trả số
tiền sử dụng khu vực biển còn lại.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận
chìm ở biển và Quyết định
giao khu vực biển mà đã nộp tiền sử dụng
khu vực biển và đã tiến
hành hoạt động nhận chìm thì không được hoàn trả
số tiền sử dụng khu vực biển đã nộp.
4. Trường hợp tổ chức, cá
nhân đã nộp tiền sử dụng khu vực biển nhưng bị thu hồi khu vực biển thì số tiền sử dụng
khu vực biển đã nộp cho thời gian chưa sử dụng được quy định như sau:
a) Không được hoàn trả số
tiền sử dụng khu vực biển đã nộp đối với trường hợp
khu vực biển bị thu hồi theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 28 của Nghị định này;
b) Được hoàn trả đối với
trường hợp khu vực biển bị thu hồi theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 28 của
Nghị định này. Số tiền sử dụng khu vực biển hoàn trả được xác định bằng tiền sử
dụng khu vực biển theo mục đích sử dụng
trước khi bị thu hồi tương ứng với thời gian chưa sử dụng tại thời điểm thu hồi nhân (x)
diện tích bị thu hồi. Đối với trường hợp sử dụng khu vực biển để nhận chìm, do tổ chức, cá nhân không
tiến hành nhận chìm ở biển nên số tiền sử
dụng khu vực biển hoàn trả bằng với mức thu tiền ghi trong Quyết định giao khu
vực biển để nhận chìm, số tiền sử dụng khu vực
biển cụ thể hoàn trả được tính theo mức
thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
ban hành tại thời điểm hoàn trả.
5. Trình tự, thủ tục khi
Nhà nước hoàn trả tiền sử dụng
khu vực biển:
a) Đối với các trường hợp được quy định tại khoản 2 và
điểm b khoản 4 Điều này, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép
trả lại khu vực biển, quyết định cho phép trả một
phần diện tích khu vực biển, quyết định thu hồi khu vực biển hoặc được sửa đổi,
bổ sung Quyết định giao khu vực biển mà giảm số tiền sử dụng khu vực biển phải
nộp, Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển ban hành văn bản thông báo
hoàn trả tiền sử dụng khu vực
biển theo quy định của Luật Quản lý thuế gửi tổ chức,
cá nhân được hoàn trả tiền sử dụng biển;
b) Tổ chức, cá nhân được hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển nộp văn bản thông báo hoàn trả tiền sử dụng khu vực
biển do Cục thuế nơi có hoạt
động sử dụng khu vực biển ban hành cho Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục nhận tiền sử dụng khu vực
biển được hoàn trả;
c) Kho bạc Nhà nước hoặc tổ
chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thực hiện hoàn trả số tiền sử dụng khu vực biển
cho tổ chức, cá nhân theo thông báo hoàn trả
tiền sử dụng khu vực biển của Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển.
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi
trường
1. Giúp Chính phủ thực hiện
quản lý tổng hợp và thống nhất về giao các khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên
phạm vi cả nước.
2. Thực hiện việc giao,
công nhận, cho phép trả lại, thu hồi khu vực biển, gia hạn, sửa đổi, bổ sung
Quyết định giao khu vực biển theo quy định tại Nghị định này; phối hợp chặt chẽ
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển
và các cơ quan khác có liên quan trong quá trình thực hiện.
3. Xây dựng, quản lý thống
nhất hệ thống kỹ thuật phục vụ
công tác giao khu vực biển; thống kê, kiểm kê, xây dựng, quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu biển và hải đảo
trên phạm vi cả nước.
4. Rà soát, chỉnh lý, bổ
sung, cập nhật 10 năm một lần đường mép nước
biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm phần đất liền và các đảo theo quy
định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này; đường ranh giới ngoài của vùng biển 03 hải lý, vùng biển 06 hải lý hoặc chỉnh lý khi có sự biến động về điều kiện tự nhiên, địa hình.
5. Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện quy định của pháp luật về giao, sử dụng khu vực biển trên phạm vi cả
nước; giải quyết các tranh chấp về sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền giao
khu vực biển theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
giáo dục pháp luật cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong công tác giao, sử dụng khu vực biển.
7. Tổng hợp, đánh giá tình
hình giao, sử dụng khu vực biển trong phạm vi cả nước báo
cáo Thủ tướng Chính phủ theo
quy định trước ngày 31 tháng 01 hằng năm.
Điều 40. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có biển
1. Thực hiện việc giao,
công nhận, cho phép trả lại, thu hồi khu vực biển, gia hạn, sửa đổi, bổ sung
Quyết định giao khu vực biển theo quy định tại Nghị định này; phối hợp chặt chẽ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài
nguyên biển và cơ quan khác có liên quan trong quá
trình thực hiện.
2. Quản lý việc sử dụng các
khu vực biển để khai thác, sử dụng tài
nguyên biển; cung cấp thông tin, quản
lý, sử dụng hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác giao khu vực biển; thống kê, kiểm kê, xây dựng, quản lý thông tin,
dữ liệu về giao, sử dụng khu vực biển trên địa bàn tỉnh.
3. Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện quy định của pháp luật về giao, sử dụng khu vực biển trên địa bàn; giải quyết các tranh chấp về
sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền giao trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong công tác giao, sử dụng khu vực biển.
5. Tổng hợp, đánh giá tình
hình giao, sử dụng khu vực biển trên địa bàn tỉnh; gửi
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định trước ngày 15 tháng 01 hằng năm.
Điều 41. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển
1. Thực hiện việc giao,
công nhận, cho phép trả lại, thu hồi khu vực biển, gia hạn, sửa đổi, bổ sung
Quyết định giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo thẩm quyền giao khu
vực biển quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
2. Quản lý các hoạt động sử dụng các khu vực biển để nuôi trồng
thủy sản theo thẩm quyền giao khu vực biển; cung cấp thông
tin, dữ liệu về giao, sử dụng khu vực biển trên địa bàn
quản lý.
3. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc giao cơ
quan, đơn vị có chức năng để lập sơ đồ khu vực biển
theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định này khi quyết định giao khu vực
biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản
theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
4. Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện quy định của pháp luật về giao, sử
dụng khu vực biển trên địa bàn và giải quyết các tranh chấp về sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền giao
trên địa bàn huyện theo quy định của
pháp luật.
5. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công
tác giao, sử dụng khu vực biển.
6. Tổng hợp, đánh giá tình
hình giao, sử dụng khu vực biển trên địa bàn cấp huyện; gửi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định trước ngày 30 tháng 12 hằng năm.
Điều 42. Trách nhiệm của các cơ quan khác có
liên quan
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi cấp văn bản cho
phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển
có trách nhiệm lấy ý kiến và thống nhất với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển quy định
tại Điều 8 Nghị định này về vị trí, ranh giới,
tọa độ, diện tích khu vực biển nơi dự kiến khai thác, sử dụng
tài nguyên biển và các vấn đề khác có liên quan.
2. Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm cung cấp hải đồ theo yêu cầu của
Bộ Tài nguyên và Môi trường để phục vụ công tác giao khu vực biển và quản lý
việc sử dụng khu vực biển.
3. Các bộ, ngành liên quan
có trách nhiệm phối hợp cung cấp các thông tin, tài liệu và trả lời các vấn đề
có liên quan theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển.
4. Các lực lượng thực thi
pháp luật trên biển có trách nhiệm kiểm
tra, kiểm soát, giám sát hoạt động sử dụng khu
vực biển của tổ chức, cá nhân trong vùng biển Việt Nam; xử lý các hành vi vi
phạm theo thẩm quyền.
Điều 43. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hoạt động sử dụng khu vực biển để tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí, vận chuyển tài nguyên dầu khí khai thác được trong các vùng
biển của Việt Nam về bờ bằng đường ống (bao gồm cả
các hoạt động sử dụng khu vực biển
phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khai thác, vận chuyển dầu
khí: sử dụng khu vực biển để lắp đặt giàn khai thác, làm cảng dầu khí, xây
dựng hệ thống đường ống dẫn dầu khí, đường ống nội mỏ và các công trình phụ trợ
trực tiếp khác) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, chấp thuận,
gia hạn trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng khu
vực biển và thực hiện các quyền, nghĩa vụ cho đến hết
thời hạn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, chấp thuận, gia hạn
theo quy định của pháp luật dầu khí và các quy định khác của pháp luật có liên
quan, không phải thực hiện thủ tục công nhận khu vực biển, giao khu vực biển và
không phải nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận
hồ sơ để giải quyết theo thủ tục hành chính về giao khu vực biển trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có kết quả giải quyết hồ sơ thì được lựa chọn thực hiện trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của
Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định
cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển hoặc quy định tại Nghị
định này.
3. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao khu vực biển theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định
cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tài nguyên biển có nhu cầu trả lại khu vực biển; gia
hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao
khu vực biển sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thẩm quyền, trình
tự, thủ tục giải quyết thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
4. Trong trường hợp chưa có
bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ thích hợp thì sử dụng hải đồ do Hải quân nhân dân Việt Nam
xuất bản có tỷ lệ thích hợp theo hệ tọa độ VN 2000 để giao khu vực biển.
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 30 tháng 3 năm 2021.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định
cho tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên biển.
3. Bãi bỏ khoản
3 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
(được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2
Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước).
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển
và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ
LỤC
CÁC BIỂU MẪU KHI THỰC
HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ GIAO, CÔNG NHẬN, TRẢ LẠI, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
QUYẾT ĐỊNH GIAO KHU VỰC BIỂN, THU HỒI KHU VỰC BIỂN
(Kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2021 của Chính
phủ)
Mẫu số |
Tên biểu mẫu |
Mẫu số 01 |
Đơn đề nghị giao/công nhận khu vực biển |
Mẫu số 02 |
Đơn đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng
khu vực biển |
Mẫu số 03 |
Đơn đề nghị trả lại hoặc trả lại một phần khu vực biển |
Mẫu số 04 |
Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển |
Mẫu số 05 |
Sơ đồ khu vực biển đề nghị giao, công
nhận, trả lại một phần khu vực biển |
Mẫu số 06 |
Quyết định về việc giao khu vực biển |
Mẫu số 07 |
Quyết định về việc cho phép trả lại
khu vực biển |
Mẫu số 08 |
Quyết định về việc thu hồi khu vực
biển |
Mẫu số 09 |
Sơ đồ khu vực biển (được ban hành kèm
theo Quyết định giao, công nhận, trả lại một phần, thu hồi khu vực biển hoặc phục vụ cho hoạt động lập hồ sơ để quản lý) |
Mẫu số 10 |
Phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ
sơ |
Mẫu số 11 |
Thông báo về việc nộp tiền sử dụng khu vực biển |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIAO/CÔNG NHẬN KHU VỰC BIỂN
Kính
gửi: ...(Thủ tướng Chính phủ/Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện...)
Tên tổ chức, cá nhân ……………………………………………………………………………………..
Trụ sở/địa chỉ tại: …………………………………………………………………………………………..
Điện thoại:……………………………………….. Fax: …………………………………………………..
Quyết định thành lập
số...., ngày.... tháng... năm.... hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã doanh nghiệp số…. cấp ngày…. thay đổi lần....(nếu thay
đổi) ngày…. hoặc Đăng ký kinh doanh
số... ngày... tháng... năm… (trường hợp đối với tổ
chức).
Ngày, tháng, năm sinh .... số chứng minh thư nhân dân
hoặc thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân...cấp
ngày...tháng...năm...do....cấp (nếu là cá nhân).
Đề nghị được giao/công nhận khu vực biển
tại xã ..., huyện..., tỉnh ….
Mục đích sử dụng: (loại
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển)....
Diện tích khu vực biển sử dụng:...(ha),
độ sâu sử dụng:...m, từ...m đến....m; được giới hạn bởi các điểm góc có tọa độ, độ cao công trình,
thiết bị đề nghị sử dụng so với mặt nước biển...m được thể hiện trên sơ đồ khu
vực biển.
Thời hạn đề nghị sử dụng khu vực biển….. (tháng/năm).
Hình thức nộp tiền sử dụng
khu vực biển ….. (hằng năm/05 năm/một lần)
hoặc đề nghị không thu tiền sử dụng khu vực biển (nếu thuộc các trường hợp quy
định tại Điều 31 Nghị định này) ….
(Tên tổ chức, cá nhân) ...
cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về sử dụng khu vực biển và quy định của pháp luật khác có liên quan./.
|
….., ngày….tháng….năm…. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN THỜI HẠN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN
Kính
gửi:... (Thủ tướng Chính phủ/Bộ Tài nguyên và Môi
trường/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện...)
Tên tổ chức, cá nhân ……………………………………………………………………………………..
Trụ sở/địa chỉ tại: …………………………………………………………………………………………..
Điện thoại:………………………………………… Fax: ………………………………………………….
Quyết định thành lập
số...., ngày.... tháng... năm.... hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, mã doanh nghiệp số…. cấp ngày…. thay đổi lần....(nếu thay đổi) ngày…. hoặc Đăng ký kinh doanh số... ngày...
tháng... năm… (trường hợp đối với tổ chức).
Ngày, tháng, năm sinh…. số chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ
căn cước hoặc số định danh cá nhân….. cấp
ngày...tháng...năm...do ....cấp (nếu là cá nhân).
Được phép sử dụng khu vực
biển tại xã ...., huyện ...., tỉnh…. Theo Quyết định giao khu vực biển số ....ngày ...tháng…. năm…. của: Thủ tướng Chính phủ/Bộ Tài nguyên và Môi
trường/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy
ban nhân dân cấp huyện...
Đề nghị được gia hạn thời
hạn sử dụng khu vực biển, thời gian gia hạn…. (tháng/năm).
Mục đích đang sử dụng khu
vực biển: (loại hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển) ….
Diện tích khu vực biển sử
dụng:...(ha), độ sâu sử dụng:...m, từ...m
đến....m; được giới hạn bởi các điểm góc có tọa độ, độ cao công trình, thiết bị
đề nghị sử dụng so với mặt nước biển...m được thể hiện trên sơ đồ khu vực biển.
Lý do đề nghị gia hạn ………………………………………………………………………………………
(Tên tổ chức, cá nhân)………………….. cam đoan thực hiện đúng quy
định của pháp luật về sử dụng khu vực biển và quy định của pháp luật khác
có liên quan./.
|
….., ngày….tháng….năm…. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ TRẢ LẠI KHU VỰC BIỂN
Kính
gửi:... (Thủ tướng Chính phủ/Bộ Tài nguyên
và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy
ban nhân dân cấp huyện...)
Tên tổ chức,
cá nhân …………………………………………………………………………………….
Trụ sở/địa chỉ tại: ………………………………………………………………………………………….
Điện thoại:…………………………………………… Fax: ……………………………………………….
- Quyết định thành lập
số...., ngày.... tháng... năm.... hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, mã doanh nghiệp số…. cấp ngày…. thay đổi lần....(nếu thay đổi) ngày hoặc
Đăng ký kinh doanh số... ngày... tháng...năm… (trường hợp đối với tổ chức).
- Ngày, tháng, năm sinh
... số chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn
cước hoặc số định danh cá nhân...cấp ngày...tháng...năm...do....cấp (nếu là cá
nhân).
- Đề nghị được trả lại khu vực biển theo Quyết định giao khu
vực biển số... ngày... tháng... năm .. của: Thủ tướng Chính phủ/Bộ Tài nguyên
và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy
ban nhân dân cấp huyện...về việc giao quyền sử dụng khu vực biển tại khu vực... thuộc xã., huyện... tỉnh....
- Hoặc đề nghị được trả lại một phần khu vực biển có diện tích
... ha trong tổng số diện tích… ha được giao theo Quyết định giao khu vực biển số...
ngày... tháng... năm … của: Thủ tướng Chính phủ/Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện...
về việc giao quyền sử dụng khu vực biển tại khu vực... thuộc xã…, huyện...
tỉnh....
Lý do đề nghị trả lại ………………………………………………………………………………………
(Tên tổ chức, cá nhân) ....
cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về sử dụng khu vực biển và quy
định của pháp luật khác có liên quan./.
|
….., ngày….tháng….năm…. |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH GIAO KHU VỰC BIỂN
Kính
gửi:... (Thủ tướng Chính phủ/Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân
cấp huyện...)
Tên tổ chức, cá nhân ……………………………………………………………………………………..
Trụ sở/địa chỉ tại: ………………………………………………………………………………………….
Điện thoại:…………………………………………… Fax: ……………………………………………..
Quyết định thành lập
số...., ngày.... tháng... năm.... hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, mã doanh nghiệp số…. cấp ngày…. thay đổi lần....(nếu thay đổi) ngày…. hoặc Đăng ký kinh doanh số... ngày...
tháng... năm…. (trường hợp đối với tổ
chức).
Ngày, tháng, năm sinh ... số chứng minh thư nhân dân
hoặc thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân...cấp
ngày...tháng...năm...do....cấp (nếu là cá nhân).
Đề nghị được sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển
số ….., ngày…. Tháng…. năm .... của: Thủ tướng Chính phủ/Bộ Tài nguyên và
Môi trường/Ủy ban nhân dân tỉnh/Ủy ban
nhân dân cấp huyện... về việc giao khu vực biển tại khu vực... thuộc xã....,
huyện...., tỉnh …..
Lý do đề nghị sửa đổi, bổ
sung Quyết định giao khu vực biển: ………………………………………
Nội dung đề nghị sửa đổi,
bổ sung: ……………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………..
(Tên tổ chức, cá nhân)…… cam đoan thực hiện đúng quy định
của pháp luật về sử dụng khu vực biển và quy định của pháp luật khác có
liên quan./.
|
….., ngày….tháng….năm…. |
TÊN TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ...
SƠ ĐỒ KHU VỰC BIỂN
ĐỀ NGHỊ GIAO, CÔNG NHẬN, TRẢ LẠI
Để thực hiện (loại hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển)....
Điểm góc |
Hệ tọa độ VN-2000 |
|
|
|||
|
Tọa độ địa lý |
Tọa độ vuông góc |
|
|||
|
Vĩ độ |
Kinh độ |
X (m) |
Y (m) |
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
n |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện
tích khu vực biển đề nghị sử dụng (ha) |
|
|
||||
Độ
sâu khu vực biển đề nghị sử dụng (m) |
|
|
|
|||
Độ
cao khu vực biển đề nghị sử dụng (m) (nếu có) |
|
|
- Tỷ lệ... được trích lục từ tờ Bản đồ địa
hình (tên bản đồ - nếu có) Phiên hiệu... Tỷ lệ...
Hệ tọa độ... Kinh tuyến trục... múi chiếu... Hệ
độ cao.... được ... xuất bản năm...
hoặc tờ hải đồ (trong trường hợp chưa có bản đồ địa hình đáy biển ở tỷ lệ thích hợp) Phiên hiệu... Tỷ lệ .... tại vĩ tuyến... Phép chiếu... Hệ quy chiếu... Độ sâu theo.... được... xuất bản năm...) - Độ cao, độ sâu đề nghị sử dụng tính theo Hệ độ cao... Chú giải:
|
|||
|
|
|
||||
Ghi chú: Sơ đồ khu vực
giao biển phải thể hiện các thông tin sau: - Ranh giới, diện tích, độ sâu khu
vực biển đề nghị sử dụng. - Độ cao công trình, thiết bị sử dụng so với mặt nước biển
(m). - Vị trí khu vực biển cách bờ biển
hoặc bờ đảo....km. - Tại khu vực biển…. cấp xã….., cấp huyện….., cấp tỉnh ... - Tọa độ, diện tích được ghi đến
độ chính xác sau dấu phẩy 2 chữ số. |
|
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP SƠ ĐỒ (NẾU CÓ) |
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ/ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../QĐ-(TTg/BTNMT/UBND) |
….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giao khu vực biển
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ/BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG/ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
TỈNH/ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN...
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số …../2021/NĐ-CP ngày ... tháng
.... năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên
biển;
Căn cứ Nghị định số .../…/NĐ-CP ngày… tháng … năm ... của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường v.v....1;
Căn cứ văn bản cho phép
khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền số...ngày...tháng...năm...về việc ....;
Xét đơn và hồ sơ đề nghị giao khu vực biển ngày
... tháng ... năm ... của (tên tổ chức, cá nhân)... nộp tại Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính/Trung tâm Phục vụ hành chính công (Bộ Tài nguyên và Môi trường/Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp tỉnh/Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện...);
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường/Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam/Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
tỉnh.../Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện ….
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Giao quyền sử dụng khu vực biển cho:….. (tên tổ chức,
cá nhân được giao khu vực biển).
- Mục đích sử dụng khu vực biển: ………………………………………………………………………
- Địa điểm khu vực biển: (xã, huyện, tỉnh) …………………………………………………………….
- Khu vực biển được phép sử
dụng có diện tích:... (ha), độ sâu được phép sử dụng:...m từ....m đến....m
được giới hạn bởi….. điểm góc; độ cao
công trình, thiết bị đề nghị sử dụng so với mặt nước biển …..m (nếu có) thể hiện trên sơ đồ khu vực
biển kèm theo Quyết định này.
- Thời hạn được giao khu
vực biển (Thời hạn sử dụng khu vực biển ….. tháng, năm, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực).
- Số tiền sử dụng khu vực
biển phải nộp:….. hình thức nộp tiền
sử dụng khu vực biển.
Điều 2. (Tên tổ chức, cá
nhân) ………………………………………………………….có nghĩa vụ:
1. Thực hiện các nghĩa vụ
quy định tại khoản 7 Nghị định số ... và các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tiến hành sử dụng khu
vực biển theo đúng tọa độ, diện tích, phạm vi,
ranh giới, độ cao.
3. Sử dụng khu vực biển
đúng mục đích quy định tại Điều 1 Quyết định này.
4. Nộp tiền sử dụng khu vực
biển.
5. Trước khi tiến hành sử dụng khu vực biển phải thông báo với
(Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện...) để bàn giao trên thực địa.
6. Báo cáo, cung cấp thông
tin tình hình sử dụng khu vực biển cho cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển
theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường biển, phục hồi, cải thiện môi trường biển khi thời hạn sử
dụng khu vực biển hết hiệu lực.
8. Không cản trở các hoạt
động khai thác, sử dụng hợp pháp tài nguyên biển đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thực
hiện trong khu vực biển được giao và các hoạt động hợp pháp khác trên biển theo
quy định.
9 …………………………………………………………………………………………………………….
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
1. Việc sử dụng khu vực
biển theo Quyết định này, (tên tổ chức,
cá nhân)... chỉ được phép tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật có liên quan và các quy định tại Quyết định này.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường/Tổng cục trưởng Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam (Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính..../Trưởng phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện....) có trách
nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG/BỘ TRƯỞNG |
_____________________
1 Các căn cứ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan quyết định
giao khu vực biển chỉ ghi các văn bản liên quan trực tiếp đến cơ
quan ban hành Quyết định giao khu vực biển
theo thẩm quyền giao khu vực biển.
Có thể bổ sung thêm các căn
cứ là văn bản liên quan trực tiếp
đến việc ban hành quyết định cho phù hợp.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ/ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../QĐ-(TTg/BTNMT/UBND) |
….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cho phép trả lại khu vực biển
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ/BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG/ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
TỈNH/ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN...
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số …../2021/NĐ-CP ngày ... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Căn cứ Nghị định số …/.../NĐ-CP ngày…. tháng…. năm .... của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
v.v..1;
Xét đơn và hồ sơ đề nghị
trả lại khu vực biển của (tên tổ chức, cá nhân) ....;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường/Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam (Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
tỉnh..../Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.....).
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép (tên tổ
chức, cá nhân)…… được trả lại khu
vực biển hoặc trả lại một phần khu vực biển với diện tích …..ha trên
tổng số diện tích khu vực biển đã giao là ...ha theo Quyết định giao khu
vực biển số ... ngày ... tháng
... năm ... của Thủ tướng Chính phủ/Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện....
Trụ sở/địa
chỉ:……..……... Điện thoại:………….…. Fax:………….…. Email………….….
Điều 2. Kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực, (tên tổ chức, cá nhân)……. phải chấm dứt hoạt động sử dụng khu vực biển và có trách nhiệm:
1. Nộp báo cáo tình hình,
kết quả hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
công tác bảo vệ môi trường biển trong thời gian sử dụng khu vực biển theo quy
định của pháp luật.
2. Thực hiện các biện pháp
cải thiện, phục hồi môi trường tại khu vực biển được giao sử dụng và các nghĩa
vụ liên quan theo quy định của pháp luật.
3 ……………………………………………………………………………………………………………..
Điều 3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường/Tổng cục trưởng Tổng
cục Biển và Hải đảo Việt Nam (Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính..../Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện....) và tổ chức, cá nhân….. có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG/BỘ TRƯỞNG |
__________________
1 Các căn cứ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan quyết định giao khu vực biển
chỉ ghi các văn bản liên quan trực tiếp
đến cơ quan ban hành Quyết định
giao khu vực biển theo thẩm quyền giao khu vực biển, có thể bổ
sung thêm các căn cứ là văn bản liên quan
trực tiếp đến việc ban hành quyết định
cho phù hợp.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ/ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../QĐ-(TTg/BTNMT/UBND) |
….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi khu vực biển
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ/BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG/ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH/ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN…
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số …../2021/NĐ-CP ngày ... tháng .... năm 2021 của Chính phủ quy định việc giao các khu
vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Căn cứ Nghị định số.../.../NĐ-CP ngày… tháng ... năm ... của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường v.v..1;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường/Tổng cục
trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam (Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
tỉnh....,/Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện……).
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi khu vực biển
được giao cho tổ chức, cá nhân (tên tổ chức, cá nhân) theo Quyết định giao khu
vực biển số ngày.... tháng ... năm ... của Thủ tướng/Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp
huyện....
Trụ sở/địa chỉ:……………..… Điện thoại:………………. Fax:………..……. Email ………………..
Lý do thu hồi: ………………………………………………………………………………………………
Điều 2. Kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực, (tên tổ chức, cá nhân)... phải chấm dứt hoạt động sử dụng khu
vực biển và có trách nhiệm:
1. Nộp báo cáo tình hình,
kết quả hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển; công tác bảo vệ môi
trường biển trong thời gian sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các biện pháp
cải tạo, phục hồi môi trường biển tại khu vực biển
đã được giao và các nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật.
3 ……………………………………………………………………………………………………………..
Điều 3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường/Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt
Nam (Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính..../Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện…..) có trách nhiệm đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG/BỘ TRƯỞNG |
_____________________________
1 Các căn cứ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan quyết định giao khu vực biển chỉ ghi các văn
bản liên quan trực tiếp đến cơ quan ban hành Quyết
định giao khu vực biển theo thẩm quyền giao khu vực biển. Có thể bổ sung thêm
các căn cứ là văn bản liên quan trực tiếp đến việc ban hành
quyết định cho phù hợp.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ/BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG/ |
SƠ ĐỒ KHU VỰC BIỂN GIAO
CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Để thực hiện (loại hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển)……………..
Tại khu vực biển ….., cấp xã ….., cấp huyện…….., cấp tỉnh ……………………
(Kèm theo Quyết định giao khu vực biển số …..QĐ-TTg/BTNMT/UBND)
ngày….tháng….năm…. của Thủ tướng Chính phủ/Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện…..)
Điểm góc |
Hệ tọa độ VN-2000 |
|
|
|||
|
Tọa độ địa lý |
Tọa độ vuông góc |
|
|||
|
Vĩ độ |
Kinh độ |
X (m) |
Y (m) |
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
n |
|
|
|
|
|
|
|
||||||
Diện
tích khu vực biển đề nghị sử dụng (ha) |
|
|
||||
Độ
sâu khu vực biển đề nghị sử dụng (m) |
|
|
|
|||
Độ
cao khu vực biển đề nghị sử dụng (m) (nếu có) |
|
|
- Tỷ lệ... được trích lục từ tờ Bản đồ địa
hình (tên bản đồ - nếu có) Phiên hiệu... Tỷ lệ...
Hệ tọa độ... Kinh tuyến trục... múi chiếu... Hệ
độ cao.... được ... xuất bản năm...
hoặc tờ hải đồ (trong trường hợp chưa có bản đồ địa hình đáy biển ở tỷ lệ thích hợp) Phiên hiệu... Tỷ lệ .... tại vĩ tuyến... Phép chiếu... Hệ quy chiếu... Độ sâu theo.... được... xuất bản năm...) - Độ cao, độ sâu đề nghị sử dụng tính theo Hệ độ cao... Chú giải:
|
|||
|
|
|
||||
Ghi chú: Sơ đồ khu vực
giao biển phải thể hiện các thông tin sau: - Diện
tích …ha, độ sâu khu vực biển được sử dụng….m -
Độ cao, vị trí, hình dáng công trình, thiết bị được sử dụng so với mặt nước
biển….(m). Vị trí khu vực biển cách bờ biển hoặc bờ đảo….km. - Tọa độ, diện tích được ghi đến
độ chính xác sau dấu phẩy 2 chữ số. |
|
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./TB….. |
….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
THÔNG BÁO
Về việc nộp tiền sử dụng khu vực biển
Kính
gửi: (Tên tổ chức, cá nhân nộp
tiền sử dụng khu vực biển)
- Max số thuế: ……………………………………………………………………………………………..
- Chứng minh thư nhân
dân/Thẻ căn cước công dân/số định danh cá nhân (đối với cá nhân) số:……………………………………..
Ngày cấp:………………….……… Cơ quan cấp: ……………………………………………………….
- Địa
chỉ: …………………………………………………………………………………………………….
- Điện thoại:……………….. Fax:……………….. E-mail: ……………………………………………….
I. PHẦN THÔNG BÁO CỦA CƠ
QUAN THUẾ
Căn cứ Quyết định số …./QĐ-(TTg/BTNMT/UBND)
ngày....tháng....năm.... của Thủ tướng Chính phủ/Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố... về việc giao
khu vực biển, cơ quan thuế thông báo
nộp tiền sử dụng khu vực biển như sau:
1. Vị trí khu vực biển được
giao: …………………………………………….…………………………..
2. Mục đích sử dụng khu vực biển: ……………………………………….……………………………..
3. Diện tích biển được giao
phải nộp tiền sử dụng khu vực biển: ……………………………………
4. Thời hạn sử dụng khu vực
biển: ……………………………………………………………………..
5. Phương thức nộp tiền sử dụng khu vực biển (hằng năm/05
năm/một lần): …………………….
6. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển: …………………………………………………………………
7. Số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp: ……………………………………………………………..
a) Đối với trường hợp nộp
tiền hằng năm:
- Số tiền nộp lần 1:……………….. đồng, chậm nhất vào ngày... tháng.... năm…… ;
- Số tiền nộp lần 2:……………….. đồng, chậm nhất vào ngày...
tháng.... năm……….
b) Đối với trường hợp nộp
tiền 5 năm một lần:…………………………………. đồng; chậm nhất vào
ngày….. tháng.... năm ……
c) Đối với trường hợp nộp
tiền một lần:…………………………………………. đồng; chậm nhất vào
ngày….. tháng….. năm …..
8. Thời hạn nộp tiền sử
dụng khu vực biển: ……………………………………………………………
9. Số tiền nộp ngân sách
nhà nước (đồng): ……………………………………………………………
Viết bằng chữ: ……………………………………………………………………………………………..
Quá ngày phải nộp theo quy định mà tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển chưa nộp thì mỗi ngày
chậm nộp phải trả tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp tiền sử dụng khu vực
biển theo Thông báo này.
Trường hợp có vướng mắc về
số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp, đề nghị tổ chức, cá nhân liên hệ với Bộ
Tài nguyên và Môi trường (Tổng cục Biển và
Hải đảo Việt Nam), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh/thành phố...) để được xem xét giải quyết
cụ thể.
....(Tên cơ quan thuế)...
thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ |
II. PHẦN TÍNH TIỀN CHẬM NỘP
TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN (nếu có);
(Phần ghi dành cho cơ quan
thu tiền trong trường hợp tổ chức, cá nhân bị phạt do chậm nộp tiền sử dụng khu
vực biển)
1. Số ngày chậm nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định của
pháp luật:
2. Số tiền chậm nộp tiền sử
dụng khu vực biển (Viết bằng chữ: …………………………...)
|
….., ngày….tháng….năm…. |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét