CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 115/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2018
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
- Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015;
- Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6
năm 2012;
- Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm
2010;
- Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm
hành chính về an toàn thực phẩm.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành
chính, hình thức xử phạt và mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an
toàn thực phẩm.
2. Vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm quy định
tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn đối
với sản phẩm thực phẩm;
b) Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp thực phẩm;
c) Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu và vi phạm quy định khác về điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp thực phẩm;
d) Vi phạm quy định về quảng cáo, thông tin, giáo dục,
truyền thông về an toàn thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ,
phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm; truy xuất nguồn
gốc, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không an toàn.
3. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực
liên quan đến an toàn thực phẩm không được quy định tại Nghị định này thì áp
dụng quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về an toàn
thực phẩm, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu hình thức xử phạt chính là phạt
tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm còn có thể bị áp dụng
một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm từ 01 tháng đến 06 tháng, Giấy tiếp nhận đăng ký bản
công bố sản phẩm từ 01 tháng đến 24 tháng;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 12
tháng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật
xử lý vi phạm hành chính;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
3. Ngoài hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ
sung, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều
biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc tái xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm;
b) Buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm, nguyên liệu, chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo
vệ thực vật; tài liệu, ấn phẩm thông tin, giáo dục truyền thông về an toàn thực
phẩm có nội dung vi phạm; tang vật vi phạm; lô hàng thủy sản không bảo đảm an
toàn thực phẩm;
c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm
lẫn;
d) Buộc thu hồi thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm vi phạm; tài liệu, ấn phẩm đã phát hành;
đ) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm vi phạm;
e) Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm;
g) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo vi phạm;
h) Buộc chịu mọi chi phí cho việc xử lý ngộ độc thực
phẩm, khám, điều trị người bị ngộ độc thực phẩm;
i) Buộc ngừng việc sử dụng phương tiện vận chuyển;
k) Buộc hủy bỏ kết quả kiểm nghiệm, Thông báo kết quả
xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu;
l) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm
trong trường hợp tang vật vi phạm không còn.
a) Bổ sung điểm m vào sau điểm l khoản 3 như sau:
“m) Buộc nộp lại giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa, tẩy xóa.”;
b) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:
“4. Việc thi hành các hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Trường hợp áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động có thời hạn, người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo khi hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt;
b) Trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa, tẩy xóa, người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc tiếp nhận để thu hồi;
c) Các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”.
Điều 3. Quy định về mức phạt
tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm
hành chính về an toàn thực phẩm là 100.000.000 đồng đối với cá nhân,
200.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 7 Điều 11; các khoản 1 và 9 Điều 22;
khoản 6 Điều 26 Nghị định này.
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Mức phạt tiền tối đa về an toàn thực phẩm là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 7 Điều 11; các khoản 1 và 9 Điều 22; khoản 6 Điều 26 Nghị định này. Đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 22 và khoản 6 Điều 26 Nghị định này nếu áp dụng mức tiền phạt cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Xử lý vi phạm hành chính mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị thực phẩm vi phạm thì mức phạt tối đa được áp dụng bằng 07 lần giá trị thực phẩm vi phạm.”;
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này
là mức phạt đối với cá nhân, trừ quy định tại khoản 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5;
khoản 5 Điều 6; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; các khoản 1 và 9 Điều 22;
Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức. Đối với
cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02
lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này mức phạt tiền được giảm đi một nửa.”.
3. Tổ chức quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của
Luật doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi
nhánh, văn phòng đại diện);
b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của
Luật hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của
Luật đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài tại Việt Nam;
đ) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp;
e) Các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khác
theo quy định của pháp luật.
4. Cá nhân quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này là
các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 3 Điều này.
Chương II
HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU
QUẢ
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM THỰC PHẨM
Điều 4. Vi phạm quy định về sử
dụng nguyên liệu để sản xuất, chế biến, cung cấp thực phẩm
1. Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị sản phẩm vi
phạm đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nguyên liệu đã quá thời hạn sử dụng hoặc
không có thời hạn sử dụng đối với nguyên liệu thuộc diện bắt buộc phải ghi thời
hạn sử dụng;
b) Sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
c) Sử dụng sản phẩm từ động vật, thực vật để sản xuất,
chế biến thực phẩm mà không được kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm dịch thực vật
theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng sản phẩm từ động vật, thực vật để sản xuất, chế biến
thực phẩm mà có chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy định của quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc không phù hợp quy định pháp luật hoặc đã kiểm tra
vệ sinh thú y, kiểm dịch thực vật nhưng không đạt yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu
hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực
phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy
mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nguyên liệu là sản phẩm từ động vật, thực
vật, chất, hóa chất không thuộc loại dùng làm thực phẩm để sản xuất, chế biến
thực phẩm;
b) Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động
vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung
cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động
vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi
phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp áp dụng mức
tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá
trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các
khoản 3 và 4 Điều này;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản
5 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản
công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy nguyên liệu, thực phẩm vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản
phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều
này.
Điều 5. Vi phạm quy định về sử
dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong sản xuất, chế biến
thực phẩm
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc
danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng đã quá thời hạn sử dụng hoặc
không có thời hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm tương
ứng, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng không đúng đối
tượng thực phẩm;
c) Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng vượt quá mức sử
dụng tối đa cho phép.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không
rõ nguồn gốc, xuất xứ.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực
phẩm mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm có chứa hoặc nhiễm một trong các kim loại nặng, chất độc hại vượt
giới hạn cho phép;
b) Sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế
biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi
phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này trong trường hợp áp dụng mức
tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá
trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản
4 Điều này;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
chế biến thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản
5 Điều này;
c) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản
6 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản
công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản
phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều
này.
Điều 6. Vi phạm quy định về sử
dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật trong sản
xuất, chế biến thực phẩm
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng chất, hóa chất quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời
hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng chất, hóa chất vượt quá giới hạn cho phép hoặc không
đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm tương ứng.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong
sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng;
b) Sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại
Việt Nam trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị giá dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong
sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt
Nam trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 50.000.000 đồng trở lên mà
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi
phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp áp dụng mức
tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá
trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
chế biến thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản
4 Điều này;
c) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản
5 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản
công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy thực phẩm, chất, hóa chất, kháng
sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản
phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều
này.
Điều 7. Vi phạm quy định về
tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi không thực hiện tăng cường vi chất dinh dưỡng là vitamin, khoáng
chất, chất vi lượng thuộc danh mục bắt buộc phải tăng cường vi chất dinh dưỡng
vào thực phẩm theo quy định của pháp luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm;
hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về sử
dụng dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm
tương ứng để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc hại để sản xuất, kinh
doanh thực phẩm.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế
biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế; hoặc buộc
tiêu hủy dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH, CUNG CẤP THỰC PHẨM
Điều 9. Vi phạm quy định về
điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản
thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng người tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm mà không đội mũ, đeo
khẩu trang; không cắt ngắn móng tay; đeo đồng hồ, vòng, lắc; ăn uống, hút
thuốc, khạc nhổ trong khu vực sản xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm.
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm mà không mang đầy đủ bảo hộ lao động theo quy định; không cắt ngắn móng tay; đeo đồng hồ, vòng, lắc; ăn uống, hút thuốc, khạc nhổ trong khu vực sản xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.”;
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Cống rãnh thoát nước thải bị ứ đọng; không được che
kín;
b) Dụng cụ thu gom chất thải rắn không có nắp đậy;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
‘b) Dụng cụ thu gom chất thải rắn không có nắp đậy theo quy định;”;
c) Không có ủng hoặc giầy, dép sử dụng riêng trong khu
vực sản xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng
cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
c) Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 2 như sau:
“d) Không duy trì bảo đảm vệ sinh nơi kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến.”;
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Quy trình sản xuất thực phẩm không theo nguyên tắc
một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng;
b) Khu vực sản xuất, kho chứa thực phẩm, nguyên liệu
thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm có côn trùng, động vật gây
hại xâm nhập;
c) Khu vực chứa đựng, kho bảo quản không có hoặc không
đầy đủ giá, kệ, biển tên, nội quy, quy trình, chế độ vệ sinh;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ về theo
dõi nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện khác đối với nguyên liệu, sản phẩm có yêu
cầu bảo quản đặc biệt tại khu vực chứa đựng, kho bảo quản;
đ) Sử dụng người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực
phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao
gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không đáp ứng kiến thức về an
toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 3 như sau:
"đ) Sử dụng người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không có giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm;”;
e) Không bố trí riêng biệt theo quy định của pháp luật
về nơi bảo quản nguyên liệu, thành phẩm, sơ chế, chế biến, đóng gói, nhà vệ
sinh, rửa tay, thay đồ bảo hộ và các khu vực phụ trợ liên quan;
g) Khu vực chiết rót nước khoáng thiên nhiên đóng
chai, nước uống đóng chai không kín; không tách biệt với các khu vực khác;
không được trang bị hệ thống diệt khuẩn không khí.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hoặc không đầy đủ thiết bị chuyên dụng để
kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, thông gió và các yếu tố khác ảnh hưởng đến an toàn thực
phẩm đối với từng loại sản phẩm;
b) Không phân loại, bảo quản riêng biệt phế thải,
nguyên liệu, thành phẩm hoặc bán thành phẩm bị hỏng, hết hạn sử dụng với các
nguyên liệu và sản phẩm phục vụ để sản xuất, kinh doanh;
c) Bảo quản nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, sản phẩm thực phẩm không phù hợp với điều kiện bảo quản
ghi trên nhãn của sản phẩm đó hoặc không phù hợp với điều kiện bảo quản do tổ
chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản phẩm đã công bố;
d) Không thực hiện thu gom, xử lý chất thải, rác thải
trong phạm vi của cơ sở sản xuất theo quy định của pháp luật;
đ) Sử dụng các hóa chất tẩy rửa, sát trùng không phù
hợp quy định để rửa, khử trùng tay, vệ sinh cá nhân và trang thiết bị, dụng cụ;
e) Sử dụng hoá chất diệt chuột, diệt côn trùng và động
vật gây hại trong khu vực sản xuất, kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nơi sản xuất, chế biến, kinh doanh, bảo quản không
cách biệt với nguồn ô nhiễm bụi, hóa chất độc hại và các yếu tố gây hại khác;
b) Tường, trần, nền nhà khu vực sản xuất, kinh doanh,
kho bảo quản bị thấm nước, rạn nứt, ẩm mốc;
c) Không có hoặc không đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ,
phương tiện rửa và khử trùng phù hợp quy định để rửa, khử trùng tay, vệ sinh cá
nhân và trang thiết bị, dụng cụ;
d) Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không đáp ứng kiến thức về an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật;
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 như sau:
“d) Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không có giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm;";
đ) Vi phạm các quy định khác về điều kiện bảo đảm an
toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, bảo
quản; trang thiết bị, dụng cụ; người trực tiếp sản xuất, kinh doanh, trừ các
hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4, các điểm a, b, c và d khoản 5, các
khoản 6 và 7 Điều này.
6. Phạt tiền đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực
phẩm thuộc đối tượng bắt buộc thiết lập và áp dụng hệ thống phân tích nguy cơ
và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) hoặc các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
tiên tiến khác theo quy định của pháp luật trong quá trình sản xuất, kinh doanh
thực phẩm theo một trong các mức sau đây:
a) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với cơ sở có thiết lập và áp dụng nhưng không đầy đủ theo quy định hoặc không
phù hợp thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm của cơ sở;
e) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 như sau:
“a) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở có thiết lập nhưng không đầy đủ theo quy định hoặc không áp dụng đầy đủ trong thực tế hoặc không phù hợp thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm của cơ sở;”;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với cơ sở có thiết lập và áp dụng nhưng hồ sơ hệ thống quản lý không đủ độ
tin cậy hoặc không thực hiện hành động sửa chữa, khắc phục khi thông số giám
sát tại điểm kiểm soát tới hạn bị vi phạm;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với cơ sở không thiết lập và áp dụng hệ thống quản lý theo HACCP hoặc các
hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến khác.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người đang mắc các bệnh mà theo quy định
của pháp luật không được tham gia trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm;
b) Sử dụng nước không đáp ứng quy chuẩn thuật hoặc
không bảo đảm vệ sinh theo quy định của pháp luật tương ứng để sản xuất; để vệ
sinh trang thiết bị, dụng cụ phục vụ sản xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc
trực tiếp với thực phẩm.
g) Sửa đổi, bổ sung các điểm a và b khoản 7 như sau:
“a) Sử dụng người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm mà đang bị mắc bệnh: tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp;
b) Sử dụng nước không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật hoặc không bảo đảm vệ sinh theo quy định của pháp luật tương ứng để sản xuất hoặc để vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ phục vụ sản xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.”.
8. Hình thức phạt bổ sung:
a) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản
5 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các
điểm b và c khoản 6 và khoản 7 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong vận chuyển thực phẩm, phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp
xúc trực tiếp với thực phẩm
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đáp ứng điều kiện bảo quản theo quy chuẩn,
tiêu chuẩn hoặc quy định an toàn thực phẩm tương ứng trong quá trình vận
chuyển;
b) Vận chuyển chung thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực
tiếp với thực phẩm với các loại hàng hóa khác có nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm,
trừ vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 10 như sau:
“b) Vận chuyển chung thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm cùng các loại hàng hóa khác có nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm.”.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng phương tiện vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm, phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp
xúc trực tiếp với thực phẩm.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa
sạch để vận chuyển thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi vận chuyển chung thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm với chất, hóa chất độc hại có nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc ngừng việc sử dụng phương tiện vận chuyển đối
với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc
buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm,
dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm vi phạm
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi
sống có nguồn gốc thủy sản
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với hành vi bảo quản, vận chuyển, khai thác các loài thủy sản có xuất xứ từ cơ
sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi thu gom, sơ chế các loài thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu
hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi thuê người khác vận chuyển, khai thác các loài thủy sản có xuất
xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với hành vi chế biến thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi
thủy sản cấm thu hoạch.
5. Phạt tiền đối với hành vi đưa tạp chất vào thủy
sản; sản xuất, kinh doanh, sử dụng thủy sản có tạp chất do được đưa vào hoặc có
chất bảo quản cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng theo một trong
các mức sau đây:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi trực tiếp đưa tạp chất vào thủy sản hoặc sử dụng thủy sản có tạp
chất do được đưa vào để sản xuất, chế biến thực phẩm;
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 11 như sau:
“a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trực tiếp đưa tạp chất vào thủy sản;”.
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi tổ chức đưa tạp chất vào thủy sản; sơ chế, chế biến thủy sản có
chứa tạp chất do được đưa vào hoặc thực hiện các hoạt động thu gom, vận chuyển,
bảo quản thủy sản có tạp chất do được đưa vào để sản xuất, chế biến, kinh doanh
thực phẩm, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thủy sản có chất bảo
quản là chất, hóa chất cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong
sản xuất thực phẩm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền đối với hành vi khai thác, thu gom, sơ
chế, bảo quản, chế biến, kinh doanh các loài thủy sản có độc tố tự nhiên theo
một trong các mức sau đây:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi cố ý khai thác loài thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại
đến sức khỏe con người bị cấm dùng làm thực phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi vận chuyển thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức
khỏe con người, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi thuê người khác vận chuyển thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy
hại đến sức khỏe con người, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi thu gom, sơ chế, bảo quản, chế biến, kinh doanh các loài thủy
sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người dùng làm thực phẩm,
trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
7. Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi
phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5, các điểm b, c và d khoản 6 Điều này
trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng
mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm từ 04 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy định tại
khoản 7 Điều này;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các
khoản 4 và 5, điểm d khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu tang vật đối với vi phạm quy định tại Điều
này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm
hoặc buộc tiêu hủy lô hàng thủy sản không đảm bảo an toàn thực phẩm đối với vi
phạm quy định tại Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh động vật, sản
phẩm động vật tươi sống sử dụng làm thực phẩm
1. Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị thực phẩm vi
phạm đối với hành vi kinh doanh thực phẩm tươi sống có nguồn gốc động vật trên
cạn bị ôi thiu, biến đổi màu sắc, mùi vị.
2. Phạt tiền từ 02 lần đến 03 lần giá trị thực phẩm vi
phạm đối với hành vi kinh doanh thực phẩm tươi sống có nguồn gốc động vật trên
cạn bị ô nhiễm vi sinh vật; tồn dư chất, hóa chất vượt giới hạn theo quy định
của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm
hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi
sống có nguồn gốc thực vật
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có quy định nội bộ về điều kiện bảo đảm an
toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất;
b) Không thực hiện đánh giá nội bộ ít nhất mỗi năm một
lần theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với hành vi sơ chế, chế biến thực phẩm mà không có các quy trình kiểm soát chất
lượng nguyên liệu đầu vào và sản phẩm cuối cùng.
3. Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị thực phẩm vi
phạm đối với hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống có nguồn gốc thực
vật có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm vượt quá giới hạn theo
quy định của pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm
hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến
không bao gói sẵn và bao gói sẵn đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi kinh doanh thực phẩm bị hỏng, mốc, bụi bẩn hoặc tiếp xúc với các
yếu tố gây ô nhiễm khác.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Nơi kinh doanh, bày bán, bảo quản thực phẩm bị côn
trùng, động vật gây hại xâm nhập;
b) Vi phạm quy định của pháp luật về điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm;
c) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn
thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm
hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc loại
hình cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng tin kinh doanh ăn uống, bếp ăn tập thể;
bếp ăn, nhà hàng ăn uống, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; cửa
hàng ăn uống, cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín và
các loại hình khác thực hiện việc chế biến, cung cấp thực phẩm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Bày bán, chứa đựng thực phẩm trên thiết bị, dụng
cụ, vật liệu không bảo đảm vệ sinh;
b) Không có đủ dụng cụ chế biến, bảo quản và sử dụng
riêng đối với thực phẩm tươi sống, thực phẩm đã qua chế biến;
c) Nơi chế biến, kinh doanh, bảo quản có côn trùng,
động vật gây hại xâm nhập;
d) Sử dụng người trực tiếp chế biến thức ăn mà không
đội mũ, đeo khẩu trang; không cắt ngắn móng tay; không sử dụng găng tay khi
tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay.
a) Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 1 như sau:
“đ) Không bảo đảm ngăn ngừa nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến trong bố trí bếp ăn.”;
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định
của pháp luật về chế độ kiểm thực 3 bước;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định
của pháp luật về lưu mẫu thức ăn;
c) Thiết bị, phương tiện vận chuyển, bảo quản suất ăn
sẵn, thực phẩm dùng ngay không bảo đảm vệ sinh; gây ô nhiễm đối với thực phẩm;
d) Cống rãnh thoát nước thải khu vực chế biến bị ứ
đọng; không được che kín;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Cống rãnh thoát nước thải khu vực cửa hàng, nhà bếp bị ứ đọng; không được che kín;”;
đ) Không có nhà vệ sinh, nơi rửa tay;
e) Dụng cụ thu gom chất thải rắn không có nắp đậy.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 như sau:
“e) Không có dụng cụ thu gom, chứa đựng rác thải, chất thải bảo đảm vệ sinh;”;
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với hành vi sử dụng người trực tiếp chế biến thức ăn không đáp ứng kiến thức về
an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người trực tiếp chế biến thức ăn không có giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm.”;
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nước không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật hoặc
không bảo đảm vệ sinh theo quy định của pháp luật tương ứng để chế biến thức
ăn; để vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ phục vụ chế biến, ăn uống;
b) Chủ cơ sở không đáp ứng kiến thức về an toàn thực
phẩm theo quy định của pháp luật;
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 như sau:
“b) Chủ cơ sở không có giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm;”;
c) Không thực hiện thu gom, xử lý chất thải, rác thải
trong phạm vi của cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống theo quy định của pháp luật;
d) Vi phạm các quy định khác về điều kiện bảo đảm an
toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật trong kinh doanh dịch vụ ăn uống,
trừ các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, các điểm a, b và c
khoản 4, khoản 5 Điều này.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi sử dụng người đang mắc các bệnh mà theo quy định của pháp luật
không được tham gia trực tiếp kinh doanh dịch vụ ăn uống.
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người trực tiếp chế biến thức ăn mà đang bị mắc bệnh: tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp.”.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế
biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm
quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có bàn, tủ, giá, kệ, thiết bị, dụng cụ đáp
ứng theo quy định của pháp luật để bày bán thức ăn;
b) Thức ăn không được che đậy ngăn chặn bụi bẩn; có
côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;
c) Không sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm chín, thức ăn ngay.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng dụng cụ chế biến, ăn uống, vật liệu bao
gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật;
b) Người đang mắc các bệnh mà theo quy định của pháp
luật không được trực tiếp tham gia kinh doanh thức ăn đường phố;
7. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Người trực tiếp chế biến thức ăn mà đang bị mắc bệnh: tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp;”.
c) Sử dụng phụ gia thực phẩm được sang chia, san chiết
không phù hợp quy định của pháp luật để chế biến thức ăn;
d) Sử dụng nước không bảo đảm vệ sinh để chế biến thức
ăn; để vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ phục vụ chế biến, ăn uống;
đ) Vi phạm các quy định khác về điều kiện bảo đảm an
toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật trong kinh doanh thức ăn đường phố,
trừ các hành vi quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm
chiếu xạ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi không tuân thủ các quy định về vận chuyển, lưu giữ thực phẩm
biến đổi gen, sinh vật biến đổi gen sử dụng làm thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm từ sinh vật biến đổi
gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen không có tên trong Danh mục sinh vật
biến đổi gen được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm;
b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm từ sinh vật biến đổi
gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen có tên trong Danh mục sinh vật biến đổi
gen được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm nhưng không có
giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm;
c) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo quản bằng phương
pháp chiếu xạ không thuộc danh mục nhóm thực phẩm được phép chiếu xạ;
d) Thực hiện chiếu xạ thực phẩm nhưng không tuân thủ
quy định về liều lượng chiếu xạ hoặc chiếu xạ thực phẩm tại cơ sở chưa đủ điều
kiện và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
8. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 18 như sau:
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi kinh doanh dịch vụ ăn uống mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm, trừ trường hợp không thuộc diện phải cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
“1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ ăn uống mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm mà không có Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trừ trường hợp không thuộc diện phải cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với hành vi sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe mà không có Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP)
thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo lộ trình quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (sau đây gọi tắt là GMP) hoặc có Giấy chứng nhận GMP nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên dây chuyền sản xuất thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền hoặc trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Buôn bán, lưu thông trên thị trường sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đã được cấp Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm hoặc Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trước ngày 01 tháng 7 năm 2019 mà không thực hiện bổ sung Giấy chứng nhận GMP hoặc chứng nhận tương đương trước khi sản xuất.”.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại
các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc
buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI THỰC PHẨM NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU VÀ VI
PHẠM QUY ĐỊNH KHÁC VỀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SẢN XUẤT, KINH
DOANH, CUNG CẤP THỰC PHẨM
Điều 19. Vi phạm quy định về
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy
định của pháp luật trong nhập khẩu hoặc xuất khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc
trực tiếp với thực phẩm.
9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 19 như sau:
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây trong nhập khẩu thực phẩm, phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp
xúc trực tiếp với thực phẩm:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:
“2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong nhập khẩu hoặc xuất khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm:”;
a) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung bản tự công
bố sản phẩm, bản công bố sản phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm,
Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu, Giấy chứng nhận an
toàn thực phẩm (Chứng thư) và các loại giấy tờ, tài liệu khác;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung bản tự công bố sản phẩm, bản công bố sản phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu, Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm (Chứng thư), Giấy chứng nhận lưu hành tự do và các loại giấy tờ, tài liệu khác;”;
b) Cung cấp thông tin, sử dụng tài liệu không đúng sự
thật về lô hàng, mặt hàng nhập khẩu để được áp dụng phương thức kiểm tra giảm
hoặc miễn kiểm tra về an toàn thực phẩm hoặc để chuyển từ phương thức kiểm tra
chặt sang phương thức kiểm tra thông thường;
c) Đưa ra lưu thông trên thị trường lô hàng, mặt hàng
thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc đối tượng phải được
cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu” trước khi
thông quan mà không thực hiện theo quy định của pháp luật.
c) Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 2 như sau:
“d) Thực hiện xuất khẩu lô hàng thực phẩm không đúng khối lượng, quy cách sản phẩm như đã đăng ký để được thẩm định, cấp Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm (Chứng thư).”;
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi nhập khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực
phẩm thuộc đối tượng áp dụng phương thức kiểm tra thông thường, kiểm tra giảm
không có lấy mẫu kiểm nghiệm hoặc miễn kiểm tra về an toàn thực phẩm mà sản
phẩm hoặc lô sản phẩm lưu thông trên thị trường có ít nhất một trong các chỉ
tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với mức quy định tại quy chuẩn, tiêu
chuẩn, quy định của pháp luật tương ứng hoặc mức công bố; sản phẩm thực phẩm
bảo vệ sức khỏe có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu tạo nên
công dụng của sản phẩm không phù hợp với mức công bố.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi buôn bán thực phẩm thuộc diện miễn kiểm tra an toàn thực phẩm
đối với thực phẩm xuất khẩu nhưng bị quốc gia nhập khẩu trả về mà không thực
hiện kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật trước khi lưu thông
trên thị trường.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với vi phạm quy định tại các
điểm a và c khoản 2 Điều này trong trường hợp còn tang vật vi phạm;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 như sau:
“a) Tịch thu tang vật đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này trong trường hợp còn tang vật vi phạm;”;
b) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản
công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản
công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm từ 05 tháng đến 07 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản
công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
đ) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm từ 07 tháng đến 09 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản
công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, các khoản 3 và 4
Điều này;
c) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc
buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm,
dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm vi phạm
quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
d) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm
trong trường hợp tang vật vi phạm không còn đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản
phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại Điều này.
đ) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 6 như sau:
“e) Buộc nộp lại giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa, tẩy xóa đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”.
Điều 20. Vi phạm quy định về
tự công bố sản phẩm
10. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 20 như sau:
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện thông báo, đăng tải, niêm yết bản
tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Không nộp 01 bản tự công bố sản phẩm đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Không công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm hoặc không nộp 01 bản tự công bố sản phẩm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;”;
c) Không lưu giữ hồ sơ đã tự công bố sản phẩm theo quy
định của pháp luật;
d) Tài liệu bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ tự công
bố sản phẩm không được dịch sang tiếng Việt và không được công chứng theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây về sử dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm để
tự công bố sản phẩm:
a) Sử dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm đã hết hiệu lực;
b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm không đầy đủ chỉ tiêu an
toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
c) Phiếu kết quả kiểm nghiệm có ít nhất một trong các
chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng
hoặc không phù hợp quy định của pháp luật;
d) Phiếu kết quả kiểm nghiệm được cấp bởi phòng kiểm
nghiệm không được chỉ định hoặc không được công nhận phù hợp ISO 17025;
đ) Phiếu kết quả kiểm nghiệm không phải là bản chính
hoặc bản sao chứng thực.
b) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 như sau:
“e) Không có phiếu kết quả kiểm nghiệm trong hồ sơ tự công bố sản phẩm còn thời hạn tại thời điểm tự công bố theo quy định.”;
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công
bố sản phẩm có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp
với mức quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của pháp luật tương ứng hoặc
mức công bố hoặc mức ghi trên nhãn đối với sản phẩm không có bản tự công bố sản
phẩm;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a) Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc tiêu chuẩn đã công bố;”.
b) Nội dung yêu cầu về an toàn thực phẩm tự công bố
không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng hoặc không phù hợp quy định
của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công
bố sản phẩm mà không có bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện phải
đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
nhập khẩu thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các
khoản 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc
buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm a
khoản 4 Điều này;
c) Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với vi
phạm quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về
đăng ký bản công bố sản phẩm
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21 như sau:
“ 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc tiêu chuẩn đã công bố.”.
a) Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện đăng ký
bản công bố sản phẩm có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không
phù hợp với mức quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của pháp luật
tương ứng hoặc mức công bố hoặc mức ghi trên nhãn đối với sản phẩm không có
Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm;
b) Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thực phẩm bảo vệ
sức khỏe có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu tạo nên công dụng
của sản phẩm không phù hợp với mức công bố hoặc mức ghi trên nhãn đối với sản
phẩm không có Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm mà chưa đến mức là
hàng giả theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với hành vi không đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật
trong sản xuất, nhập khẩu sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm
hoặc sản xuất, nhập khẩu sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm
mà không có Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp
luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
nhập khẩu thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại
Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế; hoặc
buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định khác
về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp
thực phẩm
12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 22 như sau:
1. Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị sản phẩm vi
phạm đối với hành vi buôn bán, lưu thông trên thị trường sản phẩm thuộc diện tự
công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm mà có ít nhất một trong các chỉ
tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với mức quy định tại quy chuẩn, tiêu
chuẩn, quy định của pháp luật tương ứng hoặc mức công bố hoặc mức ghi trên nhãn
đối với sản phẩm không có bản tự công bố, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố
sản phẩm; sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có ít nhất một trong các chỉ tiêu
chất lượng chủ yếu tạo nên công dụng của sản phẩm không phù hợp với mức công bố
hoặc mức ghi trên nhãn đối với sản phẩm không có Giấy tiếp nhận đăng ký bản
công bố sản phẩm mà chưa đến mức là hàng giả theo quy định của pháp luật.
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“ 1. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm về buôn bán, lưu thông trên thị trường sản phẩm thực phẩm được quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần tổng giá trị sản phẩm thực phẩm vi phạm đã tiêu thụ đối với hành vi buôn bán, lưu thông trên thị trường sản phẩm thực phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố; sản phẩm thực phẩm thuộc diện phải được sản xuất tại cơ sở có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc chứng nhận tương đương mà không thực hiện theo quy định;
b) Phạt tiền từ 02 lần đến 03 lần tổng giá trị sản phẩm thực phẩm vi phạm đã tiêu thụ đối với hành vi thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia so với tiêu chuẩn đã công bố;
c) Phạt tiền từ 03 lần đến 05 lần tổng giá trị sản phẩm thực phẩm vi phạm đã tiêu thụ đối với hành vi thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia hoặc có chỉ tiêu an toàn không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền.”;
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm về sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe sau
đây:
a) Không thiết lập, duy trì hệ thống quản lý chất
lượng để kiểm soát quá trình sản xuất, lưu thông phân phối nhằm bảo đảm sản
phẩm đạt chất lượng theo tiêu chuẩn đã công bố và an toàn đối với người sử dụng
cho đến hết hạn sử dụng;
b) Không thực hiện duy trì hoạt động vệ sinh hàng ngày
đối với hệ thống nhà xưởng, thiết bị và tiện ích phụ trợ;
c) Không thực hiện và lưu trữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu
về sản xuất, kiểm soát chất lượng, lưu thông phân phối để truy xuất mọi lô sản
phẩm theo quy định của pháp luật;
d) Không áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát
trong quá trình sản xuất để phòng, tránh nguy cơ nhầm lẫn, ô nhiễm, nhiễm chéo;
không ghi chép kết quả vào hồ sơ ngay khi thực hiện thao tác hoặc ngay sau khi
hoàn thành công đoạn sản xuất;
đ) Xuất nguyên vật liệu để sử dụng khi chưa được đánh
giá đạt chất lượng; xuất bán sản phẩm khi chưa được đánh giá đạt chất lượng
theo yêu cầu;
e) Không theo dõi độ ổn định của sản phẩm theo quy
định của pháp luật;
g) Không có quy trình quy định giải quyết khiếu nại,
thu hồi sản phẩm, hoạt động tự kiểm tra hoặc có quy trình quy định nhưng không
thực hiện theo quy trình; không ghi chép, lưu giữ đầy đủ hồ sơ về các hoạt động
giải quyết khiếu nại, thu hồi sản phẩm, tự kiểm tra.
b) Bổ sung các điểm h, i, k, l, m và n vào sau điểm g khoản 2 như sau:
“h) Nhân sự tham gia sản xuất không được đào tạo, đào tạo lại về các nguyên tắc cơ bản Thực hành sản xuất tốt thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
i) Không có bản mô tả công việc cho nhân sự chủ chốt, nhân sự có trách nhiệm và các nhóm nhân sự của các bộ phận theo quy định;
k) Không có quy trình sản xuất được phê duyệt cho mỗi sản phẩm;
l) Không thực hiện và không duy trì thường xuyên hoạt động tự kiểm tra để giám sát việc triển khai, áp dụng và tuân thủ quy định Thực hành sản xuất tốt thực phẩm bảo vệ sức khỏe và đưa ra biện pháp khắc phục cần thiết, kịp thời;
m) Không có hợp đồng hoặc có hợp đồng nhưng không được xác định rõ ràng, thống nhất và không được kiểm soát thực thi chặt chẽ trong trường hợp có sản xuất và/hoặc kiểm nghiệm theo hợp đồng;
n) Không thực hiện lưu giữ mẫu nguyên liệu ban đầu, thành phẩm theo quy định hoặc có lưu giữ mẫu nhưng không đủ lượng mẫu và thời gian lưu theo quy định.”;
c) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp tái phạm.”;
3. Phạt tiền đối với hành vi buôn bán, lưu thông trên
thị trường sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm hoặc đăng ký bản công bố sản
phẩm mà không thực hiện công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật hoặc không
có bản tự công bố sản phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo
một trong các mức sau đây:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối
với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm đến 3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng;
d) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên 60.000.000 đồng đến 80.000.000
đồng;
h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên 100.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tự công bố lại sản phẩm, đăng ký lại bản công
bố sản phẩm theo quy định của pháp luật trong trường hợp sản phẩm có sự thay
đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo;
b) Không thực hiện thông báo bằng văn bản về nội dung
thay đổi sau công bố đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật hoặc có thông báo nhưng nội dung thông báo không phù hợp nội dung thay đổi
của sản phẩm hoặc không có tài liệu phù hợp quy định của pháp luật chứng minh
cho sự thay đổi;
c) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung bản tự công
bố sản phẩm, bản công bố sản phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm,
phiếu kết quả kiểm nghiệm, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
và các loại giấy tờ, tài liệu khác;
d) Không thực hiện theo quy định về sang chia, san,
chiết trong sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm;
đ) Bày bán phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm trong cơ sở kinh doanh hoá chất dùng cho mục đích khác.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, lưu thông trên thị
trường thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không phù hợp với
thông tin về sản phẩm đã công bố, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 như sau:
“a) Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, lưu thông trên thị trường thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không phù hợp với thông tin về sản phẩm đã công bố, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;”;
b) Buôn bán sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu
chỉ dùng để sản xuất gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội
bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước mà đã được
miễn thực hiện thủ tục công bố sản phẩm và miễn kiểm tra nhà nước về an toàn
thực phẩm nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực
phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ
độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 01 người đến 04 người;
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 như sau:
“a) Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 01 người đến 04 người mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;”;
b) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử
dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm
sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá dưới 10.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất chính dưới 5.000.000 đồng;
c) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử
dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa
được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá dưới
50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 20.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, lưu thông trên thị trường thực
phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có chứa chất độc hại
hoặc nhiễm chất độc hại hoặc có chất, dược chất không thuộc loại dùng làm thực
phẩm.
8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực
phẩm không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ
độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 05 người trở lên mà chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 8 như sau:
“a) Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 05 người trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;";
b) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử
dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm
sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 10.000.000 đồng trở
lên hoặc thu lợi bất chính trên 5.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự;
c) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử
dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa
được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ
50.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 20.000.000 đồng mà chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
9. Phạt tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi
phạm đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 8 Điều này trong trường
hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn
thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi
phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
g) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 10 như sau:
“a) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 2a và 7 Điều này;”;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với vi
phạm quy định tại khoản 8 Điều này;
c) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi
phạm quy định tại khoản 9 Điều này;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với vi
phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
đ) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản
công bố sản phẩm vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 4, điểm a khoản 5 Điều
này;
e) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm từ 12 tháng đến 16 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản
công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
g) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm từ 16 tháng đến 20 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản
công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
h) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản
công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 8 và 9 Điều này.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại
các khoản 1, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định
tại các khoản 1, 6, 7, 8 và 9 Điều này;
h) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 11 như sau:
“b) Buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 6, 7, 8 và 9 Điều này;”;
c) Buộc chịu mọi chi phí cho việc xử lý ngộ độc thực
phẩm, khám, điều trị người bị ngộ độc thực phẩm đối với vi phạm quy định tại
điểm a khoản 6 và điểm a khoản 8 Điều này;
d) Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản
phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 4,
điểm a khoản 5, các khoản 6, 7, 8 và 9 Điều này.
i) Bổ sung các điểm đ và e vào sau điểm d khoản 11 như sau:
“đ) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều này;
e) Buộc nộp lại giấy tờ đã bị sửa chữa, tẩy xóa đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.".
Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢNG
CÁO, THÔNG TIN, GIÁO DỤC, TRUYỀN THÔNG; KIỂM NGHIỆM THỰC PHẨM; PHÂN TÍCH NGUY
CƠ; PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN VÀ KHẮC PHỤC SỰ CỐ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM; TRUY XUẤT
NGUỒN GỐC ĐỐI VỚI THỰC PHẨM KHÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN
Điều 23. Vi phạm quy định về
quảng cáo, thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe mà không có nội dung khuyến cáo
“Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa
bệnh”.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi không cung cấp thông tin về an toàn thực phẩm theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi quảng cáo thực phẩm có nội dung đăng tải, dẫn, trích dẫn hoặc
nêu ý kiến người bệnh mô tả thực phẩm có tác dụng điều trị bệnh.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành tài liệu, ấn phẩm thông tin, giáo dục,
truyền thông về an toàn thực phẩm không chính xác, không đúng sự thật;
b) Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng
thông tin về an toàn thực phẩm không chính xác, không đúng sự thật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi tài liệu, ấn phẩm đã phát hành đối với
vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy tài liệu, ấn phẩm đối với vi phạm quy
định tại điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với vi
phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Buộc cải chính thông tin đối với vi phạm quy định
tại khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 24. Vi phạm quy định về
kiểm nghiệm thực phẩm và kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm
nhập khẩu
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa thông tin sai về năng lực kiểm nghiệm hoặc phạm
vi được công nhận chỉ định kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm của cơ sở kiểm nghiệm;
b) Không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm không lưu trữ hồ sơ
kiểm nghiệm, thử nghiệm theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập
khẩu không lưu trữ hồ sơ kiểm tra theo quy định của pháp luật.
3 Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với hành vi đánh tráo hoặc giả mạo mẫu thực phẩm dùng để kiểm nghiệm phục vụ
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự.
4 Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy chứng
nhận kết quả phân tích phiếu kết quả kiểm nghiệm, thông báo kết quả xác nhận
thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến kiểm
nghiệm thực phẩm và kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu;
b) Cố ý làm sai kết quả kiểm nghiệm, kiểm tra nhà nước
về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu;
c) Cung cấp kết quả kiểm nghiệm, kết quả kiểm tra nhà
nước về an toàn thực phẩm sai sự thật;
d) Không thực hiện việc kiểm nghiệm, kiểm tra nhà nước
về an toàn thực phẩm nhưng vẫn cấp giấy chứng nhận kết quả phân tích, phiếu kết
quả kiểm nghiệm kết quả kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm mà chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Hình thức hình phạt bổ sung:
a) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động kiểm
nghiệm, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu từ 06 tháng đến 12
tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
b) Tịch thu tang vật đối với vi phạm quy định tại điểm
a khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối với vi phạm quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả kiểm nghiệm, thông báo kết quả
xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu đối với vi phạm quy định tại các điểm
b, c và d khoản 4 Điều này.
13. Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 6 Điều 24 như sau:
“c) Buộc nộp lại giấy tờ đã bị sửa chữa, tẩy xóa đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.”.
Điều 25. Vi phạm quy định về
phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm và thực hiện các
giải pháp hạn chế nguy cơ mất an toàn thực phẩm
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện sự
cố an toàn thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các giải pháp hạn chế
nguy cơ mất an toàn thực phẩm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố
an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục
sự cố về an toàn thực phẩm.
Điều 26. Vi phạm quy định về
truy xuất nguồn gốc đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực
phẩm không bảo đảm an toàn
14. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 26 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 26 như sau:
“Điều 26. Vi phạm quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không bảo đảm an toàn”;
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối
với hành vi không lưu trữ thông tin hoặc lưu trữ không đầy đủ thông tin để truy
xuất nguồn gốc thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện thông báo lô sản phẩm không bảo đảm
an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, kịp thời
về số lượng sản phẩm của lô sản phẩm không bảo đảm an toàn, tồn kho thực tế và
đang lưu thông trên thị trường;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Không thiết lập hệ thống dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm hoặc có thiết lập nhưng không đầy đủ thông tin; không thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định;”;
c) Không tổng hợp, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về các biện pháp xử lý lô sản phẩm không bảo đảm an toàn;
d) Báo cáo không chính xác về lô sản phẩm không bảo đảm
an toàn thực phẩm.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm theo quy định của pháp luật;”.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
đối với hành vi thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn không phù hợp
quy định của pháp luật hoặc không đúng nội dung yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện các biện pháp ngăn chặn kịp thời khi phát hiện
sản phẩm của mình đang lưu thông hoặc đã đưa vào sử dụng mà không bảo đảm an
toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật hoặc có chỉ tiêu an toàn thực phẩm
không phù hợp với mức quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của pháp
luật tương ứng hoặc mức công bố; sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có ít nhất
một trong các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu tạo nên công dụng của sản phẩm không
phù hợp với mức công bố.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với hành vi không thực hiện thu hồi theo quy định của pháp luật đối với
thực phẩm không bảo đảm an toàn.
6. Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị sản phẩm vi
phạm đối với hành vi buôn bán sản phẩm hoặc lô sản phẩm đã có thông báo ngừng,
tạm ngừng lưu thông hoặc quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với vi phạm quy định tại
khoản 6 Điều này trong trường hợp còn tang vật vi phạm;
b) Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản
công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm
trong trường hợp tang vật vi phạm không còn đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản
phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Chương III
THẨM
QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 27. Thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy
định tại Điều 28 29, 30, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Công chức, viên chức thuộc các ngành: Y tế, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và công chức, viên chức, người
thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, trong các cơ quan được quy
định tại Điều 28, 29, 30, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này đang thi hành công
vụ, nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao về lĩnh vực an toàn
thực phẩm.
Điều 28. Thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân
15. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 28 như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng đối với cá nhân và 20.000.000 đồng đối với tổ chức;”;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a
khoản này;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 và điểm c khoản 3 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị
định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 và điểm c khoản 3 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
Điều 29. Thẩm quyền của thanh
tra
16. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 29 như sau:
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực về an toàn thực phẩm đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt
tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a
khoản này;
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng đối với cá nhân và 2.000.000 đồng đối với tổ chức;”;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
2. Chánh thanh tra Sở Y tế, Chánh thanh tra Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Chánh thanh tra Sở Công Thương, Chánh thanh tra
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chánh thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông,
Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục trưởng Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục
trưởng Chi cục Thủy sản, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản
và thủy sản và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành liên quan đến an toàn thực phẩm theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn có quyền:
b) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:
"2. Chánh thanh tra Sở Y tế; Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chánh Thanh tra Sở Công Thương; Chánh Thanh tra Sở Văn hóa và Thể thao, Chánh Thanh tra Sở Du lịch, Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch; Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông; Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Sở Y tế; Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục Thú y; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Chi cục trưởng Chi cục về trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản, thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, lâm nghiệp, phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:";
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a
khoản này;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức;”;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở (gồm: Sở
Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể
thao va Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi
cục Thủy sản, Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản và tương đương),
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục, Cục thuộc Bộ Y tế Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Văn hóa, Thể thao va Du
lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông (gồm: Tổng cục Thủy sản, Cục Thú y, Cục Bảo
vệ thực vật, Cục Trồng trọt, Cục Chăn nuôi, Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản
và thủy sản, Cục Chế biến và Phát triển thị trường Nông sản, Cục An toàn thực
phẩm, Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Cục Báo chí, Cục Xuất
bản, in và Phát hành và tương đương) có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở (gồm: Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công Thương; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm; Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chi cục Thủy sản; Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản); Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục, Cục thuộc Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông (gồm: Tổng cục Thủy sản; Cục Thú y; Cục Bảo vệ thực vật; Cục Trồng trọt; Cục Chăn nuôi; Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Cục Chế biến và Phát triển thị trường Nông sản; Cục An toàn thực phẩm; Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử; Cục Báo chí; Cục Xuất bản, In và Phát hành) có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.”;
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ của Bộ Y
tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền:
a) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a
khoản này;
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 140.000.000 đồng đối với cá nhân và 280.000.000 đồng đối với tổ chức;”;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
5. Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Chánh Thanh tra Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Chánh Thanh tra Bộ Công Thương, Chánh Thanh tra
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông,
Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ
thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục
Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục Chế biến và Phát
triển thị trường Nông sản, Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm Cục trưởng Cục Phát
thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục
Xuất bản, in và Phát hành và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao có quyền:
e) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 5 như sau:
“5. Chánh Thanh tra Bộ Y tế; Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chánh Thanh tra Bộ Công Thương; Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông; Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản; Cục trưởng Cục Thú y; Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật; Cục trưởng Cục Trồng trọt; Cục trưởng Cục Chăn nuôi; Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường Nông sản; Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm; Cục trưởng Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử; Cục trưởng Cục Báo chí; Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành có quyền:”;
a) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị
định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính;
g) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
Điều 30. Thẩm quyền của Công
an nhân dân
17. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 30 như sau:
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có
quyền:
Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền
đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại
khoản 1 Điều này có quyền:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:
“2. Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:”;
Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt
tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm
trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
b) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 như sau:
“3. Trưởng Công an cấp xã; Trưởng đồn Công an; Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất; Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế; Thủy đội trưởng có quyền:”;
a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến
5.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:
“b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức;”
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và tham nhũng, Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh
sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường,
Trưởng phòng An ninh kinh tế có quyền:
d) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 như sau:
“4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ; Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng An ninh kinh tế có quyền:";
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:
“a) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức;”;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a
khoản này;
e) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng đối với cá nhân và 80.000.000 đồng đối với tổ chức;";
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm b, đ, e, g, h, i, k và l khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a
khoản này;
g) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 và điểm c khoản 6 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm b, đ, e, g, h, i, k và l khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh
tế và tham nhũng, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế tổng hợp,
Cục trưởng Cục An ninh kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp, Cục trưởng Cục Cảnh sát
điều tra tội phạm về buôn lậu có quyền:
h) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu Khoản 6 như sau:
“6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ; Cục trưởng Cục An ninh kinh tế; Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Cục trưởng Cục An ninh nội địa có quyền:”.
a) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị
định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính;
g) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 và điểm c khoản 6 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm b, đ, e, g, h, i, k và l khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 31. Thẩm quyền xử phạt
của Bộ đội biên phòng
18. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 31 như sau:
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có
quyền:
Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt
tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại
khoản 1 Điều này có quyền:
Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt
tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức.
a) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và 20.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng đối với cá nhân và 40.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định này.”;
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội
biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa
khẩu cảng có quyền:
b) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 như sau:
“3. Đồn trưởng Đồn biên phòng; Hải đội trưởng Hải đội biên phòng; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:”;
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm b, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
c) Sửa đổi, bổ sung các điểm b và c khoản 3 như sau:
“b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2 Nghị định này.”;
d) Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:
“3a. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2 Nghị định này.”;
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy
trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
đ) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 như sau:
“4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng; Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:”;
a) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị
định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm b, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
e) Sửa đổi, bổ sung các điểm c và d khoản 4 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2 Nghị định này.”.
Điều 32. Thẩm quyền của Cảnh
sát biển
19. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 32 như sau:
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ
có quyền:
Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt
tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt
tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng
Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a
khoản này;
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 như sau:
“b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng đối với cá nhân và 80.000.000 đồng đối với tổ chức;”;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
b) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 5 như sau:
“5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:”;
a) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân và
60.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a
khoản này;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 như sau:
“b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 60.000.000 đồng đối với cá nhân và 120.000.000 đồng đối với tổ chức;”;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
d) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 6 như sau:
“6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển; Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:”;
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
đ) Bổ sung điểm a1 vào sau điểm a khoản 6 như sau:
“a1) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;”;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a
khoản này;
e) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 như sau:
“b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền:
g) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 7 như sau:
“7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:”;
a) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị
định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính;
h) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 7 như sau:
”c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 33. Thẩm quyền của Hải
quan
20. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 33 như sau:
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt
tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc
Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:
“2. Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:”;
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt
tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi
cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn
lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên
biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra
chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
b) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 như sau:
“3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:”;
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, đ, e, h, k và l khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
c) Sửa đổi, bổ sung các điểm b và c khoản 3 như sau:
“b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, k, l và m khoản 3 Điều 2 Nghị định này.”;
4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng
Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, đ, e, h, k và l khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
d) Sửa đổi, bổ sung các điểm c và d khoản 4 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, k, l và m khoản 3 Điều 2 Nghị định này.”;
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị
định này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, đ, e, h, k và l khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 như sau:
“c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, k, l và m khoản 3 Điều 2 Nghị định này.”.
Điều 34. Thẩm quyền xử phạt
của Quản lý thị trường
21. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 34 như sau:
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có
quyền:
Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và
1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:
“2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường; Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:”;
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức;”;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm b, c, d, đ, e, g h, i, k và l khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
3. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở
Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng
phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
c) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 như sau:
“3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:”;
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:
"b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;";
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
đ) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4 như sau:
"4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:".
a) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị
định này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 35. Phân định thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 4, Điều 5,
Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14,
Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều
23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại
Điều 28 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra, người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực về an
toàn thực phẩm thuộc các ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
Thương có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều
12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20,
Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 29 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
3 Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an có
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều
13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21,
Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này theo thẩm quyền
quy định tại Điều 30 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
quy định tại Điều 31 Nghị định này và Cảnh sát biển quy định tại Điều 32 Nghị
định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an toàn thực phẩm liên quan đến hoạt động thu gom, bán, cung
cấp, nhập khẩu thực phẩm quy định tại khoản 3, điểm b khoản 4 và khoản 5 Điều
4; các Điều 10, 11; các khoản 1 và 4 Điều 19; điểm a khoản 4 Điều 20; khoản 2
Điều 21; điểm b khoản 1, các điểm b và c khoản 6 Điều 22, khoản 6 Điều 26 của
Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
22. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 35 như sau:
“4. Người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng quy định tại Điều 31 Nghị định này và Cảnh sát biển quy định tại Điều 32 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm liên quan đến hoạt động thu gom, bán, cung cấp, nhập khẩu thực phẩm quy định tại khoản 3, điểm b khoản 4 và khoản 5 Điều 4; các điều 10 và 11; các khoản 1 và 4 Điều 19; điểm a khoản 4 Điều 20; khoản 2 Điều 21; khoản 1, các điểm b và c khoản 6 Điều 22; khoản 6 Điều 26 Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan
quy định tại Điều 33 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm quy định tại
các khoản 1, 2 và 4 Điều 19; các khoản 2, 3 và 4 Điều 20; Điều 21; điểm a khoản
5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 22; khoản 4 Điều 24 của Nghị định
này phát hiện được tại địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của Hải quan mà Nghị
định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
chưa quy định.
5. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan quy định tại Điều 33 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm quy định tại Điều 19; các khoản 2, 3 và 4 Điều 20; Điều 21; điểm a, b khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 22; khoản 4 Điều 24 Nghị định này nếu phát hiện được các hành vi này tại địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của Hải quan mà Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan chưa quy định.”.
6. Người có thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
quy định tại Điều 34 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính,
xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9,
Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều
18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của
Nghị định này thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương về an toàn thực phẩm và
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Thông tin
và Truyền thông quy định tại Điều 29 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính; xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 23 Nghị định này và
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
8. Người có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định tại Điều 29 Nghị định này có thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 15, khoản 1 Điều
18, Điều 23 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng
10 năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 178/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về
an toàn thực phẩm.
Điều 37. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
toàn thực phẩm xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị
phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho cá
nhân, tổ chức vi phạm.
2. Các hành vi vi phạm liên quan đến sản phẩm đã được
cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy, Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định
an toàn thực phẩm mà còn hiệu lực theo quy định tại khoản 1 Điều
42 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm thì áp dụng xử lý
vi phạm như sau:
a) Sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp
quy, Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm nay theo quy định
của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP thuộc diện tự công bố sản phẩm thì áp dụng quy
định của Nghị định này đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố để xử phạt;
b) Sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp
quy, Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm nay theo quy định
của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm thì áp
dụng quy định của Nghị định này đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố
để xử phạt.
Điều 38. Trách nhiệm hậu kiểm
1. Bộ Y tế Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Công Thương và Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương có
trách nhiệm tổ chức thực hiện hậu kiểm về an toàn thực phẩm thông qua hoạt động
thanh tra kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo quy
định pháp luật; phân công, giao cơ quan quản lý an toàn thực phẩm của bộ, Ủy
ban nhân dân chịu trách nhiệm hậu kiểm về an toàn thực phẩm.
2. Hoạt động hậu kiểm được thực hiện thường xuyên,
liên tục đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm sau
khi cơ sở tiến hành các hoạt động công bố sản phẩm, sản xuất sản phẩm, nhập
khẩu sản phẩm, buôn bán, lưu thông trên thị trường, quảng cáo sản phẩm và các
hoạt động khác liên quan đến sản xuất, chế biến, kinh doanh, kiểm nghiệm thực
phẩm, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu.
3. Bảo đảm nguyên tắc tránh chồng chéo về đối tượng,
địa bàn và thời gian hậu kiểm. Việc xử lý chồng chéo thực hiện theo quy định
của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và phân công, phân cấp quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm.
Điều 39. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì hướng dẫn,
tổ chức và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thi
hành Nghị định này thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với Bộ trưởng Bộ Y tế hướng
dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí Thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét