|
|
Số: 112/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 21 tháng 11
năm 2014 |
Quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Biên giới quốc gia
ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng,
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
Nghị định này quy định:
1. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát của các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
2. Hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh đối với người; xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập đối với phương tiện (sau đây gọi
tắt là xuất cảnh, nhập cảnh); xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất
tái nhập, quá cảnh, chuyển khẩu đối với hàng hóa, vật phẩm (sau đây gọi tắt là
xuất khẩu, nhập khẩu) qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền (sau đây gọi chung
là xuất, nhập qua cửa khẩu).
3. Khu vực cửa khẩu; ra, vào, lưu trú, tạm trú, hoạt động trong khu vực
cửa khẩu; điều kiện, thẩm quyền, thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động
qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
4. Mở, nâng cấp, quy hoạch, xây dựng phát triển hệ thống cửa khẩu biên
giới đất liền.
5. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý
cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài xuất, nhập qua cửa khẩu; ra,
vào, lưu trú, hoạt động trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và các cơ quan quản lý nhà
nước liên quan đối với các hoạt động xuất, nhập qua cửa khẩu, lối mở biên giới
đất liền.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mở, nâng cấp, hạn chế, tạm
dừng các hoạt động qua lại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền và quy hoạch,
xây dựng phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quốc môn là cổng quốc gia, được xây dựng tại cửa khẩu, mang đặc
trưng văn hóa Việt Nam, thể hiện độc lập dân tộc và là biểu tượng tình hữu
nghị, đoàn kết với nước láng giềng.
2. Cửa khẩu biên giới đất liền (sau đây gọi tắt là cửa khẩu biên giới)
là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và
qua lại biên giới quốc gia trên đất liền, bao gồm cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu
đường sắt và cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa.
3. Cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa là cửa khẩu biên giới đất liền
được mở trên các tuyến đường thủy đi qua đường biên giới quốc gia trên đất
liền.
4. Khu vực cửa khẩu biên giới đất liền (sau đây gọi tắt là khu vực cửa
khẩu) là khu vực được xác định, có một phần địa giới hành chính trùng với đường
biên giới quốc gia trên đất liền, trong đó bao gồm các khu chức năng để đảm bảo
cho các hoạt động quản lý nhà nước và hoạt động dịch vụ, thương mại tại cửa
khẩu.
5. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu là các cơ quan
thực hiện chức năng, nhiệm vụ làm thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối
với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu; bao gồm:
Biên phòng; Hải quan; Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật).
6. Nước láng giềng là nước có chung đường biên giới trên đất liền với
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm các nước: Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Vương quốc Cămpuchia.
7. Cư dân biên giới hai bên là công dân Việt Nam và công dân nước láng
giềng có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn (hoặc khu vực địa giới
hành chính tương đương) có một phần địa giới hành chính trùng hợp với đường
biên giới quốc gia trên đất liền.
8. Hàng hóa của cư dân biên giới là hàng hóa được sản xuất ở nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc nước láng giềng do cư dân biên giới mua,
bán, trao đổi ở khu vực biên giới hai bên để phục vụ các nhu cầu sinh hoạt, sản
xuất của cư dân biên giới.
9. Vật phẩm là các sản phẩm vật chất được xuất, nhập qua cửa khẩu biên
giới không mang mục đích thương mại, bao gồm:
a) Vật phẩm y tế là thi thể, hài cốt, tro cốt, sản phẩm sinh học, mẫu
vi sinh y học, mô, bộ phận cơ thể;
b) Vật phẩm văn hóa, nghệ thuật, vật chứa đựng nội dung văn hóa, nghệ
thuật;
c) Vật phẩm là kim khí, đá quý, đồ trang sức;
d) Vật phẩm là mẫu vật khoáng sản, động vật, thực vật phục vụ hoạt động
nghiên cứu, sưu tầm, triển lãm;
đ) Vật phẩm thuộc hành lý, vật dụng cá nhân của hành khách xuất, nhập
qua cửa khẩu biên giới;
e) Các sản phẩm vật chất khác là vật phẩm theo quy định của văn bản
pháp luật có liên quan.
10. Thủ tục qua lại biên giới là thủ tục hành chính do cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện đối với người, phương tiện, hàng
hóa, vật phẩm xuất, nhập qua biên giới, bao gồm: Thủ tục biên phòng, thủ tục
hải quan, thủ tục kiểm dịch và các thủ tục liên quan khác theo quy định của
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 4. Các loại cửa khẩu biên giới đất liền
Căn cứ vào phạm vi đối tượng xuất, nhập; cửa khẩu biên giới đất liền
được chia thành cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa
khẩu phụ và lối mở biên giới (sau đây gọi chung là cửa khẩu biên giới).
1. Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và nước
ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người, phương tiện
Việt Nam và nước láng giềng có chung cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa,
vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng
giềng thuộc tỉnh biên giới hai bên xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm
xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Lối mở biên giới (đường qua lại chợ biên giới, cặp chợ biên giới;
điểm thông quan hàng hóa biên giới; đường qua lại tạm thời) được mở cho cư dân
biên giới hai bên, phương tiện, hàng hóa của cư dân biên giới hai bên qua lại
và các trường hợp khác nhằm thực hiện chính, sách thương mại biên giới theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ; hoặc được mở trong trường hợp bất khả kháng hay
yêu cầu đặc biệt của hai bên biên giới.
Điều 5. Nguyên tắc xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới
1. Người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên
giới phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định
về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên; chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.
2. Người, phương tiện, hàng hóa không thuộc cư dân biên giới hai bên
xuất, nhập qua lối mở biên giới thực hiện chính sách thương mại biên giới theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hoạt động xuất, nhập qua biên giới đối với người, phương tiện, hàng
hóa, vật phẩm của Việt Nam và nước ngoài chỉ được thực hiện tại các cửa khẩu,
lối mở biên giới theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành tại cửa khẩu biên giới
1. Bộ đội Biên phòng cửa khẩu:
a) Tham mưu cho Bộ Quốc phòng thực hiện nội dung quản lý nhà nước đối
với cửa khẩu biên giới thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại
cửa khẩu thực hiện thủ tục biên phòng và công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát
hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của người, phương tiện; hoạt động quản lý, bảo
vệ chủ quyền biên giới quốc gia; phòng chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính
trị và trật tự, an toàn xã hội; thực hiện công tác đối ngoại quân sự, đối ngoại
biên phòng;
c) Phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa
khẩu biên giới; đảm bảo an ninh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống
buôn lậu và gian lận thương mại;
d) Thực hiện cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực, cấp chứng nhận tạm
trú theo quy định pháp luật.
2. Cơ quan Hải quan cửa khẩu chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối
với hàng hóa tại cửa khẩu biên giới; phòng, chống hoạt động vận chuyển, buôn
bán hàng hóa thuộc danh mục cấm, buôn lậu, gian lận thương mại; thực hiện kiểm
tra giám sát hải quan đối với phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo
quy định của pháp luật.
3. Cơ quan kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) chủ trì, phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu giải quyết những vấn đề
liên quan đến hoạt động kiểm dịch, phòng dịch tại cửa khẩu biên giới.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong khu vực cửa
khẩu
1. Sử dụng hộ chiếu, giấy tờ giả, hộ chiếu, giấy tờ trái với quy định
pháp luật Việt Nam; tổ chức, đưa, đón dẫn đường, chuyên chở người xuất cảnh,
nhập cảnh trái phép.
2. Tuyên truyền, kích động hoặc có hành vi phá hoại an ninh, gây rối,
gây mất trật tự công cộng, gây ùn tắc cản trở các hoạt động lưu thông hợp pháp
tại cửa khẩu; không chấp hành hoặc ngăn cản việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu; sử dụng, mua bán, vận chuyển
trái phép tài liệu, vật mang tin có chứa thông tin bí mật quân sự, bí mật nhà
nước, sách báo, văn hóa phẩm độc hại.
3. Đưa, đón người, chuyên chở, xếp, dỡ hàng hóa không đúng nơi quy
định, đi vào khu vực cấm.
4. Làm mất vệ sinh công cộng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi làm
ảnh hưởng xấu đến cảnh quan khu vực cửa khẩu.
5. Các hoạt động khác trái với quy định pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
QUY
ĐỊNH VỀ XUẤT, NHẬP QUA CỬA KHẨU, KHU VỰC
CỬA KHẨU, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Ở KHU VỰC CỬA KHẨU
Điều 8. Người xuất cảnh, nhập cảnh
1. Công dân Việt Nam:
a) Công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt
Nam phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh hợp lệ;
b) Công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới, tỉnh biên giới khi
sang khu vực biên giới, tỉnh biên giới đối diện nước láng giềng phải có giấy
thông hành biên giới hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định
của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Người nước ngoài:
a) Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt
Nam phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hợp lệ và có thị
thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp được
miễn thị thực;
b) Công dân nước láng giềng thường trú trong khu vực biên giới, tỉnh
biên giới khi sang khu vực biên giới, tỉnh biên giới Việt Nam đối diện phải có
giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh theo quy
định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 9. Phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh
1. Phương tiện Việt Nam, nước ngoài khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa
khẩu biên giới phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế về vận
tải đường bộ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phải
chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành tại cửa khẩu.
2. Phương tiện Việt Nam và nước ngoài khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa
khẩu biên giới phải có các loại giấy tờ sau:
a) Giấy đăng ký phương tiện;
b) Giấy phép liên vận, giấy phép vận tải;
c) Giấy phép vận chuyển hành khách (đối với phương tiện vận chuyển hành
khách);
d) Giấy tờ về thủ tục hàng hóa (đối với phương tiện vận chuyển hàng
hóa);
đ) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
e) Giấy bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ phương tiện;
g) Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo quy định
của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Người điều khiển phương tiện, người đi trên phương tiện xuất cảnh,
nhập cảnh phải có giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ quy định tại Điều 8 Nghị định này;
b) Giấy phép điều khiển phương tiện (đối với người điều khiển phương
tiện);
c) Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế về vận
tải đường bộ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 10. Hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu
Hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất
tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh qua cửa khẩu biên giới phải có đầy đủ giấy tờ
hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định của pháp luật Việt Nam
về xuất khẩu, nhập khẩu và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên và phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát của các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.
1. Quốc môn.
2. Khu vực thực hiện thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động
xuất, nhập của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.
a) Hệ thống Ba-ri-e kiểm soát: Để duy trì an ninh trật tự đồng thời
điều tiết các hoạt động xuất, nhập của người, phương tiện, hàng hóa qua lại cửa
khẩu biên giới;
b) Nhà kiểm soát liên hợp, giành cho hoạt động nghiệp vụ của các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành, bao gồm: Khu vực chờ làm thủ tục; khu vực
thực hiện thủ tục xuất, nhập; phòng đối ngoại; phòng xử lý vi phạm; phòng chỉ
huy điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành; khu vực bố trí
trang bị, phương tiện kỹ thuật; phòng họp, tiếp khách;
c) Khu vực cách ly kiểm dịch y tế và xử lý y tế;
d) Khu vực làm thủ tục, kiểm tra, giám sát đối với phương tiện, hàng
hóa xuất, nhập;
đ) Khu vực kho, bến bãi tập kết hàng chờ xuất khẩu, nhập khẩu; kho
trung chuyển hàng hóa;
e) Khu vực đón trả tầu (đối với cửa khẩu đường sắt);
g) Cầu cảng, khu vực neo đậu đối với phương tiện thủy đang chờ làm thủ
tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (đối với cửa khẩu biên giới đường thủy nội
địa).
3. Khu vực làm việc của cơ quan nhà nước liên quan.
a) Nơi làm việc của Ban Quản lý cửa khẩu;
b) Nơi làm việc của các cơ quan: Vận tải, Ngân hàng, Kho bạc và các cơ
quan liên quan khác.
4. Khu vực dành cho các hoạt động dịch vụ, thương mại.
a) Cửa hàng kinh doanh miễn thuế; kinh doanh hàng hóa, siêu thị, trung
tâm thương mại;
b) Dịch vụ bưu chính;
c) Dịch vụ du lịch;
d) Khu vực bãi xe, bến đậu;
đ) Khu phi thuế quan (nếu có);
e) Khu vực dịch vụ, thương mại khác.
5. Khu vực cấm, khu vực khác (nếu có).
6. Bộ Quốc phòng thiết lập hệ thống Ba-ri-e kiểm
soát và các công trình kỹ thuật để xác định ranh giới giữa khu vực cửa khẩu với
các khu vực khác và duy trì, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
tại khu vực cửa khẩu.
7. Khu vực cửa khẩu được cắm biển báo "Khu
vực cửa khẩu" và hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, bảng niêm yết theo mẫu
thống nhất do Bộ Quốc phòng quy định.
8. Khu vực làm thủ tục kiểm tra, kiểm soát, giám
sát tại cửa khẩu được thiết lập để các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
thực hiện thủ tục kiểm tra, kiểm soát, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ quy
định.
9. Trong phạm vi khu vực cửa khẩu, các cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành được bố trí các công trình và trang bị kỹ thuật
nghiệp vụ để thực hiện thủ tục kiểm tra, kiểm soát, giám sát theo quy định của
pháp luật.
Điều
12. Thẩm quyền xác định phạm vi khu vực cửa khẩu
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với
các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Tài chính, Công Thương xác định phạm
vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) và báo cáo
Chính phủ quyết định.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành của tỉnh, gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an, Ngoại
vụ, Công Thương, Y tế, Hải quan, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện
có cửa khẩu phụ, lối mở biên giới xác định phạm vi khu vực cửa khẩu phụ, lối mở
biên giới và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều
13. Hoạt động ở khu vực cửa khẩu
1. Những người được ra, vào khu vực cửa khẩu:
a) Hành khách xuất cảnh, nhập cảnh;
b) Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan nhà nước liên quan có trụ sở
hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;
c) Nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động
dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu;
d) Người điều khiển, người làm việc trên phương
tiện chuyên chở hàng hóa, hành khách xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh;
đ) Chủ hàng, người kinh doanh hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu ra vào khu vực cửa khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa;
e) Người đến làm việc với cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành và cơ quan liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu
vực cửa khẩu;
g) Người đến khám, chữa bệnh (trường hợp trong khu
vực cửa khẩu có khu vực y tế dành cho khám, chữa bệnh);
h) Ngoài những trường hợp quy định tại các Điểm a,
b, c, d, đ, e, g Khoản này, những người ra, vào khu vực cửa khẩu với mục đích
thăm quan, đón tiễn hoặc mục đích khác phải được phép và chịu sự kiểm tra, kiểm
soát, giám sát, hướng dẫn của Đồn Biên phòng cửa khẩu.
2. Những người được tạm trú trong khu vực cửa
khẩu:
a) Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan liên quan có trụ sở hoặc văn
phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;
b) Nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt
động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu;
c) Người Việt Nam, người nước ngoài lưu lại trong
khu vực cửa khẩu vì lý do chưa hoàn thành thủ tục xuất, nhập đối với người,
phương tiện, hàng hóa hoặc những người lưu lại trong khu vực cửa khẩu vì lý do
hợp pháp khác, thì phải đăng ký tạm trú và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát
của Trạm Biên phòng cửa khẩu.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại
trong khu vực cửa khẩu phải có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp và phải
hoạt động theo đúng lĩnh vực quy định trong giấy phép.
4. Phương tiện được phép ra, vào, hoạt động, lưu
trú tại khu vực cửa khẩu:
a) Phương tiện vận chuyển người xuất cảnh, nhập
cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa
tại các kho, bãi hàng hóa trong khu vực cửa khẩu;
b) Phương tiện là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Phương tiện chuyên chở cán bộ, chiến sĩ, nhân
viên, công chức đến làm việc tại cửa khẩu hoặc phương tiện của cán bộ, chiến
sĩ, nhân viên, công chức làm việc tại cửa khẩu;
d) Phương tiện của Việt Nam, nước ngoài lưu lại
trong khu vực cửa khẩu vì lý do chưa hoàn thành thủ tục xuất, nhập đối với
phương tiện, hàng hóa thì phải đăng ký lưu trú và chịu sự quản lý, kiểm tra,
giám sát của Trạm Biên phòng cửa khẩu;
đ) Phương tiện ra, vào, hoạt động, lưu trú tại khu
vực cửa khẩu phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, phù hợp với mục đích hoạt động tại
cửa khẩu.
5. Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành hướng dẫn thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám
sát tổ chức, cá nhân, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài hoạt động tại khu
vực cửa khẩu theo quy định của Nghị định này, quy định pháp luật liên quan và
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Đối với người, phương tiện xuất cảnh, nhập
cảnh; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
a) Cửa xuất: Hải quan - Kiểm dịch (y tế, động vật,
thực vật) - Biên phòng;
b) Cửa nhập: Biên phòng - Kiểm dịch (y tế, động
vật, thực vật) - Hải quan.
2. Trong trường hợp có dịch bệnh, dây chuyền kiểm
tra, kiểm soát, giám sát đối với người, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh; hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu bố trí như sau:
a) Cửa xuất: Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật)
- Hải quan - Biên phòng;
b) Cửa nhập: Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật)
- Biên phòng - Hải quan.
Điều
15. Kiểm tra, kiểm soát, giám sát tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới
1. Tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đã có đủ các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ sở hạ tầng, kỹ thuật bảo đảm quản
lý nhà nước (khu vực thực hiện thủ tục kiểm tra, kiểm soát, giám sát xuất cảnh,
nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu; khu vực kho, bến bãi tập kết hàng chờ xuất
khẩu, nhập khẩu; đường giao thông để vận chuyển hàng hóa; khu vực bãi xe, bến
đậu), hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát xuất, nhập qua lại biên giới quốc
gia được thực hiện như tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính.
2. Tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới chưa có đủ
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thủ tục
kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động qua lại biên giới của cư dân biên giới
hai bên được tiến hành tại Trạm kiểm soát biên phòng.
3. Các Bộ: Quốc phòng, Công Thương, Tài chính và
Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới phối hợp chỉ đạo, quản lý các hoạt động
xuất, nhập qua lối mở biên giới để thực hiện chính sách thương mại biên giới
hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều
16. Thời gian làm việc tại cửa khẩu biên giới
1. Thời gian làm việc tại cửa khẩu thực hiện theo
quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
2. Chính phủ hai bên thống nhất quyết định thay
đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song
phương) thông qua đường ngoại giao.
3. Chủ tịch, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới thống
nhất với chính quyền cấp tỉnh đối diện quy định, thay đổi thời gian làm việc
tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới sau khi thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ
Tài chính.
4. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh thống nhất với cơ quan chức năng nước láng giềng, quyết định thời gian mở
cửa khẩu biên giới ngoài thời gian làm việc trong ngày đối với các trường hợp
vì lý do khẩn cấp liên quan đến quốc phòng, an ninh, thiên tai, hỏa hoạn, cấp
cứu người bị nạn, truy bắt tội phạm hoặc lý do bất khả kháng khác, đồng thời
phải kịp thời báo cáo ngay Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều
17. Thẩm quyền hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa
khẩu biên giới
Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, thiên
tai, phòng chống dịch bệnh, lý do đặc biệt khác hoặc theo đề nghị của nước láng
giềng, quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới
tại cửa khẩu biên giới được quy định như sau:
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn chế hoặc tạm
dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu quốc tế theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa
khẩu song phương) theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh không
quá 24 giờ và phải báo cáo ngay Thủ tướng Chính phủ.
3. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh quyết
định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính
(cửa khẩu song phương) không quá 06 giờ; tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới
không quá 12 giờ và phải báo cáo ngay Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Đồn trưởng Đồn Biên phòng quyết định hạn chế
hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở biên
giới không quá 06 giờ và phải báo cáo ngay Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và
Ủy ban nhân dân cấp huyện biên giới.
5. Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp thống nhất với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân
tỉnh có cửa khẩu biên giới đất liền thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2,
3, 4 Điều này đối với trường hợp hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại
biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới vì lý do an ninh quốc gia, phòng chống
dịch bệnh.
6. Trước khi hết thời gian hạn chế hoặc tạm dừng
việc qua lại biên giới tại cửa khẩu biên giới, nếu xét thấy cần tiếp tục hạn
chế hoặc tạm dừng thì thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định gia
hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa
khẩu chính (cửa khẩu song phương), thời gian gia hạn không quá 24 giờ;
b) Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh quyết
định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới
tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) không quá 06 giờ, tại cửa khẩu phụ,
lối mở biên giới, thời gian gia hạn không quá 12 giờ;
c) Đồn trưởng Đồn Biên phòng quyết định gia hạn
thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu
phụ, lối mở biên giới, thời gian gia hạn không quá 06 giờ.
7. Người có thẩm quyền quy định tại các Khoản 1,
2, 3, 4, 5, 6 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của
mình; trước khi quyết định hạn chế, tạm dừng hoặc gia hạn thời gian hạn chế,
tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu biên giới và khi tình
hình trở lại bình thường phải thông báo cho chính quyền địa phương, cơ quan
chức năng nước láng giềng, các cơ quan liên quan và nhân dân biết để thực hiện.
Trong trường hợp hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt
động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới khi chưa có sự thống nhất
của hai bên, người có thẩm quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều
này phải thông báo cho Sở Ngoại vụ tỉnh (đối với hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt
động qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới) hoặc thông báo Bộ
Ngoại giao (đối với hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại
cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương)) để phối hợp xử lý về
đối ngoại.
8. Việc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua
lại biên giới tại cửa khẩu biên giới phải phù hợp với các quy định của điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
QUY HOẠCH, XÂY DỰNG CỬA KHẨU BIÊN GIỚI
Điều
18. Quy hoạch cửa khẩu biên giới
1. Quy hoạch, xây dựng, phát triển hệ thống cửa
khẩu biên giới phải căn cứ tình hình từng tuyến biên giới, từng địa phương, phù
hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh, chủ
quyền lãnh thổ quốc gia.
2. Chính phủ thống nhất quản lý quy hoạch phát
triển hệ thống cửa khẩu biên giới trên phạm vi toàn quốc; phê duyệt quy hoạch
hệ thống cửa khẩu từng tỉnh và phê duyệt quy hoạch phạm vi khu vực cửa khẩu đối
với cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính.
3. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ:
Quốc phòng, Công an, Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Kế hoạch và
Đầu tư và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới đất liền lập, thẩm định quy hoạch
phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới trên phạm vi toàn quốc, trình Chính phủ
phê duyệt.
4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc
phòng, Công an, Ngoại giao, Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Kế
hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới có cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu
chính lập, thẩm định quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu
chính, trình Chính phủ phê duyệt.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công
an, Ngoại giao, Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư
lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới trên địa bàn
tỉnh (trên cơ sở quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới trên toàn
quốc), trình Chính phủ phê duyệt;
b) Khảo sát xác định phạm vi khu vực cửa khẩu, lối
mở biên giới trên địa bàn tỉnh; phê duyệt phạm vi khu vực cửa khẩu phụ, lối mở
biên giới; trình Chính phủ phê duyệt phạm vi cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính;
c) Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng
khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới.
6. Hoạt động xây dựng cửa khẩu biên giới thực hiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành.
Điều
19. Nguyên tắc, thẩm quyền mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới
1. Nguyên tắc mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới:
a) Được sự thống nhất của chính quyền cấp tỉnh có
cửa khẩu hai bên; sự đồng ý của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ nước láng giềng hoặc do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
quyết định mở theo quy định của Nghị định này;
b) Phải nằm trong quy hoạch phát triển hệ thống
cửa khẩu biên giới đất liền trên toàn quốc; đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài
về kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước;
c) Đảm bảo yếu tố chủ quyền lãnh thổ biên giới
quốc gia và quốc phòng an ninh, đối ngoại;
d) Đảm bảo phù hợp với lưu lượng người, phương
tiện, hàng hóa xuất, nhập.
2. Thẩm quyền mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới:
a) Chính phủ quyết định việc mở, nâng cấp cửa khẩu
quốc tế, cửa khẩu chính theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới thực hiện việc
mở cửa khẩu phụ, lối mở biên giới sau khi thống nhất với các Bộ, ngành liên
quan và được sự đồng ý của Chính phủ.
Điều
20. Trình tự mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới
1. Việc mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu
chính (cửa khẩu song phương) thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
a) Theo đề nghị của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quyết định thành lập đoàn công
tác đại diện các Sở, ngành liên quan của tỉnh, gồm: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng, Bộ Chỉ huy Quân sự, Công an, Ngoại vụ, Công Thương, Y tế, Hải quan, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao
thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu dự kiến mở, nâng cấp do Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì tiến hành khảo sát xác định địa điểm mở,
nâng cấp cửa khẩu, tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực lượng kiểm
tra, kiểm soát, lưu lượng người, phương tiện, hàng hóa xuất, nhập. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành khảo sát, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh tổng hợp kết quả khảo sát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương);
b) Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đề xuất của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh về việc mở,
nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), Ủy ban nhân
dân tỉnh biên giới có văn bản gửi chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới
nước láng giềng đề nghị tiến hành hội đàm thống nhất địa điểm, mở hoặc nâng
cấp, kế hoạch thực hiện (dự kiến thời gian mở, nâng cấp) cửa khẩu;
c) Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc, kể
từ ngày kết thúc hội đàm với chính quyền cấp tỉnh biên giới nước láng giềng, Ủy
ban nhân dân tỉnh biên giới báo cáo Chính phủ (thông qua Bộ Ngoại giao) hồ sơ
về việc mở, nâng cấp cửa khẩu (01 bộ hồ sơ, gồm có: Sơ đồ, bản đồ quy hoạch
tổng thể khu vực mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (bản chính); báo
cáo đánh giá tác động đến kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh (bản chính); báo
cáo lưu lượng người, phương tiện, hàng hóa xuất, nhập (bản chính); bản sao biên
bản thỏa thuận, hội đàm);
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo hồ sơ mở, nâng cấp cửa khẩu của Ủy ban nhân dân tỉnh biên
giới, Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Công
Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế tiến hành khảo sát địa điểm cần mở, nâng
cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính;
đ) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày
hoàn thành khảo sát, Bộ Ngoại giao tổng hợp kết quả khảo sát, ý kiến tham gia
của các Bộ, báo cáo Chính phủ quyết định việc mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế,
cửa khẩu chính;
e) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
Chính phủ có quyết định về việc mở, nâng cấp cửa khẩu, Bộ Ngoại giao gửi công
hàm cho nước láng giềng thông báo chủ trương của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đồng ý mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính;
g) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được công hàm đồng ý mở, nâng cấp cửa khẩu của nước láng giềng thông qua
đường ngoại giao, Bộ Ngoại giao thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới để
trao đổi thống nhất với chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới nước láng
giềng, phối hợp tổ chức lễ công bố khai trương mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế,
cửa khẩu chính;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản của chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới nước láng giềng trả
lời thống nhất thời gian tổ chức lễ công bố khai trương mở, nâng cấp quốc tế,
cửa khẩu chính, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới thông báo cho các Bộ quy định
tai Điểm d Khoản này để phối hợp thực hiện.
2. Việc mở, nâng cấp cửa khẩu phụ, lối mở biên
giới thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
a) Theo đề nghị của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quyết định thành lập đoàn công
tác đại diện các Sở, ngành liên quan của tỉnh, gồm: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng, Bộ Chỉ huy Quân sự, Công an, Ngoại vụ, Công Thương, Y tế, Hải quan, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu phụ, lối mở dự kiến mở, nâng cấp do
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì tiến hành khảo sát xác định địa điểm
mở, nâng cấp cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, tình hình cơ sở vật chất, trang
thiết bị, lực lượng kiểm tra, kiểm soát, lưu lượng người, phương tiện, hàng hóa
xuất, nhập. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành khảo sát, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tổng hợp kết quả khảo sát, đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc mở, nâng cấp cửa khẩu phụ, lối mở biên giới;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đề xuất của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh về việc mở cửa khẩu
phụ, mở, nâng cấp lối mở biên giới lên cửa khẩu phụ, Ủy ban nhân dân tỉnh biên
giới có văn bản gửi chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới nước láng giềng
đề nghị tiến hành hội đàm thống nhất địa điểm, dự kiến thời gian mở, nâng cấp
cửa khẩu phụ, lối mở biên giới;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc hội đàm với chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới nước láng giềng, căn
cứ kết quả hội đàm, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới có văn bản xin ý kiến các
Bộ: Quốc phòng, Ngoại giao, Công an, Công Thương, Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Y tế (kèm theo 01
bộ hồ sơ, gồm có: Sơ đồ, bản đồ quy hoạch tổng thể khu vực mở, nâng cấp cửa
khẩu phụ, lối mở biên giới (bản chính); báo cáo đánh giá tác động đến kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh (bản chính); báo cáo lưu lượng người, phương tiện,
hàng hóa xuất, nhập (bản chính); bản sao biên bản thỏa thuận, hội đàm). Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Ủy ban
nhân dân tỉnh biên giới, các Bộ phải có văn bản trả lời;
d) Trên cơ sở ý kiến tham gia của các Bộ quy định
tại Điểm c Khoản này, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới tổng hợp, báo cáo xin ý
kiến Chính phủ (kèm theo 01 bộ hồ sơ, gồm có: Tờ trình Chính phủ (bản chính);
sơ đồ, bản đồ quy hoạch tổng thể khu vực dự kiến mở, nâng cấp cửa khẩu phụ, lối
mở biên giới (bản chính); báo cáo đánh giá tác động đến kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh (bản chính); báo cáo lưu lượng người, phương tiện, hàng hóa
xuất, nhập (bản chính); báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các Bộ, ngành (bản
chính); bản sao biên bản thỏa thuận, hội đàm);
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản thông báo ý kiến đồng ý của Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh biên giới ban hành quyết định mở, nâng cấp cửa khẩu phụ, lối mở biên giới
và thông báo cho các Bộ quy định tại Điểm c Khoản này;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban
hành quyết định mở, nâng cấp cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, Ủy ban nhân dân
tỉnh biên giới có văn bản gửi chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới nước
láng giềng trao đổi thống nhất thời gian hoạt động chính thức của cửa khẩu phụ,
lối mở biên giới (căn cứ tình hình thực tế có thể đề nghị tổ chức lễ công bố mở
cửa khẩu phụ, lối mở biên giới);
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản của chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới nước láng giềng trả
lời thống nhất thời gian hoạt động chính thức của cửa khẩu phụ, lối mở biên
giới, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới thông báo cho các Bộ quy định tại Điểm c
Khoản này để phối hợp thực hiện.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH,
ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH ĐỐI
VỚI CỬA KHẨU BIÊN GIỚI
Điều
21. Nội dung quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên giới
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về cửa khẩu biên giới.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
cửa khẩu biên giới.
3. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
cửa khẩu biên giới trên đất liền; mở, nâng cấp cửa khẩu, lối mở biên giới.
4. Xây dựng chính sách quản lý các hoạt động xuất,
nhập qua cửa khẩu biên giới.
5. Tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu;
đầu tư trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu, nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ đáp ứng công tác quản lý và tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới.
6. Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện điều ước
quốc tế về cửa khẩu biên giới; hợp tác quốc tế trong việc xây dựng, quản lý cửa
khẩu biên giới.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cửa khẩu biên giới.
Điều
22. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan,
Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên giới.
2. Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về quốc phòng; đảm bảo chủ quyền lãnh thổ quốc gia, giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực cửa khẩu biên giới; chủ
trì thực hiện công tác thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát xuất cảnh, nhập
cảnh đối với người, phương tiện; phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất,
nhập; cấp phép một số giấy tờ quy định; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan thực hiện mở, nâng cấp cửa khẩu, lối mở biên giới; hướng dẫn thủ tục
cho người, phương tiện ngoài khu vực biên giới, xuất, nhập qua lối mở biên
giới.
3. Phối hợp với Bộ Ngoại giao, các Bộ liên quan và
Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới trong xây dựng, quy hoạch và phát triển hệ
thống cửa khẩu biên giới đảm bảo yêu cầu về quốc phòng - an ninh.
4. Hàng năm, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư lập dự toán ngân sách để triển khai thực hiện Nghị định này.
Điều
23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng trong công tác đảm
bảo ngân sách để triển khai thực hiện Nghị định này theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Chỉ đạo cơ quan Hải quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về hải quan tại cửa khẩu biên giới theo quy định của pháp luật
Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều
24. Trách nhiệm của Bộ Y tế
1. Tổ chức, hướng dẫn, bảo đảm trang thiết bị cho
cơ quan kiểm dịch y tế thực hiện chức năng kiểm dịch y tế tại cửa khẩu, lối mở
biên giới đất liền theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện hạn chế
hoặc tạm dừng hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất
liền trong trường hợp xảy ra dịch bệnh đối với người theo quy định của Nghị
định này.
Điều
25. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo cơ quan kiểm dịch động, thực vật thực
hiện chức năng kiểm dịch động vật, thực vật tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất
liền theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện hạn chế
hoặc tạm dừng hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất
liền trong trường hợp xảy ra dịch bệnh theo quy định của Nghị định này.
Điều
26. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
1. Bộ Ngoại giao:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Kế
hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới xây dựng quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền trên toàn quốc, trình Chính
phủ phê duyệt;
b) Thực hiện trách nhiệm liên quan đến việc mở,
nâng cấp cửa khẩu biên giới theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này; hướng
dẫn quy trình, thủ tục mở, nâng cấp cửa khẩu, lối mở biên giới; trường hợp điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
2. Bộ Công an:
a) Phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn hoạt động
kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới;
b) Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương phối hợp
với Bộ đội Biên phòng và các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm
trong khu vực cửa khẩu biên giới.
3. Bộ Công Thương:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập
khẩu và hoạt động thương mại biên giới qua cửa khẩu biên giới;
b) Xây dựng chính sách thương mại biên giới hàng
năm và từng thời kỳ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các tỉnh biên giới chống buôn lậu, gian lận thương mại qua cửa khẩu
biên giới.
4. Bộ Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Tài
chính, Ngoại giao, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới lập quy hoạch xây dựng khu vực cửa
khẩu quốc tế, cửa khẩu chính;
b) Nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn thiết kế, xin ý
kiến các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với công trình Quốc môn và
Nhà kiểm soát liên hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để thực hiện thống
nhất trên toàn quốc;
c) Thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng đối với
công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình xây dựng trong khu vực cửa khẩu biên
giới đất liền theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công
an, Ngoại giao và Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới tham
mưu cho Chính phủ xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội khu vực cửa
khẩu biên giới đất liền trên toàn quốc;
b) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
cân đối ngân sách đầu tư phát triển và huy động các nguồn lực khác để đầu tư
xây dựng các công trình trong khu vực cửa khẩu biên giới đất liền.
6. Bộ Giao thông vận tải:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền trên toàn quốc trình Chính phủ
phê duyệt; chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh biên
giới thực hiện đấu nối đường giao thông cửa khẩu Việt Nam với cửa khẩu nước
láng giềng;
b) Triển khai thực hiện các quy định về hoạt động
xuất, nhập qua cửa khẩu của phương tiện vận tải theo quy định của điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
7. Ủy ban hợp tác Quản lý cửa khẩu phía Việt Nam:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương
triển khai thực hiện Hiệp định về cửa khẩu và Quy chế quản lý cửa khẩu, biên
giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều lệ của Ủy ban hợp tác Quản lý cửa khẩu biên giới trên đất
liền Việt Nam-Trung Quốc và văn bản pháp luật liên quan.
Điều
27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh có cửa khẩu biên giới
1. Chỉ đạo xây dựng Quốc môn, Nhà kiểm soát liên
hợp, cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông khu vực cửa khẩu.
2. Bố trí nguồn ngân sách cắm các loại biển báo,
biển chỉ dẫn tại cửa khẩu biên giới.
3. Hàng năm, trích nguồn ngân sách của địa phương
để thực hiện Nghị định; phối hợp với Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành liên quan
tổ chức tuyên truyền, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị định.
4. Chỉ đạo Ban Quản lý cửa khẩu điều hành, phối
hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan quản lý nhà nước
liên quan giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực hành chính, vệ sinh môi
trường, quản lý cơ sở hạ tầng, tài sản, trang bị chung nhằm đảm bảo cho các
hoạt động quản lý nhà nước tại cửa khẩu biên giới.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2015 và thay thế Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền.
Điều
29. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Các Bộ trưởng: Quốc phòng, Công an, Tài chính, Công
Thương, Ngoại giao, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận
tải, Xây dựng theo thẩm quyền có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn các
điều, khoản được quy định trong Nghị định này.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét