CHÍNH PHỦ Số: 178/2024/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2024 |
NGHỊ ĐỊNH
Về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công
chức, viên chức,
người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
__________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ
quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm
2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam ngày 28 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm
2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân ngày 22 tháng
6 năm 2023;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15
tháng 6 năm 2022;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
Nghị định này quy định chính sách, chế độ, gồm: Chính
sách đối với người nghỉ việc (nghỉ hưu và nghỉ thôi việc); chính sách đối với
người thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm chức danh
lãnh đạo, quản lý thấp hơn; chính sách tăng cường đi công tác ở cơ sở; chính
sách trọng dụng người có phẩm chất, năng lực nổi trội; chính sách đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp; trách nhiệm
thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp huyện; cán bộ, công
chức cấp xã; lực lượng vũ trang (gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ
yếu) trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp của hệ
thống chính trị, gồm:
1. Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp
huyện; cán bộ, công chức cấp xã và lực lượng vũ trang.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của
các cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban
Bí thư; của các bộ, ngành, cơ quan ở trung ương; thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập khác (không thuộc quy định
tại khoản 2 Điều này) hoàn thành việc sắp xếp tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực
của đơn vị trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm
quyền.
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế
độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và lực lượng vũ trang
do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt là sắp
xếp tổ chức bộ máy) quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao
gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và công
chức, viên chức;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
c) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy
định của pháp luật lao động trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức
(sau đây viết tắt là người lao động);
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
đ) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và
lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;
e) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
2. Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm
giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và cán bộ nghỉ thôi việc theo nguyện
vọng thực hiện theo quy định tại Nghị định khác của Chính phủ.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chính sách, chế
độ
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám
sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân
trong quá trình thực hiện chính sách, chế độ.
2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công
bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm chậm nhất sau 05 năm kể từ ngày quyết định sắp
xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành thì số lượng cán
bộ lãnh đạo, quản lý và số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở
các cơ quan, tổ chức đơn vị trong hệ thống chính trị sau sắp xếp theo đúng quy
định.
4. Bảo đảm chi trả chính sách, chế độ kịp thời, đầy đủ
theo quy định của pháp luật; sử dụng đúng, hiệu quả ngân sách nhà nước.
5. Từng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện rà soát,
đánh giá tổng thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động công tâm,
khách quan trên cơ sở đánh giá phẩm chất, năng lực, kết quả thực hiện và mức độ
hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động; trên cơ sở đó thực hiện sắp xếp, tinh giản biên chế và
thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động.
6. Tập thể lãnh đạo cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trong đánh giá, sàng lọc, lựa chọn
đối tượng nghỉ việc gắn với việc cơ cấu và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý để cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt
động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
7. Một đối tượng đủ điều kiện hưởng nhiều chính sách, chế
độ quy định tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một chính sách, chế độ
cao nhất.
8. Các bộ, ban, ngành ở trung ương và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị ở cấp tỉnh phải cử khoảng 5% cán bộ, công chức, viên chức trong
biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị đi công tác ở cơ sở.
Điều 4. Các trường hợp chưa xem xét nghỉ việc
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2
Nghị định này là nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang
nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện nghỉ việc.
2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi
phạm.
Điều 5. Cách xác định thời gian và tiền lương
để tính hưởng chính sách,chế độ
1. Thời gian nghỉ sớm để tính số tháng hưởng chế độ trợ
cấp hưu trí một lần là thời gian kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi tại quyết định
nghỉ hưu đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Nghị định số
135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ, tối đa 5 năm (60
tháng).
2. Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là thời gian công
tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang quy định tại Điều
1 Nghị định này:
a) Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc từ đủ 05 năm trở lên thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc tối đa
05 năm (60 tháng).
b) Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc dưới 05 năm thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc bằng thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng
bảo hiểm xã hội quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2
Điều 7, khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Nghị định này là tổng thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi
người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc làm hoặc chưa hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Trường hợp
tổng thời gian để tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc:
từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng
tính tròn là 01 năm.
4. Thời gian để tính trợ cấp theo số năm nghỉ hưu trước
tuổi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị
định này, nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01
tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính
tròn là 01 năm.
5. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời
hưởng chính sách, chế độ nghỉ việc là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh;
trường hợp trong hồ sơ không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày
01 tháng 01 của năm sinh.
6. Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền
kề trước khi nghỉ việc, bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm,
chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận ghi
trong hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh
đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo
nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng,
đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang).
Tập thể cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu từng cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện rà soát, đánh giá đối với tất cả cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý dựa trên kết quả
thực hiện nhiệm vụ trong 03 năm gần nhất theo các tiêu chí sau:
1. Tiêu chí đánh giá về phẩm chất đạo đức, tinh thần
trách nhiệm, ý thức kỷ luật, kỷ cương trong thực thi nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Tiêu chí đánh giá về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
khả năng đáp ứng yêu cầu về tiến độ, thời gian, chất lượng thực thi nhiệm vụ,
công vụ thường xuyên và đột xuất.
3. Tiêu chí đánh giá về kết quả, sản phẩm công việc gắn
với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động đã đạt được.
4. Đối với cán bộ, công chức, viên chức được đánh giá là người có phẩm
chất, năng lực nổi trội thì phải đáp ứng 3 tiêu chí tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều này, đồng thời phải bảo đảm tiêu chí đánh giá về đổi mới, sáng
tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung và có thành tích
tiêu biểu, nổi trội, mang lại lợi ích cho cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 7. Chính sách đối với người nghỉ hưu
trước tuổi
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị
định này nghỉ hưu trước tuổi, được hưởng các chế độ như sau:
1. Được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ
sớm:
a) Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể
từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền:
Trường hợp có tuổi đời từ đủ 05 năm trở xuống đến tuổi
nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP thì được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng nhân
với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu.
Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến
tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP thì được hưởng trợ cấp bằng 0,9 tháng tiền lương hiện hưởng nhân
với 60 tháng.
b) Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có
quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng bằng 0,5
mức trợ cấp tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm như sau:
a) Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm
đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để
được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài
hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn
được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm
nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm
đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương
hiện hưởng.
b) Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm
đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng
lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ
hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các
chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm
nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm
đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương
hiện hưởng.
c) Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm
đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để
được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó
có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước
ngày 01 tháng 01 năm 2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm
nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm
đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương
hiện hưởng.
d) Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ
hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có
đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì được hưởng chế độ hưu trí
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu
do việc nghỉ hưu trước tuổi.
đ) Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ
hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có
đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên
làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, bao gồm cả thời
gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01
năm 2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ hưu trước tuổi
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thuộc đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến
theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng mà còn thiếu thời gian công tác giữ chức vụ lãnh đạo
tại thời điểm nghỉ hưu để được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tính
thời gian nghỉ hưu sớm tương ứng với thời gian còn lại của nhiệm kỳ bầu cử hoặc
thời gian bổ nhiệm của chức vụ hiện đảm nhiệm để xét khen thưởng quá trình cống
hiến theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức không thuộc đối tượng xét khen thưởng quá
trình cống hiến thì được cấp có thẩm quyền xem xét các hình thức khen thưởng
phù hợp với thành tích đạt được.
Điều 8. Chính sách đối với cán bộ được kéo
dài thời gian công tác
Cán bộ đã quá tuổi nghỉ hưu theo quy định nhưng được Bộ
Chính trị, Ban Bí thư quyết định kéo dài thời gian công tác làm việc trong các
cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, nếu nghỉ hưu thì được
trợ cấp hưu trí một lần bằng 30 tháng tiền lương hiện hưởng và hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Cán bộ, công chức có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên đến
tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy
định tại Điều 7 Nghị định này, nếu nghỉ thôi việc thì được
hưởng các chế độ như sau:
1. Được hưởng trợ cấp thôi việc:
a) Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng
đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền
thì được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng
tính hưởng trợ cấp thôi việc.
b) Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi kể
từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được
hưởng bằng 0,4 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp
thôi việc.
2. Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi
năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng
bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
4. Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm
việc làm.
Viên chức và người lao động có tuổi đời từ đủ 02 năm trở
lên đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước
tuổi quy định tại Điều 7 Nghị định này, nếu nghỉ thôi việc
thì được hưởng các chế độ như sau:
1. Được hưởng trợ cấp thôi việc:
a) Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng
đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền
thì được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng
tính hưởng trợ cấp thôi việc.
b) Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi kể
từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được
hướng bằng 0,4 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp
thôi việc.
2. Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi
năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng
bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
4. Được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm thất nghiệp.
Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý thấp hơn do sắp xếp tổ chức bộ máy, thì được bảo lưu mức lương chức vụ cũ
hoặc phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ đến hết nhiệm kỳ bầu cử hoặc hết thời hạn bổ
nhiệm. Trường hợp đã giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo nhiệm kỳ bầu cử hoặc
thời hạn bổ nhiệm còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu 06 tháng.
Điều 12. Chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức tăng cường đi công tác ở cơ sở
Cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan trung ương và
địa phương được cơ quan có thẩm quyền cử tăng cường đi công tác trong thời gian
03 năm ở cơ sở, được hưởng chính sách như sau:
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức tăng cường đến
làm việc tại cơ quan Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã,
được hưởng các chế độ sau:
a) Được tiếp tục hưởng tiền lương (bao gồm cả các khoản
phụ cấp lương) theo vị trí việc làm trước khi được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử
đi.
b) Trợ cấp một lần bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời
điểm nhận công tác.
c) Trường hợp đơn vị công tác ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng các chính sách, chế độ quy định tại
Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về chính
sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương
trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn (không hưởng trợ cấp quy định tại điểm b khoản này).
d) Sau khi cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt
nhiệm vụ ở cơ sở, được tiếp nhận trở lại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cử đi
hoặc được cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp không thấp hơn vị trí
việc làm trước khi đi tăng cường ở cơ sở; đồng thời, được hưởng các chính sách
sau:
Được nâng lương vượt một bậc (thời điểm giữ bậc lương mới
được tính theo thời điểm giữ bậc lương cũ) nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng
trong ngạch hoặc chức danh.
Được bộ, ban, ngành và tỉnh xem xét khen thưởng theo quy
định của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan
trung ương tăng cường đến làm việc tại cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập ở cấp tỉnh, cấp huyện, được hưởng
chính sách như sau:
a) Được tiếp tục hưởng tiền lương (bao gồm cả phụ cấp)
theo vị trí việc làm trước khi được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi.
b) Trợ cấp một lần bằng 03 tháng lương cơ sở tại thời
điểm nhận công tác.
c) Trường hợp đơn vị công tác ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng các chính sách, chế độ quy định tại
Nghị định số 76/2019/NĐ-CP (không hưởng trợ cấp quy định tại điểm b khoản này).
d) Sau khi cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt
nhiệm vụ ở cơ sở, được tiếp nhận trở lại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cử đi
hoặc được cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp không thấp hơn vị trí
việc làm trước khi đi tăng cường ở cơ sở; đồng thời, được hưởng các chính sách
sau:
Được nâng lương vượt một bậc (thời điểm giữ bậc lương mới
được tính theo thời điểm giữ bậc lương cũ) nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng
trong ngạch hoặc chức danh.
Được bộ, ban, ngành và tỉnh xem xét khen thưởng theo quy
định của Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Các chế độ quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản
1 và điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này do cơ quan, tổ chức, đơn vị cử
đi chi trả.
Điều 13. Chính sách trọng dụng người có phẩm
chất, năng lực nổi trội
Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản
1 Điều 2 Nghị định này có phẩm chất, năng lực nổi trội, có thành tích đặc
biệt xuất sắc đóng góp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thì được hưởng các chính
sách sau:
1. Được nâng lương vượt một bậc (thời điểm giữ bậc lương
mới được tính theo thời điểm giữ bậc lương cũ) nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng
trong ngạch hoặc chức danh. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng lương
vượt một bậc nằm trong tỷ lệ không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức
được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong nhiệm vụ
hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều
7 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (đã
được sửa đổi tại Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính
phủ).
2. Được hưởng tiền thưởng theo thành tích xuất sắc do Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định từ quỹ tiền thưởng quy định tại Điều 4 Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của
Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang; trong đó dành tối đa 50% quỹ tiền thưởng
để khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực nổi trội, có
thành tích đặc biệt xuất sắc và có thành tích công tác đột xuất; quỹ tiền thưởng
còn lại của năm dành cho khen thưởng theo định kỳ hằng năm theo kết quả đánh
giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc.
3. Được cấp có thẩm quyền quan tâm, ưu tiên quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí vào vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả vượt cấp trên cơ
sở kết quả đánh giá thành tích, hiệu quả và chất lượng cán bộ, công chức, viên
chức của cấp ủy và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
4. Được hưởng chính sách thu hút, trọng dụng người có tài
năng làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập nếu đủ
tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Nghị định khác của Chính phủ.
Điều 14. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp
Căn cứ kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức sau
sắp xếp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng và cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý đi đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của vị
trí việc làm để cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu
quả.
1. Đối tượng quy định tại điểm d, điểm đ
và điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định này được thực hiện chính sách như đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 14 Nghị định này.
2. Tuổi nghỉ hưu để tính hưởng chính sách, chế độ đối với
từng đối tượng thuộc lực lượng vũ trang như sau:
a) Đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thì tuổi
nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và
các văn bản hướng dẫn.
b) Đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng thì tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và các văn bản hướng dẫn.
c) Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương và công nhân
công an thì tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Công an nhân dân và
các văn bản hướng dẫn.
d) Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu; lao động
hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân, thì tuổi
nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số
135/2020/NĐ-CP.
1. Đối với cán bộ, công chức; cán bộ, công chức cấp xã;
lực lượng vũ trang và người lao động (trừ người lao động trong đơn vị sự nghiệp
công lập): Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân sách nhà nước cấp.
2. Đối với viên chức và người lao động trong đơn vị sự
nghiệp công lập:
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp
của đơn vị và nguồn thu hợp pháp khác.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà
nước đảm bảo một phần chi thường xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ
từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị, nguồn ngân sách nhà nước cấp và
nguồn thu hợp pháp khác. Ngân sách nhà nước sẽ bố trí kinh phí giải quyết chính
sách, chế độ trên số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước
được cấp có thẩm quyền giao.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà
nước đảm bảo chi thường xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách, chế độ do ngân
sách nhà nước cấp.
3. Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau hợp nhất, sáp
nhập thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phù
hợp với vị trí việc làm đối với cán bộ, công chức, viên chức: Ngoài kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức đã được bố trí hằng năm
theo quy định, được cấp bổ sung kinh phí đào tạo, bồi dưỡng bằng 5% tổng quỹ
lương cơ bản (không bao gồm phụ cấp) trong năm đầu thực hiện sắp xếp tổ chức bộ
máy.
4. Ngân sách nhà nước bảo đảm đủ toàn bộ khoản kinh phí tương đương với
số tiền đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm hưu trí và tử tuất cho thời gian
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nghỉ hưu trước tuổi trong
thời gian từ đủ 05 năm đến đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà không bị trừ tỷ lệ
hưởng lương hưu.
1. Triển khai thực hiện chính sách, chế độ theo quy định
tại Nghị định này.
2. Căn cứ hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về đánh giá
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức
bộ máy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lấy ý kiến tập thể lãnh đạo cấp
ủy, chính quyền cùng cấp để ban hành tiêu chí đánh giá và tiến hành thực hiện
rà soát tổng thể chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý; trên cơ sở đó, xác định đối tượng phải nghỉ việc do sắp
xếp thuộc đối tượng được hưởng chính sách, chế độ của Nghị định này để sắp xếp
tổ chức bộ máy tinh gọn, tinh giảm biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động;
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Trường hợp trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy cơ
quan, tổ chức, đơn vị, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đủ
điều kiện áp dụng quy định tại Nghị định này có đơn tự nguyện xin nghỉ hưu
trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc, thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
phải lập danh sách và dự toán số tiền thực hiện chính sách đối với từng trường
hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt; nếu không đồng ý thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì kịp thời
thực hiện chi trả chính sách, chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức theo đúng
quy định của pháp luật.
1. Ban hành văn bản hành chính hướng dẫn các tiêu chí cụ
thể hóa quy định tại Điều 6 Nghị định này để các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý phù hợp với đặc điểm tình hình và thực
tiễn của cơ quan, tổ chức, đơn vị; xem xét, quyết định đối tượng phải nghỉ việc
do sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; bảo đảm khoa học, công
bằng, khách quan, hợp lý, nhân văn.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý lập danh sách đối tượng thuộc diện phải nghỉ việc
và các trường hợp tự nguyện có đơn xin nghỉ việc áp dụng chính sách, chế độ quy
định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10,
lập dự toán kinh phí thực hiện; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo phân cấp quản lý.
3. Chỉ đạo cơ quan tổ chức cán bộ, cơ quan tài chính thẩm
định danh sách đối tượng, kinh phí thực hiện chính sách, chế độ và quyết định
theo thẩm quyền phân cấp; trên cơ sở đó, thực hiện chính sách, chế độ đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được nghỉ việc theo đúng quy
định.
4. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch cử cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý tăng cường đi công tác ở cơ sở và đi đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sau sắp xếp.
5. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý xây dựng quy chế nâng bậc lương có thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ, trong đó có quy định nâng lương vượt một bậc và quy chế tiền thưởng
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 Nghị định này và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
6. Hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện chính sách, chế
độ (bao gồm số đối tượng và số tiền trợ cấp cho từng đối tượng), dự kiến kế
hoạch thực hiện chính sách, chế độ năm sau liền kề, chỉ đạo cơ quan tài chính
xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ để tổng hợp, trình cấp
có thẩm quyền bố trí, giao dự toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ trong
dự toán ngân sách nhà nước của năm sau liền kề.
Điều 19. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
1. Ban hành văn bản hành chính hướng dẫn các tiêu chí cụ
thể hóa quy định tại Điều 6 Nghị định này để các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý phù hợp với đặc điểm tình hình và thực
tiễn của cơ quan, tổ chức, đơn vị; xem xét, quyết định đối tượng phải nghỉ việc
do sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; bảo đảm khoa học, công
bằng, khách quan, hợp lý, nhân văn.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý lập danh sách đối tượng thuộc diện phải nghỉ việc
và các trường hợp tự nguyện có đơn xin nghỉ việc áp dụng chính sách, chế độ quy
định tại Điều 7, Điều 9 và Điều 10, lập dự toán kinh phí
thực hiện; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý.
3. Chỉ đạo cơ quan Nội vụ, cơ quan Tài chính thẩm định
danh sách đối tượng, kinh phí thực hiện chính sách, chế độ và quyết định theo
thẩm quyền phân cấp; trên cơ sở đó, thực hiện chính sách, chế độ đối với cán
bộ, công chức, viên chức được nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ việc theo đúng quy
định.
4. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch cử cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý tăng cường đi công tác ở cơ sở và đi đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sau sắp xếp; đồng thời chỉ đạo
các cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức tiếp nhận, tạo điều kiện làm việc thuận
lợi, bố trí nhà ở công vụ theo thực tế của địa phương cho cán bộ, công chức,
viên chức được tăng cường về địa phương mình.
5. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý xây dựng quy chế nâng bậc lương có thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ, trong đó có quy định nâng lương vượt một bậc và quy chế tiền thưởng
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 Nghị định này và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
6. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách hỗ trợ thêm đối với các đối
tượng thuộc phạm vi quản lý.
7. Hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện chính sách, chế
độ (bao gồm số đối tượng và số tiền trợ cấp cho từng đối tượng), dự kiến kế
hoạch thực hiện chính sách, chế độ năm sau liền kề, chỉ đạo cơ quan tài chính
xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ để tổng hợp chung vào
nhu cầu cải cách tiền lương trong dự toán ngân sách nhà nước của năm sau liền
kề của địa phương.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quy định
tại Nghị định này.
2. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về giải quyết
chính sách, chế độ tại các bộ, ngành, địa phương.
3. Phối hợp với cơ quan chức năng chỉ đạo cơ quan Bảo
hiểm xã hội và cơ quan liên quan giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp đối với các đối tượng được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách quy định tại
Nghị định này.
2. Bố trí kinh phí để thực hiện chính sách, chế độ, trình
cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Chỉ đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội tính toán khoản kinh
phí ngân sách nhà nước phải bảo đảm tương đương với số tiền đóng bảo hiểm xã
hội vào quỹ bảo hiểm hưu trí và tử tuất quy định tại khoản 4
Điều 16 Nghị định này.
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng và Bộ
Công an
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định tại Điều 15 Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản
lý.
Điều 23. Trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và
chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên căn cứ nguồn
thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị và nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị quyết
định mức chi chính sách, chế độ đối với viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý nhưng không thấp hơn chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2025.
2. Đối với những người đã hưởng chính sách quy định tại
Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về tinh giản
biên chế trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì không được hưởng chính sách, chế
độ quy định tại Nghị định này.
Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp
Các trường hợp đang thực hiện giải quyết chính sách, chế
độ do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định
tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết
định hưởng chính sách, chế độ thì được áp dụng chính sách, chế độ quy định tại
Nghị định này.
Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm
giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thuộc đối tượng khen thưởng quá trình
cống hiến theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số
98/2023/NĐ-CP nghỉ hưu trước tuổi, được áp dụng quy định tại khoản
3 Điều 7 Nghị định này để xét khen thưởng quá trình cống hiến theo quy định
của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP hoặc xem xét các
hình thức khen thưởng phù hợp với thành tích đạt được.
1. Ban Tổ chức Trung ương, Ban Công tác đại biểu thuộc Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước căn cứ vào các quy định tại
Nghị định này hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực
hiện việc giải quyết chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thuộc phạm vi quản lý.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét