|
|
Số: 126/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
Quy định chi
tiết một số điều và biện pháp
thi
hành Luật Hôn nhân và gia đình
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình ngày 19 tháng 6 năm
2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ÁP DỤNG TẬP QUÁN
VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Nghị định này quy định chi tiết về áp dụng tập quán về hôn nhân và gia
đình, chế độ tài sản của vợ chồng, giải quyết các việc về hôn nhân và gia đình
có yếu tố nước ngoài và một số biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng tập
quán
1. Tập quán được áp dụng phải là quy tắc xử sự phù hợp với quy định tại
Khoản 4 Điều 3 của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Việc áp dụng tập quán phải tuân theo các điều kiện được quy định tại
Điều 7 của Luật Hôn nhân và gia đình.
3. Tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về tập quán được áp dụng.
Điều 3. Thỏa thuận về áp dụng tập
quán
1. Quy định các bên không có thỏa thuận tại Khoản 1 Điều 7 của Luật Hôn
nhân và gia đình được hiểu là các bên không có thỏa thuận về áp dụng tập quán
và cũng không có thỏa thuận khác về vụ, việc cần được giải quyết.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về tập quán được áp dụng thì giải quyết
theo thỏa thuận đó; nếu các bên không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy
định tại Điều 4 của Nghị định này.
Điều 4. Giải quyết vụ, việc hôn
nhân và gia đình có áp dụng tập quán
1. Trường hợp giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp dụng tập quán
thì thực hiện việc hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở,
khuyến khích sự tham gia hòa giải của người có uy tín trong cộng đồng, chức sắc
tôn giáo.
2. Trường hợp hòa giải không thành hoặc vụ, việc hôn nhân và gia đình có áp
dụng tập quán không thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở thì Tòa án giải quyết vụ, việc
đó theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Điều 5. Tuyên truyền, vận động
nhân dân về áp dụng tập quán
1. Các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam xây dựng, thực hiện các chính sách, biện pháp sau đây:
a) Tạo điều kiện để người dân thực hiện các quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình; phát huy truyền thống, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của
mỗi dân tộc, xóa bỏ tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình;
b) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình, vận
động người dân phát huy truyền thống, tập quán tốt đẹp và xóa bỏ tập quán lạc
hậu về hôn nhân và gia đình;
c) Giáo dục thế hệ trẻ bảo tồn, phát triển ngôn ngữ, chữ viết và phát huy
các giá trị văn hóa trong tập quán tốt đẹp của mỗi dân tộc.
2. Tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình là tập quán trái với những
nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 2 của Luật
Hôn nhân và gia đình hoặc vi phạm điều cấm quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Luật
Hôn nhân và gia đình.
Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục tập quán lạc hậu về hôn nhân và
gia đình cần vận động xóa bỏ hoặc cấm áp dụng.
Điều 6. Trách nhiệm về xây dựng
danh mục tập quán được áp dụng
1. Trong thời hạn ba năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) có trách nhiệm xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt danh
mục các tập quán về hôn nhân và gia đình được áp dụng tại địa phương.
2. Căn cứ vào thực tiễn áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình tại địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp sửa đổi, bổ
sung danh mục tập quán đã ban hành.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 7. Áp dụng chế độ tài sản
của vợ chồng theo luật định
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ
chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận
về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định
tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Người thứ ba xác lập, thực hiện giao dịch với vợ, chồng liên quan đến tài
khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán, động sản khác mà theo quy định của pháp
luật không phải đăng ký quyền sở hữu thì bị coi là không ngay tình trong những
trường hợp sau đây:
1. Đã được vợ, chồng cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 16 của Nghị
định này mà vẫn xác lập, thực hiện giao dịch trái với những thông tin đó;
2. Vợ chồng đã công khai thỏa thuận theo quy định của pháp luật có liên
quan về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản và người thứ ba biết hoặc
phải biết nhưng vẫn xác lập, thực hiện giao dịch trái với thỏa thuận của vợ
chồng.
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO
LUẬT ĐỊNH
Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác
của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân
1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp
quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật
Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị
bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát
sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng
1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà
vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ,
chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Điều 11. Tài sản riêng khác của
vợ, chồng theo quy định của pháp luật
1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp
luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định
của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật
về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân
thân của vợ, chồng.
Điều 12. Đăng ký tài sản chung
của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của
Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp
luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ
hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong
giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ
và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan
đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án
về chia tài sản chung.
Điều 13. Chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản chung của vợ chồng
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài
sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng
ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và
gia đình.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định
tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu
Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch
vô hiệu.
Điều 14. Hậu quả của việc chia
tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
1. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm
chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
2. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ
chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức
phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của
vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
3. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài
sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định
được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng
hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung
của vợ chồng.
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN
Điều 15. Xác định tài sản của vợ
chồng theo thỏa thuận
1. Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung
sau đây:
a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ,
chồng;
b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản
do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc
tài sản chung;
c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng
có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của
người có được tài sản đó;
d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
2. Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải phù hợp với quy định tại các
Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nếu vi phạm, người có
quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu
theo quy định tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì khi
xác lập, thực hiện giao dịch vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba
biết về những thông tin liên quan; nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì người
thứ ba được coi là ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật
Dân sự.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung nội
dung của chế độ tài sản của vợ chồng
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp
dụng thì trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung
một phần hoặc toàn bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài
sản theo luật định.
2. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng
phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Hậu quả của việc sửa
đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng
1. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung của chế độ tài sản của vợ chồng có
hiệu lực từ ngày được công chứng hoặc chứng thực. Vợ, chồng có nghĩa vụ cung
cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan theo quy định tại Điều
16 của Nghị định này.
2. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ
sung chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác.
QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Điều 19. Thẩm quyền đăng ký kết
hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam,
thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa
công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú, nhưng có nơi
đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Trường hợp người nước ngoài có yêu cầu đăng ký kết hôn với nhau tại Việt
Nam thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của một trong hai bên,
thực hiện đăng ký kết hôn; nếu cả hai bên không đăng ký thường trú tại Việt Nam
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên thực
hiện đăng ký kết hôn.
3. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác
được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây
gọi là Cơ quan đại diện) thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước sở tại.
Trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau thì Cơ
quan đại diện thực hiện đăng ký kết hôn, nếu có yêu cầu.
Điều 20. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;
b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác
nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính
đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước
ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06
tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có
vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp
giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của
người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của
nước đó;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước
ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không
mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được
hành vi của mình;
d) Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã
được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở
trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với
người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).
2. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, bên
nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
a) Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc
đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác
nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận
việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật
nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;
b) Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải
có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cấp;
c) Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì còn phải có
giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của
nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật của nước đó không
quy định cấp giấy xác nhận này.
Điều 21. Thủ tục nộp, tiếp nhận
hồ sơ
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp trực tiếp tại Sở
Tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện, nếu đăng ký
kết hôn tại Cơ quan đại diện.
2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu
hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và
ngày trả kết quả.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng
dẫn hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện. Việc hướng dẫn phải ghi vào văn bản,
trong đó ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp
nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Nghị định này thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
3. Thủ tục tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này cũng được áp dụng
khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cấp giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân, công nhận việc kết hôn, ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con, ghi
vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật đã được giải quyết
ở nước ngoài theo quy định của Nghị định này, trừ quy định về việc ghi ngày
phỏng vấn.
Điều 22. Thời hạn giải quyết việc
đăng ký kết hôn
1. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam không quá 25 ngày,
kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan công an xác minh theo quy định tại
Khoản 2 Điều 23 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 10
ngày.
2. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện không quá
20 ngày, kể từ ngày Cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp Cơ quan đại diện yêu cầu cơ quan trong nước xác minh theo quy
định tại Khoản 2 Điều 25 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm không
quá 35 ngày.
Điều 23. Trình tự giải quyết việc
đăng ký kết hôn tại Việt Nam
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp có trách
nhiệm:
a) Phỏng vấn trực tiếp hai bên nam, nữ tại trụ sở Sở Tư pháp để kiểm tra,
làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn và mức độ hiểu biết
của hai bên nam, nữ về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; về ngôn
ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi
nước. Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định
người phiên dịch.
Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ
ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu
có) phải cam kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng
vấn;
b) Nếu kết quả phỏng vấn cho thấy hai bên kết hôn chưa hiểu biết về hoàn
cảnh của nhau thì Sở Tư pháp hẹn ngày phỏng vấn lại; việc phỏng vấn lại được
thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phỏng vấn trước;
c) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; trường hợp nghi vấn hoặc có
khiếu nại, tố cáo việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời, kết
hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm
phạm tình dục, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần
làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết
hôn thì Sở Tư pháp xác minh làm rõ.
2. Trường hợp xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan công
an thì Sở Tư pháp có văn bản nêu rõ vấn đề cần xác minh, kèm theo bản chụp hồ
sơ đăng ký kết hôn gửi cơ quan công an cùng cấp đề nghị xác minh.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tư
pháp, cơ quan công an xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho
Sở Tư pháp.
Nếu hết thời hạn xác minh theo quy định tại Điều này mà cơ quan công an
chưa có văn bản trả lời thì Sở Tư pháp vẫn hoàn tất hồ sơ, đề xuất ý kiến trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, trong đó nêu rõ vấn đề
đã yêu cầu cơ quan công an xác minh.
3. Sau khi thực hiện phỏng vấn hai bên nam, nữ, nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ
kết hôn, ý kiến của cơ quan công an (nếu có), Sở Tư pháp báo cáo kết quả và đề
xuất giải quyết việc đăng ký kết hôn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định, kèm theo bộ hồ sơ đăng ký kết hôn.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở
Tư pháp cùng hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu xét thấy hai bên nam, nữ đáp ứng đủ
điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại
Điều 26 của Nghị định này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận
kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức lễ đăng ký kết hôn.
Trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản nêu
rõ lý do gửi Sở Tư pháp để thông báo cho hai bên nam, nữ.
4. Trong trường hợp kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau mà hai bên định
cư ở nước ngoài, kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam thì không
áp dụng biện pháp phỏng vấn quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 24. Lễ đăng ký kết hôn tại
Việt Nam
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư pháp tổ chức lễ đăng ký kết hôn.
2. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Sở Tư pháp.
Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Sở Tư
pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên khẳng định sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai
bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết
hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và
trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn
theo nghi thức quy định tại Khoản 2 Điều này.
Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn từ Sổ đăng ký kết hôn do Sở Tư
pháp thực hiện theo yêu cầu.
4. Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời
gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn quy định tại Khoản 1 Điều này thì được gia hạn
ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn 90 ngày mà
hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc không tổ chức lễ đăng ký kết hôn; Giấy
chứng nhận kết hôn được lưu trong hồ sơ.
Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng
ký kết hôn từ đầu.
Điều 25. Trình tự đăng ký kết hôn
tại Cơ quan đại diện
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ
quan đại diện có trách nhiệm:
a) Thực hiện phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Cơ quan đại diện đối với hai
bên nam, nữ như trình tự, thủ tục quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 23
của Nghị định này;
b) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; trường hợp nghi vấn hoặc có
khiếu nại, tố cáo việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời, kết
hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm
phạm tình dục, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần
làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết
hôn thì Cơ quan đại diện xác minh làm rõ;
c) Nếu xét thấy các bên nam, nữ đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc
trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều 26 của Nghị định này,
người đứng đầu Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, Cơ quan đại diện có văn bản thông
báo cho hai bên nam, nữ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
2. Trường hợp xét thấy có vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan
hữu quan ở trong nước, Cơ quan đại diện có văn bản nêu rõ vấn đề cần xác minh,
gửi Bộ Ngoại giao để yêu cầu cơ quan hữu quan xác minh theo chức năng chuyên
ngành.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Ngoại
giao, cơ quan hữu quan ở trong nước thực hiện xác minh vấn đề được yêu cầu và
trả lời bằng văn bản gửi Bộ Ngoại giao để chuyển cho Cơ quan đại diện.
3. Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày người đứng đầu Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Cơ quan đại diện.
Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Cơ quan
đại diện chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên khẳng định sự tự nguyện kết hôn. Nếu
hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Cơ quan đại diện ghi việc kết hôn vào Sổ
đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng
ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
4. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn
theo nghi thức quy định tại Khoản 3 Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận
kết hôn từ Sổ đăng ký kết hôn do Cơ quan đại diện thực hiện theo yêu cầu.
5. Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời
gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn quy định tại Khoản 3 Điều này thì được gia hạn
ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày người đứng
đầu Cơ quan đại diện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết thời hạn này mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn
thì Giấy chứng nhận kết hôn không còn giá trị, Cơ quan đại diện lưu Giấy chứng
nhận kết hôn trong hồ sơ.
Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng
ký kết hôn từ đầu.
Điều 26. Từ chối đăng ký kết hôn
1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn từ chối đăng ký kết hôn trong các
trường hợp sau đây:
a) Một hoặc cả hai bên không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật
Hôn nhân và gia đình Việt Nam;
b) Bên công dân nước ngoài không đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của
nước mà người đó là công dân;
c) Bên nam, bên nữ không cung cấp đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 20 của
Nghị định này.
2. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu kết quả phỏng vấn, thẩm tra, xác
minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời; kết hôn
giả tạo không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc, bền vững; lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán người, bóc lột sức
lao động, xâm phạm tình dục hoặc vì mục đích trục lợi khác.
CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN CHO
CÔNG DÂN VIỆT NAM CƯ TRÚ TRONG NƯỚC ĐỂ ĐĂNG
KÝ KẾT HÔN VỚI
NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI CƠ QUAN
CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 27. Thẩm quyền cấp giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực
hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó để làm thủ tục đăng ký
kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước
ngoài.
Trường hợp công dân Việt Nam không có đăng ký thường trú nhưng có đăng ký
tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
đăng ký tạm trú của người đó thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Điều 28. Thủ tục cấp giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân
1. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được lập thành 01 bộ, gồm
các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định;
b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như Chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
c) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.
Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải
quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do người yêu cầu nộp trực
tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ
phí, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra về nhân thân, tình trạng hôn nhân của
người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; có văn bản báo cáo kết
quả kiểm tra và nêu rõ các vấn đề vướng mắc cần xin ý kiến, gửi Sở Tư pháp, kèm
theo bản chụp bộ hồ sơ.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo
hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Sở Tư pháp tiến hành các biện pháp sau
đây:
a) Thẩm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân. Trường hợp cần làm rõ về nhân thân, tình trạng hôn nhân, điều kiện kết hôn,
mục đích kết hôn của người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì
Sở Tư pháp tiến hành xác minh;
b) Yêu cầu công dân Việt Nam có mặt tại trụ sở Sở Tư pháp để tiến hành
phỏng vấn, làm rõ sự tự nguyện, mục đích kết hôn, sự hiểu biết của công dân
Việt Nam về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài, về ngôn
ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của quốc
gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú;
c) Yêu cầu bên người nước ngoài đến Việt Nam để phỏng vấn làm rõ, nếu kết
quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn cho thấy công dân Việt Nam không hiểu biết về
hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của người nước ngoài; không hiểu biết về
ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của
quốc gia, vùng lãnh thổ mà người nước ngoài cư trú hoặc công dân Việt Nam cho
biết sẽ không có mặt để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài ở nước ngoài.
Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì Sở Tư pháp chỉ định
người phiên dịch.
Kết quả phỏng vấn phải được lập thành văn bản. Cán bộ phỏng vấn phải nêu rõ
ý kiến đề xuất của mình và ký tên vào văn bản phỏng vấn; người phiên dịch (nếu
có) phải cam kết dịch chính xác nội dung phỏng vấn và ký tên vào văn bản phỏng
vấn.
Trên cơ sở kết quả thẩm tra, xác minh, phỏng vấn, Sở Tư pháp có văn bản trả
lời Ủy ban nhân dân cấp xã để cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người
yêu cầu.
Trong trường hợp từ chối giải quyết, Sở Tư pháp giải thích rõ lý do trong
văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người yêu cầu.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời
của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân cấp cho người yêu cầu hoặc có văn bản thông báo về việc từ chối cấp giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân, trong đó nêu rõ lý do.
Yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú
trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài bị từ chối trong các trường hợp sau đây:
1. Công dân Việt Nam đề nghị cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết
hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh
sự của nước ngoài tại Việt Nam;
2. Kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy tình trạng hôn nhân của công dân
Việt Nam không đúng với tờ khai trong hồ sơ; các bên không đủ điều kiện kết hôn
theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam;
3. Kết quả phỏng vấn cho thấy hai bên chưa có sự hiểu biết về hoàn cảnh gia
đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau, không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập
quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước;
4. Việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời; kết hôn giả tạo
không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền
vững; lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán người, bóc lột sức lao động,
xâm phạm tình dục hoặc vì mục đích trục lợi khác.
ĐĂNG KÝ VIỆC NHẬN CHA, MẸ, CON
Điều 30. Điều kiện nhận cha, mẹ,
con
1. Việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa
công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa người
nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam theo quy định
của Nghị định này chỉ được thực hiện nếu bên nhận và bên được nhận đều còn sống
vào thời điểm nộp hồ sơ; việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh
chấp về việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp một hoặc cả hai bên không còn sống tại thời điểm nộp hồ sơ hoặc
có tranh chấp về xác định cha, mẹ, con thì vụ việc do Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp người được nhận là con chưa thành niên thì phải có sự
đồng ý của mẹ hoặc cha, trừ trường hợp mẹ hoặc cha đã chết, mất tích, mất năng
lực hành vi dân sự. Nếu con chưa thành niên từ đủ chín tuổi trở lên thì việc
nhận cha, mẹ, con phải có sự đồng ý của người con đó.
3. Con đã thành niên nhận cha không phải có sự đồng ý của mẹ, nhận mẹ không
phải có sự đồng ý của cha.
4. Trường hợp con chưa thành niên nhận cha thì mẹ làm thủ tục nhận cha cho
con, nhận mẹ thì cha làm thủ tục cho con. Trường hợp con chưa thành niên nhận
cha mà người mẹ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc nhận mẹ mà
người cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ làm
thủ tục nhận cha hoặc nhận mẹ cho con.
Điều 31. Thẩm quyền đăng ký việc
nhận cha, mẹ, con
1. Sở Tư pháp nơi đăng ký thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con,
công nhận và đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Trong trường hợp người được nhận là cha, mẹ, con là công dân Việt Nam không
có đăng ký thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về
cư trú thì Sở Tư pháp nơi đăng ký tạm trú của người đó công nhận và đăng ký
việc nhận cha, mẹ, con.
2. Cơ quan đại diện tại nước tiếp nhận công nhận và đăng ký việc người nước
ngoài nhận công dân Việt Nam cư trú tại nước đó là cha, mẹ, con, nếu việc đăng
ký không trái với pháp luật của nước tiếp nhận.
Trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài là cha, mẹ, con thì Cơ quan đại diện tại nước nơi cư trú
của một trong hai bên, công nhận và đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Điều 32. Hồ sơ nhận cha, mẹ, con
1. Hồ sơ nhận cha, mẹ, con được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối
với người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
c) Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận là con trong trường hợp nhận
con; của người nhận cha, mẹ trong trường hợp xin nhận cha, mẹ;
d) Giấy tờ hoặc chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc mẹ, con;
đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở
trong nước), bản sao Thẻ thường trú (đối với người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam) của người được nhận là cha, mẹ, con.
2. Hồ sơ nhận cha, mẹ, con phải do người có yêu cầu nộp trực tiếp tại cơ
quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
Điều 33. Thời hạn giải quyết việc
nhận cha, mẹ, con
Thời hạn giải quyết việc nhận cha, mẹ, con không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở
Tư pháp, Cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
Trường hợp cần xác minh theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 hoặc Điểm a Khoản
1 Điều 35 của Nghị định này thì thời hạn trên được kéo dài thêm không quá 10
ngày làm việc.
Điều 34. Trình tự giải quyết việc
nhận cha, mẹ, con tại Việt Nam
1. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách nhiệm nghiên
cứu, thẩm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Sở Tư pháp
trong thời gian 07 ngày làm việc, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân
cấp xã, nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con, niêm yết việc nhận
cha, mẹ, con.
2. Ngay sau khi nhận được văn bản yêu cầu của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc nhận cha, mẹ, con trong thời gian 07 ngày
làm việc tại trụ sở Ủy ban nhân dân. Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha,
mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản báo cáo ngay Sở Tư pháp.
3. Trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con
hoặc có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của các bên cha, mẹ, con hoặc giấy tờ
trong hồ sơ thì Sở Tư pháp thực hiện xác minh.
4. Trên cơ sở thẩm tra, xác minh, nếu xét thấy các bên cha, mẹ, con đáp ứng
đủ điều kiện nhận cha, mẹ, con thì Giám đốc Sở Tư pháp ký Quyết định công nhận
việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp từ chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp thông
báo bằng văn bản cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Giám đốc Sở Tư pháp ký Quyết
định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà
các bên cha, mẹ, con có yêu cầu khác về thời gian thì Sở Tư pháp ghi vào sổ
đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và trao Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ,
con cho các bên cha, mẹ, con. Khi trao Quyết định công nhận cha, mẹ, con, bên
nhận và bên được nhận phải có mặt.
Điều 35. Trình tự giải quyết việc
nhận cha, mẹ, con tại Cơ quan đại diện
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Cơ
quan đại diện có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ nhận cha, mẹ, con; trường hợp nghi vấn hoặc
có khiếu nại, tố cáo về việc nhận cha, mẹ, con hoặc có vấn đề cần làm rõ về
nhân thân của các bên cha, mẹ, con hoặc giấy tờ trong hồ sơ thì Cơ quan đại
diện thực hiện xác minh;
b) Nếu xét thấy các bên yêu cầu đáp ứng đủ điều kiện nhận cha, mẹ, con thì
người đứng đầu Cơ quan đại diện ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
Trong trường hợp từ chối công nhận việc nhận cha, mẹ, con thì Cơ quan đại
diện gửi văn bản thông báo cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người đứng đầu Cơ quan đại
diện ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con, trừ trường hợp có lý do
chính đáng mà các bên cha, mẹ, con có yêu cầu khác về thời gian, Cơ quan đại
diện ghi vào sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và trao Quyết định công nhận
việc nhận cha, mẹ, con cho các bên cha, mẹ, con. Khi trao Quyết định công nhận
cha, mẹ, con, bên nhận và bên được nhận phải có mặt.
CÔNG NHẬN VIỆC KẾT HÔN, GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC NHẬN
CHA, MẸ, CON CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT
TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI
1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài
đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được
công nhận tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Việc kết hôn phù hợp với pháp luật của nước ngoài;
b) Vào thời điểm kết hôn, các bên tuân theo quy định về điều kiện kết hôn
của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
Trong trường hợp có vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nhưng
vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả của vi phạm đó đã được
khắc phục hoặc việc công nhận kết hôn là có lợi để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ
và trẻ em thì việc kết hôn đó cũng được công nhận tại Việt Nam.
2. Công nhận việc kết hôn quy định tại Khoản 1 Điều này được ghi vào Sổ
đăng ký kết hôn theo thủ tục quy định tại Điều 38 của Nghị định này.
1. Sở Tư pháp, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện ghi
vào Sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết
tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi vào
sổ việc kết hôn), ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt
Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (sau đây gọi là
ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con). Trường hợp công dân Việt Nam không có đăng
ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú
thì Sở Tư pháp nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện.
2. Cơ quan đại diện thực hiện ghi vào sổ việc kết hôn, việc nhận cha, mẹ,
con của công dân Việt Nam cư trú tại nước tiếp nhận.
Điều 38. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
ghi vào sổ việc kết hôn
1. Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau
đây:
a) Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn theo mẫu quy định;
b) Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp;
c) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
d) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người có yêu cầu.
Trong trường hợp công nhận việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người
nước ngoài mà trước đó công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đã ly hôn với
công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy
xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn phải do một trong hai bên kết hôn nộp trực
tiếp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
3. Thời hạn giải quyết việc ghi vào sổ việc kết hôn là 05 ngày làm việc kể
từ ngày Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trong
trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày
làm việc.
Trong trường hợp từ chối ghi vào sổ việc kết hôn thì Sở Tư pháp, Cơ quan
đại diện trả lời bằng văn bản cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.
4. Sau khi ghi vào sổ việc kết hôn, Giám đốc Sở Tư pháp, người đứng đầu Cơ
quan đại diện ký và cấp cho người yêu cầu giấy xác nhận ghi vào sổ việc hộ tịch
đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo mẫu quy định.
Điều 39. Từ chối ghi vào sổ việc
kết hôn
Yêu cầu ghi vào sổ việc kết hôn bị từ chối nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
1. Việc kết hôn không bảo đảm điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 36 của
Nghị định này;
2. Sử dụng giấy tờ giả, giấy tờ bị sửa chữa, tẩy xóa để làm thủ tục cấp
giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, kết hôn, ghi vào sổ việc kết hôn;
3. Ủy ban nhân dân cấp xã không xin ý kiến Sở Tư pháp trước khi cấp giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân theo quy định tại Điều 28 của Nghị
định này và công dân Việt Nam không đủ điều kiện kết hôn vào thời điểm yêu cầu
cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tình trạng hôn nhân của công dân Việt
Nam được xác nhận không đúng.
Điều 40. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con
1. Hồ sơ ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con được lập thành 01 bộ, gồm các
giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Bản sao giấy tờ công nhận việc nhận cha, mẹ, con do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cấp;
c) Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân của người có
yêu cầu như Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;
d) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người có yêu cầu.
2. Hồ sơ ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con phải do người có yêu cầu nộp
trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ
phí, Sở Tư pháp hoặc Cơ quan đại diện thẩm tra hồ sơ. Trường hợp phải xác minh
thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Nếu xét thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì Sở Tư pháp, Cơ quan đại diện thực
hiện ghi vào sổ việc nhận cha, mẹ, con; Giám đốc Sở Tư pháp, người đứng đầu Cơ
quan đại diện ký và cấp cho người có yêu cầu giấy xác nhận ghi vào sổ việc hộ
tịch đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo mẫu quy định.
GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC LY HÔN, HỦY VIỆC KẾT HÔN
TRÁI PHÁP LUẬT ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 41. Điều kiện ghi vào sổ hộ
tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
Bản án, quyết định ly hôn, bản thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công
nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không có yêu cầu
thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
Điều 42. Thẩm quyền ghi vào sổ hộ
tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
1. Sở Tư pháp mà trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó
người yêu cầu đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào sổ việc kết hôn trước đây, thực
hiện ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài.
Sở Tư pháp căn cứ vào tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải
quyết ở nước ngoài của người yêu cầu, sổ hộ tịch đang được lưu giữ để xác định
nơi đăng ký kết hôn hoặc ghi vào sổ việc kết hôn trước đây.
2. Trường hợp công dân Việt Nam ở nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có
yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc kết hôn trước đây đã được đăng
ký tại Cơ quan đại diện hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì việc ghi
vào sổ hộ tịch việc ly hôn được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi công dân Việt Nam
thường trú.
3. Trường hợp công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi vào
sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc kết hôn trước đây đã được đăng ký tại Cơ quan
đại diện, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà chưa ghi vào sổ việc kết hôn
tại cơ quan có thẩm quyền Việt Nam thì việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn được
thực hiện tại Sở Tư pháp nơi công dân Việt Nam cư trú trước khi xuất cảnh, nếu
việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn không nhằm mục đích kết hôn.
Trong trường hợp việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn nhằm mục đích kết hôn
thì thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn thuộc Sở Tư pháp nơi người yêu
cầu nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.
Điều 43. Các trường hợp phải ghi
vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
1. Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn
đã được giải quyết ở nước ngoài:
a) Công dân Việt Nam đã ly hôn ở nước ngoài về thường trú tại Việt Nam và
có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc làm thủ tục kết hôn;
b) Công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài đã ly hôn ở nước ngoài có yêu
cầu kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
c) Người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam ở nước ngoài có yêu cầu
kết hôn ở Việt Nam;
d) Các trường hợp đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn tại cơ quan
có thẩm quyền Việt Nam, sau đó ly hôn ở nước ngoài có yêu cầu đăng ký hộ tịch
tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải quyết các trường hợp khác có
yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài.
3. Đối với trường hợp đã qua nhiều lần ly hôn thì chỉ làm thủ tục ghi vào
sổ hộ tịch việc ly hôn gần nhất.
Điều 44. Hồ sơ ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
1. Hồ sơ ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài bao
gồm:
a) Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
theo mẫu quy định;
b) Bản sao bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài đã có hiệu lực
thi hành; bản sao bản thỏa thuận ly hôn do Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có
thẩm quyền khác của nước ngoài công nhận đã có hiệu lực thi hành; bản sao các
giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài công nhận việc ly hôn;
c) Bản sao Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế để
chứng minh nhân thân của người có yêu cầu;
d) Bản sao giấy tờ để chứng minh thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn.
2. Hồ sơ nêu trên được lập thành 02 bộ, gửi qua đường bưu điện hoặc nộp
trực tiếp tại Sở Tư pháp có thẩm quyền.
Người yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn có thể ủy quyền cho người khác
thực hiện. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng
thực hợp lệ. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh,
chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần phải có văn bản ủy quyền.
Điều 45. Trình tự, thủ tục ghi
vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ
phí, Sở Tư pháp gửi văn bản xin ý kiến Bộ Tư pháp về điều kiện ghi vào sổ hộ
tịch việc ly hôn, kèm theo 01 bộ hồ sơ.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến
của Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp xem xét, thẩm tra hồ sơ và điều kiện ghi vào sổ hộ
tịch việc ly hôn.
Nếu xét thấy bản án, quyết định ly hôn, bản thỏa thuận ly hôn đáp ứng điều
kiện quy định tại Điều 41 của Nghị định này và việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly
hôn là đúng thẩm quyền thì Bộ Tư pháp gửi văn bản đồng ý cho Sở Tư pháp thực
hiện ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn theo quy định của Nghị định này.
Nếu yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn không đủ điều kiện hoặc không
đúng thẩm quyền thì Bộ Tư pháp trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp, có văn bản thông
báo, nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của
Bộ Tư pháp thì Sở Tư pháp ghi vào sổ hộ tịch và cấp cho người yêu cầu giấy xác
nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo mẫu
quy định. Trường hợp không đủ điều kiện hoặc không đúng thẩm quyền ghi vào sổ
hộ tịch việc ly hôn thì phải trả lời bằng văn bản và trả lại hồ sơ cho người
yêu cầu, không trả lại lệ phí.
Điều 46. Cách ghi vào sổ hộ tịch
việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
1. Việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài được
thực hiện như sau:
Việc ly hôn được ghi vào cột ghi chú của Sổ đăng ký kết hôn trước đây. Khi
ghi vào sổ phải ghi rõ hình thức văn bản ly hôn; số; ngày, tháng, năm có hiệu
lực pháp luật của văn bản ly hôn; tên Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác
của nước ngoài công nhận việc ly hôn; số, ngày, tháng, năm văn bản đồng ý của
Bộ Tư pháp.
Trường hợp trước đây người có yêu cầu đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thì sau khi ghi vào sổ hộ tịch việc
ly hôn, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn để ghi chú tiếp
vào Sổ đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Trường hợp trước đây người có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện
thì thông báo được gửi cho Bộ Ngoại giao để ghi chú vào Sổ đăng ký kết hôn lưu
tại Bộ Ngoại giao (nếu Sổ đăng ký kết hôn đã chuyển lưu) và thông báo tiếp cho
Cơ quan đại diện, nơi đã đăng ký kết hôn thực hiện việc ghi chú.
2. Trường hợp người có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc kết
hôn trước đây thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và chưa làm thủ
tục ghi vào sổ việc kết hôn thì Sở Tư pháp ghi đồng thời hai việc kết hôn và ly
hôn vào Sổ đăng ký kết hôn sử dụng tại Sở Tư pháp.
Trường hợp người yêu cầu đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam, nhưng Sổ đăng ký kết hôn không còn lưu trữ được thì việc ghi vào sổ
hộ tịch việc ly hôn cũng được thực hiện theo quy định tại Khoản này.
Điều 47. Ghi vào sổ hộ tịch việc
hủy kết hôn trái pháp luật đã được giải quyết ở nước ngoài
Việc ghi vào sổ hộ tịch việc hủy kết hôn trái pháp luật đã được giải quyết
ở nước ngoài được thực hiện như quy định về ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã
được giải quyết ở nước ngoài.
ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, NHẬN CHA, MẸ, CON
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI Ở KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều 48. Thẩm quyền đăng ký kết
hôn, nhận cha, mẹ, con
Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc kết hôn,
nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công
dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy
định của Nghị định này.
Điều 49. Trình tự, thủ tục đăng
ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây của
mỗi bên:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác
nhận tình trạng hôn nhân đối với công dân Việt Nam; giấy tờ để chứng minh về
tình trạng hôn nhân của công dân nước láng giềng do cơ quan có thẩm quyền của
nước đó cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại
người đó là người không có vợ hoặc không có chồng.
Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài hoặc người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn
đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của Nghị định này.
2. Hồ sơ đăng ký kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp trực tiếp tại Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký kết hôn.
3. Người nộp hồ sơ phải xuất trình giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng minh nhân dân biên giới đối với công dân Việt Nam; trường hợp
không có Giấy chứng minh nhân dân biên giới thì xuất trình giấy tờ chứng minh
việc thường trú ở khu vực biên giới kèm theo giấy tờ tùy thân khác để kiểm tra;
b) Giấy tờ tùy thân hoặc giấy tờ khác đối với công dân nước láng giềng do
cơ quan có thẩm quyền của nước đó cấp để chứng minh việc người đó thường trú ở
khu vực biên giới với Việt Nam.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ. Sau khi đã thẩm tra hồ sơ, Ủy ban nhân
dân cấp xã có văn bản gửi Sở Tư pháp để xin ý kiến, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến
của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Sở Tư pháp xem xét hồ sơ và trả lời bằng văn bản
cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của
Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký kết hôn như đối với trường
hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở trong nước theo quy định
của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
7. Trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Sở Tư pháp có văn bản gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã để thông báo cho người có yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.
Việc từ chối kết hôn thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.
Điều 50. Trình tự, thủ tục đăng
ký nhận cha, mẹ, con
1. Hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con được lập thành 01 bộ, bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy tờ hoặc chứng cứ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
2. Hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con phải do người có yêu cầu nộp trực tiếp
tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Khi nộp hồ sơ,
người có yêu cầu phải xuất trình giấy tờ quy định tại Khoản 3 Điều 49 của Nghị
định này để kiểm tra.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện niêm yết việc nhận cha, mẹ, con
trong thời gian 07 ngày làm việc tại trụ sở Ủy ban nhân dân. Hết thời hạn niêm
yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản, kèm theo bản chụp bộ hồ sơ gửi Sở Tư
pháp để xin ý kiến.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến
của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ nhận cha, mẹ, con và trả
lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý của
Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con như
đối với trường hợp đăng ký việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với
nhau ở trong nước theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
6. Trường hợp từ chối đăng ký việc nhận cha, mẹ, con thì Sở Tư pháp có văn
bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho người có yêu cầu, trong đó nêu
rõ lý do.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, HỖ TRỢ HÔN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 51. Trung tâm tư vấn, hỗ trợ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây
gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam hoặc Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi là Hội Liên hiệp phụ nữ).
Điều 52. Nguyên tắc hoạt động tư
vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
1. Hoạt động của Trung tâm phải bảo đảm nguyên tắc phi lợi nhuận, góp phần
làm lành mạnh hóa quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, phù hợp
với nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam, thuần phong mỹ
tục của dân tộc.
2. Các bên kết hôn có quyền được tư vấn, hỗ trợ về hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài. Việc tư vấn, hỗ trợ không phụ thuộc vào quốc tịch, nơi cư
trú của người có yêu cầu.
3. Nghiêm cấm lợi dụng việc tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài nhằm mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc vì
mục đích trục lợi khác.
Điều 53. Điều kiện thành lập
Trung tâm
Hội Liên hiệp phụ nữ quyết định thành lập Trung tâm khi có đủ các điều kiện
sau đây:
1. Có quy chế hoạt động bảo đảm nguyên tắc quy định tại Điều 52 của Nghị
định này được Hội Liên hiệp phụ nữ phê duyệt;
2. Có địa điểm, trang thiết bị, nhân lực cần thiết bảo đảm hoạt động của
Trung tâm;
3. Người dự kiến đứng đầu Trung tâm là người không có tiền án.
Điều 54. Thủ tục đăng ký hoạt
động của Trung tâm, cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm
1. Sau khi có quyết định thành lập, Trung tâm phải đăng ký hoạt động tại Sở
Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Trung tâm được lập thành 01 bộ, gồm các giấy
tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký hoạt động theo mẫu quy định;
b) Bản sao Quyết định thành lập Trung tâm;
c) Giấy tờ chứng minh địa điểm đặt trụ sở của Trung tâm;
d) Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến đứng đầu Trung tâm được cấp chưa
quá 03 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;
đ) Bản sao quy chế hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định
này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư
pháp cấp giấy đăng ký hoạt động theo mẫu quy định cho Trung tâm. Trường hợp từ
chối cấp giấy đăng ký hoạt động thì Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Trung
tâm, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
4. Trường hợp giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm bị mất hoặc hư hỏng
không sử dụng được thì được cấp lại giấy đăng ký hoạt động.
Điều 55. Quyền hạn, nghĩa vụ của
Trung tâm
1. Trung tâm có quyền hạn sau đây:
a) Tư vấn những vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài cho công dân Việt Nam theo hướng dẫn của Hội Liên hiệp Phụ nữ;
b) Tư vấn, bồi dưỡng cho công dân Việt Nam về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập
quán, pháp luật về hôn nhân và gia đình, về nhập cư của nước mà người yêu cầu
dự định kết hôn với công dân nước đó;
c) Tư vấn, giúp đỡ người nước ngoài tìm hiểu về ngôn ngữ, văn hóa, phong
tục tập quán, pháp luật về hôn nhân và gia đình của Việt Nam;
d) Giúp đỡ các bên kết hôn tìm hiểu về hoàn cảnh cá nhân, gia đình của mỗi
bên và các vấn đề khác liên quan mà các bên yêu cầu;
đ) Cấp giấy xác nhận cho công dân Việt Nam sau khi đã được tư vấn, bồi
dưỡng theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này, nếu có yêu cầu;
e) Giúp đỡ các bên kết hôn hoàn tất hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định của
pháp luật, nếu có yêu cầu;
g) Trường hợp công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có nhu cầu giới thiệu
người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam để kết hôn thì Trung tâm thực hiện giới
thiệu;
h) Hoạt động hợp tác với tổ chức tư vấn, hỗ trợ hôn nhân của nước ngoài
được thành lập theo quy định của pháp luật nước đó để giải quyết những vấn đề
liên quan đến hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
i) Được nhận thù lao để trang trải chi phí hoạt động và được thanh toán chi
phí thực tế hợp lý khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm nguyên tắc phi lợi
nhuận;
k) Được thay đổi nội dung giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 56
của Nghị định này.
2. Trung tâm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hoạt động theo đúng nội dung ghi trong giấy đăng ký hoạt động;
b) Tư vấn, hỗ trợ cho mọi đối tượng có yêu cầu, không phụ thuộc vào quốc
tịch, nơi cư trú của người có yêu cầu; cấp giấy xác nhận của Trung tâm sau khi
thực hiện tư vấn, hỗ trợ cho người có yêu cầu;
c) Công bố công khai mức thù lao theo quy định;
d) Giữ bí mật các thông tin, tư liệu về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân,
bí mật gia đình của các bên theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm về hoạt động của Trung tâm, báo cáo
quyết toán tình hình thu, chi tài chính liên quan đến hoạt động tư vấn, hỗ trợ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài cho Hội Liên hiệp phụ nữ và Sở Tư
pháp nơi đăng ký hoạt động; báo cáo đột xuất, cung cấp tài liệu hoặc giải thích
về những vấn đề liên quan đến hoạt động của Trung tâm khi có yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Chịu sự kiểm tra, quản lý của Hội Liên hiệp phụ nữ;
g) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động và cơ quan có thẩm quyền khác
theo quy định của pháp luật;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 56. Thay đổi nội dung giấy
đăng ký hoạt động của Trung tâm
1. Trung tâm muốn thay đổi về tên gọi, địa điểm đặt trụ sở thì phải có văn
bản đề nghị ghi chú thay đổi, kèm theo giấy đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp,
nơi đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị ghi
chú thay đổi, Sở Tư pháp xác nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động
của Trung tâm.
2. Trường hợp muốn thay đổi người đứng đầu Trung tâm hoặc thay đổi nội dung
hoạt động của Trung tâm, Hội Liên hiệp phụ nữ phải có văn bản gửi Sở Tư pháp,
nơi đăng ký hoạt động của Trung tâm, trong đó nêu rõ mục đích, nội dung, lý do
thay đổi, kèm theo giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm. Nếu thay đổi người
đứng đầu Trung tâm thì còn phải có Phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến thay
thế được cấp chưa quá 03 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư
pháp xác nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động. Trường hợp từ chối
thì Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Hội Liên hiệp phụ nữ và nêu rõ lý do.
Điều 57. Chấm dứt hoạt động của
Trung tâm
1. Trung tâm chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Hội Liên hiệp phụ nữ quyết định giải thể Trung tâm;
b) Trung tâm bị tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều này, Hội Liên hiệp phụ nữ phải có văn bản thông báo về việc chấm dứt hoạt
động của Trung tâm gửi Sở Tư pháp, nơi Trung tâm đăng ký hoạt động, chậm nhất
30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động của Trung tâm. Trung tâm phải nộp lại
giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp, nơi đã đăng ký hoạt động.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều này, Sở Tư pháp hoặc cơ quan có thẩm quyền khác gửi Hội Liên hiệp phụ nữ quyết
định tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt động chậm nhất 30 ngày trước ngày
Trung tâm bị buộc chấm dứt hoạt động.
4. Trước ngày chấm dứt hoạt động, Trung tâm có trách nhiệm thanh toán các
khoản nợ (nếu có) với tổ chức, cá nhân có liên quan và giải quyết các vấn đề có
liên quan đến việc chấm dứt hoạt động; báo cáo bằng văn bản gửi Hội Liên hiệp
phụ nữ và Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HÔN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài trong phạm vi toàn quốc, có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài;
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phối hợp với Bộ Ngoại giao chỉ
đạo, hướng dẫn Cơ quan đại diện trong việc thi hành pháp luật về hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài; phổ biến, giáo dục pháp luật và giải quyết các
việc về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật;
3. Ban hành thống nhất sổ và biểu mẫu đăng ký các việc hộ tịch theo quy
định của Nghị định này;
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử
lý vi phạm hành chính về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài theo quy
định của pháp luật;
5. Thực hiện thống kê số liệu về đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; cấp
giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; ghi vào sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con;
ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định của
Nghị định này;
6. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Ngoại giao
Bộ Ngoại giao thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài theo quy định của pháp luật, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo Cơ quan đại diện trong việc thi hành pháp luật về hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài, về nghiệp vụ đăng ký hộ tịch; thực hiện các biện
pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài trong
quan hệ hôn nhân và gia đình phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận và điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
2. Chỉ đạo Cơ quan đại diện thực hiện thống kê số liệu, báo cáo định kỳ
hàng năm về: Tình hình đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; ghi vào sổ việc kết
hôn, nhận cha, mẹ, con thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan đại diện theo
quy định của Nghị định này.
Tổng hợp số liệu thống kê và báo cáo định kỳ hàng năm về: Tình hình đăng ký
kết hôn, nhận cha, mẹ, con; ghi vào sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con thuộc
thẩm quyền giải quyết của Cơ quan đại diện gửi Bộ Tư pháp;
3. Cập nhật, cung cấp những thông tin cơ bản về pháp luật, văn hóa, phong
tục, tập quán của các nước sở tại để làm cơ sở định hướng công tác truyền
thông, tư vấn trong nước;
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài tại Cơ quan đại diện; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật; xử lý vi phạm hành chính về hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài theo quy định của pháp luật;
5. Giải quyết theo thẩm quyền những vấn đề đối ngoại phát sinh trong quá
trình thực hiện các điều ước quốc tế về hôn nhân và gia đình mà Việt Nam là
thành viên;
6. Cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn, Quyết định công nhận việc nhận cha,
mẹ, con theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Cơ quan đại diện
1. Cơ quan đại diện thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện việc đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con; ghi vào sổ việc kết
hôn, nhận cha, mẹ, con phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận và điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
b) Thực hiện thống kê số liệu, báo cáo Bộ Ngoại giao theo định kỳ 06 tháng
và hàng năm về: Tình hình đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con; ghi vào sổ việc
kết hôn, nhận cha, mẹ, con thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan đại diện
theo quy định của Nghị định này;
c) Cập nhật những thông tin cơ bản về pháp luật, văn hóa, phong tục, tập
quán của nước sở tại, báo cáo Bộ Ngoại giao;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính liên quan đến
giải quyết các việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự làm công tác hộ tịch có trách
nhiệm giúp Cơ quan đại diện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo quy
định tại Khoản 1 Điều này, trừ việc giải quyết tố cáo quy định tại Điểm d Khoản
1 Điều này.
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Công an
Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài theo quy định của pháp luật, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp xác minh theo chức năng chuyên ngành các vấn đề
được yêu cầu trong hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định của Nghị định này; cấp
Hộ chiếu kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam đã được đăng
ký kết hôn, công nhận là cha, mẹ, con xuất cảnh khi có yêu cầu;
2. Chỉ đạo và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống các hoạt
động môi giới kết hôn nhằm mục đích kiếm lời, các hành vi lợi dụng việc kết
hôn, nhận cha, mẹ, con nhằm mục đích trục lợi, mua bán người, bóc lột sức lao
động, xâm phạm tình dục và các hành vi khác vi phạm pháp luật về hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài;
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 62. Nhiệm vụ của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc
thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Điều 63. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài trên địa bàn, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đăng ký việc kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định của
Nghị định này;
b) Phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài;
c) Thực hiện việc thống kê số liệu, báo cáo Bộ Tư pháp theo định kỳ 06
tháng và hàng năm về: Tình hình đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con; ghi vào sổ
việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con theo quy định của Nghị định này; tình hình thực
hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài ở địa phương;
d) Bảo đảm những điều kiện cần thiết để Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thành lập Trung tâm; tạo điều kiện để Trung tâm hoạt
động có hiệu quả; quản lý hoạt động của các Trung tâm trên địa bàn;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
hành chính về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp
luật;
e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện quản lý
nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại địa phương; đăng ký
việc nhận cha, mẹ, con; ghi vào sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con; thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn cụ thể theo quy định của Nghị định này.
1. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp với Bộ Tư pháp, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện các hoạt động trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
2. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
a) Thành lập Trung tâm theo quy định của Nghị định này và thực hiện quản lý
hoạt động của Trung tâm;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thành lập Trung tâm và thực hiện quản lý hoạt động của Trung tâm;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm;
d) Phối hợp với Bộ Tư pháp kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2015.
2. Bãi bỏ Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2001 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị định số
32/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật
Hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc thiểu số; Điều 2 Nghị định số
06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực; Nghị
định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài, trừ các quy định về hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực
chữ ký người dịch, chứng thực bản sao giấy tờ, giấy tờ đối với người không quốc
tịch, người có nhiều quốc tịch nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài và lệ phí được tiếp tục áp dụng đến khi Nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Hộ tịch có hiệu lực.
Điều 66. Điều khoản chuyển tiếp
Hồ sơ yêu cầu đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với
người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài; ghi vào
sổ việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài ở nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tiếp nhận
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục được giải quyết theo quy định
của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có
yếu tố nước ngoài.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
DANH MỤC CÁC TẬP QUÁN LẠC HẬU VỀ
HÔN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH CẦN VẬN ĐỘNG XÓA
BỎ HOẶC CẤM ÁP DỤNG
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2014/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ)
I. CÁC TẬP QUÁN LẠC HẬU VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CẦN VẬN
ĐỘNG XÓA BỎ
1. Kết hôn trước tuổi quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Việc đăng ký kết hôn không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
3. Cưỡng ép kết hôn do xem “lá số” và do mê tín dị đoan; cản trở hôn nhân
do khác dân tộc, tôn giáo.
4. Cấm kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi từ bốn đời trở lên.
5. Nếu nhà trai không có tiền cưới và đồ sính lễ thì sau khi kết hôn, người
con rể buộc phải ở rể để trả công cho bố, mẹ vợ.
6. Quan hệ gia đình theo chế độ phụ hệ hoặc mẫu hệ, không bảo đảm quyền
bình đẳng giữa vợ và chồng, giữa con trai và con gái.
a) Chế độ phụ hệ:
Khi ly hôn, nếu do
người vợ yêu cầu ly hôn thì nhà gái phải trả lại nhà trai toàn bộ đồ sính lễ và
những phí tổn khác; nếu do người chồng yêu cầu ly hôn thì nhà gái vẫn phải trả
lại nhà trai một nửa đồ sính lễ. Sau khi ly hôn, nếu người phụ nữ kết hôn với
người khác thì không được hưởng và mang đi bất cứ tài sản gì. Sau khi cha, mẹ
ly hôn, con phải theo cha.
Khi người chồng
chết, người vợ góa không có quyền hưởng phần di sản của người chồng quá cố để
lại. Nếu người vợ góa tái hôn với người khác thì không được hưởng và mang đi
bất cứ tài sản gì.
Khi người cha
chết, chỉ các con trai có quyền còn các con gái không có quyền hưởng phần di
sản của người cha quá cố để lại.
b) Chế độ mẫu hệ:
Người con bị bắt
buộc phải mang họ của người mẹ.
Khi người vợ chết,
người chồng góa không có quyền hưởng phần di sản của người vợ quá cố để lại và
không được mang tài sản riêng của mình về nhà.
Khi người mẹ chết,
chỉ các con gái có quyền còn các con trai không có quyền hưởng phần di sản của
người mẹ quá cố để lại.
Sau khi ở rể,
người con rể bị “từ hôn” hoặc sau khi ăn hỏi, nhận đồ sính lễ, người con trai
bị “từ hôn” thì không được bù trả lại.
7. Không kết hôn
giữa người thuộc dân tộc này với người thuộc dân tộc khác và giữa những người
khác tôn giáo.
II. CÁC TẬP
QUÁN LẠC HẬU VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CẤM ÁP DỤNG
1. Chế độ hôn nhân
đa thê.
2. Kết hôn giữa
những người có cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người khác có họ trong phạm
vi ba đời.
3. Tục cướp vợ để
cưỡng ép người phụ nữ làm vợ.
4. Thách cưới cao
mang tính chất gả bán (như đòi bạc trắng, tiền mặt, của hồi môn, trâu, bò,
chiêng ché… để dẫn cưới).
5. Phong tục “nối
dây”; Khi người chồng chết, người vợ góa bị ép buộc kết hôn với anh trai hoặc
em trai của người chồng quá cố; khi người vợ chết, người chồng góa bị ép buộc
kết hôn với chị gái hoặc em gái của người vợ quá cố.
6. Bắt buộc người
phụ nữ góa chồng hoặc người đàn ông góa vợ, nếu kết hôn với người khác thì phải
trả lại tiền cưới cho nhà chồng cũ hoặc nhà vợ cũ.
7. Đòi lại của
cải, phạt vạ khi vợ, chồng ly hôn./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét