Số:
136/2018/NĐ-CP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến
điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi một số điều của các Nghị định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Sửa đổi, bãi bỏ một số điểm, khoản tại
các điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (đã được sửa đổi, bổ sung Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai)
1. Sửa đổi
Điều 5a như sau:
“Điều
5a. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra, đánh giá đất
đai
1. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được thực hiện điều tra,
đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng thực hiện điều tra, đánh giá đất đai đối
với các tổ chức sự nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 02
(hai) cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Cá nhân thực hiện điều tra, đánh giá đất đai trong tổ
chức có chức năng điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có trình độ từ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành về
quản lý đất đai, địa chính,
khoa học đất, thổ nhưỡng, môi trường và các chuyên ngành khác có liên quan đến
điều tra, đánh giá đất đai;
b) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý tài nguyên
đất hoặc điều tra, đánh giá đất đai từ 30 (ba mươi) tháng
trở lên.
3. Tổ chức thực hiện phân tích mẫu đất có
phòng phân tích đất hoặc thuê phòng phân tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp chứng nhận”.
2. Sửa đổi
khoản 1 và khoản 2 Điều 5b như sau:
“1. Điều
kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và các
pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp
được hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đối với các tổ chức sự nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 05 (năm) cá nhân
đối với hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện, có ít nhất 10 (mười) cá nhân đối với hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh và xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai tại Trung ương đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này”.
3. Sửa đổi điểm
b khoản 1 Điều 10 như sau:
“b) Có ít nhất
02 (hai) cá nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này”.
4. Bãi bỏ điểm a khoản 3 Điều 5b, gạch đầu
dòng thứ 3 điểm a khoản 5 Điều 5b, điểm a khoản 2 Điều 10.
Điều 2. Sửa đổi một số khoản tại Điều 20 của Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về định
giá đất (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai)
1.
Sửa đổi khoản 2 như sau:
“2. Cá nhân chỉ được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong
tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Có Chứng chỉ định giá đất được cấp theo quy định của pháp
luật về đất đai;
b) Có Thẻ thẩm định viên về giá hoặc Chứng chỉ định giá bất động sản và
Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học bồi dưỡng về định giá đất theo chương
trình bồi dưỡng về định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành”.
2. Sửa đổi khoản 3 như sau:
“3. Cá nhân được cấp
Chứng chỉ định giá đất phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có trình độ từ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành về quản
lý đất đai, địa chính, bất động sản, vật giá, thẩm định giá, kinh tế, tài
chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật;
b) Có thời
gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 (ba mươi sáu) tháng trở
lên sau khi có bằng tốt nghiệp chuyên ngành quy định tại điểm a Khoản này tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ định
giá đất;
c) Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học bồi dưỡng về định giá đất
theo chương trình bồi dưỡng về định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành”.
Điều 3. Sửa đổi, bãi bỏ một số điểm, khoản tại các điều của Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định quy định điều
kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
1.
Sửa đổi khoản 1 Điều 8 như sau:
“1. Có Quyết định thành
lập hoặc Giấy chứng nhận hoạt động khoa học và công nghệ hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp”.
2.
Sửa đổi điểm đ khoản 3 Điều 8 như sau:
“đ) Có
trụ sở làm việc và đủ diện tích đặc thù để bảo đảm chất lượng công tác quan
trắc tại hiện trường”.
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Có Quyết định thành
lập hoặc Giấy chứng nhận hoạt động khoa học và công nghệ hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp”.
4. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 9 như sau:
“c) Người quản lý phòng thí
nghiệm phải có trình độ đại học trở lên với một trong các chuyên ngành về hóa
học, môi trường, sinh học, thổ nhưỡng, vật lý hạt nhân, phóng xạ, địa lý, địa
chất và phải có tối thiểu 04 (bốn) năm kinh nghiệm đối với
trường hợp có trình độ đại học, 03 (ba)
năm
kinh nghiệm đối với trường hợp có trình độ Thạc sỹ, 01
(một) năm
kinh nghiệm đối với trường hợp có trình độ Tiến sỹ trong lĩnh vực phân tích môi
trường;”.
5. Sửa đổi điểm e, điểm g
khoản 3 Điều 9 như sau:
“e) Có trụ sở,
diện tích làm việc để thực hiện hoạt động phân tích môi trường và phải bảo đảm
duy trì tốt điều kiện môi trường phòng thí nghiệm (về ánh sáng, nguồn điện, độ
ẩm, nhiệt độ, vô trùng, chế độ thông gió) theo yêu cầu của phép phân tích do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc yêu cầu của nhà sản xuất;
g) Có biện pháp
bảo vệ môi trường và tuân thủ nghiêm ngặt việc quản lý, thu gom và xử lý chất
thải phòng thí nghiệm theo đúng quy định của pháp luật”.
6. Bãi bỏ điểm a khoản 2 Điều 8; điểm d khoản 3 Điều 8; điểm a khoản 2 Điều 9; điểm d khoản 3
Điều 9.
Điều
4. Bãi bỏ Điều 9 và Điều 13 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành các quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
Điều 5. Bãi bỏ điểm d khoản 5 Điều 22 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường
Điều 6. Sửa đổi, bãi bỏ một số điểm tại các điều của Nghị
định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải
và phế liệu
1.Sửa đổi điểm a khoản 5 Điều 9
như sau:
“a) Một cơ sở xử lý chất thải
nguy hại phải có ít nhất 01 (một) người đảm nhiệm việc quản lý, điều hành; có
ít nhất 01 (một) người hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật có trình độ chuyên môn
thuộc chuyên ngành liên quan đến môi trường hoặc hóa học;”.
2. Bãi bỏ điểm c khoản 5 Điều 9, gạch đầu dòng thứ tư điểm a, điểm b
khoản 1 Điều 56.
Điều
7. Sửa đổi, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định một
số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường
1. Sửa đổi Điều 4 như sau:
“Điều 4. Điều kiện để
được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
Tổ chức, cá nhân hành
nghề khoan nước dưới đất có đủ các điều
kiện sau đây:
1. Có quyết định
thành lập tổ chức của cấp có thẩm quyền hoặc một trong các loại giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Người
đứng đầu tổ chức (Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc) hoặc người chịu trách nhiệm
chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân hành nghề (sau đây
gọi chung là người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật) phải đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ:
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất
thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa kỹ thuật), khoan
hoặc công nhân khoan có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên; đã trực tiếp
tham gia thiết kế, lập báo cáo hoặc thi công khoan ít nhất 03 (ba) công trình khoan nước dưới đất.
Trường hợp không có một trong các văn bằng quy định nêu trên thì đã trực tiếp thi công ít nhất 05 (năm) công trình khoan nước dưới đất;
b) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa:
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất
thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa kỹ thuật), khoan; đã trực
tiếp tham gia lập đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ thống giếng khai thác
hoặc chỉ đạo thi công ít nhất 03 (ba) công trình khoan nước dưới đất có lưu
lượng từ 200 m3/ngày đêm trở lên;
c) Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn:
Có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các
ngành địa chất (địa chất thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa
kỹ thuật), khoan; đã trực tiếp tham gia lập đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế hệ
thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít
nhất 03 (ba) công
trình khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 3.000m3/ngày đêm trở lên.”.
2. Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Có
đội ngũ cán bộ chuyên môn tham gia thực hiện đề án, dự án, báo cáo đáp ứng điều
kiện sau đây:
a) Đối với đề án, dự án điều tra cơ bản, lập quy hoạch tài nguyên nước:
có cơ cấu chuyên môn đáp ứng quy định tại Điều 6, người
được giao phụ trách kỹ thuật đáp ứng quy định tại Điều 7 của Nghị định này;
b) Đối với lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài
nguyên nước: có cơ cấu chuyên môn đáp ứng quy định tại Điều
8 của Nghị định này”.
3. Sửa
đổi Điều 6 như sau:
Có cán bộ được đào tạo các chuyên ngành liên quan đến nước mặt, nước
biển (thủy văn, hải văn, thủy văn công trình, thủy văn môi trường, kỹ thuật tài
nguyên nước), nước dưới đất (địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình,
khoan thăm dò, địa vật lý, địa kỹ thuật), môi trường (khoa học môi trường, công
nghệ môi trường, kỹ thuật môi trường, quản lý môi trường), quản lý tài nguyên
nước hoặc các chuyên ngành đào tạo khác có liên quan đến tài nguyên nước. Cơ
cấu cán bộ chuyên môn phải phù hợp với nội dung cụ thể của từng đề án, dự án
điều tra cơ bản tài nguyên nước; dự án
lập quy hoạch tài nguyên nước.”
4. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 7
như sau:
“b) Kinh nghiệm công tác: Có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm trong hoạt động điều tra cơ bản tài
nguyên nước, lập quy hoạch tài nguyên nước hoặc đã tham gia thực hiện ít nhất 02 (hai) đề án, dự án điều
tra cơ bản, lập quy hoạch tài nguyên nước.”.
5. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 7
như sau:
“b) Kinh nghiệm công tác: Có ít nhất 05 (năm)
năm kinh nghiệm trong hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước, lập quy hoạch
tài nguyên nước hoặc đã tham gia thực hiện ít nhất 03 (ba) đề án, dự án điều tra cơ bản, lập quy hoạch tài
nguyên nước.”.
6. Sửa
đổi khoản 1 Điều 8 như sau:
“1. Cán bộ chuyên môn: có cán bộ được đào tạo các
chuyên ngành quy định tại khoản 2 của Điều này.”
7. Sửa đổi khoản 3 Điều 8 như sau:
“3. Kinh nghiệm công tác: người phụ trách kỹ thuật của
đề án, báo cáo đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 03 (ba) đề án, báo cáo;”.
8. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Kinh nghiệm công tác: đã là người phụ trách kỹ
thuật của ít nhất 05 (năm) đề án, báo cáo”.
9. Sửa
đổi điểm d khoản 1
Điều 14 như sau:
“d) Đối
với đề án thăm dò khoáng sản độc hại, phải có thời gian tham gia thi công với
tư cách là cán bộ kỹ thuật địa chất ít nhất 01 (một) đề án thăm dò khoáng sản độc hại hoặc đã làm chủ nhiệm 01 (một) đề án thăm dò khoáng
sản từ khi lập đề án đến lập báo cáo kết thúc được cấp trên phê duyệt”.
10. Sửa đổi khoản 3 Điều 14 như sau:
“3. Trong cùng
một thời gian, chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng
sản chỉ đảm nhận chức trách tối
đa 02 (hai) đề án thăm dò khoáng
sản”.
11. Sửa đổi Điều 31 như sau:
“Điều 31. Điều kiện cấp phép xử
lý chất thải nguy hại
Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp giấy phép xử lý CTNH phải đáp
ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý
chất thải và phế liệu và các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý liên quan đến
điều kiện cấp phép xử lý CTNH gồm:
1. Các phương tiện, thiết bị lưu giữ, vận
chuyển và xử lý CTNH (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ
CTNH) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục
V ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Phương tiện vận chuyển CTNH phải có hệ thống định vị vệ tinh
(GPS) được kết nối mạng thông tin trực tuyến để xác định vị trí và ghi lại hành
trình vận chuyển CTNH.
3. Một phương tiện, thiết bị chỉ được đăng ký
cho một giấy phép xử lý CTNH, trừ các phương tiện vận chuyển đường biển, đường
sắt, đường hàng không.
4. Công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý CTNH và trạm trung
chuyển CTNH (nếu có) phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy
định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý CTNH phải lập các
bảng hướng dẫn dạng rút gọn hoặc dạng sơ đồ về quy trình vận hành an toàn quy
định tại khoản 6, 7 và 8 Điều 9 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm
2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu với kích thước phù hợp và
lắp đặt tại vị trí thuận tiện để quan sát trên phương tiện vận chuyển, trong cơ
sở xử lý và trạm trung chuyển CTNH (nếu có)”.
12. Bãi bỏ khoản 4 và khoản 5 Điều 5, Điều 10, Điều 15, Điều 16, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29 và Điều 30.
Điều
8. Sửa đổi, bãi bỏ một số điểm, khoản tại các điều của Nghị định số
104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định Danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy
hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
1.
Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 10
như sau:
“Bộ Công Thương xây dựng, bổ sung
các quy định về các loại xăng dầu, khí đốt; các hóa chất nguy hiểm và các hóa
chất độc nguy hiểm;”.
2.
Bãi bỏ điểm đ khoản 2 Điều 10 và
khoản 5 Điều 18.
Điều
9. Sửa đổi một
số khoản tại
các điều của Nghị định số 201/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước
1. Sửa đổi khoản
2 Điều 14 như sau:
“2. Tổ chức,
cá nhân thi công công trình thăm dò nước dưới đất phải đáp ứng đủ các điều kiện
về hành nghề khoan nước dưới đất và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.”.
2. Sửa đổi khoản
2 Điều 20 như sau:
Điều 10. Sửa đổi khoản 1 và điểm a khoản 2
Điều 11 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy
định về hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Sửa đổi khoản 1 như sau:
“1. Là doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có
chức năng, nhiệm vụ hoạt động đo đạc và bản đồ”.
2. Sửa đổi điểm a khoản 2 như
sau:
“a) Người phụ trách kỹ thuật về đo đạc và bản đồ phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành về đo đạc và bản đồ, có thời gian hoạt động thực tế ít nhất là 05 (năm) năm phù hợp ít nhất một nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ của tổ chức đề
nghị cấp giấy phép, không được
đồng thời là người
phụ trách kỹ thuật về đo đạc và
bản đồ của tổ
chức khác;”.
Điều 11. Sửa đổi khoản 3
Điều 9 của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn
“3. Có đội ngũ nhân lực tối thiểu 01 (một) người tốt nghiệp đại học trở lên chuyên
ngành khí tượng thủy văn và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn.”.
Điều 12. Xử lý chuyển tiếp
1. Cơ
quan quản lý nhà nước không yêu cầu điều kiện, tiếp nhận, xử lý hồ sơ đối với
những điều kiện đầu tư kinh doanh, thủ tục hành chính đã được cắt giảm tại Nghị
định này.
2. Các yêu cầu điều kiện đầu tư kinh
doanh, hồ sơ đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì xử lý
theo quy định của các Nghị định hiện hành tại thời điểm tiếp nhận.
Điều 13 . Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ký.
Điều 14. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; |
TM.
CHÍNH PHỦ
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét